Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

HOÀN THIỆN cơ CHẾ QUẢN lý tài sản CÔNG TRONG các đơn vị HÀNH CHÍNH sự NGHIỆP tại TỈNH CHAMPASACK lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.23 KB, 73 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----o0o----

KAGNASITH PHOMBOUTY

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH CHAMPASACK - LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

Giáo viên hướng dẫn khoa học
Ts. Nguyễn Mỹ Dung

TP HCM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tỉnh Champasack, ngày 24 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Kngnasith PHOMBOUTY



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa sau đại học
trường Đại học tài chính-Marketing TP. Hồ Chí Minh và toàn thể các thầy cô
giáo đã truyền đạt những bài học quí báu và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên
hướng dẫn khoa học - TS Nguyễn Thị Mỹ Dung, người đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, chỉnh sửa bài viết và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn

Kngnasith PHOMBOUTY


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chú thích tiếng Việt

01

QH

Quốc hội

02

UBND


ủy ban nhân dân

03

SN

Sự nghiệp

04

HCSN

Hành chính sự nghiệp

05

TSCĐ

Tài sản cố định

06

Ha

Héc ta

07

BTC


Bộ tài chính

08

TSC

Tài sản công


MỤC LỤC
Mở đầu ............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích và ý nghĩa của luận văn................................................................. 2
3.Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của luận văn ............................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Kết quả nghiên cứu của luận văn .................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG. ......................................................................... 4
1.1. Khái niệm Tài sản công ............................................................................. 4
1.2. Phân loại tài sản công................................................................................. 4
1.3. Đơn vị sự nghiệp và tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp........................ 7
1.4. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp .............................. 11
1.5. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước và bài học
về cơ chế quản lý tài sản công cho các đơn vị sự nghiệp tại Tỉnh Champasack
– Lào ................................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH CHAMPASACK –
LÀO GIAI ĐOẠN 2008-2012 ....................................................................... 26
2.1. Thực trạng sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp Tỉnh

Champasack - Lào. .......................................................................................... 26
2.2. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay ............... 32
2.3. Đánh giá về cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp Tỉnh
Champasack – Lào .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH
CHAMPASACK – LÀO ............................................................................... 49
3.1. Phương hướng và yêu cầu hoàn thiện quản lý tài sản công tại các đơn vị
sự nghiệp Tỉnh Champasack – Lào ................................................................. 49


3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các đơn vị sự Tỉnh
Champasack - Lào. .......................................................................................... 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản công là nguồn tài sản đảm bảo môi trường cho cuộc sống con
người, là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực
tài chính tiềm năng cho đầu tư phát triển phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Nhà nước là chủ sở hữu của mọi tài sản công, song nhà nước không
phải là người trực tiếp sử dụng tài sản công mà tài sản công được nhà nước giao
cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng. Để
thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình thì nhà nước phải thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với tài sản công nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn
tài sản công, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và

tinh thần của nhân dân.
Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là một bộ phận quan trọng trong toàn
bộ tài sản công của đất nước, được nhà nước giao cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng. Để quản lý tài sản công trong đơn vị
sự nghiệp nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, khai
thác tài sản công trong đơn vị sự nghiệp có hiệu quả, tiết kiệm, luật đất đai, luật
quản lý tài sản nhà nước…
Trong bối cảnh đó, tài sản công trong đơn vị sự nghiệp đã được khai thác,
sử dụng góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, song công tác quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp còn nhiều bất
cập, hạn chế…. . Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử dụng
tài sản công trong đơn vị sự nghiệp không đúng mục đích, gây lãng phí, thất
1


thoát diễn ra phổ biến như đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu
chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân…Nhận thức được điều
đó em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý tài sản công trong đơn vị
sự nghiệp tại Tỉnh Champasack – Lào” làm luận văn của mình.
2. Mục đích và ý nghĩa của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là: là góp phần làm rõ những vấn đề
lý luận cơ bản về công tác quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp. Trên cơ
sở đó, đánh giá thực trạng quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp tại Tỉnh
Champasack – Lào và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý tài sản công trong thời gian tới.
Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn là: góp phần hoàn thiện lý luận về tài
sản công trong đơn vị sự nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công trong
đơn vị sự nghiệp. Những kết quả nghiên cứu đạt được có thể là tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách của cơ quan quản lý tài sản

