Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ tín DỤNG NHÂN dân TRÊN địa bàn TỈNH KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.79 KB, 92 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
-------------------------VÕ ĐÌNH CÔNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014



BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
-------------------------VÕ ĐÌNH CÔNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số:60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các đoạn


trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn tài liệu. Nếu có gì sai,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tác giả

Võ Đình Công


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD

: Tổ chức tín dụng

QTD

: Quỹ tín dụng

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

QTDCS

: Quỹ tín dụng cơ sở

HTX

: Hợp tác xã

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

TCTDHT

: Tổ chức tín dụng hợp tác

WB

: Ngân hàng thế giới

GB

: Ngân hàng Grameen

HĐQT

: Hội đồng quản trị

CAR

: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

OSS

: Hệ số tự đảm bảo hoạt động

ROA

: Hệ số thu nhập trên tổng tài sản


ROE

: Hệ số thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ
A - DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

NỘI DUNG

Trang

01

Bảng 2.1: Số liệu thành viên các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

37

02

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa

38

03

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay và tiền gửi tại TCTD khác của các

QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

43

04

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh tế của các QTDND trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa

45

05

Bảng 2.5: Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của các QTDND trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa

46

06

Bảng 2.6: Bảng tính nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của
các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

47

07

Bảng 2.7: Bảng tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các QTDND trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa


48

08

Bảng 2.8: Bảng tính tỷ lệ đảm bảo khả năng chi trả của các QTDND
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2009 - 2013

49

09

Bảng 2.9: Lợi nhuận các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

50

10

Bảng 2.10: Cơ cấu doanh thu, chi phí của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa

51

11

Bảng 2.11: Bảng tính hệ số tự đảm bảo hoạt động các QTDND trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa

53

12


Bảng 2.12: Bảng số liệu tính ROA của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2009 - 2013

53

13

Bảng 2.13: Bảng số liệu tính ROE của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2009 - 2013

54


B – DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT

NỘI DUNG

Trang

01

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động kinh doanh các QTDND trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa

35

02


Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

39

03

Biểu đồ 2.2: Vốn huy động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa

40

04

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của các QTDND
trên địa bàn tỉnh Khánh hòa

44

05

Biểu đồ 2.4: Doanh thu, chi phí của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa

52


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ............................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................ 4
7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN ............................................................................................................... 5
1.1. Quỹ tín dụng nhân dân .................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân ............................................. 5
1.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ............................ 7
1.1.3. Giới thiệu chung về hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ..................... 8
1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân ........................ 10
1.2. Quan điểm phát triển Quỹ tín dụng nhân dân và mô hình Quỹ tín
dụng nhân dân hoạt động an toàn và hiệu quả ..................................................... 11
1.2.1. Quan điểm phát triển Quỹ tín dụng nhân dân .................................................. 11
1.2.2. Mô hình Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn hiệu quả .......................... 13
1.3. Các chỉ tiêu chính để đánh giá sự phát triển của Quỹ tín dụng
nhân dân ................................................................................................................... 14
1.3.1. Chỉ tiêu về tài sản nợ (nguồn vốn) .................................................................. 14
1.3.2. Chỉ tiêu về tài sản có (sử dụng vốn) ................................................................ 15
1.3.3. Chỉ tiêu về lợi nhuận ........................................................................................ 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân ............ 20
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài................................................................................... 20
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong ................................................................................... 20
1.5. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ........................................................ 21


1.5.1. Kinh nghiệm phát triển hệ thống Quỹ tín dụng Desjardins ở Canada ............. 21
1.5.2. Kinh nghiệm mô hình Grameen Bank (GB) tại Bangladesh ............................ 25

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .................... 27
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ........... 30
2.1. Thực trạng tình hình hoạt động các QTDND trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa ................................................................................................................ 30
2.1.1. Giới thiệu chung về QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ............................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .............................. 31
2.1.3. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh chính các QTDND trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa .................................................................................................................. 35
2.2. Thực trạng phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..................... 36
2.2.1. Thực trạng phát triển về chiều rộng ................................................................. 36
2.2.2. Thực trạng phát triển về chiều sâu ................................................................... 37
2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động và phát triển các QTDND
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ................................................................................. 54
2.3.1. Những mặt đạt được ......................................................................................... 54
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 56
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ....................................................... 61
3.1. Định hướng phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa ................................................................................................. 61
3.1.1. Định hướng phát triển hệ thống QTDND......................................................... 61
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
đến năm 2020.............................................................................................................. 62
3.2. Giải pháp phát triển hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa ............................................................................................................................. 63
3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................................ 63
3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với QTDND .................................................................... 64



