Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa vụ hè thu của các nông hộ tại huyện tri tôn tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.36 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THU HƢƠNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
TRONG SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU
CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRI TÔN
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115

Tháng 8 – 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THU HƢƠNG
4114620

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
TRONG SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU
CỦA CÁC NÔNG HỘ TẠI HUYỆN TRI TÔN
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PHẠM LÊ THÔNG

Tháng 8 - 2014
2


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên em xin cảm ơn quý thầy cô Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học
Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian em học tập tại trƣờng. Em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã
truyền đạt kiến thức cho em trong hơn 3 năm em học tại trƣờng. Đặc biệt em
cảm ơn Thầy Phạm Lê Thông đã hƣớng dẫn, chỉ dạy, góp ý và định hƣớng
kiến thức cũng nhƣ tận tình giúp đỡ em để hoàn thiện bài nghiên cứu này.
Em xin cảm ơn các ban ngành, các anh chị trong phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Chi cục thống kê, phòng Tài chính và Kế hoạch của
huyện Tri Tôn đã giúp đỡ em nhiệt tình trong việc thu thập số liệu. Em xin
cảm ơn các cô chú nông dân đã tạo điều kiện tốt cho em trong việc phỏng vấn.
Em xin cảm ơn các bạn cùng khóa, cùng lớp đã giúp đỡ hƣớng dẫn em
trong việc thu thập và xử lý số liệu, để em có thể hoàn thành tốt bài nghiên
cứu của mình.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thu Hƣơng

3



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm ….
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thu Hƣơng

4


NHẬN XÉT CỦA GIÁNG VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm…..
Giảng viên hƣớng dẫn

5


NHẬN XÉT CỦA GIÁNG VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm…..
Giảng viên phản biện

6


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 13
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 13
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................. 13
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 13

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.4.1 Không gian nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4.2 Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 2

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................... 3
2.1.1. Hộ nông dân ................................................................................................... 3
2.1.2 Kinh tế nông hộ ............................................................................................... 3
2.1.3 Hiệu quả ......................................................................................................... 3
2.1.4 Hiệu quả tài chính ......................................................................................... 4
2.1.5 Sản xuất và các yếu tố đầu vào ....................................................................... 4

2.1.6 Một số khái niệm và chỉ tiêu trong sản xuất lúa của nông hộ. ................. 6

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 9
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 9
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ...................................................................... 22

CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...................... 23
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH AN GIANG ........................................................ 23
3.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 23
3.1.2 Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch......................................................... 25

3.2 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TRI TÔN ....................................................... 25
3.2.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 25
3.2.2 Tình hình kinh tế xã hội huyện trong 6 tháng đầu năm 2014 ....................... 26

3.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU NĂM 2014 TẠI HUYỆN
TRI TÔN .......................................................................................................... 27
3.3.1 Năng suất ....................................................................................................... 27

3.3.2 Sản lƣợng ............................................................................................ 28
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NÔNG HỘ
TRỒNG LÚA HÈ THU Ở HUYỆN TRI TÔN TỈNH AN GIANG ........... 17
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC NÔNG HỘ TRONG MẪU ................. 17
4.1.1 Nguồn lực lao động ....................................................................................... 17
4.1.2 Trình độ học vấn ........................................................................................... 18
4.1.3 Kinh nghiệm .................................................................................................. 19
4.1.4 Trình độ kĩ thuật (tham gia tập huấn)........................................................... 20
4.1.5 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ ..................................................................... 21
4.1.6 Nguồn vốn vay .............................................................................................. 26


4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CỦA CÁC NÔNG HỘ TRỒNG LÚA HÈ THU Ở HUYỆN TRI TÔN, TỈNH
AN GIANG ...................................................................................................... 26
4.2.1 Các khoản mục chi phí sản xuất.................................................................... 26

7


4.2.2 Năng suất, giá bán, doanh thu và lợi nhuận trong sản xuất lúa của nông hộ
tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang…………………………….......……………….29
4.2.3 Doanh thu và lợi nhuận tính trên hộ……………………….. ………….29
4.2.4 Các tỷ số tài chính của nông hộ ................................................................... 30

4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
LỢI NHUẬN CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU HUYỆN TRI
TÔN, TỈNH AN GIANG. ................................................................................ 31
4.3.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa vụ Hè Thu của nông hộ ............... 31
4.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận vụ lúa Hè Thu của nông hộ ............... 34

4.4 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN
TRI TÔN, TỈNH AN GIANG ......................................................................... 36
4.4.1 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa vụ Hè Thu của nông hộ ... 36
4.2.2 Một số giải pháp cơ bản ............................................................................... 37

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 39
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 39
5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 39
5.2.1 Đối với nông hộ ........................................................................................... 40

5.2.2 Đối với doanh nghiệp thu mua lúa nguyên liệu của nông hộ tại huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang ................................................................................................ 40
5.2.3 Đối với nhà khoa học ................................................................................... 40
5.2.4 Đối với cơ quan Nhà nƣớc ........................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 42
PHỤ LỤC 1..................................................................................................... 43
PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN…………………………….46

8


9


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn huyện Tri Tôn tỉnh An
Giang..................................................................................................................9
Bảng 3.1 Diện tích-năng suất-sản lƣợng lúa vụ Hè Thu huyện Tri Tôn giai
đoạn 2011-2013................................................................................................13
Bảng 4.1 Các đặc điểm chung của nông hộ sản xuất lúa Hè Thu ở huyện Tri
Tôn, An Giang..................................................................................................17
Bảng 4.2 Đặc điểm nhân khẩu hộ.....................................................................17
Bảng 4.3 Trình độ học vấn chủ hộ................................................................... 18
Bảng 4.4 Số năm kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ………………...……..
19
Bảng 4.5 Tình hình tham gia tập huấn của nông hộ…………………..….......20
Bảng 4.6 Lý do chọn giống của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu……... .22
Bảng 4.7 Nơi mua giống lúa của nông hộ…….............……………………...24