công.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là công tác quản lý tài sản công
trong đơn vị sự nghiệp từ khâu hình thành đến kết thúc.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: là tài sản công trong đơn vị sự
nghiệp tại tỉnh Champasack – Lào. Tuy nhiên thực tế quản lý hiện nay
chưa tách biệt được số liệu về tài sản giữa cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp. Do vậy, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào toàn bộ
tài sản của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp bao gồm: trụ sở
làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác.
- Giới hạn nghiên cứu: về thời gian từ năm 2008 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
2


- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, nghiên cứu so sánh và các
tình huống cụ thể.
- Nguồn tài liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: các số liệu thứ cấp từ
các báo cáo kết quả công bố từ cuộc điều tra, tổng kiểm kê tài sản trong
toàn tỉnh.
5. Kết quả nghiên cứu của luận văn:
Luận văn đã có những đóng góp chính như sau:
- Luận văn trình bày nội dung các quy định trong quản lý tài sản công trong
đơn vị sự nghiệp
- Phân tích đánh gía thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp.
- Luận văn đã đề xuất những quan điểm, yếu cầu và các giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp tại
Tỉnh Champasack – Lào trong thời gian tới.
6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo thì luận văn được chia thành 3 chương.
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản công và cơ chế quản lý tài sản công.

-

Chương 2: Cơ chế quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh Champasack – Lào giai đoạn 2008 - 2012.

-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tại sản công trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh champasack – Lào đến năm 2020.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI SẢN CÔNG.

1.1. Khái niệm Tài sản công
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một trong các
nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài sản do các thế
hệ trước để lại hoặc do con người đương thời sáng tạo ra và các tài sản do thiên
nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước, nền kinh tế còn tồn
tại nhiều thành phần và chế độ sở hữu khác nhau, thì tài sản quốc gia bao gồm
tài sản thuộc sở hữu tư nhân, tài sản thuộc sở hữu cộng đồng và tài sản thuộc sở
hữu nhà nước. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước trước hết là các tài sản được hình

thành thông qua quốc hữu hóa hoặc do đầu tư, mua sắm bằng nguồn ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, kế đến là những tài sản do
thiên nhiên tạo và các tài sản nhân tạo khác được pháp luật qui định là tài sản
nhà nước. Tài sản do pháp luật qui định là tài sản thuộc sở hữu nhà nước tùy
thuộc vào pháp luật của từng nước.
Như vậy, tài sản công được hiểu là tài sản thuộc sở hữu nhà nước, bao
gồm toàn bộ tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu
của nhà nước thông qua quốc hữu hóa hoặc quy định bằng pháp luật và đất đai,
tài nguyên thiên nhiên khác gắn liền với đất đai, vùng trời vùng song của quốc
gia được nhà cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng theo qui định
chung của nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của nhà nước trong quá trình
quản lý sử dụng tài sản.
1.2. Phân loại tài sản công

4


Để nhận biết và từ đó xác định các biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu
quả với từng loại tài sản, tài sản công có thể được phân chia theo các tiêu thức
chủ yếu sau:
1.2.1. Phân loại tài sản công theo nguồn gốc hình thành
Theo cách phân loại này, tài sản công gồm:
- Tài sản do thiên nhiên tạo ra ban tặng cho con người và thuộc chủ quyền
của từng quốc gia như: đất đai, rừng tự nhiên, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
nước trong lòng đất, vùng trời, vùng biển, mặt nước, những danh lam thắng
cảnh. Những tài sản này thường gọi chung là tài nguyên thiên nhiên.
- Tài sản nhân tạo là tất cả các tài sản do con người tạo lập ra và được duy
trì qua các thế hệ như: hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình
văn hoá, các cổ vật, công sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, phương tiện đi lại và

