Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng TMCP sài gòn sau sáp nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 107 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN VĂN NGUYÊN THANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN SAU SÁP NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM - Năm 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN VĂN NGUYÊN THANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN SAU SÁP NHẬP

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao

TP.HCM - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Văn Nguyên Thanh

i


LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Thầy - PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã
đóng góp ý kiến thiết thực cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi hoàn thành luận văn này.

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nội dung

Chữ viết tắt


1

Báo cáo tài chính

BCTC

2

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

3

Công nghệ thông tin

CNTT

4

Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

VAMC

5

Chi nhánh

CN


6

Doanh nghiệp

DN

7

Hội đồng quản trị

HĐQT

8

Ma trận điểm yếu - điểm mạnh, cơ hội - nguy cơ

SWOT

9

Ngân hàng

NH

10

Ngân hàng nhà nước

NHNN


11

Ngân hàng Thương Mại

NHTM

12

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn

SCB

13

Quỹ tiết kiệm

QTK

14

Sở Giao dịch

SGD

15

Bảo hiểm tiền gửi

BHTG


16

Mua bán & Sáp nhập

M&A

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Số thứ tự

Tên Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM

16

2

Sơ đồ 1.2

Ma trận SWOT


24

3

Sơ đồ 1.3

Mô hình phân tích năng lực tài chính dựa trên mô hình SWOT

24

iv

Trang


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Số thứ tự

Tên Bảng biểu

Trang

1

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn của các bên tham gia hợp nhất

(tính đến 30/9/2011 – thời điểm hợp nhất)

28

2

Bảng 2.2

Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của SCB đến năm 2013

30

3

Bảng 2.3

Vốn tự có của SCB giai đoạn 2007-2010

31

4

Bảng 2.4

Mức độ an toàn vốn của SCB giai đoạn 2007-2010

32

5


Bảng 2.5

Bảng tính để chấm điểm chất lượng tài sản giai đoạn 2007-2010

33

6

Bảng 2.6

Thu nhập của SCB giai đoạn 2007-2010

35

7

Bảng 2.7

Chi phí của SCB giai đoạn 2007-2010

35

8

Bảng 2.8

Bảng tính khả năng sinh lời giai đoạn 2007-2010

36


9

Bảng 2.9

Bảng tính để chấm điểm kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2007-2010

37

10

Bảng 2.10

Bảng tính khả năng thanh khoản giai đoạn 2007-2010

38

11

Bảng 2.11

Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của SCB trước sáp nhập

39

12

Bảng 2.12

Vốn tự có của SCB qua các năm giai đoạn 2011-2013


39

13

Bảng 2.13

Mức độ an toàn vốn của SCB giai đoạn 2011-2013

40

14

Bảng 2.14

Bảng tính để chấm điểm chất lượng các khoản cho vay và ứng trước
cho khách hàng

41

15

Bảng 2.15

Thu nhập của SCB qua các năm giai đoạn 2011-2013

43

16


Bảng 2.16

Chi phí của SCB qua các năm giai đoạn 2011-2013

44

17

Bảng 2.17

Bảng tính khả năng sinh lời giai đoạn 2011-2013

44

18

Bảng 2.18

Bảng tính để chấm điểm kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2011-2013

45

19

Bảng 2.19

Bảng tính khả năng thanh khoản giai đoạn 2011-2013

46


20

Bảng 2.20

Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của SCB sau sáp nhập

48

v


STT

Số thứ tự

Tên Bảng biểu

21

Bảng 2.21

So sánh quy mô của một số đối thủ cạnh tranh năm 2013

54

22

Bảng 2.22


Số CN, PGD, ATM của một số ngân hàng lớn (06/2013)

55

23

Bảng 2.23

So sánh số liệu Huy động vốn & cho vay của các NHTM năm 2013

55

24

Bảng 2.24

Bảng tổng hợp SWOT

57

25

Bảng 3.1

Nợ quá hạn và nợ xấu toàn hệ thống (%)

70

vi


Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................... 4
6. Bố cục của bài luận văn ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHTM ............... 6
1.1. Lý luận về sáp nhập và mua lại trong ngân hàng (M&A) ......................................... 6
1.1.1. Khái niệm về sáp nhập & mua lại trong ngân hàng ......................................... 6
1.1.2. Các hình thức sáp nhập & mua lại ................................................................... 8
1.2. Lý luận về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại ....................................... 10
1.2.1. Tổng quan về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại ........................ 10
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thương mại ....... 10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng thương mại .... 13
1.3. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực tài chính .......................... 19
1.4. Sử dụng ma trận SWOT để xây dựng và lựa chọn các giải pháp ........................... 23
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực tài chính của NHTM ....................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN TRƯỚC VÀ SAU SÁP NHẬP .... 28
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn ................................................................ 28
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn ....................................................... 28
2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau sáp nhập ................................. 28
2.2. Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn ............................... 31
2.2.1 Thực trạng năng lực tài chính của SCB giai đoạn trước sáp nhập ................. 31
2.2.2 Thực trạng năng lực tài chính của SCB giai đoạn sau sáp nhập ..................... 39