Hình 4.8 Mật độ gieo trồng của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu….…....24
Bảng 4.9 Tình hình vay vốn sản xuất lúa của các nông hộ..............................26
Bảng 4.10 Các khoản mục chi phí của sản xuất lúa.........................................27
Bảng 4.11 Năng suất và giá bán lúa của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
..........................................................................................................................29
Bảng 4.12 Doanh thu và lợi nhuận của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu…...
30
Bảng 4.13 Các tỷ số tài chính của nông hộ......................................................31
Bảng 4.14 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất của nông hộ
trồng lúa vụ Hè Thu tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang....................................32
Bảng 4.15 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông hộ
trồng lúa vụ Hè Thu tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang………………………35

10


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 4.1 Cán bộ tập huấn cho nông hộ ……………………………………...21
Hình 4.2 Các loại giống nông dân sử dụng trong vụ lúa Hè Thu 2014 trên địa
bàn nghiên cứu……………………………………………………….…...….22
Hình 4.3 Mật độ gieo trồng của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu………
25
Hình 4.4 Cơ cấu chi phí trong sản xuất lúa Hè Thu của các nông hộ trên địa
bàn nghiên cứu…………………………………………………….…………26

11


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVTV: Bảo vệ thực vật
KH-KT: Khoa học kỹ thuật
Nxb: Nhà xuất bản
LN: Lợi nhuận
CP: Chi phí
DT: doanh thu
Đvt: Đơn vị tính
LĐGĐ: Lao động gia đình
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
Cty: Công ty

12


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tri Tôn là một huyện vùng núi giáp biên giới Campuchia của tỉnh An
Giang. Ngƣời dân ở đây sinh sống chủ yếu dựa vào việc sản xuất nông
nghiệp nhƣ trồng hoa màu, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là
nghề trồng lúa. Sản xuất lúa là ngành nghề chính và là nguồn thu nhập
chính nuôi sống ngƣời dân nơi đây.
Hiện nay, huyện đang sản xuất lúa mỗi năm 3 vụ trong đó vụ Đông
Xuân, luôn là vụ đƣợc ƣu tiên và là vụ có năng suất cao nhất. Huyện cũng
đang chủ trƣơng tham gia sản xuất vụ Thu Đông nhƣng cũng còn hạn chế
vì đê bao chƣa đƣợc nâng cấp kịp thời. Với vụ Hè Thu, mặc dù kinh
nghiệm sản xuất của ngƣời nông dân không thiếu trong sản xuất lúa nhƣng
luôn chịu ảnh hƣởng của mƣa bão, vấn đề dịch bệnh và sự khắc nghiệt của
thời tiết làm cho việc sản xuất lúa không đạt hiệu quả về tài chính, ảnh
hƣởng đến thu nhập và đời sống của ngƣời nông dân. Do sản xuất lúa 3 vụ

nên thời gian không có lúa trên đồng càng ngắn là điều kiện để cho sâu bệnh
phát triển càng nhiều vì thức ăn lúc nào cũng có. Chính vì vậy, sâu bệnh có cơ
hội phát triển quanh năm và phát triển thành dịch. Áp lực sâu bệnh trong canh
tác lúa ngày một gia tăng, nhất là rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và đạo
ôn là những đối tƣợng gây hại quan trọng cho cây lúa và khi đó thuốc bảo vệ
thực vật sẽ đƣợc sử dụng nhiều hơn. Ngoài ra thời tiết thay đổi bất thƣờng,
nhất là hiện tƣợng nắng mƣa đan xen làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất
lúa. Thêm vào đó là do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời tiết,
đất nhiễm mặn, thiếu nguồn vốn do không tiếp cận đƣợc vốn vay tín dụng,
trình độ học vấn thấp làm cho ngƣời nông dân gặp nhiều khó khăn và rủi ro
trong sản xuất lúa. Ngoài việc lúa Hè Thu phải đối mặt và vƣợt qua những
thách thức trên thì vấn đề làm thế nào để ngƣời nông dân, đạt đƣợc lợi
nhuận cao và lợi ích mang lại ngày càng tăng là yêu cầu bức thiết, đối với
ngƣời sản xuất nông nghiệp nói chung và ngƣời trồng lúa nói riêng. Trƣớc
thực tiễn trên, đề tài “Phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa vụ
Hè Thu của các nông hộ tại huyện Tri Tôn tỉnh An Giang” sẽ giúp ngƣời
nông dân có những giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính trong sản
xuất lúa Hè Thu và giúp họ cải thiện cuộc sống.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa vụ Hè Thu của
nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang nhằm đề xuất giải pháp để nâng cao
hiệu quả tài chính nâng cao thu nhập của nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ lần lƣợt giải quyết
các mục tiêu cụ thể sau:

13



 Phân tích thực trạng sản xuất lúa vụ Hè Thu của nông hộ tại huyện
Tri Tôn, tỉnh An Giang.


Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sản xuất.

