BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MAKETING
------------* * * ------------
LÊ THÀNH ÁI
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
i
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MAKETING
------------* * * ------------
LÊ THÀNH ÁI
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi và
hướng dẫn của PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư. Các thông tin, số liệu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Thành Ái
iii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
bạn bè đồng nghiệp và gia đình trong suốt khoá cao học và trong thời gian nghiên cứu đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư,
người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin cám ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Tài chính Maketing về những bài
giảng lý thú, hữu ích cũng như các cán bộ khoa Sau đại học đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi đối với tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cám ơn các bạn bè đồng nghiệp ở NHCSXH tỉnh Quảng Trị, cũng như các bạn lớp
cao học khoá I/2011 Tài chính - Ngân hàng đã giúp đỡ, động viên trong quá trình viết
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn sự khuyến khích, quan tâm tạo điều kiện của những
người thân trong gia đình đã giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu,
tranh thủ nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong
nhận được thông tin đóng góp quý báu từ Quý Thầy, Cô, Đồng nghiệp và Bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn.
Lê Thành Ái
iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Ban đại diện
BĐD
Ban quản lý
BQL
Chính trị - xã hội
CT-XH
Học sinh sinh viên
HSSV
Hội đồng quản trị
HĐQT
Kinh tế - Xã hội
KT-XH
Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH
Ngân hàng Nhà nước
NHNN
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNo&PTNT
Ngân hàng Rakyat Indonesia
BRI
Ngân hàng Tái thiết Đức
KFW
Ngân hàng Thế giới
WB
Ngân hàng thương mại
NHTM
Ngân sách địa phương
NSĐP
Quỹ tiền tệ thế giới
IMF
Rủi ro tín dụng
RRTD
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Tổ chức Tài chính dân sinh quốc gia Nhật Bản
NLFC
Tổ chức tín dụng
TCTD
Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ TK&VV
Trung ương
TW
Ủy ban Nhân dân
UBND
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Ký hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Tỷ trọng dư nợ các chương trình tín dụng (2009-2013)
33
Bảng 3.2
Tình hình cho vay tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị
34
Bảng 3.3
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay vốn
35
Bảng 3.4
Cơ cấu nợ theo tính chất dư nợ
35
Bảng 3.5
Nợ quá hạn các chương trình tín dụng
36
Bảng 3.6
Nợ quá hạn qua các năm phân theo địa bàn
37
Bảng 3.7
Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ
38
Bảng 3.8
Tình hình nợ khoanh, nợ xóa qua các năm
39
Bảng 3.9
Cơ cấu mẫu nghiên cứu
51
Bảng 3.10
Đánh giá mức ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của yếu tố khách
quan
53
Bảng 3.11
Đánh giá mức ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của yếu tố chủ quan
thuộc về khách hàng vay vốn
56
Bảng 3.12
Đánh giá mức ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của yếu tố chủ quan
thuộc về NHCSXH tỉnh Quảng Trị
60
vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Ký hiệu
Nội dung
Trang
Hình 3.1
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức hoạt động của NHCSXH
24
Hình 3.2
Sơ đồ: Quy trình cho vay ủy thác
26
Hình 3.3
Sơ đồ: Quy trình cho vay trực tiếp
28
Hình 3.4
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức hoạt động NHCSXH Quảng Trị
30
Hình 3.5
Đồ thị: Nguồn vốn hoạt động qua các năm
31
Hình 3.6
Đồ thị: Cơ cấu nguồn vốn đến 31/12/2013
31
Hình 3.7
Đồ thị: Dư nợ qua các năm 2009 - 2013
32
Hình 3.8
Đồ thị: Nợ khoanh, nợ xóa qua các năm
39
vii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................... 1
T
3
4
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................................... 1
T
3
4
T
3
4
T
3
4
T
3
4
1.2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................................................................... 2
T
3
4
T
3
4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 2
T
3
4
T
3
4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................... 2
T
3
4
T
3
4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................................... 3
T
3
4
T
3
4
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................... 3
T
3
4
T
3
4
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 3
T
3
4
T
3
4
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 3
T
3
4
T
3
4
1.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................................. 3
T
3
4
T
3
4
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................................................. 4
T
3
4
T
3
4
1.6.1. Về mặt lý luận............................................................................................................. 4
T
3
4
T
3
4
1.6.2. Về mặt thực tiễn.......................................................................................................... 4
T
3
4
T
3
4
1.7. Kết cấu luận văn ............................................................................................................................................. 4
T
3
4
T
3
4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ........................... 5
T
3
4
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội:..................................................................................................................... 5
T
3
4
T
3
4
2.1.1. Ngân hàng chính sách:................................................................................................ 5
T
3
4
T
3
4
2.1.2. Ngân hàng Chính sách xã hội: .................................................................................... 6
T
3
4
T
3
4
2.2. Tín dụng và rủi ro tín dụng: ......................................................................................................................... 6
T
3
4
T
3
4
2.2.1. Tín dụng:..................................................................................................................... 6
T
3
4
T
3
4
2.2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 6
T
3
4
T
3
4
2.2.1.2. Phân loại tín dụng: ................................................................................................... 9
T
3
4
T
3
4
2.2.2. Rủi ro tín dụng: ......................................................................................................... 10
T
3
4
T
3
4