2.3. Phân tích SWOT cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn .................................................. 50
2.3.1 Các yếu tố của môi trường bên trong .............................................................. 50

vii


2.3.2 Các yếu tố của môi trường bên ngoài ............................................................. 52
2.3.3 Đánh giá SWOT cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn .......................................... 57
2.4. Những kết quả đạt được sau sáp nhập ..................................................................... 58
2.4.1. Tổng quát về các kết quả đạt được của SCB sau sáp nhập ............................ 58
2.4.2. Phân tích yếu tố tác động mạnh nhất đến năng lực tài chính của SCB
sau sáp nhập và ý nghĩa của nó đối với tăng trưởng và hiệu quả hoạt động ........... 59
2.5. Điểm mạnh và hạn chế ............................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN GIAI ĐOẠN 2015-2020 ...... 64
3.1. Định hướng phát triển của SCB trong giai đoạn 2015-2020 ................................... 64
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện M&A và nâng cao năng lực tài chính
của hệ thống ngân hàng từ năm 2004 trở về trước .................................................. 67
3.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng nước ngoài
và bài học rút ra đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn ............................................... 70
3.3.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng trên thế giới ... 70
3.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn ..................... 73
3.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của SCB giai đoạn 2015-2020 ........ 76
3.4.1. Lựa chọn giải pháp thông qua ma trận SWOT .............................................. 76
3.4.2. Quan điểm về nâng cao năng lực tài chính của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn giai đoạn 2015-2020 .................................................... 76
3.4.3. Triển khai các giải pháp đã lựa chọn để nâng cao
năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn .................................................. 78
3.5. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 83
3.5.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn .................................................... 83

3.5.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 96

viii


MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với bất kỳ một quốc gia nào, hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn là huyết
mạch của nền kinh tế và sự ổn định, lành mạnh của hệ thống ngân hàng giữ vai trò
trọng yếu trong việc ổn định và phát triển của nền kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế
nhanh, đặc biệt là ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại đã thúc đẩy hệ thống ngân
hàng phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển nhanh đó, hệ thống ngân hàng đang tiềm ẩn nhiều yếu kém và rủi ro: rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản cao, tính ổn định, hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh
tranh chưa cao, năng lực quản trị còn nhiều bất cập… Ngoài ra, nhóm lợi ích và sở
hữu chéo giữa các ngân hàng lớn làm cho tính lệ thuộc lẫn nhau và rủi ro hệ thống cao.
Do vậy, nếu những rủi ro và yếu kém này không được xử lý kịp thời sẽ tác động xấu
đến ổn định kinh vĩ mô và hệ thống tài chính quốc gia.
Kiểm soát quyền lực thị trường luôn là mục tiêu th o đuổi của các doanh
nghiệp. Thị trường chứng khoán ra đời giúp các doanh nghiệp th o đuổi mục tiêu sáp
nhập và mua lại dễ dàng hơn. Hoạt động mua bán, sáp nhập giữa các ngân hàng c ng
không n m ngoài u hướng này. Đặc biệt, Thông tư số 04/2010/TT-NHNN do Ngân
hàng Nhà nước ban hành ngày 11/02/2010 là cơ sở pháp lý để các ngân hàng có thể
thực hiện mua lại và sáp nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, đề án 254 (Quyết định số
254/QÐ-TTg ngày 01/03/2012) của Chính phủ và NHNN đưa ra, nh m sáp nhập hợp
nhất giảm bớt đi số lượng ngân hàng trong nước từ 39 xuống còn 15 ngân hàng, mục
đích chính là tăng quy mô và chất lượng hoạt động. Do đó, từ nay đến năm 2020, việc
mua bán sáp nhập ngân hàng (M&A) sẽ diễn ra hết sức sôi động.

Trong thời gian vừa qua, cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính của thế giới đã ảnh
hưởng, tác động xấu đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có các định chế tài chính, ngân
hàng tưởng như không thể bị tác động như UniCr dit, AIG, M rrill Lynch, Citi Group,
JP Morgan Chase... Và tất yếu theo quy luật thị trường, hàng loạt các vụ mua bán, sáp
nhập các công ty tài chính, ngân hàng, nhất là ở Mỹ - nơi đã có hơn 40 ngân hàng bị phá
sản và hàng loạt ngân hàng tự nguyện hoặc bị mua bán và sáp nhập trong những năm
vừa qua.

1


Tại Việt Nam, những lý do chính dẫn đến u hướng sáp nhập trong những năm
gần đây là:
-

Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã gặp nhiều thách thức, không những
phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới, mà còn phải đối
mặt với những khó khăn nội tại như: lạm phát tăng cao, thâm hụt cán cân thương
mại c ng đạt kỷ lục (hơn 14% GDP), thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm…
đã làm cho nền kinh tế nói chung, trong đó có hệ thống ngân hàng Việt Nam phải
đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong 20 năm đổi mới.

-

Bên cạnh đó là những khó khăn nội tại trong hệ thống ngân hàng, trong đó những
vấn đề tồn tại chính là:


Quản trị lỏng lẻo: Nhiều ngân hàng trong tình trạng thanh khoản yếu kém
(mà nguyên nhân chủ yếu là do các ông chủ lấy tiền ngân hàng mình phục vụ

cho các tập đoàn bất động sản, đầu tư sân golf sau lưng, với vô vàn cách thức
lắt léo…). Ngân hàng có nhiều cổ đông nhưng thực chất ông chủ đứng tên chủ
ngân hàng cùng nhiều cổ đông khác là anh m, họ hàng hoặc người thân tín.
Các ông chủ ngân hàng, dù chính thức hay không, gần như toàn quyền quyết
định các vấn đề trọng yếu, đặc biệt là cấp tín dụng cho các dự án của mình.