3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng HTX và các Bộ,
Ngành có liên quan ................................................................................................... 67
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................... 67
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng HTX .................................................................. 69
3.3.3. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành có liên quan................................................. 71
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 72
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................................... 74
Phụ lục


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nông nghiệp, nông thôn nước ta có những chuyển biến
mạnh mẽ nên lượng vốn lưu chuyển trong lĩnh vực này đòi hỏi ngày một lớn; trong
khi đó Nhà nước và các Tổ chức tín dụng (TCTD) còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp
cận đưa vốn đến người dân thì Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) - một loại hình
TCTD hợp tác có quy mô nhỏ trong hoạt động lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng, đã tỏ ra phù hợp với những địa bàn này. Tuy nhiên, mô hình hoạt động hệ thống
QTDND hiện nay cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: một số QTDND có biểu
hiện phát triển chệch hướng xa rời tôn chỉ mục đích hoạt động của loại hình TCTD
hợp tác; bộ máy quản lý điều hành của các QTDND không theo kịp với tốc độ phát
triển của Quỹ; một số QTDND chưa nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật
dẫn đến nguy cơ rủi ro mất an toàn trong hoạt động; một số QTDND chạy theo mục
tiêu lợi nhuận nên đã xa rời tính liên kết hệ thống Quỹ tín dụng (QTD); hoặc cơ chế
chính sách của cơ quan quản lý nhà nước chưa phù hợp với tình hình phát triển
QTDND hiện nay...
Vì vậy, để hệ thống QTDND ngày càng phát triển vững mạnh, hoạt động an
toàn trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động phức tạp và sự cạnh tranh mạnh mẽ

giữa các TCTD như hiện nay, đòi hỏi các QTDND phải quản trị tốt các nguồn lực
như: nguồn nhân lực, trang thiết bị, vốn, sử dụng vốn…và đồng thời công tác xây
dựng cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các Bộ, ngành điều
chỉnh về tổ chức, hoạt động của các QTDND phải đồng bộ, kịp thời để đảm bảo hỗ trợ
các QTDND hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa”
Luận văn sẽ mang đến một cái nhìn tổng quát hơn về mô hình hệ thống
QTDND Việt Nam và các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Nêu lên những mặt
đạt được và những tồn tại, yếu kém của các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Từ

1


đó, tác giả đưa ra định hướng, giải pháp để phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến luận văn, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu đề cập,
điển hình như các công trình:
Hoàng Đình Cầu (2004), “Vai trò của QTDND Trung ương trong việc hỗ trợ
các QTDND cơ sở thực hiện củng cố, chấn chỉnh và phát triển bền vững”, bài viết nêu
lên vai trò hỗ trợ của QTDND Trung ương đối với các QTDND cơ sở và đưa ra một
số kiến nghị để củng cố, chấn chỉnh phát triển bền vững.
Đỗ Mạnh Hùng (2004), “Công tác điều hòa vốn và vai trò của QTDND Trung
ương trong việc tăng cường mối liên kết kinh tế trong hệ thống QTDND”, bài viết đã
nêu lên vai trò của QTDND Trung ương trong việc tăng cường mối liên kết kinh tế
trong hệ thống QTDND, nêu lên một số khó khăn ảnh hưởng đến công tác điều hòa
vốn và nêu ra một số kiến nghị đề xuất.
Bùi Chính Hưng (2006) “Những thách thức của hệ thống QTDND trước thềm
cạnh tranh và hội nhập của Việt Nam”, bài viết đã đưa ra những áp lực của cạnh tranh