2.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:................................................................................. 10
T
3
4
T
3
4
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: ............................................................ 10
T
3
4
T
3
4
viii
2.2.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình và mức độ rủi ro tín dụng: ............................. 13
T
3
4
T
3
4
2.2.2.4. Các biện pháp hạn chế RRTD: .............................................................................. 16
T
3
4
T
3
4
2.3. Kinh nghiệm hạn chế RRTD của một số Ngân hàng nước ngoài:................................................. 17
T
3
4
T
3
4
2.3.1. Ngân hàng Grameen, Băng-la-đét. ........................................................................... 17
T
3
4
T
3
4
2.3.2. Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI): ........................................................................ 18
T
3
4
T
3
4
2.3.3. Tổ chức Tài chính dân sinh quốc gia Nhật Bản (NLFC): ........................................ 19
T
3
4
T
3
4
2.4. Bài học kinh nghiệm đối với NHCSXH Việt Nam: ............................................................................ 19
T
3
4
T
3
4
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG RRTD TẠI CN NHCSXH QUẢNG TRỊ .................... 23
T
3
4
T
3
4
3.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm hoạt động của NHCSXH ................................................................. 23
T
3
4
T
3
4
3.1.1. Hoàn cảnh ra đời:...................................................................................................... 23
T
3
4
T
3
4
3.1.2. Đặc điểm của NHCSXH ........................................................................................... 23
T
3
4
T
3
4
3.1.3. Kết quả mang lại từ hoạt động tín dụng ................................................................... 25
T
3
4
T
3
4
3.1.4. Phương thức cho vay, thu nợ của NHCSXH ............................................................ 25
T
3
4
T
3
4
3.2. Giới thiệu sơ lược về NHCSXH tỉnh Quảng Trị: ................................................................................ 29
T
3
4
T
3
4
3.2.1. Sơ lược về mô hình tổ chức hoạt động: .................................................................... 29
T
3
4
T
3
4
3.2.1.1. Bộ máy quản trị NHCSXH tại tỉnh Quảng Trị ...................................................... 29
T
3
4
T
3
4
3.2.1.2. Bộ máy điều hành chi nhánh: ................................................................................ 30
T
3
4
T
3
4
3.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị: ...................................... 30
T
3
4
T
3
4
3.2.2.1. Nguồn vốn: ............................................................................................................ 30
T
3
4
T
3
4
3.2.2.2. Về sử dụng vốn: ..................................................................................................... 32
T
3
4
T
3
4
3.3. Thực trạng RRTD tại NHCSXH Quảng Trị: ...................................................................................... 35
T
3
4
T
3
4
3.3.1.Cơ cấu nợ vay: ........................................................................................................... 35
T
3
4
T
3
4
3.3.2. Tình hình nợ quá hạn và nợ có dấu hiệu rủi ro:........................................................ 35
T
3
4
T
3
4
3.3.3. Việc thực hiện các biện pháp hạn chế RRTD tại NHCSXH Quảng Trị................... 40
T
3
4
T
3
4
3.3.3.1. Những nội dung đã thực hiện: ............................................................................... 40
T
3
4
T
3
4
3.3.3.2. Một số tồn tại, nhược điểm trong thực hiện biện pháp hạn chế RRTD................. 42
T
3
4
T
3
4
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại NHCSXH Quảng Trị: ................................... 51
T
3
4
T
3
4
3.3.4.1. Yếu tố khách quan: ................................................................................................ 52
T
3
4
T
3
4
ix
3.3.4.2. Yếu tố chủ quan: .................................................................................................... 55
T
3
4
T
3
4
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RRTD TẠI NHCSXH VIỆT NAM – CHI
T
3
4
NHÁNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................ 66
T
3
4
4.1. Chiến lược phát triển của NHCSXH giai đoạn 2011-2020: ............................................................. 66
T
3
4
T
3
4
4.1.1. Chiến lược phát triển của NHCSXH Việt Nam ....................................................... 66
T
3
4
T
3
4
4.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020 của Chi nhánh Quảng Trị. ............................ 67
T
3
4
T
3
4
4.2. Quan điểm đề xuất các chính sách và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ..................................... 68
T
3
4
T
3
4
4.3. Đề xuất giải pháp hạn chế RRTD tại Chi nhánh Quảng Trị đến năm 2020. ............................. 69
T
3
4
T
3
4
4.3.1. Nhóm giải pháp thực hiện các biện pháp hạn chế RRTD ........................................ 69
T
3
4
T
3
4
4.3.2. Nhóm giải pháp hạn chế sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD ........... 72
T
3
4
T
3
4
4.4. Kiến nghị:......................................................................................................................................................... 73
T
3
4
T
3
4
4.4.1. Đối với Chính phủ và chính quyền địa phương. ...................................................... 73
T
3
4
T
3
4
4.4.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam .................................................................... 75
T
3
4
T
3
4
4.4.3. Kiến nghị đối với NHCSXH tỉnh Quảng Trị. ........................................................... 75
T
3
4
T
3
4
4.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................................. 77
T
3
4
T
3
4
4.5.1. Hạn chế của đề tài:.................................................................................................... 77
T
3
4
T
3
4
4.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo: .................................................................................... 77
T
3
4
T
3
4
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 78
T
3
4
T
3
4
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 80
T
3
4
T
3
4
x
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tăng năng lực cho hệ thống các Ngân hàng thương mại Nhà nước trong tiến
trình cổ phần hóa, tiến trình gia nhập cùng như giai đoạn phát triển hậu WTO của Việt
Nam. NHCSXH được thành lập, thực hiện việc tiếp nhận các chương trình cho vay chính
sách, nhằm tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại.