Áp lực tăng vốn: áp lực từ Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 và
sau này sửa đổi thành Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/1/2011 về việc
bắt buộc các NHTM tăng vốn điều lệ từ mức 1.000 tỷ đồng đến năm 2008 và
nâng lên 3.000 tỷ đồng đến năm 2011. Điều này buộc các NHTM phải tăng
tổng tài sản lên mức tương ứng để tránh lỗ. Vì thế, ngân hàng cuống cuồng mở
chi nhánh và tìm khách hàng cho vay, điều không dễ dàng vì những vị trí đắc
địa, khách hàng tốt đã bị những ngân hàng lớn đi trước chiếm giữ. Và lối thoát
gần như duy nhất là tìm đến loại khách hàng dễ cho vay nhất, dễ kiếm lời nhất,
khả năng cung bao nhiêu vốn c ng hết, đó là bất động sản. Thậm chí, ngay cả
cho vay tiêu dùng c ng chảy vào bất động sản.



Rủi ro sở hữu chéo ngân hàng: có 5 hình thức sở hữu chéo phổ biến của các
ngân hàng ở Việt Nam. Thứ nhất: ngân hàng thương mại nhà nước nắm cổ
phần tại các nhà băng cổ phần hoặc liên doanh. Thứ hai: doanh nghiệp Nhà
nước góp vốn vào các ngân hàng cổ phần. Thứ ba: ngân hàng cổ phần sở hữu
vốn của nhau. Thứ tư: một hoặc nhiều nhà đầu tư lớn nắm ngân hàng, công ty
2


chứng khoán. Thứ năm: nhà đầu tư lớn giữ cổ phần ở cả doanh nghiệp phi tài

chính lẫn ngân hàng. Nhìn chung, một trong những động cơ của các ngân hàng
khi góp vốn chéo là để đạt lợi nhuận từ đầu tư rủi ro mà không phải tuân thủ
các quy định đối với bản thân họ.
Do đó, việc mua bán & sáp nhập của các ngân hàng nh m mục đích nâng cao
năng lực cạnh tranh và năng lực tài chính để tránh sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng và
sự đổ vỡ của nền kinh tế. Nhận thấy việc nâng cao năng lực tài chính đối với ngân hàng
là hết sức cần thiết để có thể phát triển bền vững trong xu thế hội nhập. Cụ thể đối với
trường hợp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng có quy mô lớn nhất trong 3
ngân hàng đã sáp nhập đầu tiên từ cuối năm 2011). Vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực
tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau sáp nhập” với mục đích nghiên cứu
hoạt động tài chính và năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) sau
sáp nhập, là cơ sở để SCB giải quyết các khó khăn hiện nay từ đó phát triển bền vững
trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt.
2. MỤC TIÊU, VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là đánh giá năng lực tài chính của
SCB trước và sau sáp nhập
(2) Trên cơ sở đó, lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình
hình nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo nh m giúp SCB khắc phục và
nâng cao năng lực tài chính.
Vấn đề nghiên cứu
Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ vấn
đề nghiên cứu sau: sáp nhập có mang lại lợi ích cho SCB thông qua thay đổi năng
lực tài chính.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
(1) Năng lực tài chính của SCB trước và sau sáp nhập
(2) Giải pháp để nâng cao năng lực tài chính của SCB sau sáp nhập
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu cụ thể về SCB trước và sau khi sáp nhập.


3


Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2007-2013 (dữ liệu theo báo cáo cho từng năm nghiên cứu
bao gồm dữ liệu trước và sau sáp nhập, mục đích nhằm phân tích và so sánh năng
lực tài chính của SCB trước và sau khi sáp nhập đã thay đổi như thế nào), trong đó
gồm dữ liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của SCB và các báo cáo thường niên
qua các năm. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các dữ liệu khác từ các nghiên cứu
chuyên sâu về ngành ngân hàng, hay dữ liệu từ các tạp chí khoa học, bài báo, bài
phân tích đánh giá về năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng…
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhận diện các nhân tố thông qua giá trị, dựa trên các quy định quy chuẩn
đã ban hành, ác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến năng lực tài chính của SCB, được thực hiện thông qua các
bước sau:
- Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính của SCB.
- Nhập và phân loại dữ liệu phù hợp cho mục đích nghiên cứu.
- Vận dụng cách đánh giá và ếp loại các tiêu chí th o mô hình CAMEL đã
áp dụng thành công cho các NHTM tại Việt Nam trước đây vào mục đích nghiên
cứu lần này để kiểm chứng các giả thuyết, và đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng
đến năng lực tài chính, dựa trên mức độ quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực tài chính để đề ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của SCB
sau sáp nhập.
- Sau khi tính toán và phân tích năng lực tài chính, tiếp th o sử dụng
phương pháp phân tích SWOT để đánh giá: (1) Xác định điểm mạnh, yếu của SCB
(từ chiến lược, quản trị chức năng, nguồn lực) so với các đối thủ cạnh tranh;
Xác định cơ hội, thách thức từ môi trường (vĩ mô và vi mô) (2) Dựa vào mô hình
SWOT để đưa ra các phác thảo phương án chiến lược (3) Dựa vào các phác

thảo, lựa chọn các phương án khả thi để thực hiện triển khai trong thực tế sao
cho có hiệu quả.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài mang một số ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:

4


(1) Hệ thống hóa lại các lý luận chung về mua bán sáp nhập Ngân hàng (M&A)
các lý luận chung về năng lực tài chính, các tiêu chí đánh giá năng lực tài
chính của các NHTM.
(2) Tiến hành đo lường và đánh giá năng lực tài chính của SCB sau sáp nhập
dựa trên khung an toàn CAMEL. Kết quả nghiên cứu phản ánh độ tin cậy
c ng như bổ sung và phát triển về mặt phương pháp luận trong đánh giá
năng lực tài chính từ đó đề xuất các giải pháp khả thi.
(3) Kết quả nghiên cứu đã nhận diện được các yếu tố cơ bản và vai trò tác động
của chúng đến năng lực tài chính của SCB. Đây là điều kiện để triển khai
các ứng dụng hoặc có những giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực tài
chính cho SCB.
6. BỐ CỤC CỦA BÀI LUẬN VĂN
Với vấn đề nêu trên đề tài được cơ cấu như sau:
o Chương 1: Tổng quan về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại
o Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
trước và sau sáp nhập
o Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn giai đoạn 2015-2020

5



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN VỀ SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI TRONG NGÂN HÀNG (M&A)
1.1.1. Khái niệm về sáp nhập & mua lại trong ngân hàng
“1+1>2” bất đẳng thức này thoạt nhìn không được logic về mặt toán học nhưng
nếu ét về ý nghĩa kinh tế, chúng nói lên “năng lực chuyển hóa” đặc biệt từ sự kết hợp
của hai tổ chức để hình thành một tổ chức có giá trị lớn hơn khi đứng riêng lẻ. Đây là
mục tiêu đầu tiên khi ây dựng bất đẳng thức kinh tế trên, vào những thời điểm cần ra
quyết định, nguyên tắc trên càng có ý nghĩa quan trọng. Điều này sẽ càng có giá trị, ý
nghĩa hơn đối với nghiệp vụ tài chính được đề cập trong luận văn này.
Câu hỏi đặt ra: ý nghĩa kinh tế của thuật ngữ “M rg rs and Acquisitions” (hay
được viết tắt M&A) là gì và tại sao trong giai đoạn hiện nay chủ đề về hoạt động M&A
được mọi người quan tâm, phân tích và bình luận, đặc biệt là tại thị trường Việt Nam.
Hoạt động M&A được viết tắt của cụm từ “M rg rs and Acquisitions”, “M rg rs”
mang ý nghĩa Hợp nhất, “Acquisitions” (hoặc “Tak ov rs”) – có nghĩa là Thâu tóm
(sáp nhập). Bản thân mỗi từ “M rg rs” và “Acquisitions” khi đứng riêng nó có ý nghĩa
riêng, mà chúng vẫn thường được kết hợp chung với nhau thành một cụm từ. Để hiểu
một cách rõ hơn ý nghĩa về hoạt động M&A, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sự khác nhau
giữa “M rg rs” (Hợp Nhất) và “Acquisitions” (thâu tóm).
“Hợp nhất doanh nghiệp (Mergers hoặc Consolidation): Là thuật ngữ được
sử dụng khi hai hoặc nhiều doanh Nghiệp cùng thoả thuận chia sẻ tài sản, thị phần,
thương hiệu với nhau để hình thành một doanh nghiệp hoàn toàn mới, với tên gọi mới
(có thể gộp tên của hai doanh nghiệp c ) và chấm dứt sự tồn tại của hai doanh nghiệp
này. Song hành với tiến trình này, cổ phiếu c của hai doanh nghiệp sẽ không còn tồn
tại mà doanh nghiệp mới ra đời sẽ phát hành cổ phiếu mới thay thế.
Thâu tóm (Acquisition hay Takeovers): là thuật ngữ được sử dụng khi một
doanh nghiệp (gọi là doanh nghiệp thâu tóm) tìm cách nắm giữ quyền kiểm soát đối với
doanh nghiệp khác (gọi là doanh nghiệp mục tiêu) thông qua thâu tóm toàn bộ hoặc một
tỷ lệ cổ phần hoặc tài sản của doanh nghiệp mục tiêu đủ để khống chế toàn bộ các quyết

định của doanh nghiệp. Sau khi kết thúc việc chuyển nhượng, doanh nghiệp mục tiêu sẽ
6


chấm dứt hoạt động hoặc trở thành doanh nghiệp con của doanh nghiệp thâu tóm, trên
góc độ pháp lý, doanh nghiệp mục tiêu sẽ ngừng hoạt động, doanh nghiệp thâu tóm nắm
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu, tuy nhiên cổ phiếu của doanh
nghiệp thâu tóm vẫn được tiếp tục giao dịch bình thường”.
“…Trích Hợp nhất – thâu tóm doanh nghiệp dưới góc nhìn tài chính” của Huỳnh Thị
Cẩm Hà”

Ở Việt Nam, M&A (mua bán và sáp nhập) doanh nghiệp được hiểu và sử dụng
một cách không đồng nhất, một phần do khó khăn trong việc tìm được thuật ngữ tương
đồng về mặt ý nghĩa với m rg r & acquisitions (sáp nhập và mua lại). Tuy nhiên, khái
niệm M&A thì được pháp luật quy định khá rõ ràng:
Sáp nhập doanh nghiệp: Là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Mua lại doanh nghiệp: Là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần
tài sản của doanh nghiệp khác đủ để để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một phần
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp bị mua lại.
“… theo Điều 17 Luật Cạnh tranh 2004”