 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sản xuất lúa vụ Hè
Thu của nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
 Đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả tài chính trong sản
xuất lúa của nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tổng chi phí sản xuất trên 1.000 m2 lúa là bao nhiêu ?
- Khâu nào trong quá trình sản xuất sử dụng nhiều chi phí nhất ?
- Sản xuất lúa của nông hộ có thu đƣợc lợi nhuận không ?
- Tỷ suất lợi nhuận đạt đƣợc của nông hộ là bao nhiêu ?
- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng suất trong sản xuất lúa của nông
hộ ?
- Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả tài chính trong sản
xuất lúa của nông hộ tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Số liệu đƣợc thu thập tại các xã Lƣơng Phi, xã Núi Tô, xã Lƣơng An
Trà, xã Tân Tuyến, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vụ lúa Hè Thu năm 2014 tại huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang. Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài với thời gian từ năm 2011 đến
6 tháng đầu năm 2014. Nguồn số liệu sơ cấp thu đƣợc thông qua phỏng vấn
trực tiếp, các hộ nông dân trong vụ sản xuất lúa Hè Thu tại huyện Tri Tôn, tỉnh
An Giang năm 2014.
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hộ sản xuất lúa vụ Hè Thu ở
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

14


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Hộ nông dân
Theo Trần Quốc Khánh (2005), hộ nông dân bao gồm một nhóm ngƣời
có quan hệ huyết thống sống chung trong một mái nhà, tiến hành các hoạt
động sản xuất nông nghiệp là chính với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu của các thành viên trong nông hộ. Trong mỗi nông hộ bố mẹ vừa là chủ
hộ, vừa là ngƣời tổ chức sản xuất. Vì vậy, tổ chức sản xuất trong hộ nông dân
có nhiều ƣu việt và có tính đặc thù. Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ
sản xuất thủ công, trình độ canh tác lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.
Ngoài các hoạt động sản xuất nông nghiệp thì các hộ gia đình vẫn có tham gia
các hoạt động khác nhƣng chỉ ở mức phụ thêm.
Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực,
trƣớc hết là nguồn nhân lực của hộ và ruộng đất đã đƣợc Nhà nƣớc giao. So
với trang trại, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của hộ có kém hơn nhƣng các
hộ nông dân đang có vai trò quan trọng, trong việc khai thác các nguồn lực để
sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu xã hội.
2.1.2 Kinh tế nông hộ
Theo Lâm Quang Huyên (2004), nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp,…để phục vụ cuộc sống và ngƣời ta gọi là kinh tế hộ gia đình.
Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lƣợng hàng hóa đa dạng, có chất lƣợng, giá trị
ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải thiện
mọi mặt đời sống ở nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với

nhau trên quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối mà cốt
lõi là quan hệ lợi ích kinh tế. Kinh tế nông hộ nhìn chung có quy mô sản
xuất nhỏ phân tán và chƣa thật sự sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có
nhƣng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế
nông hộ là mô hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và
phát triển lâu dài có vị trí quan trọng trong phát triển nông nghiệp.
Phát triển kinh tế hộ gia đình là việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật tiến bộ và mô hình canh tác thích hợp với khả năng lao động của gia
đình, điều kiện đất đai, tự nhiên để sản xuất kinh doanh. Từ đó tăng thu nhập
cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân, góp phần xây dựng đất
nƣớc giàu mạnh.
2.1.3 Hiệu quả
Theo Farrell (1957), “hiệu quả đƣợc định nghĩa là khả năng sản xuất
ra một mức đầu ra cho trƣớc từ một khoảng chi phí thấp nhất. Do vậy,
hiệu quả của một nhà sản xuất riêng lẻ có thể đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số
giữa chi phí tối thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho
trƣớc đó”.

15


Nói cách khác, hiệu quả là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ƣu tiên
các nguồn lực sao cho sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất
nhƣng đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội, chúng có quan hệ mật thiết với nhau nhƣ một thể thống nhất
không tách rời nhau.
2.1.4 Hiệu quả tài chính
Là việc sử dụng, phối hợp các nguồn lực một cách tối ƣu nhất để
đem lại lợi nhuận cao nhất. Hay nói cách khác, hiệu quả tài chính là sự
tƣơng quan giữa chi phí và doanh thu, là trình độ sử dụng các yếu tố của

quá trình sản xuất nhằm đạt doanh thu cao nhất trong quá trình hoạt động
sản xuất với chi phí thấp nhất.
2.1.5 Sản xuất và các yếu tố đầu vào
2.1.5.1 Khái niệm sản xuất và hàm sảm xuất
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để mua bán
hoặc trao đổi với thị trƣờng bên ngoài với các yếu tố đầu vào và đầu ra.
+ Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa đƣợc dùng để sản xuất ra các
hàng hóa khác. Trong mô hình trồng lúa thì các yếu tố đầu vào là: giống,
phân bón, thuốc BVTV, đất, nƣớc, lao động, vốn…
+ Yếu tố đầu ra: là các sản phẩm đƣợc tạo ra từ quá trình sản xuất và
thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng sản lƣợng. Mô hình trồng lúa có đầu ra chính là
toàn bộ sản lƣợng lúa thu hoạch sau một vụ mùa.
Hàm sản xuất là hàm số mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và
sản phẩm đầu ra trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm nào đó.
Một hàm sản xuất đƣợc xác định nhƣ sau:
Q = f (x1, x2, x3, …, xn)
Q: Biểu thị sản lƣợng sản phẩm nhất định đƣợc sản xuất ra tại một thời
kỳ nhất định.
x1, x2, …, xn là lƣợng của các yếu tố đầu vào đã đƣợc sử dụng trong quá
trình sản xuất và đƣợc giả định là dƣơng. Các yếu tố đầu vào có thể thay thế
cho nhau ở mỗi mức sản lƣợng.
Hàm sản xuất cho biết đƣợc mức sản lƣợng tối đa đƣợc tạo ra từ các yếu
tố đầu vào, ứng với một trình độ công nghệ cụ thể.
2.1.5.2 Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp
Theo Đinh Phi Hổ (2003), các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp bao
gồm đất đai, lao động, vốn khoa học – công nghệ.
Đất đai:
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vì chất lƣợng đất có thể tăng lên
hay giảm đi tùy vào cách sử dụng và khai thác hợp lý hay không. Đất đai
là yếu tố đầu vào quan trọng và không thể thiếu, có giới hạn về mặt diện