và hội nhập quốc tế đối với hệ thống QTDND, đưa ra những thách thức mà QTDND
đang gặp phải và đưa ra những giải pháp cụ thể để vượt qua những thách thức đó.
TS. Trần Quang Khánh (2012) “Thành lập Ngân hàng Hợp tác xã, thúc đẩy cơ
chế lại hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam”, bài viết đã nêu lên vai trò hỗ trợ
của Ngân hàng Hợp tác xã (HTX) đối với sự phát triển an toàn, bền vững của hệ thống
QTDND.
TS. Võ Khắc Thường và THS. Trần Văn Hoàng (2013) “Tài chính vi mô tại
một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm nhằm hạn chế đói nghèo tại Việt
Nam”, công trình đã trình bày thực trạng tài chính vi mô tại Việt Nam, một số hạn chế
của thị trường tài chính vi mô Việt Nam, kinh nghiệm tài chính vi mô tại một số nước
trên thế giới và đưa ra một số gợi ý chính sách.
Trên cơ sở các nghiên cứu trong nước liên quan đến hệ thống QTDND ở Việt
Nam. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về giải pháp phát triển Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

2


3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Nghiên cứu đưa ra các tiêu chí để đánh giá tình hình hoạt động và phát triển
của QTDND.
Làm rõ thực trạng hoạt động và phát triển các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa, một số kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế về tình hình hoạt động của các
QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và nêu ra được những nguyên nhân tồn tại, hạn
chế đó.
Đề xuất các giải pháp phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và đưa
ra một số kiến nghị đối với cơ quan chủ quản và các Bộ, ngành liên quan.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài luận văn hướng đến các câu hỏi sau:

1. Thực trạng hoạt động và phát triển các QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
trong giai đoạn hiện nay như thế nào?
2. Những thuận lợi, khó khăn tác động đến hoạt động các QTDND trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa là gì?
3. Giải pháp nào để phát triển QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (giải pháp
về nguồn nhân lực, về huy động vốn, về cho vay, về công nghệ thông tin…)?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về QTDND; thực trạng hoạt động
và phát triển của ba QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động ba QTDND trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2009-2013 và được thực hiện trong năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả lấy phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở của phương pháp luận. Ngoài ra
tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để giải thích số liệu, liên hệ với
nguyên nhân từ thực tiễn. Thống kê so sánh sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại
một thời điểm để so sánh, các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa qua các thời kỳ phát triển.
Nguồn tài liệu: Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập qua
nguồn dữ liệu thứ cấp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp hội QTDND Việt
3


Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa. Các công trình
nghiên cứu đăng trên các tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, Công nghệ
Ngân hàng…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên phương diện khoa học: Luận văn phân tích, tổng hợp, đúc kết lại cơ sở lý
luận về hệ thống QTDND để phù hợp với điều kiện tình hình Việt Nam hiện nay.
Trên phương diện thực tiễn: Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động

hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, từ đó đưa ra một số giải pháp để phát
triển QTDND trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Quỹ tín dụng nhân dân.
Chương 2: Thực trạng hoạt động và phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp phát triển Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1.1. Khái niệm và vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã và Quỹ tín dụng nhân dân
Theo đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) định nghĩa về hợp tác xã như
sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một
cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và
văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân
chủ”.[25]
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) định nghĩa về hợp tác xã: “Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ của những người
tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn về
kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập thể,
góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực
của các thành viên trong điều hành và quản lý dân chủ”.[25]

Theo khoản 1 điều 3 Luật Hợp tác xã định nghĩa về hợp tác xã như sau: “Hợp
tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07
thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. [19]
Quỹ tín dụng nhân dân được hình thành trên cơ sở Luật các TCTD và Luật
HTX, qua đó định nghĩa QTDND như sau: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín
dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức
hợp tác xã (HTX) để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
các TCTD và Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất,
kinh doanh và đời sống.” [18]
Tính chất và mục tiêu hoạt động: QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
5


