Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ đầu tư CÔNG TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.13 KB, 86 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
-----------

DƯƠNG THANH NGUYỆT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
-----------

DƯƠNG THANH NGUYỆT

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN ĐỨC THANH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Học viên

Dương Thanh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Quý Cô
Trường Đại học Tài chính - Marketing về sự giúp đỡ, hết lòng tận tụy, nhiệt tình
truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu, đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận
tình của TS. Nguyễn Đức Thanh – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người đã động
viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận
văn, trao đổi và tiếp thu ý kiến của Quý Thầy, Quý Cô, đồng nghiệp, tham khảo nhiều
tài liệu trong nước và nước ngoài, song cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được những chia sẻ, đóng góp quý báu từ Quý Thầy, Quý Cô, đồng nghiệp
và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
QLDA

: Quản lý dự án

QLNN

: Quản lý nhà nước

DNNN :

Doanh nghiệp nhà nước

UBND :


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tỷ lệ TP.HCM so với cả nước (%)
Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm
Bảng 3.3 : Giá trị tăng trưởng kinh tế TP.HCM từ 1990 - 2013
Bảng 3.4: Bảng so sánh tỷ trọng của các ngành trong GDP thành phố
Biểu đồ 3.5 : Vốn đầu tư của TP.HCM qua các năm
Bảng 3.6: Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành
T
5
1

Bảng 3.7 : Cơ cấu vốn đầu tư từ ngân sách địa phương
Bảng 3.8: Vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương phân theo ngành kinh tế
Bảng 3.9: Vốn đầu tư của TP.HCM qua các năm
Bảng 3.10: Vốn đầu tư trên địa bàn TP.HCM phân theo khu vực kinh tế
Bảng 3.11: ICOR Việt Nam và TP.HCM qua từng giai đoạn
Biểu đồ 3.12: Hệ số ICOR của TP.HCM
Bảng 3.13 : Các chỉ tiêu xã hội môi trường TP.HCM
Bảng 3.14: So sánh GDP bình quân đầu người của thành phố với cả nước
Bảng 3.15: So sánh thu nhập bình quân đầu người/tháng
Bảng 3.16: GDP bình quân đầu người một số thành phố Châu Á năm 2010


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................................1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .....................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
1.5. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................................................................3
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN .....................................................................................................3
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................4
1.7.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ..........................................................................4
1.7.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG ........................ 7
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ...........................................................................................7
2.1.1. Khái niệm đầu tư ........................................................................................................7
2.1.2. Khái niệm đầu tư công ...............................................................................................8
2.1.3. Các quan điểm về đầu tư công ...................................................................................9
2.1.3.1. Quan điểm của Trường phái Tân cổ điển.........................................................9
2.1.3.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước .................................................9
2.1.3.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối ................................ 10
2.1.4. Vai trò, đặc điểm và nguồn tài trợ đầu tư công trong nền kinh tế .......................... 11
2.1.4.1.Vai trò đầu tư công trong nền kinh tế ............................................................ 11
2.1.4.2. Đặc điểm đầu tư công.................................................................................... 12
2.1.4.3. Nguồn tài trợ đầu tư công.............................................................................. 14
2.1.5. Quy trình dự án đầu tư công.................................................................................... 14
2.1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................................................ 15
2.1.5.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư ........................................................................... 15
2.1.5.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng............. 17
2.2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG....................... 18
2.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư công ............................................................................. 18


2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công................................................ 18

2.2.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................................... 18
2.2.2.2. Nhóm nhân tố khách quan ......................................................................... 20
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG .................... 22
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công ở góc độ tổng thể....... 22
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công ở góc độ xã hội .......... 25
2.4. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI ....................... 26
2.4.1. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nước ................................ 26
2.4.2. Nghiên cứu kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới.......................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TỪ 1990 – 2013 .................................. 32
3.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TỀ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............. 32
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội ...................................................................... 32
3.1.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh từ 1990 - 2013 ............... 34
3.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 1990 - 2013 ................................... 37
3.2.1. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 37
3.2.2. Cơ cấu đầu tư công trên địa bàn ............................................................................ 39
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 1990– 2013..................... 41
3.3.1. Hiệu quả trong công tác huy động nguồn vốn ...................................................... 41
3.3.2. Hiệu quả trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ..................................................... 43
3.3.3. Đo lường hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 44
3.3.4. Đo lường hiệu quả xã hội ....................................................................................... 46
3.3.4.1. Đóng góp đầu tư công trong việc nâng cao mức sống người dân ............. 46
3.3.4.2. Đóng góp đầu tư công vào giảm đói nghèo, nâng cao thu nhập ................ 46
3.3.4.3. Đóng góp đầu tư công vào vấn đề giải quyết việc làm .............................. 49
3.4. HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG..................................................... 49
3.4.1. Phân tích hạn chế trong các khâu của quá trình đầu tư ........................................ 49
3.4.2. Nguyên nhân các hạn chế đầu tư công trên địa bàn thành phố............................ 51
3.4.3. Một số bằng chứng về các dự án công gây lãng phí trên địa bàn thành phố ...... 54



KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 57
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .................................................... 58
4.1. KẾT LUẬN...................................................................................................................... 58
4.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................................... 59
4.2.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2015- 2020, tầm nhìn đến năm 2025 ........................................................... 59
4.2.2. Một số gợi ý chính sách đối với địa phương ........................................................ 61
4.2.2.1. Tăng cường năng lực quản lý của cơ quan nhà nước ................................. 61
T
0

T
0

4.2.2.2. Phối hợp tăng cường tái cơ cấu đầu tư công ............................................... 62
T
0

T
0

4.2.2.3. Cải tiến thủ tục hành chính .......................................................................... 63
T
0

T
0

4.2.2.4. Về công tác quy hoạch ................................................................................. 64

4.2.2.5. Về nguồn nhân lực ........................................................................................ 64
4.2.3. Một số gợi ý chính sách đối với Trung ương........................................................ 65
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 68
T
0

T
0

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................................... 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế đã được đề cập rất nhiều
trong lý thuyết kinh tế cũng như trong các nghiên cứu trong và ngoài nước đã minh
chứng vai trò quan trọng và tác động tích cực của vốn đầu tư công trong quá trình sản
xuất. Thứ nhất, đầu tư công đóng góp vào tăng trưởng thu nhập quốc dân. Thứ hai, đầu
tư công có tác động lên năng suất của khu vực tư nhân. Thứ ba, đầu tư công tạo ra
hàng hóa và dịch vụ mà khu vực tư sẽ không sản xuất tại mức tối ưu. Thứ tư, đầu tư
công ảnh hưởng đến sự hình thành vốn tư nhân và lợi nhuận của những nhà đầu tư tư
nhân. Cuối cùng, đầu tư công vào hạ tầng kỹ thuật và xã hội làm gia tăng năng suất
nhân tố tổng hợp (TFP) và năng suất lao động.
Hiệu quả đầu tư công có quan hệ mật thiết với năng lực thể chế. Ở những quốc
gia có năng lực thể chế yếu, có nhiều khả năng đầu tư công lãng phí, hiệu quả kinh tế xã hội thấp, ít có tác động lan tỏa tích cực đến khu vực tư nhân.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục và y tế

lớn của cả nước, là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, đóng vai trò quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách quốc gia. Trong
những năm qua, nền kinh tế của TP.HCM đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể,
thu nhập và chất lượng đời sống của người dân ngày càng cao, các vấn đề môi trường
và an sinh xã hội được đảm bảo. Để đạt được những thành tựu như vậy, bên cạnh kết
quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ
chính sách điều hành của chính quyền thành phố. Trong những chính sách, công cụ
điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò vô cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục
hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các
khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
đồng thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội.
Tuy đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của thành phố nhưng thực tế cho thấy hoạt động đầu tư công còn bộc lộ nhiều khiếm
1


