Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.36 KB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN XUÂN THỦY



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ




THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày tháng 10 năm 2003
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Thủy












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn vị, cá

nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Duệ -
Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Đại học kinh tế và Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên, khoa sau Đại học, cùng toàn thể quý thầy cô
giáo. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc; Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc; Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc; Cục thuế tỉnh Vĩnh
Phúc; Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Ban Quản lý các khu công nghiệp và thu
hút đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc; các ban ngành liên quan và các cá nhân đã giúp đỡ
tôi trong thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Vĩnh Phúc, ngày tháng 10 năm 2003
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Thủy



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 6
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 9
1.1.4. Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2. Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước 15
1.2.1.Nhật Bản 15
1.2.2. Hàn Quốc 18
1.2.3. Cộng hòa Liên bang Đức 18
1.2.4. Philippines, Indonexia, Thái Lan 18
1.3. Một số bài học kinh nghiệm của nước ngoài về phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng 20
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu

thứ cấp 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh và phân tích hệ thống 27
2.2.3. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) 28
2.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp tác động của các nhân tố về thể
chế/chính trị, kinh tế, môi trường, xã hội và công nghệ (PEEST) 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 30
Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DNNVV Ở TỈNH
VĨNH PHÚC 32
3.1. Hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Hiện trạng về phát triển kinh tế - xã hội 34
3.2. Dân số và lao động 35
3.3. Những lợi thế, tiềm năng phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 36
3.3.1. Những lợi thế, tiềm năng phát triển DNNVV nói chung 36
3.3.2. Những lợi thế, tiềm năng riêng có để phát triển DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc . 37
3.4. Hiện trạng phát triển DNNVV tỉnh Vĩnh Phúc 39
3.4.1. Số lượng và loại hình doanh nghiệp 39
3.4.2. Quy mô của doanh nghiệp 43
3.4.3. Về lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn kinh doanh 45
3.4.4. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và khẳng định giá trị thương hiệu của các
DNNVV 48
3.4.5. Hiệu quả hoạt động 49
3.4.6. Vai trò, vị trí của DNNVV trong nền kinh tế của tỉnh 52
3.4.7. Đánh giá chính sách thực hiện trợ giúp phát triển DNNVV giai đoạn
2007-2012 58
3.5. Đánh giá tổng quát 61
3.5.1. Kết quả đạt được 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.5.2. Tồn tại, hạn chế 64
3.6. Nguyên nhân 66
3.6.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được 66
3.6.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 66
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 69
4.1. Những cơ hội thách thức phát triển DNNVV 69
4.1.1. Những cơ hội phát triển DNNVV 69
4.1.2. Các thách thức phát triển DNNVV 70
4.2. Nhu cầu hỗ trợ qua kết quả khảo sát từ khu vực DNNVV 72
4.3. Quan điểm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển DNNVV 74
4.3.1. Quan điểm 74
4.3.2. Mục tiêu 74
4.4. Những nhiệm vụ chủ yếu 75
4.5. Các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020 77
4.5.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường hành động của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò phát triển DNNVV,
vai trò của đội ngũ doanh nhân; tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối
với DNNVV 77
4.5.2. Xây dựng đội ngũ doanh nhân, củng cố, mở rộng và phát triển hệ
thống doanh nghiệp nhỏ và vừa theo cơ cấu hợp lý, phù hợp với cơ cấu
nền kinh tế tỉnh 78
4.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách 79
4.5.4. Giải pháp trợ giúp DNNVV phát huy nội lực 84
4.5.5. Tổ chức thực hiện 86
KẾT LUẬN 95
TÀI LỆU THAM KHẢO 98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

CCN
: Cụm công nghiệp
CNH-HĐH
: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CN-XD
: Công nghiệp - xây dựng
CP
: Cổ phần
Cty
: Công ty
ĐH-CĐ
: Đại học - cao đẳng
ĐKKD
: Đăng ký kinh doanh
DN
: Doanh nghiệp
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
KCN
: Khu công nghiệp
KT-XH

