Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

NÂNG CAO KHẢ NĂNG tài CHÍNH THEO HƯỚNG tự CHỦ tại TRƯỜNG CAO ĐẲNG y tế HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.44 KB, 89 trang )

BỘ TÀIt CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN THỊ MINH HUẾ

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HUẾ

TP.HCM

TP.HCM, tháng 10/2014

-1-


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN THỊ MINH HUẾ

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HUẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỐC VIỆT

TP.HCM, tháng 10/2014

-2-



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Huế

-3-


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu nghiên cứu luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy Cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc
nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô trường Đại học Tài chính Marketing đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Quốc Việt đã tận tâm hướng dẫn tôi qua
từng buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực tài chính công. Bằng những kinh nghiệm
thực tiễn, Thầy đã hướng tôi đi sát vào những nội dung cơ bản và thiết yếu của đề tài
này. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của Thầy thì tôi nghĩ luận văn này
rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy.
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn, kiến thức và những kinh
nghiệm thực tế về lĩnh vực tự chủ tài chính còn nhiều hạn chế, vì vậy sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý
Thầy Cô và bạn đọc để kiến thức của tôi trong lĩnh vực này ngày càng được hoàn
thiện hơn.

Sau cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô trường Đại học Tài chính Marketing
thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là
truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng.
TP. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Minh Huế

-4-


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .……5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CSGD ĐHCL ………………...……………….5
1.1.1. Khái niệm………………………………………………………..………5
1.1.2. Vai trò của CSGD đại học………………………………………..……...5
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của CSGD ĐHCL. ………………………...………6
1.2. TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CSGD
ĐHCL…………………………………………………………………….………….7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tài chính trong các CSGD ĐHCL.……………...7
1.2.2. Phân loại mức độ tự chủ tài chính của các CSGD ĐHCL……………….8
1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính của các CSGD ĐHCL. ………………………..9
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính……………………15
1.2.4.1. Yếu tố môi trường vĩ mô……………………………………………………15
1.2.4.2. Yếu tố môi trường vi mô……………………………………………………16
1.3. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CSGD ĐHCL …………………………..18
1.3.1. Điều kiện cần để tự chủ tài chính………………………………………18

1.3.2. Lợi ích của việc tự chủ tài chính ……………………………………….20
1.3.3. Quản lý và sử dụng các nguồn tài chính trong điều kiện tự chủ……….21
1.3.3.1. Quản lý các nguồn tài chính ………………………………………………21
1.3.3.2. Sử dụng các nguồn tài chính………………………………………………23
1.3.3.3. Trích lập và sử dụng các quỹ……………………………………………...24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ HUẾ.…………………………………………………………….27
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG.………27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường Cao đẳng Y tế Huế. ………..27
2.1.2. Mô hình hoạt động của nhà trường.…………………………………….29
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HUẾ.………………………………………………...31
2.2.1. Thực trạng hoạt động tài chính tại trường Cao đẳng Y tế Huế. ………..31

-5-


2.2.1.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước…………………………..31
2.2.1.2. Quy chế chi tiêu nội bộ……………………………………………………..33
2.2.1.3. Kế toán và kế toán quản trị ………………………………………………33
2.2.1.4. Kiểm tra, thanh tra …………………………………………………………34
2.2.1.5. Nguồn nhân lực quản lý ……………………………………………………34
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ……………………………………35
2.2.2.1. Tỷ lệ đảm bảo tự chủ tài chính ……………………………………………35
2.2.2.2. Cơ chế quản lý thu ………………………………………………………….36
2.2.2.3. Cơ chế quản lý chi thường xuyên …………………………………………38
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng cơ chế quản lý tài chính: …….40
2.2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng nguồn thu …………………………………………….40
2.2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng chi thường xuyên ……………………………………47
2.2.4. Đánh giá kết quả đạt được.……………………………………………..50

2.2.5. Những tồn tại và nguyên nhân….………………………………………52
2.2.5.1. Tồn tại…………………………………………..……………………………52
2.2.5.2. Nguyên nhân…………………………………………………………………56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ CỦA TRƯỜNG TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO ……….60
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP…………………………………………………60
3.1.1. Định hướng phát triển ngành y tế trong giai đoạn 2011-2020…………60
3.1.2. Định hướng phát triển trường trong thời gian tới………………………62
3.1.2.1. Đổi mới chương trình đào tạo……………………………………………..62
3.1.2.2. Phát triển nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế ……………………63
3.1.2.3. Phát triển đội ngũ CBGV ………………………………………………...63
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH…………63
3.2.1. Đa dạng hoá nguồn thu. ………………………………………………..63
3.2.1.1. Hoàn thiện chương trình đào tạo đại trà ………………………………..63
3.2.1.2. Phát triển chương trình đào tạo chất lượng cao………………………..65
3.2.1.3. Xây dựng cơ chế khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học……...65
3.2.2. Xây dựng các chiến lược kiểm soát chi hiệu quả trong thời gian tới …..66
3.2.2.1. Xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế hoạt động …66