khuyết, bất cập, nhất là hiệu quả vốn đầu tư. Với mong muốn đóng góp ý kiến để đầu
tư từ NSNN trở thành công cụ tài chính hữu hiệu giúp chính quyền thành phố điều
hành tốt hơn trong tương lai, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư công và hiệu quả đầu tư
công. Trên cơ sở những lý luận cơ bản về đầu tư và hiệu quả đầu tư công, nhất là các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công, tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả
các dự án đầu tư từ ngân sách của TP.HCM trong thời gian qua.
Trên cơ sở những luận cứ về lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra những quan
điểm và giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công tại
TP.HCM trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố
một cách vững chắc.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công, gọi
tắt là hiệu quả đầu tư công.
- Phạm vi nghiên cứu.
+ Về thời gian: Cơ sở thực tiễn mà luận văn nghiên cứu là hiệu quả đầu tư công
trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 1990- 2013, nguyên nhân và hạn chế của đầu tư
công trên địa bàn TP.HCM.
+ Về nội dung: Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung chi đầu tư tập trung vào 4
lĩnh vực: chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, chi cho quỹ hỗ trợ phát
triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, chi dự trữ nhà nước. Song
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cụ thể hơn là đầu tư cho cơ
sở hạ tầng hay đầu tư XDCB.
+ Về nguồn số liệu: các số liệu về chi NSNN mà luận văn sử dụng được tổng hợp
từ các báo cáo quyết toán về chi NSNN của Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê và Cục
Thống kê TP.HCM trong giai đoạn 1990-2013.

2


Các câu hỏi nghiên cứu
+ Hiệu quả đầu tư công ở TP.HCM trong thời gian qua được thể hiện như thế
nào?
+ Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu tư công tại TP.HCM ?
+ Để nâng cao hiệu quả đầu tư công của TP.HCM trong thời gian tới cần triển
khai thực hiện những giải pháp gì ?
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: phương pháp phân tích – tổng
hợp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đối chiếu - so sánh, phương pháp
khảo sát thực tế.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: nhằm phân tích rõ thực trạng của đầu tư công

trên địa bàn thành phố, từ đó tổng hợp rút ra những mặt hạn chế và nguyên nhân, để đề
ra những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn
TP.HCM trong thời gian tới.
Phương pháp đối chiếu – so sánh: trên cơ sở số liệu thu thập được tác giả đối
chiếu, so sánh tình hình sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố thời gian qua
với cả nước.
Phương pháp thống kê mô tả, khảo sát: tác giả sẽ dựa vào các dữ liệu thu thập
được của Cục Thống kê TP.HCM, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở lao động thương binh và
xã hội và khảo sát thực tế tại một số công trình đang thi công để có số liệu sát với thực
tế làm cơ sở để nghiên cứu và thực hiện đề tài.
1.5. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài được thiết kế nghiên cứu theo các bước và quy trình sau:
- Bước 1: Nghiên cứu các lý thuyết về đầu tư công, hiệu quả quản lý đầu tư công.
- Bước 2: Khảo sát thực trạng hiệu quả đầu tư công và tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của TP.HCM giai đoạn 1990 - 2013.
- Bước 4: Sử dụng kết quả tính toán kết luận vấn đề nghiên cứu và đưa ra một số
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại TP.HCM.
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
3


Chương 2: Tổng quan đầu tư và hiệu quả đầu tư công
Chương 3: Thực trạng đầu tư công trên địa bàn TP.HCM từ 1990 - 2013.
Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách.
1.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, đã có nhiều tiếp cận nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trong
lĩnh vực đầu tư công và đánh giá hiệu quả đầu tư công qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như Luận án tiến sỹ, đề tài nghiên cứu

khoa học cấp bộ, cấp Nhà nước, các bài báo, bài nghiên cứu trong và ngoài nước. Cụ
thể:
1.7.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận
văn như:
Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoàn (2008) [17], thì quy trình phức tạp
của đầu tư công với nhiều quyết định và sự lựa chọn chính sách cùng với sự kém minh
bạch và trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư là môi trường thuận lợi cho tham nhũng,
thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tư, mà hậu quả của nó là chất lượng đầu tư
kém, năng suất tài sản được tạo lập thấp. Các tác giả cũng cho rằng đầu tư công ở Việt
Nam hiện nay thiếu mối liên hệ giữa kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trung hạn với
nguồn lực trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô; chỉ chú trọng đầu tư mới mà thiếu quan tâm
đến chi phí hoạt động và duy tu bảo dưỡng tài sản công; quản lý đầu tư công còn lỏng
lẻo, không tôn trọng kỷ luật tài khóa và vi phạm nguyên tắc công khai, minh bạch
trong cân đối ngân sách.
Theo Nguyễn Hồng Thắng (2008) [9], thì chất lượng thẩm định dự án đầu tư
công ở Việt Nam hiện nay chưa đúng chuẩn mực được quốc tế thừa nhận rộng rãi; chất
lượng công trình kém, thiếu tầm nhìn bao quát xuyên suốt vòng đời dự án nên công
trình hỏng hóc, xuống cấp nhanh; mất cân đối giữa chi đầu tư XDCB với chi hoạt động
và duy tu bảo dưỡng tài sản công; chậm trễ trong thiết kế và thực thi dự án nên phát
sinh thêm chi phí; quy hoạch yếu trên phạm vi toàn quốc ảnh hưởng đến chất lượng
đầu tư công.
Theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008) [19], thì đầu tư công ở nước ta còn rất
nhiều hạn chế, yếu kém. Có thể kể ra một số điểm yếu cơ bản sau: tiến độ dự án chậm,
4