động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND phải bảo
đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. [2]
1.1.1.2. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân
Các QTDND được hình thành từ nhu cầu của người dân, nơi người dân có
khoản tiền nhỏ, khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phải cất giữ trong nhà hoặc phải đi đến
Ngân hàng thương mại cách xa, lãi tiền gửi không đủ bù đắp chi phí và nơi mà người
dân muốn vay vốn nhưng khó tiếp cận với Ngân hàng thương mại, do các Ngân hàng
này chưa hoạt động trên địa bàn, hoặc chưa hội tụ đủ điều kiện vay vốn của Ngân
hàng hoặc chưa phải là đối tượng phục vụ của Ngân hàng vì quy mô quá nhỏ… Chính
tại đó QTDND ra đời để khai thác nguồn vốn và cho vay phục vụ nhu cầu của người
dân (thành viên) để phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Hỗ trợ kịp thời
cho các thành viên vay vốn mở rộng sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời

sống ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
Sự ra đời của QTDND đã tạo công ăn việc làm cho người lao động ở nông
thôn, nhất là đối với một bộ phận người lao động trong lúc nhàn rỗi; thúc đẩy mở
rộng, khôi phục ngành nghề và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn nông thôn.
Đồng thời, thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay trực tiếp
các thành viên đã hạn chế và đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi trên địa bàn nông thôn
nơi mà có QTDND hoạt động.
Góp phần tích cực vào việc hình thành một mô hình TCTD hợp tác kiểu mới ở
nông thôn, khôi phục lòng tin của người dân và tạo được sự đồng tình ủng hộ của cấp
ủy, chính quyền đối với mô hình QTDND.
Ngoài ra, QTDND hoạt động với tư cách như là một doanh nghiệp trên địa bàn,
nên hàng năm hệ thống QTDND đã góp một phần đáng kể các khoản thuế cho ngân
sách địa phương, trực tiếp tham gia vào các chương trình kinh tế - xã hội ở địa
phương, hỗ trợ đắc lực cho các các thành viên kịp thời, tạo ra việc làm và góp phần
vào tăng trưởng kinh tế.

6


Như vậy, mô hình QTDND phù hợp với thực tế và đáp và đáp ứng được
nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân, phù hợp với đường lối phát triển
kinh tế nông thôn của Đảng và Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng là một tổ chức hợp tác, thuộc sở hữu của tập thể, do các thành
viên tự nguyện lập ra, nhằm mục đích tương trợ, giúp đỡ nhau thông qua một số hoạt
động ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng là tự nguyện, dân chủ, bình
đẳng và công khai, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi. Hợp tác phát triển cộng
đồng: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật đều có thể gia nhập QTDND hoặc có quyền rút ra khỏi

QTDND và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Thành viên Quỹ tín dụng tham gia
Quỹ với tinh thần hợp tác và tương trợ lẫn nhau.
Mỗi QTDND là một pháp nhân độc lập, tụ chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của mình.
Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất về tổ chức hoạt động của
QTDND. Đại hội thành viên quyết định mọi chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ và
kế hoạch kinh doanh của QTDND. Đại hội có thể họp toàn thể thành viên hoặc họp
đại biểu thành viên theo quy định của Điều lệ. Việc biểu quyết của thành viên không
phụ thuộc vào vốn góp hay chức vụ; mỗi thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự
Đại hội chỉ được một phiếu bầu. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện của
QTDND trước pháp luật.
Mục tiêu hoạt động của QTDND là huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi
của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để cho vay các thành viên (là chủ
yếu) nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Mục đích hoạt động của QTDND là hợp tác tương trợ lẫn nhau giữa các thành
viên, nhưng QTDND cũng phải hoạt động đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển.
Quy mô hoạt động của QTDND có giới hạn: Địa bàn hoạt động có giới hạn,
khách hàng vay vốn hạn chế và có điều kiện. Nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của
QTDND là huy động vốn, hoạt động tín dụng, ngân quỹ và một số hoạt động khác khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

