Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của ngân hàng đến với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 99 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----------

VÕ QUANG HẢI
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TÍN
NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN DẦU KHÍ TOÀN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành

: Tài Chính Ngân Hàng

Mã số

: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS ĐÀO DUY HUÂN

TP.HỒ CHÍ MINH 7.2014


LỜI CAM ĐOAN
---------Để thực hiện luận văn tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của
ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu
Khí Toàn Cầu”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đào Duy Huân, bên cạnh đó kết hợp trao đổi


với các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Số liệu sử dụng trong luận văn để phân tích,
đánh giá là kết quả của cuộc khảo sát do tôi thực hiện thu thập và tính toán và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn:
Võ Quang Hải


LỜI CẢM TẠ
---------Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng –
Trường Đại học Tài Chính – Marketing và luận văn này, tôi xin gửi lời cám ơn chân
thành nhất tới:
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về đến Quý Thầy, Quý Cô
Trường Đại học Tài Chính – Marketing về sự giúp đỡ, hết lòng tận tụy, nhiệt tình truyền
đạt những kiến thức vô cùng quý báu, đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Đào Duy Huân – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu – CN Sài Gòn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập
số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu của luận văn này để tôi có thể
hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ cũng như hoàn thành luận văn đúng thời gian
quy định.
Các Anh/Chị/Bạn học viên cao học Khóa 1 Ngành Tài chính Ngân hàng đã cùng
tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin cám ơn gia đình, người thân đã luôn hỗ trợ, thông cảm và tạo mọi
điều kiện cho tôi có thể yên tâm học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn, trao
đổi và tiếp thu những ý kiến cũng như đóng góp của quý Thầy/Cô, bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu trong và ngoài nước, song cũng không tránh khỏi những sai sót.Rất mong

nhận được những chia sẽ, những thông tin góp ý của quý Thầy, quý Cô, và bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn:
Võ Quang Hải


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm tạ
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ và biểu đồ
Danh mục các bảng biểu
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu ....................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .........................................................3
1.7. Bố cục nghiên cứu ................................................................................................3
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.........................................................5
2.1. Tổng quan về tín nhiệm doanh nghiệp .................................................................5
2.1.1. Khái niệm tín nhiệm doanh nghiệp ..............................................................5
2.1.2. Những yếu tố hưởng đến tín nhiệm của doanh nghiệp ................................6
2.1.3. Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm .................................................................15
2.1.4. Vai trò của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp ...........................................16
2.1.5. Một số phương pháp xếp hạng tín nhiệm hiện nay....................................18
2.2. Các nghiên cứu trước đây ...................................................................................24

2.2.1. Một số nghiên cứu trên Thế giới................................................................24
2.2.2. Một số nghiên cứu trong nước ...................................................................28
2.3. Mô hình xếp hạng tín nhiệm nội bộ khách hàng doanh nghiệp của GP.Bank ...29
2.3.1. Quy trình Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại GP.Bank ........................29
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp tại GP.Bank ......................31
2.3.3. Phương pháp tính điểm xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp .......................35
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...............................................................................37
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu .............................................................................42
3.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................42
3.2. Mô tả số liệu nghiên cứu ....................................................................................42
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................43
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung ................................................................43
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................49
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................53
4.1. Kết quả phân tích hồi quy ước lượng các tham số .............................................53
4.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình ....................................................55
4.3. Kiểm tra tính chính xác của hồi quy ...................................................................56
4.3.1. Kết quả hồi quy mô hình với các biến đã chọn .........................................56
4.3.2. Giả định liên hệ tuyến tính .........................................................................58
4.3.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư .................................................59
4.3.4. Giả định phương sai của sai số không đổi .................................................59


4.4. Đánh giá bộ chỉ tiêu rút gọn của mô hình nghiên cứu........................................60
Chương 5: Kết luận và kiến nghị ...................................................................................64
5.1. Kết luận ...............................................................................................................64
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................65
5.2.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả XHTN khách hàng DN tại GP.Bank65
5.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu ...................................68
5.2.3. Những kiến nghị đối với các đơn vị hữu quan ..........................................73

Kết luận chung ...............................................................................................................75
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
---------STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Danh mục
BCTC
BĐL
BPT
BQ
CPKH
CT
CTTC
DN
DNNN
DT
ĐTNH
ĐTNN
DTT
EBIT
GVHB