hiệu quả đầu tư thấp, còn lãng phí, thất thoát so với dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác;
tình trạng bố trí vốn dàn trải, đầu tư thiếu đồng bộ vẫn còn phổ biến; công tác lập quy
hoạch, kế hoạch, công tác chuẩn bị đầu tư, chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt dự án

tại nhiều bộ, ngành, địa phương chưa tốt; công tác khảo sát thiết kế, lập dự toán của
nhiều đơn vị chưa đạt yêu cầu, các dự án phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện có
xu hướng tăng lên; vẫn còn nhiều vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư XDCB, bảo
vệ môi trường, an toàn lao động,.. gây bức xúc trong nhân dân.
Theo Hồ Minh Kiệt (2008) [6], sự thành công của một dự án đầu tư phụ thuộc
vào các yếu tố sau: yếu tố liên quan đến dự án đầu tư, các yếu tố liên quan đến lãnh
đạo/nhà quản lý dự án, các yếu tố liên quan đến các thành viên nhóm dự án, các yếu tố
liên quan đến tổ chức thực hiện dự án, các yếu tố liên quan đến môi trường. Tác giả đã
sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để kiểm tra tác động của những yếu
tố này đến sự thành công của dự án, kết quả cho thấy rằng sự thành công của dự án có
tương quan dương với các nhóm yếu tố trên.
Theo Nguyễn Hữu Vinh (2010) [10], hiệu quả đầu tư công đạt được dựa vào sự
thỏa mãn ba nhóm yếu tố: thời gian thực hiện dự án, chi phí thực hiện dự án, chất
lượng công trình. Tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng bảng khảo sát thu được và
tiến hành phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA và
tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các bài viết đăng trên
các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí tài chính, …
1.7.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Aschauer David (1989) [1] sử dụng hàm sản xuất để ước lượng năng suất vốn
công của Hoa Kỳ từ năm 1949 đến năm 1985. Tác giả kết luận rằng, cứ tăng thêm 1%
lượng vốn khu vực công sẽ làm gia tăng TFP là 0,4% và đầu tư công vào hạ tầng như
giao thông, năng lượng, cấp nước,... tạo ra năng suất lớn hơn đầu tư công vào các lĩnh
vực khác như bệnh viện, trường học, các tòa nhà văn phòng, dịch vụ cảnh sát, công tác
bảo tồn.
Zhang Jun (2003) [3] đánh giá tăng trưởng kinh tế Trung Quốc trong mối quan
hệ với đầu tư trong giai đoạn 1978 – 2000 thông qua tính toán tỷ lệ đầu tư so với GDP
và tính hệ số ICOR, từ đó so sánh với các nước NIEs trong giai đoạn 1970 – 1990. Tác
5



giả kết luận rằng, tỷ lệ đầu tư/GDP và hiệu quả đầu tư của Trung Quốc trong giai đoạn
này cao hơn các nước thuộc NIEs và các nền kinh tế mới nổi ở Đông Á trong giai đoạn
phát triển tương tự. Nguyên nhân chính là Trung Quốc đã ưu tiên đầu tư công nghiệp
hóa khu vực nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang sản xuất
công nghiệp ở các doanh nghiệp nhỏ. Quá trình công nghiệp hóa nông thôn Trung
Quốc mang lại kết quả to lớn vì nguồn cung lao động giá rẻ và dồi dào.
Era Dabla – Norris và cộng sự (2011) [4] nghiên cứu chỉ số chất lượng và hiệu
quả quản lý đầu tư công trong môi trường thể chế cụ thể ở 71 nước (không có Việt
Nam) trong cá giai đoạn: đề xuất, lựa chọn, thực thi và đánh giá dự án. Các tác giả sử
dụng dữ liệu thu thập từ các báo cáo: nghiên cứu tình huống quản lý đầu tư công của
Ngân hàng Thế giới, báo cáo đánh giá chi tiêu công và trách nhiệm tài chính, báo cáo
đánh giá đấu thầu quốc gia, đánh giá chi tiêu công, cơ sở dữ liệu những thể chế ngân
sách, cơ sở dữ liệu thủ tục và thực hành ngân sách,... từ năm 2007-2010 để đánh giá
năng lực quốc gia. Phương pháp cho điểm với thang từ 0 đến 4 được sử dụng, với
điểm càng cao thì thực hành quản lý đầu tư công càng tốt. Chỉ số tổng hợp và chỉ số
thành phần của từng nước trong mẫu mà các tác giả tính toán có thể giúp các nhà
hoạch định chính sách xác định những lĩnh vực cần ưu tiên cải cách để nâng cao hiệu
quả đầu tư công.