7


1.1.3. Giới thiệu chung về hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam
Hệ thống QTDND Việt Nam bao gồm: các QTDND và Ngân hàng HTX.
Theo khoản 6 điều 4 Luật các TCTD năm 2010 có nêu “QTDND là tổ chức tín
dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức
hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và
Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh

doanh và đời sống.”, với các hoạt động như:
Huy động vốn: QTDND được nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của thành
viên và ngoài thành viên; được vay vốn tại ngân hàng HTX, vay vốn của TCTD không
phải là QTDND theo quy định của NHNN.
Hoạt động tín dụng: QTDND cho vay là thành viên và hộ nghèo không phải là
thành viên trong địa bàn hoạt động của QTDND. Việc cho vay hộ nghèo được thực
hiện theo điều lệ QTDND, nhưng tỷ lệ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ
không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc NHNN quy định. QTDND được cho vay
những khách hàng có gửi tiền tại QTDND dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm do
chính QTDND đó phát hành. Việc lập hồ sơ và thủ tục vay, xét duyệt cho vay, kiểm
tra sử dụng vốn vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu giữ hồ sơ,
QTDND phải thực hiện theo quy định của NHNN.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: QTDND được mở tài khoản tiền gửi tại
NHNN, ngân hàng HTX và các TCTD khác (trừ QTDND khác). QTDND được thực
hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (chủ yếu phục vụ các thành viên).
Các hoạt động khác: QTDND được dùng vốn Điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn
vào ngân hàng HTX và tổ chức liên kết phát triển hệ thống; được nhận ủy thác và làm
đại lý trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; được
thực hiện các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Theo khoản 7 điều 4 Luật các TCTD năm 2010 có nêu “Ngân hàng Hợp tác xã
là ngân hàng của tất cả các QTDND do các QTDND và một số pháp nhân góp vốn
thành lập theo quy định của Luật các TCTD năm 2010 nhằm mục tiêu chủ yếu là liên
kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các QTDND.”[18]
Một số hoạt động của ngân hàng HTX đối với QTDND thành viên và khách
hàng không phải là QTDND thành viên như sau:

8


Theo điều 41 thông tư 31/2012/TT-NHNN ngày 16/11/2012 quy định một số

hoạt động đối với QTDND thành viên như sau”
“Mở tài khoản tiền gửi cho các thành viên là QTDND.
Nhận tiền gửi, cho vay điều hòa vốn đối với các QTDND thành viên theo quy
chế điều hòa vốn được Hội đồng quản trị (HĐQT) ngân hàng HTX thông qua và được
công khai đến tất cả các QTDND thành viên. Nội dung quy chế điều hòa vốn phải bao
gồm các nguyên tắc như: Vốn nhàn rỗi của QTDND thành viên phải gửi vào tiền gửi
điều hòa vốn tại ngân hàng HTX và duy trì ở một mức tối thiểu do Đại hội thành viên
ngân hàng HTX quy định; QTDND thành viên được ngân hàng HTX cho vay điều hòa
vốn khi có nhu cầu hoặc khó khăn tạm thời về thanh khoản; Cơ chế lãi suất tiền gửi và
tiền vay điều hòa vốn rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tính tương trợ các thành viên trong
hệ thống góp phần tăng cường tính liên kết, an toàn của hệ thống, không vì mục tiêu
lợi nhuận; Quy định về các điều kiện, thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc điều hòa vốn.
Xây dựng, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới trong hoạt động
của QTDND thành viên đáp ứng nhu cầu của các thành viên QTDND và phục vụ phát
triển lợi ích cộng đồng trên địa bàn.
Thực hiện các hoạt động ngân hàng khác theo quy định của pháp luật đối với
QTDND thành viên.”.[17]
Theo điều 42 thông tư 31/2012/TT-NHNN ngày 16/11/2012 quy định một số
hoạt động đối với khách hàng không phải là QTDND thành viên như sau:
“Ngân hàng HTX được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh
doanh khác theo quy định tại mục 2 chương IV của Luật các TCTD năm 2010 sau khi
được NHNN chấp thuận bằng văn bản;
Ngân hàng HTX cho vay đối với khách hàng không phải là QTDND thành viên
khi đã ưu tiên đáp ứng nhu cầu điều hòa vốn của QTDND thành viên;
Trong trường hợp cần thiết, NHNN có thể quy định hạn chế việc cấp tín dụng
đối với khách hàng không phải là QTDND thành viên.”[17]
Ngoài ra, còn có Hiệp hội QTDND Việt Nam, đây là tổ chức xã hội nghề
nghiệp tự nguyện của các QTDND nhằm mục đích tập hợp, động viên các hội viên
hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động; hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, đồng thời tổ chức liên kết giữa các hội viên