16


tích, không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp và ruộng đất có vị trí
cố định.
Nguồn lao động:
Nguồn lao động nông nghiệp đƣợc thể hiện cả về mặt số lƣợng và
chất lƣợng, bao gồm toàn bộ những ngƣời tham gia vào sản xuất nông
nghiệp.
- Về mặt số lƣợng: bao gồm những ngƣời có đủ các yếu tố thể chất
và tâm lý, trong độ tuổi lao động và ngoài tuổi lao động khó khả năng
tham gia sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt chất lƣợng: thể hiện khả năng hoàn thành công việc với
kết quả đạt đƣợc trong một thời gian lao động nhất định. Chất lƣợng này
tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, trình độ thành thạo của lao động, mức
độ và tính chất trang bị của lao động và tri thức của lao động.
Vốn trong nông nghiệp
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tƣ, mua hoặc
thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng
để mua hoặc thuê ruộng đất, đầu tƣ hệ thống tƣới tiêu, máy móc, thiết bị,
nông cụ và tiền mua vật tƣ (phân bón, nông dƣợc, thức ăn gia súc...). Vốn
trong nông nghiệp cũng đƣợc phân thành vốn cố định và vốn lƣu động.
+ Vốn cố định: thể hiện bằng tiền đầu tƣ vào tài sản cố định (tài sản
cố định là tƣ liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời gian dài
nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu nhƣng bị hao mòn theo thời gian
sử dụng).
+ Vốn lƣu động: biểu hiện bằng tiền đầu tƣ vào tài sản lƣu động (tài
sản lƣu động là những tƣ liệu lao động có giá trị nhỏ, đƣợc sử dụng trong
một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất sẽ không còn nhƣ ban đầu và

giá trị của nó đƣợc chuyển vào sản phẩm sản xuất ra).
2.1.5.3 Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất, sản lƣợng lúa
- Nhằm phân tích đánh giá mức ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào đối
với năng suất ta thiết lập hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y = ALαKβ
Trong đó:
Y: là sản lƣợng
A: là năng suất toàn bộ nhân tố
L: là lao động
K: là nguồn vốn
α và β là các hệ số co dãn theo sản lƣợng lần lƣợt của lao động và vốn,
chúng cố định và do công nghệ quyết định.
 Chuyển thành mô hình kinh tế lƣợng:

17


LnY = α0+ α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3 + α4lnX4 + α5lnX5 + α6lnX6 + ε
Y: Là biến phụ thuộc chỉ năng suất lúa của nông hộ (kg/1.000m2).
ε: Là sai số ƣớc lƣợng.
α : Các hệ số cần đƣợc ƣớc lƣợng trong mô hình.
X1: Mật độ gieo sạ tốt nhất sẽ cho năng suất cao nhất, mật độ có ảnh
hƣởng đến năng suất, đƣợc tính là kg/1.000 m2.
X2: Chi phí thuốc nông dƣợc và chi phí phân bón. Chi phí nông dƣợc
đƣợc tính bằng tổng các chi phí cho các loại thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh
và thuốc dƣỡng. Do vậy, đơn vị tính là (ngàn đồng/1.000m2). Biến số này
đƣợc sử dụng để thay thế cho các biến số về nồng độ nguyên chất của các loại
thuốc mà việc tính toán chúng hầu nhƣ không thể thực hiện đƣợc do nông dân
sử dụng quá nhiều loại thuốc khác nhau và đơn vị tính nồng độ nguyên chất
của chúng không đồng chất. Chi phí phân bón đƣợc tính bằng tổng chi phí các

loại phân bón nó thay thế cho lƣợng phân hỗn hợp mà nông hộ sử dụng nhân
cho %N, %P, %K có trong các loại phân hổn hợp đó.
X3: Chi phí lao động thuê là số tiền nông hộ dùng để trả cho lao động
thuê trong quá trình từ sản xuất đến thu hoạch, đƣợc tính là ngàn
đồng/1.000m2.
X4: Lao động gia đình là số ngày công lao động nhà mà nông hộ sử dụng
để sản xuất từ khi bắt đầu đến khi kết thúc mùa vụ. Lao động gia đình tham
gia hầu hết các khâu của quá trình sản xuất nhƣ: làm đất, sạ lúa, bón phân,
phun thuốc, tƣới tiêu, gặt lúa, vận chuyển, phơi lúa.... Lƣợng lao động gia đình
tính bằng số ngày công cho 1000m2.
X5: Loại giống (giá trị = 1 là giống IR50404, giá trị = 0 là các loại giống
OM4218, OM6976, AB10). Giá trị của loại giống sẽ nêu lên sự ảnh hƣởng của
giống đó đến năng suất lúa.
X6: Tập huấn (giá trị = 1 có tham gia tập huấn, giá trị = 0 không có tham
gia tập huấn).
- Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong sản xuất lúa
của nông hộ.
Mục đích của việc thiết lập phƣơng trình hồi quy là tìm ra các nhân tố
ảnh hƣởng đến lợi nhuận của mô hình, từ những phân tích bằng phƣơng pháp
thống kê mô tả ở trên, ta xác định các nhân tố có thể ảnh hƣởng đến mô hình,
sau đó tiến hành chạy hàm hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hƣởng tốt để
phát huy và các nhân tố ảnh hƣởng xấu để khắc phục.
Y= a + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5
Y: là biến số phụ thuộc với Y là lợi nhuận của nông hộ, đơn vị tính ngàn
đồng.
X1: Học vấn. Trình độ học vấn đóng vai trò rất quan trọng trong việc
tiếp thu và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, đơn vị tính là số lớp
đã học.
18