-6-


3.2.2.2. Lập kế hoạch tài chính trung hạn và dài hạn……………………………67
3.2.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực……………………...……….……68
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ …………………………………………………………69
3.3.1. Xây dựng định mức thu học phí theo hướng tính đủ chi phí đào tạo cần
thiết……………………………………………………………………………69
3.3.2. Xây dựng cơ chế phân bổ NSNN hợp lý hiệu quả ……………………..70
3.3.3. Xây dựng cơ chế hỗ trợ chi phí đào tạo đối với người học…………….71
3.3.4. Xử lý 40% số thu để lại từ nguồn thu sự nghiệp.………………………71

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..75
TÀI LIỆU THAM KHẢO

-7-


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- CSGD: Cơ sở Giáo dục
- CĐYT: Cao đẳng Y tế
- CBGV: Cán bộ Giảng viên
- ĐHCL: Đại học công lập
- GDĐH: Giáo dục Đại học
- GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
- GV: Giảng viên
- GS: Giáo sư
- HS - SV: Học sinh Sinh viên
- HĐ LKĐT: Hợp đồng liên kết đào tạo
- KTXSV: Ký túc xá sinh viên
- PGS: Phó giáo sư
- NCKH: Nghiên cứu khoa học
- NSNN: Ngân sách Nhà nước
- TCTC: Tự chủ tài chính
- UBND: Ủy ban Nhân dân

-8-


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Tên bảng
Tỷ lệ đảm bảo tự chủ tài chính
Tình hình tài chính của trường CĐYT Huế giai đoạn
2009-2013

Trang
36
37

Bảng 2.3

Cơ cấu chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2009-2013

39

Bảng 2.4

Mức thu học phí giai đoạn 2009 - 2013

41

Bảng 2.5

Định mức quy đổi giảng viên

41

Bảng 2.6


Định mức sinh viên quy đổi

42

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Số lượng giảng viên cơ hữu của nhà trường giai đoạn
2009-2013
Chỉ tiêu tuyển sinh qua các năm
Thống kê cơ sở vật chất kỹ thuật – tính theo sàn xây
dựng
Số hồ sơ tuyển sinh qua các năm
Tình hình sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng
phẩm qua các năm

42
42
45
45
49

Bảng 2.12

Tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học


54

Bảng 3.1

Kinh phí phục vụ cải cách tiền lương

72

-9-


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Quy trình lập và phân bổ dự toán NSNN cho GD ĐHCL

11

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng Y tế Huế

30


Hình 2.2

Tình hình kinh phí chi cho công tác đào tạo CBGV

48

-10-


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Những năm đầu của thế kỷ 21, GDĐH từng bước có những thay đổi nhất định,
bảo đảm tách quản lý nhà nước với quản lý chuyên môn của các cơ sở GD - ĐT. Việc
phân cấp, giao quyền tự chủ cho các trường đại học, cao đẳng được thực hiện đồng
thời với việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc đổi mới quản lý GDĐH
còn nhiều bất cập, trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với
trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính.
Từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao khả năng tài chính theo
hướng tự chủ tại trường Cao đẳng Y tế Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ tài chính
ngân hàng nhằm đưa ra một số giải pháp giúp cho công tác quản lý tài chính của
trường Cao đẳng Y tế Huế nói riêng và của các đơn vị sự nghiệp Giáo dục công lập
nói chung ngày một tốt hơn, góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục
nước nhà.
Bằng các phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu tác giả đã sử dụng
một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính và mức độ tự chủ của nhà trường từ
năm 2009 đến năm 2013. Mặc dù cơ chế tự chủ tài chính đã mang lại nhiều chuyển
biến tích cực trong công tác quản lý ở trường nhưng nhìn chung vẫn còn những tồn
tại, hạn chế cần được giải quyết. Để thực hiện được các mục tiêu trong quá trình tự
chủ, phát huy những tích cực và kết quả đạt được nhà trường cần tiếp tục nghiên cứu
để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách và các quy