6


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm đầu tư
Thuật ngữ “Đầu tư” được sử dụng phổ biến nhất để mô tả lưu lượng chi tiêu,
được dùng để tăng thêm hay duy trì dung lượng vốn thực tế. Tuy nhiên, trong đời sống
kinh tế hiện đại, thuật ngữ “đầu tư” có thể định nghĩa theo nhiều cách không giống

nhau, tùy theo quan điểm của người định nghĩa.
Theo cách hiểu của các nhà kinh tế, đầu tư là sự hi sinh tiêu dùng các nguồn lực
ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Như vậy mục tiêu của đầu tư là đạt kết quả lớn hơn so
với những hi sinh tiêu dùng về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành
đầu tư.
Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà xưởng,
sức lao động, trí tuệ,... và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên về tài sản tài
chính (tiền vốn) hay tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, máy móc,...), hay
tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề, năng suất lao động, trình độ
quản lý,...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong
nền sản xuất xã hội.
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức
và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận
hoặc lợi ích kinh tế, xã hội. Hoạt động đầu tư có thể có tính chất thương mại hoặc phi
thương mại. Trong khoa học pháp lý cũng như trong thực tiễn xây dựng chính sách,
pháp luật về đầu tư, hoạt động đầu tư chủ yếu được đề cập là hoạt động đầu tư kinh
doanh, với bản chất là “sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị tài
sản hay tìm kiếm lợi nhuận”.
Theo cách hiểu thông thường nhất trong xã hội, đầu tư là việc bỏ vốn ra bằng các
tài sản hữu hình (tiền, nhà xưởng, máy móc,...) hoặc vô hình (phát minh, sáng chế,
thương hiệu,...) để kinh doanh nhằm đạt được lợi ích nào đó trong tương lai. Còn theo
7


kinh tế học vĩ mô thì đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn để đạt được mục đích kinh tế, là
hoạt động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư. Đầu tư còn được gọi là hình thành vốn
sản xuất hoặc tích lũy tài sản. Chỉ có tạo lập tài sản mới hoặc duy trì năng lực tài sản
hiện có mới làm tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế.
2.1.2. Khái niệm đầu tư công

Đầu tư công (thuần) được hiểu như là phần chi tiêu công được thêm vào lượng
vốn vật chất để tạo ra các tài sản, chẳng hạn xây dựng đường xá, cầu cảng, trường học,
bệnh viện v.v… Nguồn vốn đầu tư công thường bao gồm NSNN, Trái phiếu chính
phủ, hoặc viện trợ phát triển của nước ngoài. Tùy theo quan niệm của từng quốc gia
mà đầu tư công có thể bao gồm các dự án cho các mục đích kinh doanh (qua khu vực
DNNN) hoặc các dự án chỉ thuần túy mục đích công ích.
Tại Việt nam Đầu tư công là họat động đầu tư vốn nhà nước vào các chương
trình, dự án xây dựng kết cầu hạ tầng kinh tế, xã hội và đầu tư vào các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
Hiện nay khái niệm “đầu tư công” trước khi được luật hóa thì vẫn được quan
niệm một các đơn giản như sau: Đầu tư công bao gồm các khoản đầu tư do Chính phủ
và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước thực hiện. Trong quan niệm này,
đầu tư công được xét từ góc độ sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Như vậy, đầu tư
công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, bao gồm: Vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư sản xuất của
các DNNN và các vốn khác do nhà nước quản lý. Đây là cách hiểu phổ biến, dễ hiểu
và phản ánh được đúng bản chất của đầu tư công và thể hiện được đầu tư công là đối
tượng của chính sách đầu tư của nhà nước hiện nay
T
0

Theo Dự thảo Luật đầu tư công của Việt Nam năm 2007 thì lĩnh vực đầu tư công
T
0

gồm:
- Đầu tư các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng.
- Đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trong nước và ở nước ngoài

- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.