HTK
KH
KNTT
KPT
LN
LNTT
NHNN
NHTM
NNH
NV
QL
ROA
ROE
ROI
SDTS
SXKD
TCTC
TCTD
TD
TDNH
TĐTT

Giải thích
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Báo cáo tài chính
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Bình quân
Chi phí khấu hao
Công ty
Chỉ tiêu tài chính
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh thu
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư nước ngoài
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Khách hàng
Khả năng thanh toán
Khoản phải thu
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
Quản lý
Return on assets (Tỷ số lợi nhuận trên tài sản)
Return on equity (Suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu)
Return on investment (Hệ số thu nhập trên đầu tư)
Sử dụng tài sản

Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Tín dụng ngắn hạn
Tốc độ tăng trưởng


STT
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47

Danh mục
TKTG
TL
TMCP
TNDN
TSĐB
TSLĐ
TTS
VCSH

VLĐ
XHTD
XHTN

Giải thích
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Tài khoản tiền gửi
Tỷ lệ
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản đảm bảo
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín nhiệm



DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
---------Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ...............................................................42
Hình 4.1: Đồ thị phần dư và giá trị dự đoán ..................................................................58
Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ..........................................................59


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
---------Bảng 2.1: Giải thích biến của mô hình Z của Altman .............................................................22
Bảng 2.2: Cấu trúc dữ liệu trong mô hình hồi quy Logistic trong XHTN DN ................23
Bảng 2.3: Các biến độc lập của MH nghiên cứu Srinvas Gumparthi, Swetha Khatri và
V.Manickavasagam .............................................................................................................25
Bảng 2.4: Các BPT của mô hình trong nghiên cứu của Srinivas Gumparthi ...................26
Bảng 2.5: Các BPT của mô hình trong nghiên cứu của Mohamed A. Elbannan .............27
Bảng 2.6: Kết quả nghiên cứu của Mohamed A. Elbannan...................................................27
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại GP.Bank ....32
Bảng 2.8 : Bảng quy đổi điểm xếp hạng các chỉ tiêu uy tín với tổ chức tín dụng ...........37
Bảng 2.9: Bảng ký hiệu quy ước các chỉ tiêu tài chính trong XHTN tại GP.Bank .........38
Bảng 2.10: Bảng ký hiệu quy ước các CT phi tài chính trong XHTN tại GP.Bank ......38
Bảng 2.11: Nhóm các chỉ tiêu uy tín với TCTD .......................................................................39
Bảng 2.12: Hướng tác động của các yếu tố đến kết quả XHTN DN tại GP.Bank ..........40
Bảng 3.1: So sánh các phương pháp chọn biến ........................................................................50
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy bằng thủ tục Backward .................................................................53
Bảng 4.2: Tương quan giữa các biến trong mô hình ..............................................................55
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình ............................................................................................56
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman ....................................................60
Bảng 4.5: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tín nhiệm doanh nghiệp ......................61
Bảng 5.1: Đánh giá chất lượng BCTC trong hệ thống XHTN tại Vietinbank .................71
Bảng 5.2: Đánh giá chất lượng BCTC trong hệ thống XHTN tại Vietcombank .............71



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nợ xấu của các ngân hàng thương mại đang là một vấn đề lớn của nền kinh tế Việt
Nam trong thời gian gần đây và dư nợ của các các doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng dư nợ của các ngân hàng. Theo báo cáo của cơ quan Thanh tra, giám
sát của Ngân hàng nhà nước, tính tới cuối tháng 5 năm 2012, nợ xấu của các tổ chức tín
dụng là hơn 202.000 tỷ đồng. Cụ thể, qua hệ thống giám sát từ xa của NHNN, tại thời
điểm 31/3/2012, tỷ lệ nợ xấu là 8,6%1.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ tín dụng tăng cao. Tuy
nhiên, một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là sự yếu kém của quy trình quản
trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay và thực tiễn đã cho
thấy, thất bại của ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng gắn chặt với sự thiếu
hiểu biết về khách hàng (thông tin bất cân xứng). Một trong những kỹ thuật quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại là sử dụng kỹ thuật phân tích chấm điểm để xếp
hạng tín nhiệm của mỗi khách hàng một cách thường xuyên, đặc biệt là đối với các
khách hàng doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
nhiệm nội bộ đã được các ngân hàng thương mại quan tâm ngay từ những năm trước
nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hiệu quả và sự hoàn thiện của
quy trình xếp hạng tín nhiệm nội bộ vẫn chưa cao và đồng nhất giữa các ngân hàng trong
hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam thì Ngân hàng thương mại cổ
phần Dầu khí Toàn Cầu (GP.Bank) nằm trong nhóm những ngân hàng nhỏ cả về vốn
chủ sở hữu lẫn số lượng chi nhánh. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu đã được xây dựng
và triển khai ứng dụng từ năm 2007, tuy nhiên qua kiểm chứng thực tế tình trạng nợ xấu
phải trích dự phòng rủi ro của Ngân hàng trong những năm gần đây vẫn gia tăng và gây

Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam là 4,73%/ tổng dư nợ tín dụng vào tháng 10/2013. Nếu tính toán
một cách thận trọng, nợ xấu bao gồm cả nợ xấu được cơ cấu lại theo Quyết định 780/QĐ-NHNN thì tỷ lệ nợ xấu

cũng khoảng 9%. (Thông cáo báo chí của NHNN ngày 21/02/2014).
1

1|Trang


nhiều thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Ngoài những nguyên nhân khách quan và những
khó khăn chung của ngành ngân hàng, tình trạng nợ xấu của GP.Bank còn có nguyên
nhân chủ yếu nằm ở hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, mà cụ thể là hệ
thống XHTN nội bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chưa hoàn
thiện, đặc biệt là hệ thống XHTN nội bộ đối với các doanh nghiệp vay vốn. Điều này
cho thấy hệ thống XHTN nội bộ đối với các doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu còn nhiều hạn chế dẫn đến việc sàng lọc doanh
nghiệp vay vốn chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu” làm luận văn cao học của mình.
Đề tài nghiên cứu của tác giả nhằm đóng góp một số ý kiến vào mục đích nâng cao hiệu
quả công tác xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm ra một số điểm trọng yếu của hệ thống xếp hạng tín dụng, để giúp cho các cấp
quản lý chức năng trong ngân hàng có cơ chế giám sát phù hợp đối với việc chấm điểm
tín dụng cho khách hàng, bên cạnh đó sẽ đề xuất một số cải tiến cho hệ thống xếp hạng
tín nhiệm đối với khách hàng doanh nghiệp của GP.Bank.
Đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến tín nhiệm của khách hàng doanh
nghiệp tại GP.Bank. Đưa ra một số gợi ý để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm và
nâng cao hiệu quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần
Dầu Khí Toàn Cầu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến tín nhiệm của các doanh nghiệp đang vay vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu?
 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố? Yếu tố nào là tác động mạnh
nhất, có ảnh hưởng nhiều nhất đến tín nhiệm của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu?

2|Trang


 Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu..
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn nghiên
cứu tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu.
 Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành dựa trên các dữ liệu về khách
hàng trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:
 Phương pháp định tính để hệ thống các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên
cứu và xem xét các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài.
 Phương pháp định lượng theo mô hình kinh tế lượng. Bằng cách sử dụng
phương pháp hồi quy với sự hỗ trợ của chương trình SPSS-182.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
 Về lý luận:
Đóng góp lý luận nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tín nhiệm của doanh
nghiệp và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.

 Về thực tiễn:
Nhận diện và định lượng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố nhằm giúp cho công
tác xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp trở nên dễ dàng và chính xác hơn. Luận văn có thể
áp dụng vào Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu, để nâng cao hiệu quả
của việc xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, giúp cho việc phân loại doanh nghiệp vay
vốn của GP.Bank trở nên chính xác hơn.
1.7. Bố cục nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm 5 chương, chi tiết như sau:

SPSS: viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences là một chương trình máy tính phục vụ công tác
thống kê.
2

3|Trang


 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu;
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu;
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
 Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Từ những yêu cầu về việc xây dựng và sử dụng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay nói chung và Ngân
hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu nói riêng, nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tín
nhiệm của khách hàng doanh nghiệp tại GP.Bank, tác giả đã đề xuất một phương pháp
nghiên cứu định lượng, mô hình kinh tế lượng sẽ được dụng trong bài luận văn. Với
mục tiêu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín
nhiệm khách hàng doanh nghiệp tại GP.Bank hiện nay.