: Kinh tế - xã hội
NQD
: Ngoài quốc doanh
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
UBND
: Uỷ Ban nhân dân
VP
: Vĩnh Phúc
XNK
: Xuất nhập khẩu





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng, loại hình DNNVV đăng ký kinh doanh hàng năm 39
Bảng 3.2: Các DNNVV đăng ký nhưng chưa hoạt động, tạm dừng sản xuất
kinh doanh hoặc chờ giải thể tính đến 31/12/2012 42
Bảng 3.3: Số lượng và tốc độ tăng DNNVV đăng ký kinh doanh 44
Bảng 3.4: Quy mô các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tính đến
31/12/2012 44

Bảng 3.5: Các DNNVV đang hoạt động phân theo ngành, nghề chính tính đến
31/12/2012 46
Bảng 3.6: Các DNNVV đang hoạt động theo quy mô và ngành kinh tế đến
31/12/2012 47
Bảng 3.7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của các DNNVV
năm 2012 49
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu tài chính trung bình trong các doanh nghiệp 50
Bảng 3.9: Một số chỉ số về tỷ suất lợi nhuận của các DNNVV năm 2012 51
Bảng 3.10: Tổng số lao động làm việc trong DNNVV qua các năm 52
Bảng 3.11: Lao động, thu nhập bình quân trong các DNNVV theo loại hình doanh
nghiệp, lĩnh vực hoạt động và quy mô trên địa bàn tỉnh năm 2012 54




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 32
Hình 3.2: Cơ cấu theo loại hình DNNVV đang hoạt động tính đến 31/12/2012 40
Hình 3.3: So sánh số doanh nghiệp trên 1.000 dân của Vĩnh Phúc với các tỉnh
trong Vùng đồng bằng sông Hồng năm 2012 41
Hình 3.4: Cơ cấu DNNVV theo ngành, nghề chính đăng ký kinh doanh tính
đến 31/12/2012 45
Hình 3.5: Đóng góp trong GDP của các DNNVV 56
Hình 3.6: Đóng góp trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các DNNVV 58













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận tất yếu và đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở các nước phát triển, DNNVV
tồn tại xen lẫn giữa những “gã khổng lồ”, chiếm lĩnh những mảng thị trường
còn bỏ trống, đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của nền kinh tế, tạo sự ổn
định… Ở châu Âu, số lượng DNNVV chiếm tỷ trọng tới 99,8% tổng số doanh
nghiệp (F.Janssen, 2009). Tại các nước đang phát triển vai trò của DNNVV
càng được khẳng định trong việc huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư
phát triển nhằm cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận
đông đảo dân cư. Ở khu vực Đông Nam Á, Thái Lan là nước có nền kinh tế
khá tiêu biểu với tỷ trọng DNNVV chiếm khoảng 90%.
Tại Việt Nam từ năm 1986, khi đất nước có bước chuyển đổi rất quan
trọng từ nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hóa tập trung sang định hướng kinh tế
thị trường với nhiều thành phần kinh tế vai trò của DNNVV mới được nhận
thức đúng. Tuy nhiên do nước ta xuất phát từ nước nông nghiệp lạc hậu nên
khi tiến hành cải cách dù số DNNVV phát triển mạnh về số lượng mà thiếu về
mặt ổn định và khả năng cạnh tranh. Năm 2000 cả nước có 38.883 DNNVV