Sau hơn 10 năm thành lập (2002–2013), NHCSXH đã từng bước khẳng định được
vai trò trong việc chuyển tải nguồn tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, ổn định xã hội.
Với đối tượng vay vốn của NHCSXH chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác (như: hộ cận nghèo, hộ ở vùng khó khăn…). Đây là những hộ ít có khả năng
được tiếp cận dịch vụ tín dụng của các NHTM do khả năng rủi ro trong cho vay rất cao,
mô hình hoạt động của NHTM còn hạn chế triển khai tại các khu vực khó khăn (vùng sâu,
vùng xa…).
Việc hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn không có khả năng thanh toán
khi đến hạn không chỉ làm hoạt động của NHCSXH suy yếu, ngân sách nhà nước bị thiệt
hại mà còn là gánh nặng cho chính đối tượng vay vốn và cho xã hội.
+ Về mặt kinh tế: Rủi ro tín dụng xảy ra làm giảm chất lượng tín dụng (nợ quá hạn
cao dẫn đến hệ số vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nguy cơ mất vốn
cao). Đồng thời làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng và tăng trưởng tín dụng;
+ Về mặt xã hội: Rủi ro tín dụng xảy ra, thể hiện đời sống xã hội của người nghèo
và các đối tượng chính sách khác còn thấp, không đảm bảo được cuộc sống dẫn đến phát
sinh các tệ nạn xã hội.
Vì vậy, đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro, phân tích được những hạn chế,
khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng để từ đó kiến nghị, đề xuất các
chính sách, giải pháp trong việc quản trị rủi ro tín dụng của NHCSXH vừa góp phần nâng
cao hiệu quả “đòn bẩy kinh tế của Nhà nước”, bảo toàn được nguồn vốn của chính phủ,
1
vừa giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất hiệu quả, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.
Xuất phát từ nhận định trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020”.
1.2. Tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Việc hình thành các tổ chức tín dụng chuyên cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách đã được một số nước trên thế giới triển khai hình thành từ khá lâu như:
Ngân hàng Grameen, Bangladesh (1976), Tổ chức tài chính dân sinh quốc gia Nhật Bản
(NLFC)… Các nước trên đã để lại nhiều kinh nghiệm trong việc phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng chính sách đối với hộ nghèo và XĐGN có thể làm tài liệu tham khảo
tốt cho NHCSXH Việt Nam.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về rủi ro tín dụng đối với NHTM thì rất nhiều, tuy nhiên nghiên cứu về
rủi ro tín dụng của NHCSXH còn rất ít. Hầu hết nghiên cứu về rủi ro tín dụng của
NHCSXH chưa đi sâu phân tích về những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của
NHCSXH, nghiên cứu thường áp dụng và đánh giá như đối với ngân hàng thương mại
nên chưa làm bật lên điểm khác biệt trong hoạt động của NHCSXH. Chưa có đề tài nào
nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị từ trước đến nay. Một
số đề tài liên quan đến nội dung nghiên cứu như:
(1) Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng
chính sách xã hội của Hà Thị Hạnh (Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2003);
(2) Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã
hội Việt Nam của Nguyễn Thị Liễu (Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2006);
(3) Một số phương hướng và giải pháp đổi mới hoạt động của Ngân hàng phục vụ
người nghèo Đà Nẵng của Huỳnh Ngọc Thành (Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Hà Nội, 2000);
2
(4) Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở Ngân hàng TMCP Phương Nam của
Trần Thị Minh Thúy (Luận văn thạc sỹ kinh tế);
(5) Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương
Thanh Hoá của Lê Văn Chí (Luận văn thạc sỹ kinh tế);
(6) Rủi ro tín dụng tại NHCSXH tỉnh Long An của Bạch Phạm Minh Huy (Luận
văn thạc sỹ kinh tế, TP Hồ Chí Minh, 2012);
(7) Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ của PGS.TS. Trương Đông Lộc và
Ths.Nguyễn Thị Tuyết (Bài báo nghiên cứu);
(8) Giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro tại chi nhánh NHNo&PTNT Sơn Trà, Đà
Nẵng của Lương Khắc Trung (Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2012);
(9) Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại quốc tế
Việt Nam của Nguyễn Đình Thiện (2010)
Để thực hiện đề tài, tác giả có kế thừa những ý tưởng về cơ sở lý luận và một số
nội dung liên quan để phục vụ cho quá trình khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp của
đề tài. Tác giả cũng xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng
- Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD tại NHCSXH tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất các giải pháp để hạn RRTD tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
1.4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng.