4|Trang


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tín nhiệm doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm tín nhiệm doanh nghiệp
Tín nhiệm doanh nghiệp là mức độ tin cậy về khả năng trả nợ và thực hiện các cam
kết tài chính đối với các khoản vay tín dụng, khoản phải trả người cung ứng, các trách
nhiệm thuế theo luật định của doanh nghiệp.
Xếp hạng tín nhiệm (Credit Ratings) là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh (credit
: sự tín nhiệm, ratings: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn
“Cẩm Nang Chứng Khoán Đường Sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố
bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một
hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay những
ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Moody’s (2013) cho rằng xếp hạng tín nhiệm nhằm mục đích đánh giá các rủi ro
tín dụng liên quan đến nghĩa vụ tài chính của một tổ chức trong tương lai. Xếp hạng tín
nhiệm dài hạn đánh giá rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian đáo hạn từ một năm
trở lên, phản ánh khả năng thực hiện cam kết trả nợ và rủi ro suy giảm nguồn tài chính
trong tương lai. Trong khi đó, xếp hạng ngắn hạn chỉ dành cho các khoản tín dụng đáo
hạn dưới 13 tháng và chỉ đánh giá về rủi ro trả nợ. Đối với ngân hàng, xếp hạng thể hiện
quan điểm của Moody’s về một ngân hàng nhằm đo lường khả năng ngân hàng đó cần
trợ giúp từ bên ngoài để tránh sự đổ vỡ (Moody’s, 2007).
Theo Standard and Poor’s (2012), xếp hạng tín nhiệm là đánh giá khả năng tín
dụng của bên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong tương lai dựa trên những yếu tố
hiện tại và quan điểm của người đánh giá. Nói cách khác, xếp hạng tín dụng được coi
như là chỉ báo về độ an toàn khi đầu tư vào các giấy tờ có giá của tổ chức, chẳng hạn
như trái phiếu, cổ phiếu hay những loại chứng chỉ nợ tương tự khác.

Với quan điểm của Fitch thì xếp hạng tín nhiệm là đánh giá mức độ khả năng thực
hiện các nghĩa vụ nợ như lãi suất, cổ tức ưu đãi, các khoản bảo hiểm hay các khoản phải
trả khác của một tổ chức. Phương pháp xếp hạng tín dụng của Fitch là sự kết hợp của cả

5|Trang


yếu tố tài chính và phi tài chính. Vì vậy, chỉ số đánh giá còn cho thấy khả năng sinh lợi
tương lai của tổ chức được đánh giá.
Như vậy, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là đánh giá năng lực tài chính, tình
hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp được
xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong
tương lai.
2.1.2. Những yếu tố hưởng đến tín nhiệm của doanh nghiệp
Mục đích của việc lượng hóa rủi ro tín dụng của doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian nhất định nhằm xác đinh mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp. Vì vậy các chỉ
tiêu cần thiết trong phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp phải bao gồm các chỉ
tiêu định tính và định lượng để phản ánh hai loại rủi ro sau đây của doanh nghiệp: Rủi
ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
2.1.2.1. Rủi ro kinh doanh
 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
Đây là các yếu tố quyết định khả năng đứng vững của doanh nghiệp trước các áp
lực cạnh tranh như : Vị trí của doanh nghiệp trên các thị trường mà doanh nghiệp cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ chính, mức độ vượt trội của sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp còn lại và mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với
giá sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường
đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa doanh thu theo cơ cấu sản phẩm, đa dạng hóa khách
hàng và các nhà cung cấp, chi phí sản xuất có tính cạnh tranh cao. Quy mô doanh nghiệp
có thể là một yếu tố quan trọng nếu nó tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp về hiệu quả hoạt
động, tính kinh tế theo quy mô, sự linh hoạt về tài chính, nâng cao vị thế cạnh tranh của

doanh nghiệp. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi khả
năng quản trị chi phí của doanh nghiệp so với các đối thủ. Các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ vẫn có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu các doanh nghiệp
quy mô nhỏ có thể linh hoạt thay đổi cơ cấu sản phẩm, đổi mới công nghệ, cắt giảm chi
phí sản xuất để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
 Mức độ rủi ro ngành:

6|Trang


Theo các nhà nghiên cứu thì các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao, thâm
dụng vốn và có tính chu kỳ sẽ rủi ro hơn các ngành kinh doanh ít bị cạnh tranh, có nhiều
rào cản gia nhập thị trường và có nhu cầu sản phẩm ổn định, dễ ước tính. Mức độ rủi ro
của ngành cũng có mối tương quan với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, tài chính
trong tương lai bởi vì những yếu tố này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn.
 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp:
Các yếu tố như văn hóa xã hội, cơ cấu dân số, chính sách của chính phủ và sự thay
đổi kỹ thuật sản xuất đều tạo ra cơ hội kinh doanh và rủi ro cho một doanh nghiệp. Sự
đa dạng hóa dân số và chiều hướng mở rộng vững chắc của ngành công nghiệp là yếu
tố cần thiết duy trì vị trí cạnh tranh trên thị trường. Việc xem xét chu kỳ kinh doanh của
ngành, chu kỳ sống của sản phẩm cũng không kém phần quan trọng vì nó xác định nhu
cầu mở rộng sản xuất và chi tiêu vốn của doanh nghiệp.
 Năng lực quản trị các hoạt động SXKD của doanh nghiệp:
Năng lực quản trị của ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể được đánh giá thông qua
trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý cao cấp, chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, kỹ năng marketing, kỹ năng quản trị chuỗi cung ứng, môi trường kiểm soát nội
bộ, nề nếp tổ chức của doanh nghiệp,… Những doanh nghiệp có năng lực quản trị giỏi
sẽ có khả năng chịu đựng tốt hơn trước những rủi ro trong môi trường kinh doanh cũng
như những rủi ro trong chính sách kinh doanh và chính sách tài chính của chính doanh

nghiệp mình.
2.1.2.2. Rủi ro tài chính
 Khả năng thanh toán:
Rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không thể thanh toán một nghĩa vụ nợ đến hạn, hay
cụ thể hơn là một khoản vay ngân hàng đến hạn. Có thể có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến rủi ro này, do kinh doanh không hiệu quả, do mất cân đối tài chính ....
Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển tài sản thành tiền
và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn, chủ nợ
của doanh nghiệp có thể là ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, các trái chủ hoặc các

7|Trang


chủ nợ liên quan tới các hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp (khách hàng,
nhà cung cấp vật tư, người lao động, nhà nước…). Chính vì lẽ đó, các chủ nợ là những
đối tượng đầu tiên quan tâm tới khả năng thanh toán của DN. Bên cạnh đó các ngân
hàng cần phân tích khả năng thanh toán của DN để đánh giá khả năng thu hồi đúng hạn,
trễ hạn hay không có khả năng thu hồi các khoản lãi vay và gốc cho vay của mình. Khách
hàng và nhà cung cấp cần phân tích khả năng thanh toán của DN để đánh giá khả năng
thực hiện các điều khoản đã kí kết trên hợp đồng. Khả năng thanh toán kém có thể dẫn
tới việc không tuân thủ hợp đồng đã ký kết và có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa
DN với các đối tác kinh doanh. Phân tích khả năng thanh toán cũng rất có ích đối với
các chủ sở hữu. Khả năng thanh toán kém là dấu hiệu cho việc mất quyền kiểm soát
hoặc thất thoát vốn đầu tư trong tương lai. Đối với các công ty tư nhân hoặc các công ty
hợp danh, chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của đơn vị thì khả năng
thanh toán kém còn đe dọa ảnh hưởng tới tài sản của cá nhân các chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh sẽ được
sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu khả năng thanh
toán hiện hành cho thấy công ty có đủ tài sản lưu động để có thể chuyển đổi thành tiền
mặt trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không

Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Trong thực tiễn người ta thường yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1, còn lớn hơn
bao nhiêu là tốt thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp ở từng ngành nghề khác
nhau.
 Hiệu quả hoạt động :
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng mà
nhiều đối tượng quan tâm, từ chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư đến những ngân hàng cho
vay. Ta có thể phân tích về doanh nghiệp từ lĩnh vực hoạt động, đội ngũ lãnh đạo và đặc
biệt là các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của DN như lợi nhuận, ROE,
ROA…
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp:

8|Trang


 Hệ số tổng lợi nhuận: Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào
(vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận =

Doanh số − Trị giá hàng đã bán tính theo giá mua
Doanh số bán

Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm và
ngược lại. Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không, người ta
sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành.

Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty cần có giải
pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
 Hệ số lợi nhuận hoạt động: Cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt động =

Thu nhập trước thuế và lãi (Ebit)
Doanh thu

Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty
đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt
động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi
nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh
hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi
nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có
hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi
phí vốn.
 Hệ số lợi nhuận ròng: Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của
một công ty so với doanh thu của nó.
Hệ số lợi nhuận ròng =

Lợi nhuận ròng
Doanh thu

Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân
một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số
này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ
có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên tục
tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì hệ số lợi
nhuận ròng càng cao.

9|Trang


 Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE): Phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn
cổ phần của cổ đông. Hệ số này được các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc biệt quan
tâm.
ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn cổ đông

Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất
để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. ROE
thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Thông thường,
ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa
là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi
thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
 Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI): Phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi
nhuận so với doanh thu và tổng tài sản.
ROI =

Thu nhập ròng Doanh số bán
𝑥
Doanh số bán
Tổng tài sản

Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của
một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử

dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
 Đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các khoản
vay thay cho vốn cổ phần. Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác
suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng nợ
nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác,
nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao.
Về phía tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn
thuế cho doanh nghiệp do lãi suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và
miễn thuế. Khi doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiệp
có thể gặp phải những xung đột về quyền lợi. Chủ nợ có thể muốn doanh nghiệp thực

10 | T r a n g


hiện các khoản đầu tư ít rủi ro hơn so với mong muốn của những người đầu tư vào cổ
phiếu của doanh nghiệp.
Chỉ số nợ được tính bằng việc chia tổng nợ cho tổng tài sản. Cũng có thể sử dụng
một vài cách khác để diễn tả việc sử dụng nợ của doanh nghiệp như chỉ số nợ - vốn cổ
phần và số nhân vốn cổ phần (tính bằng tổng tài sản chia cho tổng vốn cổ phần).
Các chỉ số nợ cung cấp thông tin bảo vệ chủ nợ trước tình huống mất khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên
ngoài, đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nợ được thể
hiện trên bảng cân đối kế toán chỉ đơn thuần là một khoản chưa trả. Do vậy, không có
bất kỳ sự điều chỉnh nào về mức lãi suất áp dụng (có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với
thời điểm phát sinh khoản nợ) hoặc điều chỉnh do biến động rủi ro được thể hiện. Trên
thực tế, giá trị kế toán của các khoản nợ có thể khác rất nhiều so với giá trị thị trường.
Một số hình thức nợ không được thể hiện trên bảng cân đối kế toán như nghĩa vụ trả tiền
hưu trí hay thuê tài sản.
 Khả năng sinh lợi:

Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu
tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và
những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận thức đúng đắn về
lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử
dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Điều đó được thể hiện
qua những chỉ tiêu tài chính sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể tính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động tại doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố liên quan rất mật
thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại
thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Tổng mức doanh

11 | T r a n g


thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho
biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản ngắn hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng
lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trường trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định cho biết một
đồng vốn cố định doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu
quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định càng cao

thì trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường,
ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay dài hạn trên thị
trường trong kỳ hoặc tỷ suất lợi nhuận đã cam kết trong dự án đầu tư tài sản cố định.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cho biết một đồng
tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản chung toàn doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản càng
cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Ngoại trừ những
chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu được xem là hợp lý
khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay vốn dài hạn trên thị trường trong kỳ
hoặc đạt được tiêu chuẩn mong muốn của chủ sở hữu vốn.
 Dòng tiền của doanh nghiệp:
Khả năng quản trị dòng tiền cho các hoạt động sản xuất và đầu tư là nhân tố quan
trọng để thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận được với
các nguồn tài trợ từ bên ngoài và đứng vững khi môi trường kinh doanh thay đổi. Tính
bền vững của dòng tiền còn cung cấp sự bảo đảm cho những nhà tài trợ cho doanh
nghiệp trong hoàn trả nợ vay và các nghĩa vụ tài chính khác.