thì đến nay số DNNVV đã chiếm tới tới 95% trong tổng số 496.101 DN trong
cả nước, với tổng vốn đăng ký gần 2.313 ngàn tỷ đồng (khoảng 121 tỷ USD).
Khối DNNVV chiếm trên 50% về tổng số lao động trong DN nói chung và
đóng góp khoảng trên 40% GDP. Các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn do ít
vốn, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý và sản xuất kém tính mùa vụ
cao trong sản xuất mà đặc biệt là môi trường pháp lý còn nhiêu vướng mắc
khiến dẫn tới kinh doanh thiếu ổn định, sức cạnh tranh yếu. Theo đánh giá của
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) nhìn chung năng lực cạnh tranh của Việt
Nam trên các cấp độ (quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm) so với thế giới còn
thấp kém và chậm được cải thiện. Tóm lại để DNNVV phát huy hơn nữa vai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
trò của mình trong nền kinh tế các cơ quan chức năng cần thực hiện các giải
pháp, chính sách hỗ trợ trong tiếp cận vốn, huy động các nguồn lực tài chính
cho DNNVV; tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất; hỗ trợ nâng cao năng
lực cạnh tranh, xây dựng và bảo vệ thương hiệu; thực hiện cải cách hành
chính, nhất là về thủ tục thuế, hải quan và đăng ký thành lập…
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Thế mạnh nổi bật của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là khả năng
nhạy bén trong việc thay đổi các phương án sản xuất kinh doanh, nhằm đáp
ứng nhanh các nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường; đây là một lợi thế
trong nền kinh tế cạnh tranh đầy biến động mà khách hàng là trung tâm.
Sự ra đời và phát triển của các DNNVV ở nước ta nói chung và ở Vĩnh
Phúc nói riêng đã góp phần nhất định vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động của tỉnh theo hướng CNH-HĐH. Nhưng để tồn tại và phát triển góp
phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vĩnh phúc nối riêng và Việt
Nam nói chung sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn và thử thách khốc

liệt, những rào cản vô hình và hữu hình. Một trong những khó khăn thử thách
đó là khả năng tiếp cận nguồn vốn, nguồn nhân lực, thị trường, các chính
sách vĩ mô của nhà nước…
Do vậy, Tỉnh Vĩnh phúc cần có giải pháp hợp lý để phát triển đối tượng
DN này một cách hiệu quả và bền vững sao cho phù hợp với đặc điểm KT-
XH của tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm huy động được các nguồn lực, tiềm năng và lợi
thế vốn có của tỉnh để phát triển kinh tế xã hội…
Sau 15 năm tái lập, nền kinh tế của tỉnh đã đạt được những thành tựu quan
trọng, có đóng góp tích cực từ các doanh nghiệp. Trong đó, các DNNVV đang
ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.
DNNVV là bộ phận cấu thành không thể thiếu của nền kinh tế. Những năm từ
2006 đến nay, tốc độ phát triển về số lượng và chất lượng DNNVV có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
tiến bộ đáng kể, đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ngày càng
tăng, nhất là về giải quyết vấn đề lao động.
Tuy nhiên, các DNNVV trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, khó
khăn, thách thức như: quy mô nhỏ, trình độ quản lý còn thấp, tiếp cận vốn
hạn chế, trình độ công nghệ và sức sáng tạo thấp, sức cạnh tranh kém.
DNNVV trên địa bàn tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh.
Mặt khác, Nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
DNNVV phát triển, xong việc vận dụng ở tỉnh còn những khó khăn, bất cập.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, tận dụng những cơ hội và
vượt qua thách thức đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu
lại nền kinh tế của tỉnh, DNNVV Vĩnh Phúc cần được phát triển toàn diện cả
về số lượng và chất lượng; đặc biệt cần phải được cụ thể hóa bằng các chương
trình, dự án, cơ chế, chính sách đồng bộ, gắn kết với Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội hàng năm và 5 năm.
Xuất phát từ thực trạng và sự cần thiết trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp
phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề
tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu và tính cấp thiết của Đề tài, Luận văn đi sâu phân
tích và làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2007 - 2012.
Thứ hai: Phân tích những yếu tố môi trường tác động đến sự phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu và thực tiễn phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Vĩnh Phúc, cũng như những vướng mắc trong việc
quá trình hoạt động và phát triển, Luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu phân tích thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời nghiên cứu về môi trường kinh doanh,
các chính sách vĩ mô đang áp dụng cho các DNNVV tại tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó
đưa ra các giải pháp thích hợp để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển của các DNNVV
giai đoạn 2007 - 2012.
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Trên cơ sở phân tích số liệu thực trạng phát triển đối với các DNNVV
tại Vĩnh Phúc, Luận văn đánh giá những tác động của môi trường đối với
DNNVV, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong phát
triển đối với các DNNVV tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Phân tích, làm rõ tiềm năng, lợi thế, thực trạng phát triển DNNVV về
số lượng, chất lượng, loại hình, cơ cấu ngành nghề. Đồng thời xác định rõ
những thế mạnh và yếu kém của DNNVV so với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, so sánh với cả nước và các tỉnh lân cận; xác định vị trí
DNNVV của tỉnh so với cả nước và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (về
trình độ phát triển và năng lực cạnh tranh của DNNVV). Từ đó, chỉ ra những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
khó khăn, hạn chế, thách thức và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong
việc phát triển DNNVV trong những năm qua.
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ phương hướng phát triển DNNVV đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh trên cơ sở khai thác, phát huy lợi thế, tiềm năng
phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế và phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đề ra giải pháp, kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV giai
đoạn 2014 - 2020 phù hợp, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả việc trợ giúp để
các DNNVV phát huy mọi khả năng, nguồn lực đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội, đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch và cơ cấu lại kinh tế và thực hiện CNH-HĐH của tỉnh.
Làm căn cứ pháp lý để lập chương trình, kế hoạch, xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Luận văn đã đưa ra các kiến nghị, các giải pháp nhằm phát triển bền
vững đối với DNNVV tại Vĩnh phúc phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH

của tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hay SMEs (Small and Medium
enterprises) nói chung là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở
dưới một mức giới hạn nào đó.
Từ viết tắt SEMs được dùng phổ biến ở Cộng đồng các nước Châu Âu
và các tổ chức Quốc tế như Ngân hàng thế giới (World Bank), Liên Hiệp
Quốc (United Nation), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). SEMs được sử
dụng nhiều nhất ở Mỹ.
Các nước Cộng đồng Châu Âu truyền thống có các định nghĩa về

SEMs của riêng họ, ví dụ như ở Đức, SEMs được định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Nhưng
cho đến nay Liên minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về SEMs chuẩn hóa
hơn. Những doanh nghiệp có dưới 50 lao động được gọi là doanh nghiệp nhỏ
còn những doanh nghiệp có trên 250 lao động được gọi là những doanh
nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có số lao động dưới 100
người được gọi là doanh nghiệp nhỏ, dưới 500 người là doanh nghiệp vừa.
Trong đó hầu hết các nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số. Ở
EU, DNNVV chiếm khoảng 99% và số lao động lên đến 65 triệu người.
Trong một số khu vực kinh tế, DNNVV giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc
cải tạo và là động lực phát triển của nền kinh tế. Trên phạm vi thế giới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
DNNVV 99% tổng số doanh nghiệp và đóng góp 40 - 50% tổng thu nhập
quốc dân (GDP).
Ở Mỹ, các định nghĩa về DNNVV có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại
của DNNVV. Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có cách định nghĩa riêng
và các định nghĩa này là khác nhau ở các quốc gia. EU thì dùng định nghĩa về
DNNVV chuẩn như trên. Sự khác nhau về định nghĩa khiến cho việc nghiên
cứu về DNNVV trở nên khó khăn hơn.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Để xác định DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuan khác
nhau như số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giái trị gia tăng. Ở
mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNNVV cũng khác nhau.
Ở nước ta, tiêu chí xác định DNNVV được dựa trên điều kiện thực tiễn
của Việt Nam (là một nước có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, năng lực
quản lý còn hạn chế, thị trường chưa phát triển, chưa có chuẩn mực đo quy
mô doanh nghiệp một cách chính thức) và khung khổ pháp luật hiện hành

nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này phát triển phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nước ta.
Theo đó, việc phân loại donh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chủ yếu
dựa vào hai tiêu chí là lao động bình quân và vốn đăng ký, vì các lý do sau đây:
Tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này.
Có thể xác định tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành,
doanh nghiệp.
Trong điều kiện thực trạng thống kê về các doanh nghiệp còn chưa đầy đủ
của Việt Nam thì hai tiêu chí này ta có thể xác định chính xác trị số của chúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Trên cơ sở đó, ta có thể lượng hóa được tiêu chí phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa đối với hai lĩnh vực công nghiệp và thương mại qua
bảng dưới đây.
Tiêu chí
Công nghiệp
Thƣơng mại, dịch vụ
DNNVV
Trong đó:
DN nhỏ
DNNVV
Trong đó:
DN nhỏ
Vốn
đăng ký
Dưới 10
tỷ đồng
Dưới 5

tỷ đồng
Dưới 5
tỷ đồng
Dưới 3
tỷ đồng
Lao động
thường
xuyên
Dưới 300
người
Dưới
100 người
Dưới
200 người
Dưới
50 người
DNNVV ở Việt Nam có những điểm khác so với điểm khác so với
DNNVV ở các nước. Ở các nước Châu Âu, doanh nghiệp có một vài ngàn
công nhân và nhân viên, qui mô vài chục triệu cũng vẫn được coi là DNNVV,
nhưng có khi không có nhiều công nhân vẫn được xem là doanh nghiệp lớn.
Chẳng hạn như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nano, công nghệ
cao không cần thiết phải có công nhân.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tuy cách định nghĩa DNNVV ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn
chung các DNNVV ở các quốc gia đều có đặc điểm chung đó là :
Qui mô vốn nhỏ bé, gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với các
nguồn vốn chính thức.
Trình độ khoa học công nghệ , tay nghề lao động, trình độ quản lý nói
chung là thấp so với doanh nghiệp lớn .
Thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé, quan hệ kinh doanh hạn hẹp.

Sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra là thấp, khó tiêu thụ và độ rủi
ro cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước nên khó hỗ trợ.
Ở Việt Nam, DNNVV có những đặc điểm sau:
Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ qui mô nhỏ
và đang phải đối mặt với nhiều khó khăc thách thức.
Trình độ công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa
tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ, công tác nghiên cứu
trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất - kinh doanh.
Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Tuy Việt
Nam có lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các
nước cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo thấp, hạn chế về sức khoẻ, năng suất lao động không cao.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ còn thấp.
Nguyên nhân do trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lượng sản phẩm không
cao, mẫu mã không đa dạng khiến giá trị gia tăng của sản phẩm thấp. Hạn chế
về thông tin, hạn chế vốn …. sự bảo hộ của Nhà nước với các doanh nghiệp
nhà nước làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DNNVV.
Quản trị nội bộ doanh nghiệp còn yếu, nhất là quản trị tài chính; ý thức
chấp hành chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất
là liên kết cùng một nghành nghề.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Trên thế giới, người ta đã thừa nhận khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế mỗi nước mà vai trò của DNNVV cũng được
thể hiện khác nhau.