- Tập trung nghiên cứu đánh giá về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của NHCSXH tại Quảng Trị từ năm 2011-2013.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
3
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Thông qua kỹ thuật phỏng vấn, điều tra, khảo sát các Thành viên Ban đại diện
HĐQT NHCSXH tỉnh Quảng Trị; Ban giám đốc, trưởng, phó các phòng thuộc NHCSXH
tỉnh, huyện; lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các Ban quản lý tổ TK&VV
và một số khách hàng; Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp kết quả nghiên cứu.
+ Thông qua nghiên cứu văn bản nghiệp vụ và các báo cáo kết quả hoạt động của
đơn vị; từ nguồn dữ liệu thứ cấp do của NHCSXH Quảng Trị cung cấp. Sử dụng các
phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.6.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lại toàn bộ kết quả nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng và giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng chính sách xã hội. Từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận và đưa ra những vấn đề cần tiếp tục phải
nghiên cứu.
Xác định các loại rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại
NHCSXH tỉnh Quảng Trị. Phân tích thực trạng tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại
NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
1.6.2. Về mặt thực tiễn
Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc quản trị rủi ro tín dụng của
NHCSXH tại tỉnh Quảng Trị. Đề xuất các gợi ý chính sách trong việc quản trị rủi ro tín
dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Trị.
1.7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về RRTD
Chương 3: Thực trạng RRTD tại NHCSXH Quảng Trị giai đoạn 2011-2013
Chương 4: Giải pháp hạn chế RRTD tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Trị đến năm 2020
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội:
2.1.1. Ngân hàng chính sách:
Quá trình phát triển của các trung gian tài chính gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò ngày càng quan trọng, thu hút tiết kiệm từ
dân cư và tài trợ cho phát triển, hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời cho các hoạt động
kinh tế. Mục tiêu chung của các tổ chức này là an toàn và sinh lời. Nhưng bên cạnh đó
cũng có một số tổ chức hoạt động với mục tiêu là đối tượng phục vụ đặc biệt, sinh lời
không phải là mục tiêu hàng đầu cần đạt tới, ngân hàng chính sách (NHCS) là một tổ
chức trong số này.
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường luôn
tồn tại những ngành hàng, những khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém,
không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương mại
như: các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng, những khu vực miền núi, vùng sâu
vùng xa do đặc điểm địa hình hiểm trở, chia cắt, điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt…
Các doanh nghiệp, các Ngân hàng đầu tư vốn ở các vùng này phải chịu những khoản chi
phí lớn, rủi ro cao. Mặt khác, việc đầu tư vào những ngành hàng vì lợi ích công cộng đòi
hỏi khối lượng đầu tư lớn, thời gian dài, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận.
Tuỳ điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, Chính phủ thiết lập các kênh tín dụng
hoặc thiết lập các ngân hàng chuyên biệt để cho vay các khu vực ưu tiên và chiến lược có
chính sách hỗ trợ các ngành của Chính phủ. (như: Cho vay đối với các ngành công nghiệp
chiến lược có tầm quan trọng quốc gia; Cho vay để xóa đói giảm nghèo…).
Ở nước ta, ngay từ năm 1997 tại Điều 4 - Luật các tổ chức tín dụng 1997 đã nêu
nội dung “Phát triển các ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước” (điểm 3). Đồng thời tại Điều 20, luật các tổ chức tín dụng
năm 1997 đã xác định Ngân hàng Chính sách là một loại hình tổ chức tín dụng (phân theo
tính chất và mục tiêu hoạt động). Năm 2010 lại tiếp tục khẳng định tại Điều 17 – Luật
5
các tổ chức tín dụng quy định “1. Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước; 2. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách; 3. Ngân
hàng chính sách phải thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành
quy trình nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo
hoạt động và hoạt động thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
2.1.2. Ngân hàng Chính sách xã hội:
Hiện nay, ở Việt Nam hệ thống Ngân hàng Chính sách gồm có: Ngân hàng phát
triển chuyên phục vụ các chính sách phát triển và NHCSXH chuyên phục vụ các chính
sách xã hội. Ở phạm vi đề tài này, tác giả chỉ trình bày khái quát về NHCSXH.
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là bước cụ thể hoá
Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị
quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối với người nghèo, các
đối tượng chính sách khác.