8


- Đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công trong phần Nhà nước tham gia thực hiện
các dự án theo hình thức đối tác công tư.
2.1.3. Các quan điểm về đầu tư công
2.1.3.1. Quan điểm của Trường phái Tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng, nhà nước không nên can thiệp vào nền
kinh tế thông qua quá trình phân bổ nguồn lực như vốn, tài nguyên và lao động... mà
sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò của nhà nước. Trường phái này
khẳng định một trong các ưu điểm kinh tế thị trường là sự phân bổ nguồn lực một cách
tự động. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó, phân bổ
vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, trong nền kinh tế các đơn vị sản xuất trong quá trình tìm đến
tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, chính vì thế
nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì
bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất cho chính
doanh nghiệp. Tổng hợp tất cả đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành một
cơ cấu đầu tư của một nền kinh tế và đây là cơ cấu hợp lý theo lập luận trên. Như vậy
trong trường hợp này vai trò của nhà nước chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng hóa
công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã
hội, vì đây là loại hàng hóa mà khi thị trường tự vận động sẽ không đáp ứng được. Giả
định của trường phái Tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là thị trường
mà người bán và người mua không có khả năng kiểm soát giá và họ không có đầy đủ
thông tin về thị trường không những trong hiện tại mà cả ở tương lai.
2.1.3.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của Nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước
đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối

ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức, trong
trường hợp này, nhà nước không phải là người tổ chức cung cấp thông tin đáng tin cậy
để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền
kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận
động sẽ không tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được, trong khi đó chuyển
dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hóa nên nhà nước cần phải tạo ra sự
9


khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối
trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn
lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
2.1.3.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
- Thuyết tăng trưởng cân đối
Theo Rosenstain – Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối mô tả sự tăng trưởng
cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế, ông đề xuất nên hướng đầu tư cùng lúc vào
nhiều ngành để tăng cung đồng thời tăng cầu cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu
nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp
chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong thời gian dài, từ đó phát sinh nhu cầu phát triển
song song cả hàng hóa phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých”
lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên
bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thông qua các hoạt
động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài.
- Thuyết tăng trưởng không cân đối
Hirchman (1958) đưa ra mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông
cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo
đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn vốn đầu tư được phân phối bởi nhà nước cho
những ngành công nghiệp trọng điểm, nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành khác
trong nền kinh tế, từ đó khuyến khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn
ra để đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan

theo "chuỗi giá trị”, điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làm đầu ra hay
cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn để đầu tư.
Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước, nhưng ông cho rằng ý tưởng
“cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ
những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể bảo đảm đầu
tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là
tạo điều kiện để ngành khác phát triển. Mặt khác, nền kinh tế đang ở trình độ thấp, cơ
bản là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu đòi hỏi phải có vai
trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển các ngành kinh tế, nhà

10


nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực,... để thúc
đẩy phát triển kinh tế.
2.1.4. Vai trò, đặc điểm và nguồn tài trợ đầu tư công trong nền kinh tế
2.1.4.1. Vai trò đầu tư công trong nền kinh tế
Như đã nói ở trên, đầu tư công có nghĩa là nhà nước sử dụng nguồn vốn thuộc sở
hữu của mình để tiến hành đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. Vậy câu hỏi
được đặt ra là tại sao nhà nước phải sử dụng đến nguồn vốn của mình mà không để
cho khu vực tư nhân thực hiện các chương trình, dự án đó, có khả năng sẽ đạt hiệu quả
cao hơn trong đầu tư. Bởi trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội, có nhiều lĩnh vực,
nhiều dự án mà tư nhân không đủ khả năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực
hiện. Ví dụ như các dự án xây dựng cầu, đường, các công trình công cộng, đầu tư phát
triển cho vùng miền núi, dân tộc thiểu số,.... Bởi đó đều là những dự án phải bỏ nhiều
vốn đầu tư ban đầu, thời gian thu hồi vốn lâu, hoặc khả năng thu hồi được vốn là
không cao. Do đó, việc đầu tư của nhà nước để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của cộng
đồng được đáp ứng, giữ vững ổn định xã hội, tránh tình trạng bất công bằng, bất bình
đẳng trong xã hội. Vai trò của đầu tư công được thể hiện trên ba khía cạnh quan trọng
sau:

- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên việc đầu tư cho các công trình hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật chung cho xã hội. Đây cũng đồng thời tạo những điều kiện thiết
yếu cho các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư phát triển, và đặc biệt là thu hút vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Ngoài ra, đầu tư công giúp cho cả nước có cơ hội
được tập trung nguồn lực cao, hoặc Trung ương có thể điều tiết được một cách hợp lý
các nguồn đầu tư, tránh tình trạng cục bộ, địa phương, nơi thừa, nơi thiếu.
- Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đẳng, bất công
trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu
vùng xa, các dân tộc thiểu số, nâng cao và ổn định đời sống người dân.
- Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh. Các công
trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt nên
khu vực tư nhân không thể và cũng không muốn đầu tư vào lĩnh vực này, nhưng đó là
cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc
gia.
11


2.1.4.2. Đặc điểm đầu tư công
- Đầu tư công tạo nên hàng hóa công
Hàng hóa công là loại hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng, có thể
được một hoặc nhiều người sử dụng cùng một lúc, người này sử dụng cũng không gây
trở ngại cho người khác, phục vụ cho bất cứ ai nếu có nhu cầu sử dụng. Vì thế, phần
lớn hàng hóa công do Chính phủ cung cấp.
Bên cạnh đó, khi Chính phủ đầu tư vào kết cấu hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội
sẽ giúp nâng cao mức sống dân cư, tạo sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, vì vậy
Chính phủ có vai trò là một trung tâm tái phân phối thu nhập, sử dụng nguồn vốn từ
NSNN trong đầu tư nhằm tạo ra những tiền đề, những bước đột phá phát triển đất
nước. Tuy nhiên, với nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước cũng kêu gọi sự tham
gia đầu tư và cung cấp hàng hóa khu vực công của khu vực tư nhân trong nước và khu
vực nước ngoài bằng các hình thức thích hợp như BOT, BTO, BT,...

- Đầu tư của NSNN là khoản chi tích lũy
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia
tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông
qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao
thông, thủy lợi, y tế giáo dục,.... Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hóa
công là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát
triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia;
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển
của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo động lực cho
sự tăng trưởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư của NSNN không cố định mà phần nhiều phụ
thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và
mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, quy mô chi đầu tư công
của NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút
vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ NSNN để
tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu
12


tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực
hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội,... Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ
giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức độ phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu
tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi
cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình

trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm
giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu
này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi
NSNN và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư XDCB từ
nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất
chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi công
cộng.
Sự tham gia của nhà nước vào lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, và của khu vực kinh tế tư nhân nói riêng, bởi nó
nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả
năng cạnh tranh, đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
- Hiệu quả đầu tư công khó được đo lường bằng các chỉ tiêu cụ thể và có hiệu
quả lâu dài
Một dự án đầu tư công rất khó đánh giá được hiệu quả một cách đầy đủ vì không
giống như một dự án đầu tư tư nhân, thông thường sẽ được hoàn vốn trực tiếp trong
một khoảng thời gian nhất định. Khi nhà nước quyết định đầu tư vào một dự án nào
đó, nhà nước ít quan tâm vào khả năng hoàn vốn của dự án mà phần nhiều quan tâm
đến tác động của dự án đối với nền kinh tế, đến đời sống xã hội người dân hay nói
cách khác, nhà nước chỉ quan tâm đến phúc lợi xã hội mà dự án mang lại.