Đối với các nước công nghịêp phát triển cao như Cộng hoà Liên bang
Đức, Nhật bản, Mỹ mặc dầu có các công ty cực lớn, nhưng DNNVV vẫn luôn
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Đối với các nước châu Á như Hàn quốc, Thái Lan, Philippines,
Inđônexia doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò lớn làm giảm các tiêu cực trong
các cuộc khủng hoàng tài chính - tiền tệ, góp phần đáng kể vào sự ổn định
kinh tế - xã hội và từng bước khôi phục nền kinh tế.
Đối với các nước phát triển và chận phát triển nói chung và Việt Nam
nói riêng thì ngoài vai trò là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân,
tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, DNNVV còn có vai trò
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến hành công nghiệp hoá đất
nước, xoá đói giảm nghèo, giải quyết những vấn đề xã hội.
Sở dĩ, DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước vì
nó có tính linh hoạt cao, thích ứng với sự biến động của thị trường, khả năng
thay đổi mặt hàng, mẫu mã nhanh theo thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh đó
nhu cầu đầu tư vốn ít, sử dụng nguyên liệu sẵn có ở địa phương, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh nhạy hơn, đào tạo người lao động và người
quản lý cũng ít tốn kém hơn, yêu cầu về quản lý kinh doanh cũng không cần
đòi hỏi cao.
Có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có vốn tự
đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực
hoạt động nào với quy mô tùy ý nên có khả năng huy động các nguồn vốn tiết
kiệm từ người thân, bạn bè,… cho hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh
đó, việc phát triển trải rộng trên cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ những
khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa nên có thể

tận dụng mọi nguồn lực lao động ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ, kể cả các lao
động phổ thông, lao động là người tàn tật, mọi nguồn nguyên liệu… góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng giá trị xuất khẩu, và làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần ổn định xã hội:
DNNVV có thể tạo ra công ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao
động. Ở nhương nước khác, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra
nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan
trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống
ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra do việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và những người làm nông nghiệp
trong những lúc nông nhàn,. Thêm vào đó, đa số DNNVV không dòi hỏi nhân
công có trình độ chuyên môn cao mà tận dụng nguồn nhân lực tại địa phương
với chi phí lao động thấp. Điều này cũng là một lợi thế và cũng là nhược điểm
của DNNVV. Tuy nhiên, nó cũng góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong dân
cư, đặc biệt là lao động thiếu kỹ thuật.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh:
Môi trường kinh doanh thực sự mang tính cạnh tranh cao diễn ra không
chỉ giữa các DNNVV mà các doanh nghiệp lớn cũng phải chịu sức ép phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn. Các DNNVV đã làm tăng tính mềm dẻo,
linh hoạt cho các doanh nghiệp khác, buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Với tính tự chủ cao, họ sẵn sàng chấp nhận tự
do cạnh tranh và tìm cách mọi cơ hội để phát triển. Nền kinh tế hoạt động
năng động và hiệu quả hơn.
Làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn và là tiền đề hình thành các
doanh nghiệp lớn:

Các DNNVV có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn với tư cách
là người cung cấp nguyễn vật liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ, hoặc là trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư cách là người ra công
một vài công đoạn sản phẩm của DN lớn… Mặt khác, quá trình phát triển
DNNVV cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm, mở rộng thị trường để phất
triển thành các DN lớn.
Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân:
Nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4. Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Ưu điểm của DNNVV:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCH ở nước ta hiện nay, sự
tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh
nghiệp với những quy mô, trình độ khác nhau là tất yếu. Mỗi loại hình doanh
nghiệp có đặc điểm riêng, song so với các DN lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) có những ưu điểm sau:
Tận dụng được tất cả các nguồn lực tại chỗ:
DNNVV được hình thành và hoạt động phù hợp với nhu cầu thực tế
trên mỗi địa bàn, do đó có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có như tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lao động… với chi phí thấp.
Sức sống tự phát và mãnh liệt:
Nếu khu vực kinh tế nhà nước được ra đời một cách nhân tạo, bằng
sự nỗ lực của nhà nước, thì kinh tế tư nhân, mà đa số là DNNVV, cuất hiện
một cách tự nhiên, xuất phát từ chính nhu cầu đa rạng của con người trong
nền kinh tế.
Sức sống tự nhiên của DNNVV thể hiện ở khả năng thích ứng cao
trong mọi điều kiện. DNNVV có thể bước vào thị trường mới mà không thu