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động tuân theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ ban hành về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác và Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Theo đó,
NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động cho người nghèo và các
đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xoá đói
giảm nghèo, cải thiện đời sống, ổn định xã hội, đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ
máy. Là một ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
2.2. Tín dụng và rủi ro tín dụng:
2.2.1. Tín dụng:
2.2.1.1. Khái niệm
- Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay
(là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân chuyển giao tài sản cho
6
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản (vốn) từ bên sở hữu (ngân hàng)
cho bên vay sử dụng (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế).
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi).
- Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác (trong luận văn
này có thể được hiểu là “tín dụng của NHCSXH” hay “tín dụng chính sách”) là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống;
góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Như vậy tín dụng của NHCSXH vẫn chứa đựng đầy đủ ba nội dung như tín dụng
của NHTM (đã nêu trên). Tuy nhiên ở tín dụng NHCSXH có một số điểm khác biệt so
với tín dụng NHTM về đối tượng khách hàng; mức, thời gian và lãi suất cho vay; phương
thức cho vay và phương thức quản lý… Cụ thể:
+ Về đối tượng khách hàng: Đối tượng cho vay theo chỉ định, chủ yếu là hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, hộ sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp hoạt
động thương mại tại vùng khó khăn,... Khách hàng vay vốn tập trung chủ yếu ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện địa lý, điều kiện phát triển kinh
tế đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, chưa được chú trọng đầu tư bằng
nguồn vốn tín dụng thương mại, chưa phát triển mạnh kinh tế hàng hóa, thị trường, khả
năng tiếp cận với dịch vụ tài chính - ngân hàng còn nhiều hạn chế... khả năng hấp thụ, sử
dụng vốn còn nhiều bất cập,...
+ Về thời gian cho vay: thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật
nuôi và kỳ luân chuyển của từng đối tượng đầu tư. NHCSXH dành phần lớn nguồn vốn
để đầu tư cho vay trung hạn và dài hạn; Các hộ được vay vốn nhiều lần, nhiều chương
trình khác nhau cho đến khi không còn thuộc đối tượng phục vụ của NHCSXH theo quy
định.
7
+ Lãi suất cho vay: của các chương trình tín dụng của NHCSXH là lãi suất cho
vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước,
trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị
định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng quản
trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III; Lãi suất nợ quá hạn
được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Như vậy Hội đồng quản trị quyết định lãi suất cho vay đối với đối tượng cần vay
vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) và đối với các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc
hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135).
+ Về phương thức cho vay: Chủ yếu thực hiện cho vay hộ gia đình bằng phương
thức ủy thác bán phần thông qua các tổ chức Chính trị - xã hội (Hội nông dân, Hội phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên). Ngoài ra, NHCSXH còn thực hiện cho vay
trực tiếp một số trường hợp như: cho vay giải quyết việc làm đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh và cho vay đối với doanh nghiệp hoạt động thương mại tại vùng khó khăn (mức
vay tối đa 500 triệu đồng, yêu cầu tài sản đảm bảo đối với mức vay trên 30 triệu đồng,..).
Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ nhóm cho vay trực tiếp chiếp tỷ lệ rất thấp (dưới 5%).
Với phương pháp quản lý tín dụng thông qua hình thức ủy thác qua các tổ chức
Chính trị xã hội đã hình thành hơn 200.000 tổ TK&VV, việc gắn kết giữa hoạt động cấp
tín dụng với hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, định hướng thị
trường, làm quen với kinh tế hàng hóa và các dịch vụ tài chính ngân hàng cho hộ nghèo
và đối tượng chính sách đã từng bước được hình thành, có hiệu quả. Đây là điểm khác
biệt lớn giữa tín dụng thị trường do các Ngân hàng Thương mại thực hiện so với tín dụng
NHCSXH đang triển khai [ 1].
P
F
0
P
+ Về điều kiện vay vốn: Đa số hộ gia đình vay vốn NHCSXH không phải thế chấp,
[1]
Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động của NHCSXH Việt Nam
8
cầm cố tài sản. Người vay được quyền tự quyết định sử dụng vốn vay vào lĩnh vực sản
xuất kinh doanh dịch vụ mà pháp luật không cấm, phù hợp với khả năng, điều kiện và
trình độ sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay nhằm tạo sự chủ động trong việc sử
dụng vốn vào mục đích tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.
2.2.1.2. Phân loại tín dụng:
Tùy theo từng tiêu chí đánh giá để phân loại như:
- Phân loại theo chương trình vay vốn: Chương trình cho vay đối với hộ nghèo;
Chương trình cho vay đối với hộ cận nghèo; Chương trình cho vay đối với hộ sản xuất
kinh doanh vùng khó khăn; Chương trình cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn; Chương trình cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, Chương trình cho vay giải quyết việc làm, Chương trình cho vay đầu tư công trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn…
- Phân loại theo thời hạn cho vay gồm: (i) Cho vay ngắn hạn (là các khoản vay có
thời hạn cho vay đến 12 tháng); (ii) Cho vay trung hạn (Cho vay trung hạn là các khoản
vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng); (iii) cho vay dài hạn (là các
khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng).