thiết bị văn phòng, thiết bị máy móc sản xuất, tài sản tài chính… Tài sản nhân
tạo được hình thành do đầu tư, mua sắm bằng kinh phí của Ngân sách nhà nước
và những tài sản mà Nhà nước thu nhập được từ các tài sản tích thu sung quỹ
Nhà nước, tài sản hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.2.2. Phân loại tài sản công theo thời hạn sử dụng
Theo cách phân loại này, tài sản công bao gồm các loại tài sản có thể sử
dụng vĩnh viễn không mất đi như tài nguyên đất, tài nguyên nước, không khí…
và các tài sản có thời gian sử dụng nhất định như tài nguyên khoáng sản và các
tài sản nhân tạo khác. Tuy nhiên, việc phân loại ra tài sản sử dụng vĩnh viễn và
tài sản sử dụng có hạn chỉ là tương đối, vì ngay tài nguyên đất nếu không có
biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ đất thì đất bị sói mòn, cằn cỗi không sử
dụng được hoặc trong phạm vi một địa phương diện tích đất cũng bị giảm.
1.2.3. Phân loại tài sản công theo mục đích sử dụng
Theo cách phân loại này tài sản công bao gồm:
5


- Tài sản công thuộc đơn vị sự nghiệp bao gồm những tài sản công là đất
đai, nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất, các phương tiện vận tải, máy móc,
trang thiết bị làm việc, thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác phục vụ cho hoạt
động quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp mà Nhà nước giao cho các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
(gọi chung là đơn vị hành chính sự nghiệp) quản lý và sử dụng.
- Tài sản công dùng cho mục đích công cộng bao gồm: những tài sản công
là đất đai; Hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, bến
cảng, bến phà, nhà ga…; Hệ thống thuỷ lợi: đê điều, hệ thống kênh mương, trạm
bơm, hồ chứa nước, đập thuỷ lợi…; Hệ thống chiếu sáng, cấp, thoát nước, công
viên,…; Hệ thống các công trình văn hoá, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng.

- Tài sản công dùng vào sản xuất kinh doanh bao gồm đất đai giao cho
các thành phần kinh tế khai thác sử dụng, tài nguyên thiên nhiên, nhà xưởng,
trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải… vốn bằng tiền giao cho các doanh
nghiệp nhà nước quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc Nhà nước dùng
các tài sản này góp vốn vào các công ty cổ phần và giao hoặc cho các tổ chức
kinh tế khác, hộ gia đình và cá nhân thuê.
- Tài sản công chưa sử dụng bao gồm các tài sản dự trữ Nhà nước, tài sản
được xác lập sở hữu của Nhà nước đang trong quá trình xử lý và đất đai tài
nguyên thiên nhiên chưa giao cho ai sử dụng.
1.2.4. Phân loại tài sản công theo tính chất của tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản công bao gồm:
- Bất động sản là các tài sản không di dời được như: Đất đai; Nhà ở, công
trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công
6


trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác do
pháp luật quy định.
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản như phương tiện
giao thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
1.3. Đơn vị sự nghiệp và tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
1.3.1 Đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hoá nhệ thuật, thể dục thể
thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ, tư vấn, … do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập.
Đơn vị sự nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì các
đơn vị này cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, quy trình công
nghệ cao, công trình nghiên cứu khoa học cơ bản và thực hiện các hoạt động
công ích phục vụ cho kinh tế – xã hội phát triển. Các đơn vị sự nghiệp này được

Nhà nước đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản công (cơ sở vật chất), bảo đảm kinh
phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được
giao như các cơ quan quản lý nhà nước; ngoài ra, đơn vị được phép thu một số
khoản phí, lệ phí theo qui định của Nhà nước, thu thông qua hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ rất đa dạng ở hầu hết các lĩnh vực. Hiện nay, các đơn vị sự
nghiệp được chia thành ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đủ bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, Ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên cho đơn vị;
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chỉ đủ bù đắp một phần chi phí hoạt
7


động thường xuyên, chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên,
Ngân sách nhà nước phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho
đơn vị;
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có thu do Ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
1.3.2 Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp là một bộ phận tài sản công mà Nhà
nước giao cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng, để thực hiện
các hoạt động sự nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước,
bao gồm:
- Đất đai, nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: là tài sản của đơn vị được giao
và hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như trụ sở làm việc, trường học,
bệnh viện, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, nhà kho, hàng
rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...;

- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán
bộ để làm việc và phục vụ hoạt động của đơn vị như máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ;
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng
tải;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động của đơn vị như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ
đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mọt;…
- Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống như vườn
cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại.
8


- Các loại tài sản khác: là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
1.3.3 Đặc điểm tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp có các đặc điểm sau:
- Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp không chỉ được Nhà nước giao,
được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước mà còn được đầu tư
mua sắm từ nguồn vốn của các dự án, vốn vay của quỹ hỗ trợ phát triển hoặc
Ngân hàng và quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong qúa trình sử dụng một phần
giá trị của tài sản là yếu tố chi phí tiêu dùng công, không trực tiếp thu hồi được
phần giá trị hao mòn của các tài sản trong quá trình sử dụng, mà phần lớn thu
hồi gián tiếp qua phí, lệ phí theo qui định của Nhà nước hoặc qua hiệu quả của
các hoạt động sự nghiệp phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội; chỉ một số
tài sản công trực tiếp sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, thì
các tài sản đó là những tư liệu sản xuất để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công
được tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ và thu hồi trực tiếp phần giá trị hao

mòn của tài sản đó trong quá trình sử dụng.
- Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp phần lớn mang tính chất đặc thù
theo ngành, lĩnh vực sự nghiệp mà đơn vị đó hoạt động; cùng một loại tài sản
nhưng có đặc điểm kỹ thuật và đặc tính riêng để phục vụ cho từng loại hoạt
động sự nghiệp riêng theo ngành, lĩnh vực của đơn vị sự nghiệp thực hiện.
1.3.4 Vai trò tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của tài sản quốc
gia, là tiềm lực phát triển đất nước như lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “ tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế
9


chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân”. Vai
trò của tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp được thể hiện trên các mặt sau:
- Tài sản công trước hết là điều kiện vật chất phục vụ cho hoạt động bộ
máy quản lý điều hành các đơn vị sự nghiệp. Các tài sản này là nhà đất thuộc trụ
sở làm việc, các phương tiện đi lại, máy móc thiết bị văn phòng trang bị cho bộ
máy quản lý điều hành đơn vị sự nghiệp. Hoạt động của bộ máy này không thể
thiếu được trong mỗi đơn vị sự nghiệp, vì bộ máy này không chỉ quyết định
chương trình hoạt động của đơn vị mà còn tổ chức các hoạt động sự nghiệp của
đơn vị. Muốn nâng cao hiệu suất hoạt động của bộ máy này theo hướng tinh
giản biên chế thì phải tăng cường trang bị tài sản làm việc cho các bộ máy này
cả về số lượng và chất lượng của tài sản.
- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là nhân tố quan trọng trong quá
trình tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp, cung cấp các sản phẩm dịch vụ
công với chất lượng cao cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
CHDCND Lào là nước nông nghiệp tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước với yêu cầu phải rút ngắn thời gian, phải có bước nhảy vọt về công nghệ.
Từ đó, tại Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã
khẳng định, chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là

khâu đột phá để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là điều kiện vật chất để đào tạo con
người có tri thức, có năng lực khoa học và công nghệ mạnh. Để có con người có
tri thức, có năng lực khoa học để tiếp cận khoa học, công nghệ thế giới, đồng
thời có lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật, phải từ phát triển các sự nghiệp
giáo dục - đào tạo; như năm 1994 UNESCO đã khẳng định: “không có một sự
tiến bộ và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực
giáo dục của quốc gia đó”.
10


- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là điều kiện vật chất để nâng cao
thể chất và tinh thần cho con người lao động. Con người lao động hiện nay
không chỉ cần có tri thức, trình độ khoa học kỹ thuật mà còn phải có thể chất
cường tráng, có hiểu biết về văn hoá, tinh thần yêu nước. Để tạo cho con người
đạt các yêu cầu này phải bằng các hoạt động sự nghiệp phát triển trên cơ sở vật
chất phục vụ cho các hoạt động này được bảo đảm về số lượng và phù hợp với
xu hướng phát triển khoa học công nghệ.
- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là điều kiện vật chất cần thiết để
thực hiện các công trình khoa học công nghệ và áp dụng các thành tựu khoa vào
phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện nghiên cứu và ứng dụng các công trình
khoa học, ngoài các nhà khoa học thì điều kiện không thể thiếu là cơ sở vật chất;
cơ sở vật chất này chính là yếu tố quan trọng đóng góp cho các hoạt động
nghiên cứu, kết quả và sự thành công của các công trình nghiên cứu khoa học.
1.4. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
1.4.1. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Cơ chế quản tài sản công được hiểu là phương thức mà qua đó bộ máy
quản lý tác động vào khu vực tài sản công để kích thích, định hướng, hướng dẫn,
tổ chức, điều tiết tài sản công vận động đến các mục tiêu đã xác định. Cơ chế
quản lý tài sản công do chủ thể quản lý là Nhà nước hoạch định thông qua các