Ngoài ra, sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp còn được định nghĩa như sau:
Sáp nhập doanh nghiệp: Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị
sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) b ng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, quyền lợi và lợi ích hợp pháp sang công
ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Hợp nhất doanh nghiệp: Hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị
hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) b ng cách

chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời
chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
“… theo Điều 152 và Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2005”

Khái niệm công ty cùng loại trong điều Luật trên được hiểu th o nghĩa là các
công ty cùng loại hình doanh nghiệp th o quy định của pháp luật. Như vậy, điều kiện
tiên quyết để có một vụ sáp nhập hay hợp nhất là hai doanh nghiệp phải cùng loại hình
và có sự chấm dứt hoạt động của một hoặc cả hai bên tham gia. Như vậy, luật doanh
nghiệp 2005 không đề cập đến khái niệm mua bán doanh nghiệp. Trong khi đó, Luật
cạnh tranh 2004 đã đề cập đến khái niệm này.
7


Việc pháp luật Việt Nam quy định về khái niệm rất rõ ràng như vậy cho nên có
thể thấy r ng th o quan điểm của nhà làm luật, đây là hai khái niệm có nội hàm hoàn
toàn khác nhau, phân biệt nhau. Trong khi đó, th o quan niệm của nhiều quốc gia trên
thế giới lại thường sử dụng hai thuật ngữ này chung thành cụm từ M&A (mua bán và
sáp nhập) doanh nghiệp vì trong nhiều trường hợp mua lại sẽ dẫn đến kết quả cuối
cùng là sáp nhập của một doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác, tức là hai khái
niệm M&A (mua bán và sáp nhập) doanh nghiệp hoàn toàn có thể là một trong một số
trường hợp.
Tại Việt Nam, vấn đề M&A không phải là mới, 10 năm về trước, NHNN đã có
hẳn một Quy chế về sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần ban hành
kèm th o Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN5 ngày 15/07/1998 của Thống đốc
NHNN làm tiền đề pháp lý quan trọng cho những cuộc M&A ngân hàng diễn ra vào
các năm 1997, 1998, 1999, 2001, 2003 với việc nhiều NHTM cổ phần nông thôn với
quy mô vốn nhỏ đã được M&A như: NHTM cổ phần Phương Nam đã M&A hàng loạt
các NHTM khác như NHTM cổ phần nông thôn Đồng Tháp, Châu Phú, Đại Nam, Cái
Sắn; NHTM cổ phần Đông Á M&A NHTM cổ phần tứ giác Long Xuyên; Sacombank
M&A với Ngân hàng Thạnh Thắng; NHTM cổ phần Phương Đông M&A với Ngân

hàng nông thôn Tây Đô... Từ năm 2005 trở lại đây, hoạt động mua lại, hợp nhất, sáp
nhập các ngân hàng trong nước đã ít đi, tuy nhiên với tư cách là một hình thức M&A,
hoạt động đầu tư góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư trong và ngoài nước để trở thành
cổ đông chiến lược đã diễn ra mạnh mẽ, nhất là sau khi Việt Nam đã trở thành thành
viên của WTO với hàng loạt các cam kết về mở rộng thị trường tài chính, ngân hàng.
1.1.2. Các phương thức thực hiện sáp nhập
Tùy th o từng mục tiêu cụ thể của các bên tham gia giao dịch M&A mà người
ta lựa chọn những phương thức khác nhau. Thông thường có năm loại phương thức
thực hiện M&A như sau:
 Thương lượng
Phương thức thương lượng thường được thực hiện khi các bên tham gia M&A
nhận thấy sẽ đạt được lợi ích chung và những điểm tương đồng triết lý kinh doanh thì
ban lãnh đạo của các bên sẽ ngồi lại với nhau để thực hiện đàm phán, hoặc một bên là
các ngân hàng nhỏ, bị yếu thế, thua lỗ trong kinh doanh tìm cách rút lui b ng việc bán

8


lại cổ phiếu hoặc tìm đến một ngân hàng khác lớn hơn, có sự hòa hợp với mình để đề
nghị sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại.
 Thu gom cổ phiếu
Thu gom cổ phiếu là một ngân hàng có ý định thâu tóm ngân hàng khác sẽ sử
dụng tài chính để thu gom dần cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu thông qua các giao
dịch trên thị trường chứng khoán, hoặc đàm phám mua lại của các cổ đông chiến lược
hiện hữu. Phương thức này sẽ được triển khai âm thầm, nhẹ nhàng không gây áo trộn
thị trường c ng như không để lộ ý đồ thâu tóm thì rất dễ thành công, ngược lại nếu
công khai thực hiện phương thức này thì nó sẽ tác động đến gia tăng giá cổ phiếu giao
dịch và mục tiêu thâu tóm khó đạt được hoặc nếu đạt được c ng cần một thời gian dài
và tốn nhiều chí phí hơn.
 Chào mua công khai cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