hút sự chú ý của các DN lớn, và sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất
hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường, DNNVV đạt được điều này
bởi nó rất rễ thành lập. Một ý tưởng có thể nhanh chóng trở thành hiện thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
bởi sự gọn nhẹ, nguồn vốn ban đầu ít và bởi chính nguồn vốn đó thuộc sở hữu
của bản thân chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, DNNVV ra đời xuất phát từ chính
nhu cầu thiết yếu của con người cũng là một trong những nguyên nhân làm
cho các biên pháp vùi dập nhằm tiêu nó là khó có thể thực hiện được.
Linh hoạt, dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường:
Quy mô nhỏ và vừa không phải không đem lại cho doanh nghiệp những
ưu thế nhất định. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ và mối quan hệ trực tiếp với
người tiêu dùng và thị trường đã tạo điều kiện cho các DNNVV trong việc dễ
dàng thích ứng với sự thay đổi của thị trường, thể hiện qua khả năng đổi mới
sản phẩm khá nhanh trong điều kiện giới hạn về vốn và công nghệ; hoặc có
thể điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng khi thị
trường có sự thay đổi. Ngoài ra, với tính năng động vốn có của nố, DNNVV
có thể rễ ràng tiếp cận với thị trường tín dụng không chính thức, nơi diễn ra
các hoạt động tín dụng nằm ngoài khuôn khổ pháp luật, hoặc không chịu sự
quản lý giám sát của chính quyền các cấp và trên thực tế, thị trường không
chính thức đã trở thành một trong những nguồn huy động vốn chủ yếu của
doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hạn chế về vốn và khả năng huy động vốn:
Nguồn vốn hoạt động của các DNNVV có thể được trông đợi từ nhiều
con đường khác nhau như từ nguồn tự có, từ người thân, bạn bè, vay từ các tổ
chức tín dụng hay từ thị trường chứng khoán… Tuy nhiên, thông thường các
DNNVV chưa đủ mạnh, đủ uy tín và niềm tin để có thể được vay vốn ở các

ngân hàng thương mại và huy động trên thị trường chứng khoán. Vì thế, các
DN chỉ có thể huy động vốn từ người thân hoặc từ các thị trường phi chính
thức để đáp ứng nhu cầu của mình.
Khả năng xung đột giữa lợi ích tư nhân và lợi ích xã hội:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Đa số các DNNVV được hình thành bằng nguồn vốn tự có, vì thế mục
tiêu hoạt động của các doanh nghiệp bao giờ cũng vì lợi ích của chính họ.
Đây là tình huống xảy ra khi hoạt động của doanh nghiệp chỉ đạt được bằng
con đường làm tổn hại đến lợi ích của các doanh nghiệp khác, của xã hội.
Những xung đột như thế rất hay xảy ra bởi vì lợi ích trước mắt của doanh
nghiệp không phải bao giờ cũng trùng với lợi ích lâu dài của xã hội.
Những biểu hiện xung đột lợi ích này khá phong phú và đa rạng như: ý
thức chấp hành pháp luật kém, chẳng hạn như sự thiếu quan tâm đến vấn dề
môi trường; không thích công khai minh bạch tình hình hoạt động của DN;
hoặc khó tìm kiếm sự hợp tác trong hoạt động,… Sự phong phú và đa rạng đó
phụ thuộc vào sự yếu kém của doang nghiệp, mà trước hết là yếu kém của chủ
doanh nghiệp và hạn chế của pháp luật, bao gồm cả hệ thống pháp luật hiện
hành và sự kiểm soát việc thi hành luật pháp của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Vì thế nhà nước cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh
nhằm hạn chế các tiêu cực, kích thích các doanh nghiệp phát triển.
Sự từ chối những lĩnh vực kinh doanh không đem lại lợi nhuận cao:
Hàng hóa công cộng là hàng hóa mà sự tiêu dùng của người này không
loại trừ sự tiêu dùng của người khác. Tiêu biểu cho lạo hàng hóa này là các cơ
sở hạ tầng, các khu vui chơi công cộng,…Có thể gọi chung đó là những lĩnh
vực hoạt động công ích. Kinh doanh ở những lĩnh vực này không đem lại lợi
nhuận hoặc lợi nhuận thường không cao. Vì thế đây là mảng nhu cầu mà các
DNNVV đã để trống trên thị trường. Hàng hóa công cộng rất cần thiết cho xã