X2: Loại giống (giá trị = 1 là giống IR50404, giá trị = 0 là các loại giống
OM4218, OM6976, AB10).
X3: Tập huấn (giá trị = 1 có tập huấn, giá trị = 0 không tập huấn).
X4: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là phần diện tích đất nông hộ sản
xuất lúa, đơn vị tính là 1.000m2.
X5: Kinh nghiệm. Kinh nghiệm trồng trọt của nông dân đƣợc tích lũy
theo thời gian, nêu lên kỹ năng phối hợp các nguyên liệu đầu vào, ảnh hƣởng
trực tiếp đến lợi nhuận và đƣợc tính là số năm nông dân bắt đầu tham gia sản
xuất lúa cho đến nay.
2.1.6 Một số khái niệm, chỉ số và tỷ số tài chính trong sản xuất
lúa của nông hộ.
2.1.6.1 Khái niệm
Năng suất
Năng suất lúa là lƣợng lúa thu đƣợc trên một đơn vị diện tích, nó chính
là kết quả của quá trình sản xuất lúa. Năng suất lúa đƣợc tính bằng cách lấy
sản lƣợng lúa thu hoạch đƣợc chia cho tổng diện tích thu hoạch. Đơn vị tính
thƣờng là kg/1.000m2 hay tấn/ha.
Sản lƣợng
Sản lƣợng lúa là lƣợng lúa mà nông hộ thu đƣợc sau khi thu hoạch toàn
bộ diện tích lúa. Sản lƣợng lúa đƣợc tính bằng cách lấy năng suất lúa nhân cho
toàn bộ diện tích thu hoạch.
Doanh thu
Doanh thu trong sản xuất lúa đƣợc tính bằng cách lấy sản lƣợng lúa nhân
với đơn giá mà nông dân bán đƣợc 1kg lúa. Đơn giá lúa chính là giá bán lúa
trên thị trƣờng tính đến thời điểm nông dân bán đƣợc sản phẩm.
Chi phí
Chi phí sản xuất lúa là toàn bộ chi phí chi trả cho các yếu tố đầu vào nhƣ
giống, phân bón, thuốc BVTV, chi phí thuê lao động từ khâu làm đất đến thu
hoạch. Chi phí sản xuất lúa đƣợc tính thành tiền, đơn vị là 1.000đ.

Lợi nhuận
Lợi nhuận trong sản xuất lúa của nông hộ đƣợc xem là phần tổng doanh
thu, từ việc bán lúa trừ đi tổng chi phí mà nông dân bỏ ra sản xuất lúa, trên
phần diện tích đất ruộng của họ. Đơn vị tính là 1.000đ.
2.1.6.2 Các chỉ số tài chính
Chi phí là tất cả những hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
để tiêu thụ sản phẩm hay toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất ra một chi phí nhất
định.
Tổng chi phí (TCP): là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động canh tác để
tạo ra sản phẩm bao gồm chi phí lao động (CPLĐ) gồm lao động gia đình và

19


lao động thuê, chi phí vật chất (CPVT) gồm chi phí vật tƣ nông nghiệp và
trang bị kỹ thuật và chi phí khác (CPK).
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác
Lợi nhuận là bộ phận giá trị còn lại của tổng giá trị sản phẩm thu đƣợc
(TVP) trừ đi tổng chi phí sản xuất (TC). Đây là chỉ tiêu quan trọng để phân
tích hiệu quả tài chính trong sản xuất.
Lợi nhuận= Tổng giá trị sản phẩm (TVP) – Tổng chi phí (TC)
2.1.6.3 Các tỷ số tài chính
Doanh thu trên chi phí (DT/CP) Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí
đầu tƣ thì chủ thể đầu tƣ sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu DT/CP <
1 thì ứng với nông hộ sẽ bị lỗ, nếu DT/CP = 1 thì nông hộ sẽ hòa vốn, ngƣợc
lại DT/CP > 1 thì nông hộ đầu tƣ có lời, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu
tƣ.
Doanh thu
Chi phí


DT/CP =

Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT): Thể hiện một đồng doanh thu thu
đƣợc sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Doanh thu

LN/DT =

Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): là tỷ số đƣợc tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho tổng chi phí. Tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì
chủ thể đầu tƣ sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu LN/CP là số
dƣơng ngƣời sản xuất có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận
LN/CP =

Chi phí

2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Theo nghiên cứu của Phạm Lê Thông, Huỳnh Thị Đan Xuân và Trần Thị
Thu Duyên (2011) “So sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa Hè Thu và Thu Đông
ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Hiệu quả kinh tế trong bài nghiên cứu này
đƣợc ƣớc lƣợng từ hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas. Kết quả
nghiên cứu cho thấy lợi nhuận trung bình của các nông hộ trong vụ Hè Thu và
Thu Đông lần lƣợt là 7,8 và 6,3 triệu đồng/ha, lợi nhuận vụ Hè Thu cao hơn
vụ Thu Đông khoảng 17-19%. Mức hiệu quả kinh tế đạt đƣợc trong hai vụ lần
lƣợt là 57% và 58%. Các biến giá phân đạm, giá giống, chi phí thuốc nông
dƣợc, chi phí thuê lao động làm giảm lợi nhuận của nông hộ. Bên cạnh đó bài