quan hệ pháp lý, tổ chức theo luật định. Về nguyên tắc, cơ chế quản lý tài sản
công do bộ máy quản lý soạn thảo và được quy chế hoá theo quy trình ban hành
các văn bản qui phạm pháp luật, sau đó chính bộ máy quản lý sử dụng và hoàn
thiện để tác động vào đối tượng quản lý là nền tài sản quốc gia. Cơ chế quản lý
tài sản công là sản phẩm mang tính chủ quan, nhưng đòi hỏi phải phù hợp với
những đòi hỏi khách quan trong điều kiện cụ thể; bản thân cơ chế quản lý tài sản
công cũng là một hệ thống bao gồm hai bộ phận cơ bản sau đây:
11


- Thứ nhất, là hệ thống các mục tiêu của quản lý tài sản công. Đây là bộ
phận có tính quyết định sự vận hành của hệ thống hiệu qủa. Hệ thống các mục
tiêu quản lý tài sản công được đề ra căn cứ vào sự phân tích tổng hợp quan hệ
tương tác giữa mục tiêu và phương tiện, mục tiêu và nguồn lực.
- Thứ hai, là các công cụ quản lý (bao gồm cả chính sách), phương pháp,
phương tiện sử dụng để đạt mục tiêu đã đề ra, là bộ phận cốt yếu của cơ chế
quản lý tài sản công.
Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp chỉ là một bộ phận
trong cơ chế quản lý tài sản công nói chung. Hay nói khác đó chỉ là các phương
thức mà qua đó bộ máy quản lý tác động vào tài sản tại các đơn vị sự nghiệp để
kích thích, định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều tiết việc duy trì, phát triển, sử
dụng, khai thác và xử lý tài sản công trong các đơn vị hành chính sự nghiệp vận
động đến các mục tiêu đã xác định. Bộ phận cốt yếu của cơ chế quản lý tài sản
công tại các đơn vị sự nghiệp là các công cụ quản lý (bao gồm cả chính sách),
phương pháp, phương tiện sử dụng để đạt mục tiêu quản lý.
1.4.2. Vai trò, chức năng của cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị
sự nghiệp
 Vai trò của cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Cơ chế quản lý tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp có những vai trò
chủ yếu sau:

- Củng cố vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng phát
triển văn hóa xã hội và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Với cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp để phục vụ tốt
cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi
trường, …, bảo đảm cơ sở vật chất cho không chỉ bộ máy của các đơn vị
sự nghiệp hoạt động mà còn bảo đảm cho các hoạt động sự nghiệp do các
12


đơn vị sự nghiệp đảm nhận thực hiện ngày càng được nâng cao phục vụ
ngày càng tốt hơn cho xã hội và mọi người dân; từ đó khẳng định và thể
hiện rõ vai trò của Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do dân và vì
dân, củng cố vững chắc vai trò của nhà nước không chỉ là bộ máy quản lý
xã hội, mà còn là bộ máy phục vụ nhân dân, phục vụ lợi ích của toàn xã
hội.
- Góp phần nâng cao cả về chất lượng và số lượng của các hoạt động sự
nghiệp phục vụ lợi ích chung của quốc gia, lợi ích công cộng. Với cơ chế
quản lý tài sản tại các đơn vị sự nghiệp phù hợp, sẽ tạo điều kiện huy
động tối đa các nguồn lực hiện có cho việc đầu tư tài sản tại các đơn vị sự
nghiệp bảo đảm đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được giao, tạo lập nên hệ thống cơ sở vật chất hiện đại để
phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, cải tạo môi trường, phát triển văn
hóa, thể thao, … ;từ đó mở rộng các hoạt động sự nghiệp phục vụ cho xã
hội, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng và kết quả của các hoạt
động sự nghiệp.
- Phát huy và nâng cao hiệu quả của tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
nói riêng và tài sản công nói chung phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ chế quản lý tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp định ra những nguyên tắc, quy chế, qui định,.. trong việc
sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp một cách phù hợp, tiết kiệm,