hội mà mọi nền kinh tế đều phải chú ý phát triển vì sự sống của mọi thành
viên trong xã hội. Tuy nhiên, Chính Phủ cũng không thể đòi hỏi các DNNVV
phải kinh doanh lĩnh vực này. Để khắc phục hạn chế này cần phải xá định
những lĩnh vực phù hợp với kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước cần và chỉ
nên tham gia vào những lĩnh vực mà kinh tế tư nhân không hoạt động. Điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
này vừa làm rõ vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Chính Phủ, vừa đảm bảo nguyên tắc ở lĩnh vực kinh doanh vì lợi
nhuận, doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả thì tạo điều kiện cho nó hoạt
động, không phân biệt đó là loại hình doanh nghiệp nào.
1.2. Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nƣớc
1.2.1.Nhật Bản
Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật Bản
đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát tiển khu vực DNNVV, những thay
đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và
khẳng định tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế. Xét một cách tổng
quát, các chính sách phát triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các
mục tiêu chủ yếu sau :
Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV.
Tăng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các nhà doanh nghiệp và
người lao động tại các DNNVV.
Khắc phục tính bất lợi của DNNVV gặp phải.
Hỗ trợ tính tự lực của DNNVV.
Một số nội dung chủ yếu của chính sách:
Cải cách pháp lý:
Luật cơ bản về DNNVV được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc cải
cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi

trường kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty. Các Luật tạo
thuận lợi cho việc thành lập mới và Luật hỗ trợ DNNVV đổi mới trong kinh
doanh, khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập doanh nghiệp mới, tăng nguồn
cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ và đổi mới. Luật xúc tiến hệ thống
phân phối có hiệu quả ở DNNVV hỗ trợ việc tăng cường sức mạnh cạnh tranh
trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và xúc tiến các khu vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
bán hàng. Một hệ thống cứu tế hỗ trợ cũng được thiết lập nhằm hạn chế sự
phá sản của DNNVV…
Hỗ trợ về vốn:
Hỗ trợ có thể dưới dạng các khoản vay thông thường với lãi suất cơ bản
hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách.
Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ sở pháp lý các DNNVV ở từng khu vực,
các khoản vay được thực hiện tuỳ theo điều kiện của khu vực thông qua một
quĩ được đóng góp chung bởi chính quyền địa phương và được ký quĩ ở một
thể chế tài chính tư nhân.
Kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý các doanh nghiệp nhỏ (kế
hoạch cho vay Marukie) được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ không đòi
hỏi phải thế chấp bảo lãnh.
Hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn tại
các thể chế tài chính tư nhân. Còn hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng
mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.
Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã hoạt động từ năm 1998, có chức năng như một
mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng nhằm góp phần
làm giảm các vụ phá sản của DNNVV.
Công ty TNHH tư vấn và đầu tư DNNVV (SBIC), thành lập năm 1963,
đã thực hiện nhiều kế hoạch và chương trình đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ

và vừa nhằm góp vốn cổ phần, đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành
lập, đầu tư cho công ty R&D và các công ty đã trưởng thành.
Hỗ trợ về công nghệ và đổi mới: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
nhận được các chính sách hỗ trợ cho hoạt động R&D hoặc tiến hành các hoạt
động kinh doanh mới dựa trên công nghệ. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh vốn
vay và đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo quy định của Luật

×