20



nghiên cứu cũng nêu lên việc tập huấn góp phần nâng cao hiệu quả cho ngƣời
nông dân.
Luận văn đại học với chủ đề “Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình
trồng lúa hai vụ ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc” Trăng của Trần Thị Cẩm Tú
(2012). Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng sản xuất:
xử lý Excel và phần mềm SPSS để tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến năng
suất lúa của mô hình. Các yếu tố nhƣ diện tích, lƣợng phân bón, giống và
thuốc bảo vệ thực vật đều có tác động làm tăng năng suất trong mô hình lúa 2
vụ tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Ngoài ra đề tài cũng cho thấy hiệu
quả sản xuất ở vụ lúa Đông Xuân cao hơn vụ Hè thu. Từ đó đề tài đã đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, cho nông dân nhƣ sử
dụng phân bón và thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”,chọn giống phù hợp nhu cầu
của ngƣời tiêu dùng và điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng của địa phƣơng, tích
cực nắm bắt thông tin thị trƣờng, tổ chức cung ứng lao động vào mùa thu
hoạch.
Nguyễn Tƣờng Thạnh (2013), “Phân tích hiệu quả tài chính của nông
hộ trồng lúa tại huyện Châu Thành, Sóc Trăng”. Bài nghiên cứu đã sử dụng
phƣơng pháp thống kê mô tả nhƣ: lập bảng biểu, tính toán các số đo mô tả, số
trung bình, số trung vị, phƣơng sai, tần số,…Dùng phƣơng pháp so sánh,
phân tích tổng hợp và suy luận dựa trên những số liệu thống kê thu thập đƣợc
để nghiên cứu đặc điểm của nông hộ trong mẫu điều tra và phân tích các yếu
tố ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất lúa từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ.
Kết quả cho thấy cơ cấu chi phí của sản xuất lúa phần lớn tập trung vào phân
bón, thuốc nông dƣợc và thu hoạch, do đó nếu nông dân biết sử dụng phân
bón, thuốc nông dƣợc hợp lí và đƣợc cơ giới hóa trong khâu thu hoạch sẽ làm
giảm chi phí sản xuất và nâng cao thu nhập.
Tuy mỗi nghiên cứu có mục tiêu nghiên cứu khác nhau, nhƣng các đề tài
nghiên cứu trên đều chỉ ra các nhân tố, ảnh hƣởng đến năng suất và thu nhập

của các nông hộ sản xuất lúa. Từ đó chúng ta có thể lí luận là hầu hết các
nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận nhƣ giá phân bón, chi phí giống,
chi phí thuốc sâu và những yếu tố gián tiếp có ảnh hƣởng đến phi hiệu quả
kinh tế nhƣ tập huấn, diện tích,….
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu về diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa và số liệu về báo
cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang từ
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tri Tôn. Ngoài ra, các số
liệu về tỉnh An Giang đƣợc thu thập từ website Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, website Tổng cục thống kê, các website có liên quan, sách và các
báo cáo chuyên ngành. Bên cạnh đó đề tài còn tham khảo các tài liệu nghiên
cứu, thông tin có liên quan từ sách, báo, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên
ngành để mô tả tình hình kinh tế xã hội, thực trạng sản xuất nông nghiệp tại
địa bàn nghiên cứu.
21


2.3.1.2 Số liệu sơ cấp
Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, sau đó
dùng phƣơng pháp thuận tiện, thông qua việc điều tra phỏng vấn trực tiếp 70
hộ đang tham gia sản xuất lúa trên địa bàn 4 xã Lƣơng Phi (20 hộ), Lƣơng An
Trà (22 hộ), Tân Tuyến (18 hộ), Núi Tô (10 hộ). Điều tra hộ nông dân đang
sản xuất lúa bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp, về tình hình sử dụng các
yếu tố đầu vào (đất đai, phân bón, lao động, vốn, kỹ thuật), các khoản mục chi
phí (chi phí thuê đất, làm đất, giống, phân bón, thuốc BVTV, lao động thuê,
lao động gia đình, thu hoạch), thu nhập và lợi nhuận tại huyện Tri Tôn, tỉnh
An Giang.
Bảng 2.1 Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn huyện Tri Tôn tỉnh An

Giang.

Lƣơng An Trà
Lƣơng Phi
Tân Tuyến
Núi Tô
Tổng

Số quan sát
22
20
18
10
70

Tỷ lệ (%)
31,43
28,57
25,71
14,29
100,00

Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tháng 8/2014

2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Từ các số liệu sơ cấp thu đƣợc trong điều tra mẫu trực tiếp từ các nông
hộ, sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để thống kê, tính toán các khoản mục
chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính. Các số liệu thu
nhập, lợi nhuận, chi phí sẽ đƣợc tính toán theo số trung bình cộng, số lớn nhất,
số nhỏ nhất, độ lệch chuẩn. Các tỷ số tài chính sẽ đƣợc tính toán theo số lớn

nhất, số nhỏ nhất, số trung bình.
- Để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lợi nhuận trong sản
xuất lúa vụ Hè Thu của các nông hộ thì cần sử dụng phƣơng pháp hồi quy đa
biến. Sử dụng Excel để tính toán nhập số liệu và Stata để chạy hàm cho kết
quả. Sau cùng dựa vào kết quả nghiên cứu để đề xuất đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa của nông hộ tại huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang.