Sử dụng phương thức này, khi một ngân hàng, cá nhân gọi là nhà đầu tư muốn
mua lại ngân hàng mục tiêu, họ sẽ chính thức làm giá để mua lại cổ phiếu của ngân hàng
đó. Mức giá đưa ra có thể sẽ cao hơn giá thị trường tại thời điểm đàm phán giao dịch, nếu
giao dịch được thực hiện và khi nhà đầu tư nắm được một tỷ lệ cổ phiếu “đám đông” thì
thông thường họ sẽ gây ảnh hưởng đáng kể, thậm chí kiểm soát và điều hành ngân hàng
th o cách thức riêng, đồng thời thay đổi nhân sự th o ý muốn chủ quan của họ.
 Lôi kéo cổ đông bất mãn
Phương thức này là cách thâu tóm ngân hàng với hình thức không tự nguyện,
do ban lãnh đạo ngân hàng không được lòng tin của đa số cổ đông về cách thức quản
lý, điều hành hoạt động ngân hàng mà họ nắm giữ cổ phiếu. Nếu ngân hàng đang có
những bất đồng lớn về bố trí nhân sự, hoặc kinh doanh sa sút, thua lỗ thì nhà đầu tư sẽ
tìm kiếm ngay cơ hội lôi kéo cổ đông bất mãn để ủng hộ kế hoạch của mình như việc
thâu tóm cổ phiếu của đối tượng mục tiêu qua sàn giao dịch chứng khoán hoặc OTC
để nắm giữ một tỷ lệ cổ phiếu nhất định, tham gia vào Ban lãnh đạo ngân hàng, sau đó
sử dụng phương thức này lôi kéo cổ đông bất mãn để tập hợp cổ đông đủ điều kiện tổ
chức đại hội cổ đông và tìm người thay thế hoặc loại bỏ những lãnh đạo c và nắm
giữ quyền kiểm soát hoặc có thể trực tiếp tham gia hội đồng quản trị, ban điều hành
ngân hàng.
 Mua lại tài sản

9


Mua lại tài sản là một phương thức khi ngân hàng mua lại tiến hành cho thẩm
định giá trị tài sản cần mua qua một tổ chức độc lập hoặc dựa vào việc ngân hàng tự
định giá th o phương thức riêng của mình, dựa trên cơ sở kết quả định giá họ sẽ đề
nghị mức giá chào thầu với ngân hàng mục tiêu có sở hữu tài sản tham gia. Đối với
ngân hàng, tài sản vô hình (thương hiệu, thị phần, văn hóa doanh nghiệp, bộ máy nhân
sự…) chiếm giá trị lớn trong tổng tài sản ngân hàng, vì vậy rất khó định giá tài sản
ngân hàng do phương thức này ít thực hiện khi mua bán doanh nghiệp lớn mà chủ yếu

thích hợp cho các giao dịch mua lại những ngân hàng, doanh nghiệp có quy mô tài sản
nhỏ và vừa.
Vấn đề tất yếu đặt ra là một phương thức M&A vận động không đồng hành với
sự vận hành của hệ thống NHTM trong nền kinh tế thì cần phải nhanh chóng thay đổi.
Cho nên, ây dựng một phương thức mới M&A là một tiến trình phức tạp, đan

n

phải giải quyết hàng loạt vấn đề nội tại của ngân hàng và phải lường trước những vấn
đề phát sinh với mục tiêu cuối cùng là thực hiện M&A ngân hàng th o định hướng,
chiến lược đặt ra nh m nâng cao khả năng thích ứng với quá trình cạnh tranh và hội
nhập toàn cầu hóa M&A trong hoạt động ngân hàng.
1.2. LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Tổng quan về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay “Năng lực” là
những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó.
“Tài chính” là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải
ã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nh m đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định.
“…trích Từ điển tiếng Việt”

“Tài chính NHTM” là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng”.


Như vậy, “Năng lực tài chính của NHTM” chính là khả năng tài chính để ngân
hàng thực hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.

Năng lực tài chính của ngân hàng không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo

cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử
10


dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài
chính không chỉ thể hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm
năng, triển vọng và u hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó.
Năng lực tài chính quyết định khả năng sinh lời, khả năng mở rộng quy mô,
khả năng kiểm soát rủi ro, khả năng ử lý nợ ấu làm minh bạch hóa tài chính…
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM bao gồm: Huy động vốn, tín dụng, đầu tư, hoạt động
thanh toán nên năng lực tài chính của NHTM được thể hiện ở hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong các mặt hoạt động trên.
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính là: i/ Phản
ánh đúng bản chất của khái niệm năng lực tài chính của NHTM là khả năng về tài
chính để giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả
không chỉ trong ngắn hạn mà cả tiềm năng và xu hướng có tính dài hạn bền vững; ii/
Đáp ứng được mục đích của việc đánh giá là xác định đúng năng lực tài chính và vị
thế so sánh của một NHTM so với các TCTD trên thị trường tài chính trong và ngoài
nước; iii/ Có thể thu thập số liệu thống kê, kế toán và tính toán được; iv/ Phải phù
hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong hoạt động tài chính – tiền tệ – ngân
hàng và hạch toán, kế toán, thống kê.
Năng lực tài chính của ngân hàng thể hiện qua các chỉ tiêu như: Vốn của ngân
hàng, giới hạn an toàn hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng kiểm soát rủi ro, khả
năng kiểm soát và ử lý nợ ấu…
Có nhiều phương pháp đánh giá năng lực tài chính của các NHTM như:
Đánh giá theo tiêu chuẩn Moody’s:


ếp hạng tín nhiệm ngân hàng của

Moody’s gồm 2 nhóm ếp hạng chính: Xếp hạng năng lực tài chính của ngân hàng và
ếp hạng tiền gửi ngân hàng. Trong đó, ếp hạng năng lực tài chính (BFRS) phản ánh
mức độ an toàn và sự lành mạnh của ngân hàng nhưng ngoại trừ một số rủi ro tín dụng
nhất định từ bên ngoài và các nhân tố hỗ trợ tín dụng.
Đánh giá theo tiêu chuẩn Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN: b ng cách cho
điểm th o từng tiêu chí th o tiêu chuẩn quy định của QĐ 06/2008.
Đánh giá theo tiêu chuẩn Basel II: đánh giá thông qua 3 trụ cột, Trụ cột thứ I:
liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc, Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định

11


chính sách ngân hàng và Trụ cột thứ III: các ngân hàng cần phải công khai thông tin
một cách thích đáng th o nguyên tắc thị trường.
Đánh giá theo mô hình CAMEL1: CAMEL là viết tắt của các từ tiếng Anh
gồm: C=Capital (Vốn); A=Ass t Quality (Chất lượng tài sản có); M=Manag m nt
(Quản lý); E=Earnings (Lợi nhuận); L=Liquidity (Thanh khoản). CAMEL được áp
dụng nh m đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An
toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được
các nghĩa vụ của mình và được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất
lượng tín dụng và chất lượng quản lý.
Trên thế giới hiện có nhiều mô hình được sử dụng trong công tác thanh tra,
giám sát hệ thống ngân hàng, nhưng CAMEL là mô hình được nhiều NHTW các nước
áp dụng. Trong Dự án “Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa”
mà Cơ quan thanh tra, giám sát NHNN đang triển khai c ng dự kiến áp dụng hệ thống
chấm điểm và ếp hạng TCTD th o mô hình này.
Đây là mô hình được ây dựng ở Mỹ từ những năm 1980. Th o mô hình này,
các nhà phân tích phải phân tích tài chính của NHTM cả các nhân tố định tính và định

lượng. Mô hình CAMEL là mô hình phân tích hoạt động của doanh nghiệp rất phổ
biến và được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới đối với việc phân tích tài
chính ngân hàng. Mô hình này rất hữu ích cho các nhà phân tích tài chính c ng như
nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá và đưa ra dự đoán sự lành mạnh của
NHTM một cách đáng tin cậy, từ đó nhận biết những cơ hội kinh doanh, những dấu
hiệu rủi ro và đưa ra các quyết định hợp lý nh m nâng cao khả năng sinh lời của
Ngân hàng.
Ưu điểm của mô hình Camel:
 Chỉ số CAMEL được sử dụng trong hoạt động đánh giá mức độ an toàn của
hệ thống ngân hàng là phù hợp với thông lệ quốc tế;
 Các tiêu chí đánh giá năng lực và tình hình tài chính được định lượng và áp
dụng đồng nhất với tất cả các ngân hàng;

1

Phân biệt CAMEL và CAMELS: Sự khác nhau giữa hai mô hình là ở chữ “S” cuối cùng. “S” có nghĩa là:
S nsitivity to Mark t Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường): nh m đo lường mức độ ảnh hưởng của thay
đổi về lãi suất và/ hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích “S” quan tâm đến khả năng
của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc ác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa
ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung. Như vậy, mô hình CAMELS thường được sử dụng trong
quản trị rủi ro ngân hàng còn mô hình CAMEL được sử dụng trong phân tích tài chính ngân hàng.

12


 Hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng được hoàn thiện với nhiều điều luật,
điều chỉnh chung và luật chuyên ngành được ban hành, tạo điều kiện cho các
ngân hàng dễ dàng thực hiện các chỉ thị, việc công bố thông tin;
 Các nội dung giám sát của chỉ số CAMEL không chỉ tập trung và các yếu tố
định lượng mang tính truyền thống mà đã mở rộng cho các yếu tố định tính;

 Mặc dù chức năng hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính là giám sát từ a
tuy nhiên với việc cung cấp khá đầy đủ và đúng hạn các báo cáo của các ngân
hàng thương mại đã giúp cho Ủy ban tính đúng, đủ, chính ác các chỉ tiêu
giám sát hệ thống ngân hàng th o bộ chỉ số CAMEL;
 Đội ng cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực ngân hàng tài
chính đã góp phần tạo thuận lợi trong việc thực hiện tính toán, lập các báo cáo
giám sát một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ;
 Việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một TCTD có thể dễ dàng thực
hiện qua các việc ếp hạng/ đánh giá trong nhiều thời kỳ liên tiếp và dưới
cùng những chỉ tiêu thống nhất. Đồng thời, mô hình này ngoài việc giúp các
TCTD chỉnh sửa những sai phạm (nếu có), còn giúp họ tập trung vào việc
nâng cao mức ếp hạng/đánh giá tổng thể và dưới các chỉ tiêu chính;
 Việc lượng hóa các đánh giá th o mô hình này có tính khách quan cao và dễ
dàng tiếp thu mặc dù việc ếp hạng/ đánh giá ít nhiều vẫn dựa vào những
nhận định chủ quan của thanh tra ngân hàng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Các yếu tố của môi trường bên trong
1) Yếu tố tài chính
Khả năng tài chính của một NHTM thể hiện chủ yếu ở nguồn vốn tự có, tỷ lệ
nợ ấu, khả năng thanh khoản, mức trích lập dự phòng, khả năng sinh lời... Sức mạnh
tài chính của ngân hàng là một trong những cơ sở rất quan trọng để khách hàng đặt
niềm tin vào ngân hàng, lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
2) Nguồn nhân lực
Song song với hệ thống công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực là một trong
những yếu tố th n chốt hàng đầu quyết định sự thành công của tổ chức. Đặc biệt trong
lĩnh vực NHTM, nguồn nhân lực quyết định sự thành công của ngân hàng được thể
hiện rất rõ. Cán bộ, nhân viên của ngân hàng là những người trực tiếp tạo ra giá trị cho
13