- Phân loại theo việc đảm bảo của tín dụng gồm: Cho vay có đảm bảo và cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản (bao gồm cả tài sản hình thành từ vốn vay). Trong đó: (i)
Cho vay có bảo đảm tài sản là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba; (ii) Cho vay không bảo đảm bằng tài sản
là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Phân loại theo phương thức cho vay gồm: Cho vay từng lần và cho vay theo dự án
đầu tư. Trong đó: (i) Cho vay từng lần là mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng;
(ii) Cho vay theo dự án đầu tư là trường hợp bên cho vay cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư khác.
- Phân loại theo hình thức cho vay và quản lý gồm: Cho vay ủy thác và cho vay trực
tiếp. Trong đó: (i) Cho vay ủy thác là việc ủy thác một hay nhiều công đoạn trong quy
9
trình cấp tín dụng cho tổ chức tài chính, tín dụng khác hay tổ chức chính trị xã hội thực
hiện; (ii) Cho vay trực tiếp là bản thân ngân hàng tự thực hiện các công đoạn trong quy
trình cấp tín dụng.
2.2.2. Rủi ro tín dụng:
2.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động của tổ chức tín dụng ngân hàng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết [1].
P
F
1
P
Hiểu theo nghĩa rộng, rủi ro tín dụng là tất cả những khả năng mà theo đó, TCTD
sẽ không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp. Nói cách khác, rủi ro
tín dụng là việc khách hàng không trả đầy đủ những khoản nợ đối với TCTD theo đúng
cam kết, dù với bất kỳ lý do gì.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro mà các TCTD phải đối mặt nhiều nhất trong các loại
rủi ro đối với hoạt động ngân hàng, nó gây nên những thiệt hại đối với TCTD, làm mất
mát nguồn vốn và suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ.
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHCSXH là khoản nợ của hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách khác nhưng không có khả năng trả nợ do nhiều nguyên
nhân khác nhau kể cả khách quan và chủ quan .
Nói cách khác rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHCSXH là khả năng
NHCSXH không thu hồi được một phần hoặc toàn bộ các khoản đã cho vay do hộ nghèo,
hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Trong quy định hiện nay thì NHCSXH chỉ xem xét xử lý (xóa nợ, khoanh nợ, giản
nợ; miễn lãi, giảm lãi...) những khoản nợ do nguyên nhân khách quan và không xem xét
xử lý đối với những khoản nợ do nguyên nhân chủ quan của đối tượng vay vốn.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng:
a. Các nhóm yếu tố khách quan:
10
- Do thiên tai, địch họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn,
tài sản của khách hàng hoặc của dự án như: biến đổi khí hậu như bão, lũ lụt, hạn hán,
động đất, sạt lở đất, rét đậm, rét hại, các dịch bệnh liên quan đến gia súc, gia cầm, thủy
hải sản, động vật nuôi khác và cây trồng...
- Do Nhà nước điều chỉnh chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của khách hàng (không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng
sản xuất, kinh doanh bị cấm…).
- Đối với khách hàng là cá nhân vay vốn, học sinh, sinh viên hoặc người đi lao
động tại nước ngoài vay vốn thông qua hộ gia đình: bị mất năng lực hành vi dân sự; người
vay vốn ốm đau thường xuyên, mắc bệnh tâm thần, có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không
nơi nương tựa; chết; mất tích hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả
nợ hoặc không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ
thay cho khách hàng.
- Đối với khách hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế vay vốn có quyết định giải thể
hoặc phá sản theo quy định của pháp luật mà không còn pháp nhân, không còn vốn, tài
sản để trả nợ cho ngân hàng.
b. Các nhóm yếu tố chủ quan:
b1. Về phía khách hàng vay vốn:
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi
ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác
định được thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích trước, trong và sau khi cho vay, tìm
hiểu mục đích của việc sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, trình độ dân trí, trình độ quản lý hoạt động SXKD của người vay yếu, tay
nghề, kỹ năng và kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh thiếu dẫn đến việc quyết định
đầu tư không hợp lý, sản phẩm đầu ra hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thấp. Mặt khác do trình độ dân trí thấp, nhiều khách hàng
không biết chữ, không biết cách theo dõi tình hình nợ vay của gia đình nên dễ bị chiếm
dụng (còn gọi là xâm tiêu), vay ké,...
Thứ hai, đạo đức, ý thức cá nhân chủ thể vay vốn kém, không chấp hành các cam
11
kết khi vay vốn (sử dụng vốn; trả nợ, trả lãi định kỳ; …): Nhiều người vay thiếu đạo đức
sẳn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhận cao bằng cách sử dụng mọi thủ đoạn để
ứng phó với ngân hàng (sử dụng vốn sai mục đích, cung cấp thông tin sai, mua chuộc cán
bộ ngân hàng…). Một số trường hợp khách hàng mặc dù kinh doanh có lãi nhưng chây ỳ
không chịu trả nợ cho ngân hàng đúng hạn với hy vọng quỵt nợ hoặc sử dụng vốn càng
lâu càng tốt. Ngoài ra do thói quen trông chờ, ỷ lại nên một bộ phận khách hàng thường
nghĩ nguồn vốn NHCSXH là vốn hỗ trợ, không trả nợ cho ngân hàng thì nhà nước bù
thiệt hại. Đồng thời với suy nghĩ đó là việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích xin
vay, điều này làm hiệu quả đồng vốn thấp dẫn đến hộ vay không có khả năng trả nợ khi
đến hạn.