22


CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH AN GIANG
3.1.1 Vị trí địa lý
An Giang là vùng đất đầu nguồn vùng đồng bằng sông Cửu Long với
diện tích 3.536,7 km² và dân số toàn tỉnh là 2.151 nghìn ngƣời (2011). Phía
đông và phía bắc tỉnh An Giang giáp tỉnh Đồng Tháp ngăn cách bởi sông Tiền
và rạch Cái Tàu Thƣợng, chiều dài đƣờng ranh giới là 107,628 km. Phía tây
Bắc tiếp giáp Campuchia với đƣờng biên giới dài 100 km, phía nam và Tây
Nam giáp tỉnh Kiên Giang với đƣờng biên giới dài 69,789km, phía đông nam
giáp thành phố Cần Thơ có chiều dài đƣờng biên giới 44,734 km.
Lãnh thổ An Giang bao gồm hai vùng: dãy cù lao nằm giữa sông Tiền - sông
Hậu, bao gồm các huyện: An Phú, Phú Tân, Chợ Mới, thị xã Tân Châu; dãy
đất nằm dọc bên hữu ngạn sông Hậu, thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên, bao
gồm các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn, thành
phố Châu Đốc và thành phố Long Xuyên.
Địa hình
Khác với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, bên cạnh vùng đồng bằng
phù sa, An Giang còn có một miền núi nhỏ, dài 30km, rộng 13km. Trong đó

đồng bằng chiếm khoảng 87% diện tích tự nhiên của tỉnh, là nơi sinh sống của
khoảng 89% dân cƣ toàn tỉnh. Đồng bằng cũng đƣợc phân thành hai loại là
đồng bằng phù sa và đồng bằng ven núi. Vùng đồi núi chiếm khoảng 13% diện
tích tự nhiên và 11% dân cƣ toàn tỉnh.
Các dãy núi phân bố thành hình vòng cung kéo dài gần 100 km, khởi đầu
từ huyện An Phú, qua thành phố Châu Đốc, bao trùm lên gần hết diện
tích huyện Tịnh Biên và huyện Tri Tôn, về huyện Thoại Sơn, gồm các cụm núi
chính: Đó là dãy Bảy Núi (Thất Sơn) ở các huyện Tịnh Biên, Tri Tôn. Phía tây
tỉnh, chạy song song với biên giới là kênh Vĩnh Tế, đƣợc đào năm 1.823 nối từ
Châu Đốc đến Hà Tiên…
Dân cƣ
An Giang là tỉnh có dân số đông nhất khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, dân số toàn tỉnh là 2.151.000 ngƣời và mật độ dân số 608 ngƣời/km²
(2011). Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 ngƣời, chiếm
5,17% tổng dân số toàn tỉnh.
- Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, 86.592 ngƣời, chiếm tỷ lệ 75,54% so tổng
số ngƣời dân tộc thiểu số và chiếm 3,9% so tổng dân số toàn tỉnh. Trong đó có
16.838 hộ với dân số khoảng 80.000 ngƣời, chiếm gần 92% tổng số dân tộc
Khmer toàn tỉnh. Họ sống tập trung ở 2 huyện miền núi: Tri Tôn và Tịnh Biên,
số còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn. Nguồn
thu nhập chủ yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt, chăn nuôi gia đình và làm
thuê mƣớn theo thời vụ.

23


- Dân tộc Chăm có 2.660 hộ, 13.722 ngƣời, chiếm tỷ lệ gần 12% so tổng
số ngƣời dân tộc thiểu số và chiếm 0,62% so tổng dân số toàn tỉnh, sống tập
trung khá đông ở huyện An Phú và thị xã Tân Châu, số còn lại sống rải rác ở
các huyện: Phú Tân, Châu Phú và Châu Thành.

- Dân tộc Hoa có 2.839 hộ, 14.318 ngƣời, chiếm tỷ lệ 12,50% so với tổng
số ngƣời dân tộc thiểu số và chiếm 0,65% tổng dân số toàn tỉnh. Đại bộ phận
sống ở thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, có mối quan hệ chặt chẽ với ngƣời
Hoa trong vùng và nhiều nƣớc trên thế giới. Một bộ phận lớn kinh doanh
thƣơng mại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có cuộc sống ổn định,
thu nhập khá hơn so với các dân tộc khác.
Khí hậu
An Giang nằm trong vùng gần trung tâm xích đạo nên mang đậm tính
chất của kiểu khí hậu xích đạo, chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam và gió
mùa Đông Bắc. Khí hậu phân hóa thành hai mùa rõ rệt.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc,
thời tiết trong lành, ít mƣa. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió
mùa Tây Nam thổi vào, nóng ẩm, mƣa nhiều, lƣợng mƣa chiếm khoảng
90% lƣợng mƣa cả năm, tập trung cao nhất từ tháng 8 đến tháng 10. Lƣợng
bức xạ tƣơng đối lớn, tổng nhiệt độ trung bình hằng năm là 10.0000C. Số giờ
nắng trung bình trong năm khoảng 2.520 giờ, cao kỷ lục so với cả nƣớc. Nhiệt
độ trung bình năm 27ºC, cao nhất 35ºC - 36ºC vào tháng 4 - 5, thấp nhất từ
20ºC - 21ºC vào tháng 12 và tháng 1. Lƣợng mƣa trung bình 1.400 –
1.500mm. Độ ẩm trung bình 75 – 80%, khí hậu cơ bản thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm thấp. Vào mùa khô, biên
độ nhiệt từ 1,5 - 30C; vào mùa mƣa, biên độ nhiệt giữa các tháng chỉ vào
khoảng trên dƣới 10C.
Nhìn chung, chế độ khí hậu của tỉnh tƣơng đối ôn hoà, nắng nhiều, mƣa
vừa, ít thiên tai, thời tiết khá ổn định, hầu nhƣ không xảy ra bão và sƣơng
muối. Đây là những thuận lợi để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy
sản và các ngành kinh tế khác nhƣ du lịch, giao thông. Tuy nhiên tỉnh cũng
gặp phải khó khăn là thiếu nƣớc vào mùa khô và ngập lụt vào mùa mƣa ảnh
hƣởng đến sản xuất nông nghiệp.
Sông ngòi
An Giang nằm ở thƣợng nguồn sông Cửu Long, đoạn hạ lƣu của sông