hiệu quả, hạn chế những thất thoát, lãng phí; bảo đảm cho toàn bộ cơ sở
vật chất trong các đơn vị sự nghiệp ngày càng phục vụ tốt cho công tác
của các đơn vị sự nghiệp, phục vụ tốt các hoạt động sự nghiệp với mức
cao nhất; từ đó góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và sự nghiệp phát triển kinh tế – xã
hội ngày càng cao.
13


 Chức năng của cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
- Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của cơ chế thể hiện ở chỗ nó
chứa đựng thông tin về chiến lược, chính sách, các quy tắc, quy định,
khuôn khổ, chuẩn mực,.. để cung cấp cho các đối tượng liên quan trong
việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp.
- Chức năng định hướng, hướng dẫn hành vi quản lý tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp: Chức năng này thể hiện ở chỗ thông qua những nguyên
tắc, qui tắc, quy định, quy chế... thể hiện thông qua các văn bản qui phạm
pháp luật được ban hành để định hướng, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện việc quản lý tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp; đồng thời để Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Tài sản
công trong cơ quan sự nghiệp do Nhà nước trang cấp cho các đơn vị sự
nghiệp sử dụng; các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao tài sản công để
trực tiếp quản lý sử dụng phục vụ cho hoạt động của đơn vị, chỉ có quyền
và trách nhiệm thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm trang bị, bảo quản
duy trì, sử dụng và xử lý bán, điều chuyển, thanh lý,.. theo đúng mục đích,
hướng dẫn trong những nguyên tắc, qui tắc, quy định, quy chế của Nhà
nước đã qui định đối với tài sản được Nhà nước giao.
- Chức năng tổ chức, điều tiết việc quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp: Chức năng này thể hiện ở bằng các qui định, hướng dẫn thông

qua văn bản qui phạm pháp luật và các biện pháp kinh tế kết hợp với biện
pháp hành chính, Nhà nước qui định việc tổ chức thực hiện đầu tư, mua
sắm tài sản công trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, việc sử dụng,
việc xử lý bán, điều chuyển, thanh lý tài sản để các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện. Đồng thời
cũng điều tiết việc quản lý sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
14


cân đối, phù hợp với khả năng nguồn tài sản hiện có của Nhà nước, khả
năng của Ngân sách nhà nước; cân đối, phù hợp với tài sản công tại các
lĩnh vực khác, cũng như trong từng loại hình đơn vị sự nghiệp để bảo đảm
phục vụ nhu cầu công tác hoạt động của các đơn vị sự nghiệp vừa duy trì
phát triển có hiệu quả và tiết kiệm tài sản công.
- Chức năng pháp lý làm căn cứ, cơ sở cho việc quản lý tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp: Thể hiện ở chỗ, cơ chế tạo lập các chuẩn mực, các quy
phạm để làm căn cứ, cơ sở cho việc xây dựng qui chế, qui định quản lý sử
dụng, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý tài sản công tại
các đơn vị sự nghiệp. Bằng thể chế quản lý bao gồm những quy tắc, qui
định, quy chế,.. trong cơ chế quản lý, được ban hành thông qua các văn
bản qui phạm pháp luật, thiết lập nên các căn cứ, cơ sở pháp lý cho việc
huy động các nguồn tài sản, nguồn vốn để trang bị tài sản công phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp; là căn cứ, cơ sở để thực hiện việc quản lý,
sử dụng, xử lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp từ khi hình thành đến
quá trình sử dụng và kết kết thúc; đồng thời đó cũng là công cụ pháp lý để
các cơ quan chức năng của nhà nước, tổ chức và nhân dân thực hiện việc
kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng và xử lý những vi phạm trong
việc quản lý sử dụng tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp

Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài sản công
trong các đơn vị sự nghiệp là vấn đề cần thiết để lựa chọn những phương thức,
cách thức và xác định các nguyên tắc, điều kiện vận hành phù hợp với các quy
luật khách quan. Xuất phát từ thực tế quản lý TSC thì các nhân tố ảnh hưởng
đền cơ chế quản lý TSC bao gồm:
 Cơ chế thị trường
15


Hiện nay nước ta đang phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, tức
nền kinh tế vận động và phát triển phải tuân theo các quy luật của thị trường,
đồng thời có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước. Các quy luật của thị trường
không những chi phối tác động trong nền kinh tế, mà còn ảnh hưởng đến các
lĩnh vực khác, trong đó có lĩnh vực hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế thị
trường cũng là nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và cơ chế
quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Nhân tố này ảnh hưởng đến các
quy định trong cơ chế về trang bị, đầu tư, mua sắm đến theo dõi quản lý tài sản
hay xử lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp cũng phải được thể chế phù hợp
với các quy luật cung cầu, quy luật giá trị, ... . Điều này thể hiện ở quy định đấu
thầu trong đầu tư, xây dựng, xác định giá trị tài sản tại đơn vị, định giá tài sản
khi chuyển giao, đấu giá tài sản khi xử lý bán, thanh lý tài sản công tại các đơn
vị sự nghiệp đều phải bảo đảm thể hiện đúng giá trị của tài sản theo giá thị
trường, hay nói khác là phải thực hiện theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị,..
 Chủ trương, chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp của Đảng và Chính
phủ
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành, xây dựng, sửa đổi và hoàn
thiện cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Trên cơ sở chủ
trương, chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp của Đảng và Chính phủ, các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh
vực, khoa học, giáo dục, môi trường, văn hóa, thể thao, .. và các mục tiêu phát

triển hoạt động sự nghiệp được xác định; từ đó cơ chế quản lý tài sản tại các đơn
vị sự nghiệp sẽ phải xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp để bảo đảm cơ
sở vật chất phục vụ công tác của các đơn vị sự nghiệp, phục vụ cho các hoạt
động sự nghiệp theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động sự
nghiệp và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
 Thể chế về quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý tài sản công
16


Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến những nguyên tắc, quy chế, qui
định,.. trong cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Thể chế quản
lý về kinh tế, về tài chính và quản lý tài sản công qui định chuẩn mực hành vi
của các chủ thể tham gia trong hệ thống kinh tế, qui định trách nhiệm và thẩm
quyền của chủ thể quản lý về tài chính, tài sản và nghĩa vụ, trách nhiệm của đối
tượng quản lý. Thể chế quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý tài sản công
qui định cái gì được làm, cái gì không được làm, các gì làm phải có điều kiện;
đồng thời cũng xác lập các công cụ cưỡng chế, chế tài hành vi của các tổ chức,
của các đơn vị trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tài sản công. Thể chế quản lý tài
sản công tại các đơn vị sự nghiệp phải căn cứ các thể chế quản lý kinh tế, quản
lý tài chính và quản lý tài sản công để sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp; đồng
thời lấy các thể chế quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý tài sản công làm
cơ sở để xây dựng, bổ sung và thể chế để quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp.
 Ý thức, năng lực của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý và các đơn
vị sự nghiệp.
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của cơ chế. Do cơ
chế quản lý do chủ thể quản lý hoạch định thông qua các quan hệ pháp lý, tổ
chức theo luật định; Về nguyên tắc, cơ chế quản lý do bộ máy quản lý soạn thảo
và được quy chế hoá theo quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để
tác động vào đối tượng quản lý, cơ chế quản lý là sản phảm mang tính chủ quan,

nhưng đòi hỏi phải phù hợp với các đòi hỏi khách quan trong điều kiện cụ thể.
Việc thực hiện cơ chế cũng do các tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi chi phối của cơ
chế và các đơn vị sự nghiệp tổ chức thực hiện. Vì vậy, ý thức trách nhiệm, trình
độ năng lực chuyên môn.v.v.. của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản
lý, cơ quan soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật để quy chế hoá cơ chế
quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp và trong các đơn vị được giao chức
17