9


nhằm hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần đảm bảo cho hệ thống QTDND
hoạt động an toàn, lành mạnh và phát triển bền vững, qua đó góp phần thực thi chính
sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn của QTDND bao gồm:
Vốn góp của các thành viên (gồm cổ phẩn xác lập và vốn góp thường xuyên).
Trong đó, cổ phần xác lập là do thành viên đóng góp theo quy định của Điều lệ
QTDND nhưng không được thấp hơn mức quy định tối thiểu của NHNN (hiện nay
mức tối thiểu không dưới 50.000 đồng/1 cổ phần xác lập) và vốn góp thường xuyên là
vốn do thành viên đóng góp để kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng
theo hình thức phát hành cổ phiếu.
Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể… Đây
là nguồn vốn chủ yếu để các QTDND hoạt động.
Vốn vay từ các dự án thông qua Ngân hàng HTX làm đầu mối để tham gia các
dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nhận vốn điều hòa từ Ngân hàng HTX.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, QTDND đã góp phần chuyển hóa sử dụng
nguồn vốn, đáp ứng sản xuất và lưu thông hàng hóa trong dân cư.
1.1.4.2. Nghiệp vụ cho vay
Sử dụng vốn ở QTDND chủ yếu là cho vay thành viên, đây cũng là nghiệp vụ
cơ bản của QTDND. Với vốn huy động được từ các nguồn, QTDND cho vay hỗ trợ
các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp nhằm góp phần thúc đẩy việc
mở rộng, khôi phục ngành nghề, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời
sống.
Cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của QTDND, đem lại

nguồn thu nhập chính cho QTDND và cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Có
thể nói rằng thành công của QTDND phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động cho vay. Hoạt
động cho vay an toàn sẽ đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của TCTD nói chung và
QTDND nói riêng.

10


 Phân loại theo hình thức cho vay của QTDND
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Đối với QTDND, hình thức cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản là chủ yếu, vì đối tượng vay vốn là thành viên của
QTDND và thường là những món vay nhỏ.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay đòi hỏi người vay
(thành viên) phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Điểm khác
với các TCTD khác là dù người vay có tài sản thế chấp, cầm cố nhưng quy định bắt
buộc người vay đó phải là thành viên của QTDND.
 Phân loại theo thời gian cho vay
Cho vay ngắn hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của thành viên.
Cho vay trung hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: bao gồm các khoản cho vay có thời gian từ trên 60 tháng trở
lên.
Hiện nay, ở các QTDND hình thức cho vay chủ yếu là cho vay không có đảm
bảo bằng tài sản và thời gian cho vay ngắn hạn vì ở khu vực nông nghiệp nông thôn
phần lớn nhu cầu vay vốn là phát triển sản xuất chăn nuôi theo tính chất mùa vụ, còn
nhu cầu của một số thành viên đầu tư cho dự án, đầu tư mua sắm tài sản cố định chiếm
tỷ lệ chưa cao.
Đối với QTDND, đối tượng cho vay phải là thành viên của QTDND theo quy
định của NHNN. Đây là điểm khác biệt nhất so với các TCTD khác.

1.2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ MÔ HÌNH
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HOẠT ĐỘNG AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ
1.2.1. Quan điểm phát triển Quỹ tín dụng nhân dân
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn
thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự
vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn,
thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như