Thứ ba, nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng vốn tham gia dự án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thấp nên việc tập trung đầu tư, khắc phục vượt qua khó khăn bị hạn chế.
Thứ tư, chưa đa dạng trong đầu tư sản xuất kinh doanh, thường tập trung vào một
mặt hàng, ngành hàng… nên khi gặp rủi ro bất ngờ thì bị thiệt hại lớn, khó khắc phục ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng trả được nợ.
Thứ năm, giá trị tài sản của khách hàng vay vốn thấp, hầu hết các trường hợp vay
vốn không phải đảm bảo bằng tài sản (không cần thế chấp, cầm cố) vì vậy khi rủi ro phát
sinh ngân hàng không có nguồn để thu hồi. Mặt khác khách hàng vay không phải thực
hiện đảm bảo bằng tài sản nên dù khách hàng có tài sản thì việc xử lý và thu hồi của ngân
hàng sẽ khó thực hiện được.
b2. Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ tác nghiệp (cán bộ tín dụng, cán bộ tổ chức hội nhận ủy
thác, ban quản lý tổ TK&VV) hạn chế về năng lực thẩm định, quản lý tín dụng, và thiếu
kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, chủ quan về khách hàng cũ: dẫn đến sai lầm trong
phân tích và đưa ra quyết định cho vay, việc thẩm định, tái thẩm định (tài sản đảm bảo,
điều kiện vay vốn, tính khả thi của các dự án…) thiếu chặt chẽ.
Thứ hai, chưa chú trọng đúng mức công tác kiểm tra, giám sát dẫn đến việc để xảy
ra nhiều sai sót, sai phạm trước, trong và sau khi cho vay chậm được phát hiện, khắc phục
nên khả năng phát sinh rủi ro tín dụng tăng cao.
12
Việc kiểm tra, giám sát tình hình dư nợ và tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng phần lớn là do tổ chức Chính trị xã hội nhận ủy thác và Ban quản lý tổ TK&VV thực
hiện. Tuy nhiên công tác chủ yếu mới thực hiện việc đối chiếu nợ vay định kỳ chứ chưa
chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của hộ
vay.
Thứ ba, cán bộ tác nghiệp thiếu đạo đức nghề nghiệp, không tuân thủ chấp hành
quy trình tín dụng dẫn đến cho vay đối với những phương án, dự án thiếu tính khả thi
hoặc thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn ngân hàng. Chưa chú trọng đến
phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem
xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác.
Ví dụ: Về mặt quy trình thì hầu hết mỗi đợt cho vay các tổ TK&VV đều tổ chức
họp tổ (với trên 2/3 số thành viên) để bình xét đối tượng vay vốn và kết nạp thành viên
vào tổ có sự chứng kiến của trưởng thôn và tổ chức Hội cấp xã. Tuy nhiên thực tế nhiều
nơi không tổ chức họp nhưng vẫn lập biên bản họp và có đầy đủ thành phần ký tên.
Thứ tư, Việc xác định hạn mức cho vay chưa hợp lý, số lượng vốn vay thừa hoặc
thiếu so với nhu cầu dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, kỳ hạn
trả nợ không phù hợp với dòng tiền thu được của khách hàng hoặc dòng đời dự án, thời
hạn rút vốn, tài sản đảm bảo...
Thứ năm, NHCSXH chú trọng tăng trưởng tín dụng nhanh trong khi năng lực quản
lý và khả năng kiểm soát chất lượng của cán bộ tác nghiệp chưa theo kịp; khối lượng
công việc gia tăng nhưng số lượng cán bộ định biên bị hạn chế (tăng chậm) dẫn đến việc
quá tải từ đó dễ sinh ra lơi lỏng trong khâu quản lý, giám sát… do đó khả năng rủi ro tín
dụng có xu hướng gia tăng.
2.2.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình và mức độ rủi ro tín dụng:
+ Đối với ngân hàng thương mại các chỉ tiêu phản ánh tình hình và mức độ rủi ro
tín dụng được đo lường là: Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và hệ số rủi ro
tín dụng. Trong đó:
13
(i) Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ thuộc nhóm 2 trở lên (theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước) trên tổng dư nợ, tỷ lệ này thể hiện việc nợ đến hạn không được trả đúng thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng số nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x
100%
(ii) Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ nợ thuộc nhóm 3,4,5 (theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước) trên tổng dư nợ.