năng quản lý, trong các đơn vị sự nghiệp được giao tài sản trực tiếp quản lý sử
dụng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng của cơ chế và hiệu quả thực hiện
cơ chế.
1.5. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước và bài
học về cơ chế quản lý tài sản công cho các đơn vị sự nghiệp tại Tỉnh
Champasack - Lào.
1.5.1. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước
1.5.1.1. Cơ chế quản lý TSC trong các đơn vị sự nghiệp ở Trung Quốc.
Năm 2003 đã thành lập Bộ Quản lý tài sản quốc gia thuộc Chính phủ. Bộ
này được giao nhiều nhiệm vụ quan trọng, trong đó có nhiệm vụ là đại diện
quyền sở hữu tài sản nhà nước tại tất cả các cơ quan sự nghiệp, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp, ngăn chặn mọi
trường hợp hư hao, tổn thất mất mát tài sản bằng các biện pháp theo qui định
của pháp luật.
Ở Trung Quốc tài sản sự nghiệp là tổng hợp các nguồn kinh tế tính thành
tiền, được pháp luật công nhận là sở hữu nhà nước và do đơn vị sự nghiệp được
quyền chiếm hữu và sử dụng, gồm có tài sản của Nhà nước cấp cho đơn vị sự
nghiệp, tài sản của đơn vị sự nghiệp được hình thành từ nguồn thu của tổ chức
tài sản nhà nước sử dụng theo quy định của chính sách nhà nước, cũng như
những tài sản quyên góp, biếu tặng và tài sản khác được pháp luật xác nhận là sở
hữu nhà nước. Hình thức biểu hiện của tài sản sự nghiệp cụ thể là: tài sản lưu

động, đầu tư dài hạn, tài sản cố định, tài sản vô hình và các loại tài sản khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý tài sản sự nghiệp là: xây dựng và hoàn
thiện các loại điều lệ, chế độ, xác định rõ quan hệ về quyền sở hữu tài sản, thực
hiện quản lý quyền sở hữu tài sản một cách hợp lý, sử dụng tài sản một cách tiết

18


kiệm và có hiệu quả, thực hiện chế độ sử dụng có hoàn trả đối với tài sản kinh
doanh, giám sát việc bảo toàn vốn và phát triển vốn đối với tài sản kinh doanh.
Nội dung quản lý tài sản sự nghiệp gồm có: đăng ký, xác định giới hạn,
thay đổi quyền sở hữu tài sản và xử lý tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; sử
dụng, xử lý, đánh giá, thống kê báo cáo và giám sát về tài sản, thông báo cho cơ
quan tài chính cùng cấp về tình hình tài sản.
Nhà nước quản lý mọi tài sản sự nghiệp, giữ vững nguyên tắc tách biệt
giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng, thực hiện chế độ quản lý nhà nước do
Nhà nước nắm quyền sở hữu thống nhất, chính quyền giám sát và quản lý theo
từng cấp và đơn vị được quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản này.
Trong quá trình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp, một số đơn vị
sự nghiệp được phép chuyển tài sản không kinh doanh sang kinh doanh với điều
kiện các đơn vị này phải đảm bảo hoàn thành công tác bình thường được Nhà
nước giao và phải thu hồi vốn đầu tư mua sắm tài sản. Cơ quan quản lý tài sản
nhà nước các cấp có quyền giám sát, kiểm tra hiệu quả kinh tế, tình hình chia lời
của tài sản không kinh doanh chuyển thành tài sản kinh doanh của đơn vị, kịp
thời xử lý những vấn đề còn vướng mắc.
1.5.1.2. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực sự nghiệp Việt nam.
• Quy định trong quản lý sử dụng tài sản
- Sử dụng tài sản
Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp phải được quản lý, bảo quản và bảo
dưỡng thường xuyên theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan Nhà

nước qui định đối với từng loại tài sản; sử dụng tài sản đúng mục đích để phục
vụ công tác của đơn vị sự nghiệp và các hoạt động sự nghiệp theo chức năng,
nhiệm vụ được giao của các đơn vị; Đơn vị sự nghiệp không được phép chuyển
đổi, tặng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp tài sản và sử dụng tài sản công
19


×