12 | T r a n g


Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của một doanh nghiệp được quyết định
bởi năng lực tạo tiền – không phải lợi nhuận. Mặc dù có mối tương quan mạnh giữa
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận trong dài hạn, nhiều giao dịch và số liệu
kế toán chỉ tác động đến một trong hai chỉ tiêu này trong một giai đoạn cụ thể. Ví dụ,
các chính sách kế toán táo bạo để nhận diện doanh thu và chi phí, các khoản giảm trừ
tài sản, điều chỉnh khấu hao, có thể tác động trọng yếu lên thu nhập hoặc bất kỳ khoản
mục nào khác so với khả năng tạo ra dòng tiền thật sự.
Áp lực thanh khoản có thể gia tăng thậm chí đối với các doanh nghiệp có thu nhập
cao, như trường hợp các khoản thu nhập không tạo ra tiền mặt trong một thời gian dài

hoặc khi doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu vốn lớn. Do đó, dòng tiền là một nhân tố đơn
lẻ quan trọng nhất của phân tích phân loại tín dụng.
 Quy mô doanh nghiệp:
Các công ty lớn thường có khuynh hướng có các mức phân loại tín dụng cao hơn.
Theo kinh nghiệm, thước đo quy mô có tương quan cao đối với các hạng mức tín dụng
vì nó phản ánh các nhân tố định tính quan trọng như sự đa dạng hóa sản phẩm và thị
trường tiêu thụ, vị thế cạnh tranh, sự phát triển thị phần và thương hiệu.
Quy mô doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu như: Doanh thu, số lao động,
vốn chủ sở hữu, giá trị thị trường, tổng tài sản,… Quy mô doanh nghiệp có tương quan
với rủi ro của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu tận
dụng được tính kinh tế theo quy mô thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa
sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường. Các doanh nghiệp này cũng có nhiều điều kiện hơn để
tiếp cận thị trường tài chính do đó rủi ro các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ thấp.
 Chiều hướng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận cho thấy triển vọng phát triển của
công ty. Nói chung doanh thu và lợi nhuận có tốc độ tăng càng cao thì càng tốt. Tuy
nhiên cần phải thận trọng khi phân tích hai chỉ tiêu này, chẳng hạn như tốc độ tăng của
doanh thu có thể cho thấy là rủi ro của doanh nghiệp đang giảm xuống nhưng cũng có
thể là rủi ro đang tăng lên có thể là do chu kỳ sống của sản phẩm đang sắp vào giai đoạn
bão hòa, xu hướng cạnh tranh trong tương lai, khả năng quản trị của doanh nghiệp…

13 | T r a n g


Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính
theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng
âm. Trường hợp doanh thu của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ
lệ tăng trưởng doanh thu là không xác định. (thường chỉ xảy ra nếu kỳ báo cáo là quý,
hoặc trong năm hoạt động đầu tiên của doanh nghiệp).
Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng doanh thu mà mức tăng trưởng được đánh

giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc. Những doanh nghiệp có mức tăng
trưởng doanh thu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
 Giá trị thị trường của doanh nghiệp :
Giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, thường tính
bằng cách lấy giá hiện tại của cổ phiếu nhân với lượng cổ phiếu đang lưu thông. Xét
trong một chừng mực nào đó thì chỉ số này có sự khác biệt so với vốn cổ phần vì một
doanh nghiệp có thể có các quyền chọn cổ phiếu đang lưu hành (Outstanding Stock
Options) hoặc có các chứng khoán có khả năng chuyển đổi. Quy mô và tốc độ phát triển
của giá trị vốn hoá thị trường của một doanh nghiệp luôn được xem là một trong những
chỉ tiêu chủ yếu và quan trọng nhất đo lường sự thành công hay thất bại của một công
ty cổ phần. Tuy nhiên, mức vốn hoá thị trường có thể tăng hoặc giảm vì các nguyên
nhân không liên quan tới hiệu quả hoạt động của công ty như hoạt động sáp nhập hay
mua bán lại cổ phần.
Vì phân tích tài chính cũng có những hạn chế nhất định như: phụ thuộc nhiều vào
tính chính xác của các số liệu kế toán, việc phân tích rủi ro của doanh nghiệp phụ thuộc
nhiều vào kinh nghiệm và phán đoán chủ quan của nhà phân tích,… Do đó để khắc phục
nhược điểm của phân tích các số liệu kế toán, các nhà nghiên cứu đã đề xuất một phương
pháp mới, đó là xác định giá trị thị trường của nợ và vốn cổ phần của doanh nghiệp. Giá
trị thị trường của nợ và vốn cổ phần sẽ hình thành nên giá trị thị trường tổng tài sản của
doanh nghiệp (còn gọi là giá trị thị trường của doanh nghiệp).
Những phân tích của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính sẽ phản ánh những
thay đổi liên quan tới rủi ro của doanh nghiệp và do đó sẽ dẫn tới những thay đổi của
giá trị thị trường tổng tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc thường xuyên theo
dõi diễn biến giá trị thị trường của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được những