(iii) Hệ số rủi ro tín dụng là tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản có của ngân hàng. Hệ
số này càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao.
+ Đối với NHCSXH: do đặc thù quy định riêng nên các chỉ tiêu phản ánh tình hình
và mức độ rủi ro tín dụng có sự khác biệt đáng kể. Như: không phân chia nợ thành 05
nhóm như ngân hàng thương mại (do quy định của NHNN) nên không xác lập chỉ tiêu “tỷ
lệ nợ xấu” mà chỉ có một chỉ tiêu là “tỷ lệ nợ quá hạn”; chỉ tiêu “hệ số rủi ro tín dụng”
hầu như không được xem xét đánh giá. Tuy nhiên có nhiều chỉ tiêu đánh giá được bổ sung
phù hợp với quy định hoạt động của NHCSXH. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình và
mức độ rủi ro tín dụng tại NHCSXH hiện nay gồm:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: là toàn thể nợ đã chuyển sang tài khoản nợ quá hạn trên tổng
dư nợ cùng thời điểm.
+ Tỷ lệ số món vay trên 3 tháng không hoạt động: Có gần 98% dư nợ các chương
trình vay vốn của NHCSXH đều thực hiện thông qua tổ TK&VV, định kỳ trả lãi theo
tháng nên những trường hợp khách hàng vay vốn có 03 tháng không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (gốc, lãi) thì được hệ thống chương trình máy tính liệt kê để theo dõi và kiểm tra.
Thực tế cho thấy, những trường hợp món vay trên 3 tháng không hoạt động thì có xu
hướng rủi ro tín dụng xảy ra cao hơn. Điều này được giải thích là do: (1) khách hàng bị
rủi ro (cả do nguyên nhân khách quan và chủ quan) dẫn đến việc chấp hành nghĩa vụ bị
ảnh hưởng; (2) khách hàng chây ỳ không chấp hành nghĩa vụ đã cam kết khi vay (do ý
thức); (3) món vay có dấu hiệu bị xâm tiêu, vay ké (khách hàng có hoặc không biết); (4)
khách hàng đi khỏi địa phương.
14
+ Tỷ lệ nợ bị chiếm dụng, vay ké (phát hiện qua điều tra, kiểm tra; qua phản
ánh,…được hoạch toán tài khoản ngoại bảng - phải thu từ bên chiếm dụng): là tỷ lệ số nợ
bị chiếm dụng, vay ké trên tổng dư nợ tại thời điểm xem xét. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao.
Trong đó: (i) nợ bị chiếm dụng (xâm tiêu) là số tiền của người vay bị bên thứ ba
chiếm đoạt để sử dụng mà không được sự đồng tình của người vay và ngân hàng; (ii) Vay
ké, vay hộ là trường hợp khách hàng làm thủ tục vay vốn nhưng để cho người khác sử
dụng một phần hoặc toàn bộ số tiền vay (có thể là do tự nguyện, do bị ép buộc, trao đổi
hoặc bị lừa).
Mối quan hệ này được giải thích là do nguồn vốn này đã bị một tổ chức hoặc cá
nhân (gọi chung là bên thứ ba) thu giữ, chiếm dụng, sử dụng mà không thông qua sự đồng
ý của ngân hàng (khách hàng có thể biết hoặc không biết, có thể đồng ý hoặc không đồng
ý). Tuy nhiên khi bên thứ ba bị rủi ro, mất khả năng thanh toán thì phía khách hàng cũng
rất khó có khả năng trả được nợ (do nguồn vốn không sinh lợi cho khách hàng – đối với
trường hợp khách hàng biết, đồng ý) hoặc khách hàng không chấp nhận trả nợ (do bị xâm
tiêu, vay ké mà khách hàng không biết, không đồng ý).
+ Tỷ lệ lãi đọng: là tỷ lệ của số lãi chưa thu trên tổ số lãi phải thu đến thời điểm
xem xét. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ việc chấp hành trả lãi của khách hàng càng không
tốt, tức là khách hàng không quan tâm hoặc không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ trả
lãi định kỳ theo cam kết, đồng nghĩa với việc khả năng rủi ro có xu hướng gia tăng.
+ Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu đánh giá tình hình trả nợ của khách hàng như:
(i) Tỷ lệ nợ đến hạn kỳ cuối được gia hạn trên tổng số dư nợ đến kỳ hạn trả nợ cuối
cùng tính trong cùng một thời điểm. Trong đó: Nợ đến hạn kỳ cuối là các khoản nợ đến
hạn trả nợ cuối cùng theo cam kết tại hợp đồng tín dụng;
(ii) Tỷ lệ nợ đến hạn trả kỳ con được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ trên tổng số nợ đến
hạn trả kỳ con tính trong cùng một thời điểm. Trong đó: Nợ đến hạn trả nợ kỳ con (hay
còn gọi đến hạn trả nợ phân kỳ) là các khoản nợ đến hạn trả nợ theo cam kết tại hợp đồng
tín dụng nhưng không phải là kỳ trả nợ cuối cùng.
15