13


Ngoài ra, dự án đầu tư công có hiệu quả không chỉ trước mắt mà trong một thời
gian dài, thậm chí rất dài trong tương lai, đôi khi dự án đầu tư công không có hiệu quả
trước mắt mà chỉ phát huy hiệu quả trong tương lai.
2.1.4.3. Nguồn tài trợ đầu tư công
Nguồn tài trợ đầu tư của Nhà nước bao gồm nguồn vốn của NSNN, nguồn vốn

tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Nguồn vốn NSNN, đây chính là chi NSNN cho đầu tư, là một nguồn vốn đầu tư
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn
này thường được sử dụng cho các dự án kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ
cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực có sự tham gia của Nhà nước, chi
cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Với vai trò là công cụ thúc
đẩy tăng trưởng, ổn định điều tiết vĩ mô, vốn NSNN đã được nhận thức và vận dụng
khác nhau tùy thuộc quan niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách
tài khóa, Nhà nước có thể quyết định tăng, giảm quy mô thu chi ngân sách nhằm tác
động vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của NSNN với
tư cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất, hữu hiệu nhất.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở
cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà
nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên
tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử
dụng vốn tiết kiệm hơn.
2.1.5. Quy trình dự án đầu tư công
Quy trình một dự án đầu tư công gồm ba giai đoạn riêng biệt, rõ rệt kế tiếp nhau
theo thời gian. Ba giai đoạn đó là:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác, sử dụng

14


Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, người có thẩm quyền quyết

định đầu tư có thể quyết định các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết
thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện gối đầu hoặc xen
kẽ nhau.
2.1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Tất cả các dự án đầu tư trước khi thực hiện đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị
đầu tư.
Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô
thị, nông thôn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có) để xác định
nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư và quy mô dự án.
Sự cần thiết và quy mô đầu tư dự án còn phụ thuộc vào những thông tin mà chủ
đầu tư thu thập được qua thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước về: nhu cầu tiêu
thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất,
khả năng về nguồn vốn đầu tư,.... Trên cơ sở những thông tin đã thu thập, chủ đầu tư
tiến hành lập hoặc thuê các tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê
duyệt.
Sau khi dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì
chuyển qua giai đoạn thực hiện đầu tư.
2.1.5.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Một khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là trách nhiệm của
chủ đầu tư hay nói một cách khác, chủ đầu tư có toàn quyền quyết định công việc đầu
tư miễn là các quyết định đó phải tôn trọng đầy đủ các nội dung quyết định đầu tư đã
ban hành. Trước khi thực hiện đầu tư, chủ đầu tư phải tiến hành công tác chuẩn bị thực
hiện đầu tư mà trong đó có nhiều nội dung công việc nếu không được giải quyết tốt thì
quá trình thực hiện dự án sẽ bị ách tắc. Những công việc cần phải tiến hành trong quá
trình chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư đó là:
- Xin giao đất hoặc thuê đất
Những dự án có nghiên cứu sử dụng đất, chủ dự án phải lập hồ sơ xin giao đất
hoặc thuê đất để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định
của pháp luật về đất đai.

15


- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Đối với các dự án đầu tư và xây dựng có tính chất sản xuất, kinh doanh, chủ đầu
tư chủ trì phối hợp với UBND địa phương để thống nhất phương án đền bù, kế hoạch
giải phóng mặt bằng, kinh phí, tiến độ và việc thanh quyết toán giải phóng mặt bằng
để UBND địa phương tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng
theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an
ninh và các dự án quan trọng quốc gia, UBND các cấp chủ trì cùng với chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng
theo tiến độ, thành lập khu tái định cư chung và thực hiện việc tái định cư theo chế độ
chính sách của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án đầu tư.
- Thiết kế xây dựng công trình và tổng dự toán
Trong báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ có thiết kế sơ bộ, trên cơ sở phương án
công nghệ tạm thời, quy mô và kiến trúc công trình. Vì vậy, khi dự án có quyết định
đầu tư và xác định được nhà cung cấp thiết kế công nghệ, chủ đầu tư phải căn cứ vào
mục tiêu đầu tư và nội dung yêu cầu trong quyết định đầu tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật được áp dụng để tiến hành công tác thiết kế kỹ thuật – thi công và lập dự toán
trong giới hạn của tổng mức đầu tư, và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đấu thầu thực hiện dự án và xét thầu
Các dự án có sử dụng NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải
thực hiện theo quy chế đấu thầu.
Đối với các dự án nêu trên, trước khi tiến hành khởi công công trình, chủ dự án
phải tổ chức đấu thầu và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Hợp đồng tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị và xây lắp
Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền, chủ đầu
tư phải đàm phán hoàn thiện hợp đồng để ký kết. Nội dung hợp đồng phải ràng buột

đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đồng thời tôn trọng kết quả
đấu thầu đã được phê duyệt.

16


×