Mê Kông, có nhiều sông lớn chảy qua. Ngoài ra, tỉnh còn có một hệ thống
rạch tự nhiên và các kênh đào nằm rải rác khắp nơi, tạo thành mạng lƣới giao
thông thủy lợi chằng chịt với mật độ sông ngòi là 0,72 km/km2.
Với hai nhánh sông Tiền và sông Hậu chảy qua địa phận An Giang
khoảng 100 km, rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, đi lại bằng đƣờng bộ
lẫn đƣờng thủy. Cảng Mỹ Thới thuộc hệ thống của cảng biển Việt Nam và
quốc tế đón nhận các loại tàu buôn đến 10.000 tấn. Đây là cảng trung chuyển
trong đƣờng vận chuyển trực tiếp từ các quốc gia thuộc khối Asean và quốc tế:
Campuchia, Philipine, Singapore, Malaysia, Indonesia, Đông Timo, ....

24


Ngoài các con sông lớn, An Giang còn có hệ thống các kênh, rạch, hồ
nằm rải rác khắp bề mặt lãnh thổ. Các tuyến kênh hồ chính nhƣ: Kênh Thoại
Hà, kênh Vĩnh Tế, kênh Vĩnh An, kênh Trà Sƣ, kênh Thần Nông, kênh Vàm
Xáng, hồ Soài So, hồ Ô Tức Xa, hồ Cây Đuốc.
3.1.2 Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch
An Giang ngoài việc là tỉnh đứng đầu cả nƣớc về sản lƣợng lúa, còn nổi
tiếng với các nghề thủ công truyền thống nhƣ lụa Tân Châu, mắm Châu Đốc,
mộc Chợ Thủ, bánh phồng Phú Tân, khô bò và các mặt hàng tiêu dùng. Đặc
biệt là nghề dệt vải thủ công lâu đời của đồng bào Chăm và nghề nuôi cá bè
đặc trƣng của vùng sông nƣớc.
An Giang thu hút du khách đến với các lễ hội độc đáo nhƣ lễ hội miếu Bà
Chúa Xứ, Chôl Chnam Thmây, Dolta và hội đua bò..., các danh lam thắng
cảnh: núi Sam, miếu Bà Chúa Xứ, Núi Cấm và hệ thống hang động Thủy Đài
Sơn, Anh Vũ Sơn, Sơn viên Cô Tô, đồi Tức Dụp anh hùng trong chống Mỹ và
nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật khác.
Ngoài ra tỉnh An Giang có Trục giao thông chính là quốc lộ 91 nối thành
phố Long Xuyên với cửa khẩu Tịnh Biên và nối với quốc lộ 1A qua hai ngã

Đồng Tháp và Cần Thơ. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long có thể đến
An Giang rất thuận tiện cả bằng đƣờng bộ và đƣờng thủy.
3.2 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TRI TÔN
32.1 Vị trí địa lý
Tri Tôn là huyện miền núi, có 17,2 km đƣờng biên giới với Campuchia.
Diện tích tự nhiên khoảng 60.039,74 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm
74,48%, đất lâm nghiệp chiếm khoảng 8,89%, còn lại là đất ở và đất chuyên
dùng. Địa hình đa dạng, vừa có đồi núi, vừa có đồng bằng với nhiều kênh
mƣơng lớn nhỏ ngang dọc.
Tri Tôn là huyện nằm về hƣớng Tây Nam tỉnh An Giang có diện tích tự
nhiên lớn nhất tỉnh An Giang, chiếm gần 17% diện tích toàn tỉnh. Huyện gồm
2 thị trấn Tri Tôn, Ba Chúc và 13 xã. Trong đó thị trấn Tri Tôn là trung tâm
huyện lỵ, cách không xa các đô thị lớn và cửa khẩu trong khu vực: TP. Long
Xuyên, TX. Châu Đốc, cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Thị xã du lịch - cửa khẩu
quốc tế Hà Tiên, TP. Rạch Giá,….So với nhiều huyện, thị xã trong tỉnh An
Giang, Tri Tôn có vị trí địa lý khá thuận lợi khi phía Bắc và Đông Bắc Tri Tôn
giáp huyện Tịnh Biên (tỉnh An Giang) và nƣớc bạn Campuchia. Phía Đông
giáp huyện Châu Thành và Thoại Sơn (tỉnh An Giang). Phía Tây và Tây Nam
giáp huyện Kiên Lƣơng, Hòn Đất (tỉnh Kiên Giang).
Địa hình
Địa hình huyện Tri Tôn mang đậm nét của vùng đồng bằng kênh rạch,
nhƣng có xen lẫn nhiều đồi núi với điểm cao nhất là đỉnh núi Cô Tô 614m (so
với mặt nƣớc biển), khu vực đồng bằng có độ cao dao động từ 0.8m -2.2m.
Bao bọc chung quanh núi là đồng bằng chân núi, dạng địa hình chuyển tiếp
giữa núi và đồng bằng tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên.

25



×