ngân hàng, tạo ra chất lượng dịch vụ của ngân hàng, mang đến sự hài lòng và niềm tin
cho khách hàng. Nguồn nhân lực của NHTM mạnh hay yếu thể hiện ở số lượng, chất
lượng, kinh nghiệm và lòng trung thành của nhân viên đối với ngân hàng.
3) Chính sách Marketing
Mark ting là việc ngân hàng sử dụng các công cụ truyền tin để cung cấp thông
tin, hình ảnh, dịch vụ ngân hàng nh m ây dựng mối thông tin hai chiều giữa ngân
hàng và khách hàng nh m đạt được mục tiêu nhất định. Một ngân hàng với quy mô
lớn, mạng lưới rộng khắp chắc chắn sẽ tạo ra uy tín, sự tin tưởng đối với khách hàng,
hoạt động quảng bá sẽ dễ dàng hơn, tiếp úc với khách hàng c ng sẽ dễ dàng hơn.
Mỗi ngân hàng tùy th o chiến lược phát triển sẽ có chính sách Mark ting khác
nhau, sử dụng các công cụ khác nhau của riêng mình như quảng cáo, khuyến mại,
quan hệ công chúng,… Mỗi chính sách sẽ mang lại những hiệu quả khác nhau, nhưng
nhìn chung đều hướng tới mục tiêu quảng bá hình ảnh ngân hàng. Chính sách
Marketing thành công sẽ là cầu nối giữa ngân hàng với khách hàng, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.3.2 Các yếu tố của môi trường bên ngoài
1) Yếu tố môi trường quốc tế
Do hoạt động của ngân hàng diễn ra trong môi trường quốc tế đầy biến động
nên những biến động tài chính và tiền tệ dù ảy ra ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào đều
nhanh chóng tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động ngân hàng ở mỗi quốc gia.
Quá trình toàn cầu hóa khiến cho các ngân hàng buộc phải cạnh tranh đồng thời trên
nhiều phân đoạn của thị trường tài chính. Thời điểm này, cạnh tranh diễn ra gay gắt
hơn bao giờ hết và vì vậy buộc các NHTM cần phải tìm mọi cách để nâng cao nội lực
của chính mình.
2) Yếu tố môi trường vĩ mô trong nước
Môi trường vĩ mô trong nước có ảnh hưởng nhất định đến nhiều mặt đời sống
kinh tế ã hội, bao gồm cả các hoạt động ngân hàng. Cụ thể, các hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm
phát,… Chính vì lẽ đó, hoạt động của Ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt

gao hơn so với các doanh nghiệp khác.

14


X m ét các tác động của một trường vĩ mô trong nước tác động đến năng lực
tài chính của NHTM th o các góc độ như sau:
 Yếu tố chính trị - pháp luật
Hành lang pháp lý tốt có thể tạo đà mở rộng thông thoáng hơn trên con đường
phát triển của ngân hàng nhưng ngược lại, nó c ng có thể kìm hãm sự phát triển một
cách đáng kể nếu không có sự quản lý giám sát một cách phù hợp, đồng bộ giữa các
ban ngành liên quan.
 Môi trường kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, lạm phát được kiểm soát, không
có dấu hiệu của khủng hoảng, suy thoái, mức sống của người dân được đảm bảo, thu
nhập tăng thì nguồn tiền chảy vào ngân hàng c ng ổn định, lượng tiền gửi huy động
được của ngân hàng ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho vay của ngân hàng c ng
được mở rộng, từ đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày
càng tăng cao. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến động thì lòng tin về
đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động tiền gửi của Ngân
hàng không những bị giảm uống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào Ngân hàng
c ng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy
động tiền gửi, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng; cơ hội đầu tư cho
vay của Ngân hàng c ng bị thu hẹp, do vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng c ng sụt giảm.
 Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa ã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
như trình độ dân trí, tập quán sử dụng tiền mặt và sự hiểu biết của người dân về hệ
thống ngân hàng. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải tìm
hiểu phong tục tập quán, các yếu tố văn hóa đặc trưng của dân tộc đó. Yếu tố này ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3) Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
 Đối thủ cạnh tranh trực diện
Trong lĩnh vực ngân hàng việc ác định và phân tích đối thủ cạnh tranh có một
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng. Nh m
giữ vững hoặc mở rộng thị phần, các NHTM phải giành lấy các cơ hội của nhau, xây
dựng đội ng phân tích đối thủ cạnh tranh để được những hiểu biết về những hành
15


×