11


vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất
lượng.
Phát triển QTDND được hiểu là mở rộng quy mô QTDND đồng thời nâng cao
chất lượng hoạt động của QTDND. Sự phát triển được phân tích trên hai khía cạnh:
phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các nghiệp vụ hoạt
động, tăng quy mô hoạt động của QTDND. Xét từ gốc độ vi mô, mở rộng quy mô, đa
dạng hóa các nghiệp vụ hoạt động sẽ giúp cho QTDND đa dạng hóa cơ cấu thu nhập,
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, củng cố thương hiệu và uy tín trên thị trường. Xét
ở góc độ vĩ mô, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các nghiệp vụ hoạt động sẽ cung ứng
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Khi các QTDND đã tăng quy mô hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp vụ hoạt
động thì chất lượng các nghiệp vụ hoạt động là yếu tố quyết định đến sự phát triển
QTDND. Vì vậy, ngay từ đầu các QTDND phải có kế hoạch và chiến lược không
ngừng củng cố và hoàn thiện các nghiệp vụ trên cơ sở cung ứng cho khách hàng các
sản phẩm tiện ích, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí hợp lý.
Quan điểm của tác giả về hoàn thiện và phát triển QTDND như sau: Nhận thấy
tác động mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng đến mọi mặt đời sống hiện nay và xu

hướng phát triển của QTDND, tác giả cho rằng phát triển QTDND cần chú ý đến các
tiêu chí sau:
Phát triển về chiều rộng: mở rộng địa bàn hoạt động của QTDND để thu hút
thêm thành viên mới đối với các QTDND đang hoạt động, thành lập mới các QTDND
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật trên địa bàn nông nghiệp, nông
thôn nơi chưa có QTDND hoạt động. Đồng thời, các QTDND cần đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm tiến tới cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
cho thành viên.
Phát triển về chiều sâu: Đối với các nghiệp vụ hiện có, cần hoàn thiện theo
hướng áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, khai thác tối đa hiệu quả từ các
nghiệp vụ này để củng cố lòng tin đối với khách hàng và tối đa hóa hiệu quả đầu tư
qua các chỉ tiêu đánh giá như: tài sản nợ, tài sản có, kết quả hoạt động kinh doanh của

12


các QTDND. Ngoài ra, các QTDND cũng cần nâng cao nguồn nhân lực và tiếp cận
công nghệ mới để đáp ứng.
Phát triển phù hợp với khả năng kiểm soát và nhu cầu thị trường: Việc phát
triển quy mô hoạt động QTDND được xem là có hiệu quả khi bản thân QTDND kiểm
soát được rủi ro phát sinh. Nếu phát triển mở rộng quy mô ồ ạt, quá nóng, ngoài tầm
kiểm soát có thể dẫn đến tình trạng mất an toàn ở một khâu, một bộ phận hoặc ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động của QTDND.
1.2.2. Mô hình Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn và hiệu quả
Theo Jean Plamondon, trong tài liệu Củng cố năng lực thanh tra giám sát trong
lĩnh vực tài chính vi mô và hỗ trợ kỹ thuật cho cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng –
Dự án tài chính Nông thôn III do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ (2012), thì mô hình
QTDND hoạt động an toàn và hiệu quả khi đáp ứng các tiêu chuẩn như:
“QTDND phải duy trì một mức vốn ổn định để hoạt động; tuân thủ các quy
định của NHNN về vốn tối thiểu và tỷ lệ an toàn vốn; cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi

cấu trúc vốn một cách hợp lý và không có vấn đề nào lớn tác động bất lợi đến nguồn
vốn hoạt động của QTDND.
QTDND phải duy trì chất lượng tài sản có cao và các mức rủi ro trong danh
mục cho vay và đầu tư rất thấp. Các chính sách cho vay và đầu tư đầy đủ , được lập
thành văn bản và được phổ biến đến tất cả các nhân viên và được nhân viên hiểu
rõ.Tăng trưởng tài sản có ở mức trung bình và ổn định và các tài sản có được đa dạng
hóa tốt. Có biện pháp kiểm soát nội bộ đầy đủ, hiệu quả.
Lợi nhuận của QTDND tăng trưởng ổn định, có thể bù đắp những tổn thất và
mở rộng quy mô hoạt động.
Hội đồng quản trị và Ban điều hành của QTDND làm việc có hiệu quả và có
phản ứng nhanh với biến động tình hình kinh tế, có thể đương đầu với những thử
thách đang gặp phải và cả trong tương lai. Chính sách quản trị rủi ro đầy đủ, toàn diện,
rõ ràng và được phổ biến đến toàn bộ nhân viên QTDND. Bộ phận kiểm toán nội bộ
làm việc độc lập, hiệu quả và có năng lực. Việc báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà
nước được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ.”[6]