14 | T r a n g


thay đổi nhanh chóng của các điều kiện bên trong doanh nghiệp, về triển vọng và tương
lai phát triển của doanh nghiệp.

2.1.3. Nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm ra đời từ đầu thế kỷ 20 với mục tiêu cơ bản là dự đoán khả
năng vỡ nợ và dự đoán giá trị hợp đồng tại những thời điểm có khả năng vỡ nợ. Việc
phân tích dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
 Nguyên tắc 1: Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
Các dữ liệu định lượng: Là những quan sát được đo lường bằng số, các dữ liệu
được lấy trên các báo cáo tài chính. Ví dụ như những chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí trả lãi
vay, vốn lưu động.
Các dữ liệu định tính: Đó là những quan sát không đo lường được bằng số. Trong
tập dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu loại nào đó. Ví dụ như
tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hoá
hoạt động và các luật lệ, quy định.
 Nguyên tắc 2: Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp phân tích từ
các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty đến các yếu tố của bản thân công ty theo trình
tự.
Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành như tốc độ tăng
trưởng kinh tế của quốc gia, sự ổn định về chính trị, chính sách tài chính, sự mở cửa thị
trường… Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị
trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hoá hoạt động và các luật lệ quy định.
Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào từng ngành
nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ linh hoạt tài
chính cũng như chính sách tài chính.
Phân tích hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và chiến lược
kinh doanh. Sau đó, phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc 3: Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh:
Các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp hạng.

15 | T r a n g



2.1.4. Vai trò của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
2.1.4.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Hạn chế rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của
ngân hàng. Việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng luôn
muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có
ở các món khoản vay, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động
cho vay như: Sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng
lâu dài, quy định các hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp…. Mặc dù vậy không một ngân
hàng nào, không một tổ chức nào có thể dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra.
Việc có hệ thống xếp hạng tín nhiệm sẽ giúp ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng
của mình thông qua việc lựa chọn khách hàng vay dựa trên tín nhiệm đã được đánh giá,
xây dựng các chính sách cho từng nhóm khách hàng riêng và phân loại rủi ro.
Cơ sở để lựa chọn khách hàng cho vay: Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn là một
quyết định quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định
lựa chọn không phù hợp có thể dẫn đến rủi ro rất lớn do khách hàng không trả được nợ.
Dựa vào cơ sở nào để ngân hàng quyết định cho vay hay từ chối cho vay? Khi xem xét
quyết định cho vay ngân hàng thường căn cứ vào tài sản đảm bảo, phương án sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ… Tuy nhiên khi đã có hệ thống xếp
hạng tín nhiệm, ngân hàng có thể căn cứ vào kết quả xếp hạng tín nhiệm để lựa chọn
khách hàng đặt quan hệ. Chỉ những khách hàng có kết quả xếp hạng từ một mức rủi ro
nào đó ngân hàng mới xem xét cho vay.
Xây dựng chính sách khách hàng: Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được
áp dụng cho từng nhóm khách hàng dựa trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng
bao gồm: Chính sách cấp tín dụng, chính sách lãi suất, chính sách tài sản đảm bảo tiền
vay, chính sách các loại phí.
Phân loại nợ và quản lý nợ: Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại
điều 5 của thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, thì các tổ chức tín dụng
phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ
hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín
dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình

thực tế của tổ chức tín dụng. Việc hỗ trợ của hệ thống tín dụng nội bộ được được thể

16 | T r a n g


×