13


1.3. CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN
1.3.1. Chỉ tiêu về tài sản nợ (nguồn vốn)
Nguồn vốn hoạt động đối với QTDND đặc biệt quan trọng, nó chi phối và
quyết định các hoạt động của QTDND. Vì vậy, các QTDND luôn tích cực mở rộng
các hình thức huy động vốn. Nguồn vốn hoạt động của QTDND gồm: Vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn vay và vốn khác. Cụ thể:
Vốn chủ sở hữu: Theo Điều 3 quyết định 1328/2005/QĐ-NHNN ngày
06/9/2005 thì Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) là số vốn thuộc quyền sở hữu của QTDND.
Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2 (được giới hạn tối đa bằng 100% vốn cấp
1) trừ đi các khoản phải trừ khoản phải trừ vốn tự có. Trong đó:

Vốn cấp 1 là vốn được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào
tài sản cố định của Quỹ tín dụng. Bao gồm: Vốn điều lệ; vốn của tổ chức, cá nhân tài
trợ không hoàn lại cho QTDND; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định
(trừ phần chênh lệch giá trị tăng thêm của tài sản cố định do định giá lại theo quy định
của pháp luật); quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; quỹ dự phòng tài chính; quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ; lợi nhuận không chia (nếu có).[11]
Vốn cấp 2 (tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1). Bao
gồm: 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định
của pháp luật và dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản "Có" rủi ro.[11]
Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có bao gồm: Toàn bộ phần giá trị giảm đi của
tài sản cố định do định giá lại theo quy định của pháp luật; tổng số vốn của Quỹ tín
dụng góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương; khoản lỗ kinh doanh, bao gồm
cả các khoản lỗ luỹ kế.[11]
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
hoạt động, đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh, bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn; tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn;
Vốn vay: Trong hoạt động kinh doanh các TCTD có thể thừa vốn hoặc thiếu
vốn, các TCTD có thể vay, cho vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh và đảm bảo
khả năng thanh toán. Vốn vay thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn

14


hoạt động, nhưng nó có vị trí quan trọng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng hoạt
động kinh doanh, đặc biệt nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo khả năng
thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. QTDND có thể vay vốn
tại ngân hàng HTX hoặc vay vốn tại NHNN.
Vốn khác thường chiểm tỷ trọng rất nhỏ và có thời gian không ổn định, nhưng
đây là nguồn vốn mà QTDND không phải tốn kém chi phí huy động, lại có điều kiện

phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ khác, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của các thanh
viên. Bao gồm: các khoản phải trả bên ngoài, các khoản phải trả nội bộ, tài sản nợ
khác…
Nguồn vốn hoạt động tăng sẽ đảm bảo cho QTDND mở rộng phạm vi và vi mô
tín dụng cũng như các hoạt động khác. Cơ cấu nguồn vốn của các QTDND hợp lý thì
sẽ đảm bảo được các QTDND hoạt đông ổn định và có hiệu quả (nếu vốn huy động
chủ yếu ở thành viên thì hoạt động nhiều thuận lợi hơn, đây chính là điều kiện để
QTDND ổn dịnh hoạt động; tỷ trọng nguồn vốn huy động không kỳ hạn so với tổng
nguồn vốn huy động; mức độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn trong thành viên
của QTDND ở hiện tại và trong tương lai,…), đồng thời kiểm tra mối quan hệ giữa
vốn và sử dụng vốn (tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn theo quy
định của NHNN, tỷ lệ này hiện tại là 20%).[10],[11]
1.3.2. Chỉ tiêu về tài sản có (sử dụng vốn)
Chỉ tiêu này đánh giá việc các QTDND sử dụng các nguồn vốn tự có, vốn huy
động, đi vay tại các TCTD khác để cho vay, đầu tư, mua các tài sản cố định hoặc tài
sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm thỏa mãn các mục tiêu mà QTDND
đưa ra. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ta cần phải đánh giá các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động QTDND như: chất lượng tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ
lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ khả năng chi trả.
Cụ thể:
1.3.2.1. Chất lượng tín dụng
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =

Tổng dư nợ

Nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc về việc “Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập
15



×