định tài chính hiện hành đồng thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục những mặt hạn
chế, khó khăn còn tồn tại của cơ chế tài chính hiện nay nhằm hoàn thiện và thực hiện
có hiệu quả tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học công lập
Trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân còn tồn tại và những khó khăn cần giải
quyết, tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể, đồng bộ nhằm nâng cao hơn nữa khả
năng tự chủ tài chính của nhà trường. Các giải pháp này có quan hệ mật thiết với
nhau, bổ sung cho nhau, lấu ưu điểm của giải pháp này để khắc phục nhược điểm của
giải pháp kia, không có một giải pháp duy nhất để có thể giải quyết hết những khó

-11-


khăn bất cập của thực trạng đã được nêu lên. Vì vậy các giải pháp này phải được thực
hiện một cách đồng bộ, một tổ hợp các giải pháp sẽ có tính khả thi cao. Để thực hiện
được các giải pháp này không chỉ có sự nỗ lực của bản thân của trường Cao đẳng Y tế
Huế mà còn cần đến sự can thiệp tạo điều kiện của nhà nước.
GDĐH ngày nay đã có những đóng góp quan trọng trong đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Việc thực hiện đổi mới quản lý GDĐH ở các cấp,
các ngành, nhất là ngành GD và ĐT được thực hiện một cách bài bản sẽ nâng cao
chất lượng GDĐH. Điều đó sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu "đào tạo nhân lực trình
độ cao, bồi dưỡng nhân tài" mà Nghị quyết Hội nghị T.Ư 8 (Khóa XI) đề ra. Đồng thời
góp phần thực hiện tốt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 với mục tiêu: "Đào
tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân,
đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong
công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của
thị trường lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế
giới".

-12-



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xã hội đang ngày càng quan tâm
hơn đến giáo dục. Đây là một trong những nhân tố cơ bản để đảm bảo sự phát triển bền
vững của một quốc gia. Điều này đã thúc đẩy ngành giáo dục tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện hơn về quy trình và chất lượng đào tạo nhằm hướng đến một nền giáo dục hiện đại,
bắt kịp xu thế chung của khu vực và quốc tế.
Trong thời gian qua, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học, cao
đẳng nói riêng đã nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết Đại hội XI
tiếp tục xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát
triển”. Chủ trương đổi mới giáo dục đại học của Đảng và Nhà nước đã mở ra việc tăng
quyền tự chủ của các trường trong nhiều lĩnh vực: nhân sự, tài chính, đào tạo, nghiên cứu
và hợp tác quốc tế. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là tiền đề quan trọng để các
trường xây dựng và phát triển theo xu hướng hội nhập và từng bước đạt chuẩn quốc tế.
Với sự ra đời của Nghị định 10 và sau đó là Nghị định 43 về việc giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cho các đơn vị sự
nghiệp công lập, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các trường đại học cao đẳng nói riêng
đã cảm thấy rất phấn khởi về chủ trương mới. Tuy nhiên, việc triển khai tại các trường công
lập vẫn còn gặp nhiều khó khăn do chưa có hoặc có nhưng chưa đủ những văn bản hướng
dẫn cụ thể để triển khai thực hiện chủ trương này. Và trên thực tế, các văn bản cũ vẫn ràng
buộc chủ trương mới. Các trường đã từng bước tự chủ về kinh phí, huy động vốn để đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự
nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Đây có thể nói là bước chuyển mạnh mẽ “cởi trói” cho các
trường công lập trong việc trao quyền tự quyết định và giảm bớt gánh nặng bao cấp cho
Nhà nước. Nhiều trường đã tiết kiệm chi thường xuyên góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động, bù đắp được nhu cầu tiền lương tăng thêm cho cán bộ, nhân viên. Đồng thời cũng đã

chủ động hơn trong việc chi tiêu với quy chế chi tiêu nội bộ của mình, nhưng điều đó không

-13-


có nhiều ý nghĩa khi mà khoản thu chủ yếu là học phí vẫn bị ràng buộc bởi khung được quy
định của nhà nước. Những bất hợp lý trong chính sách tài chính sẽ kìm hãm sự phát triển
của trường công lập nói riêng và giáo dục nói chung, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế
về giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng.
Tuy nhiên, việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao
đẳng công lập chưa đạt được kết quả theo yêu cầu như: Hỗ trợ từ NSNN đối với cơ sở
giáo dục đại học công lập vẫn mang tính bình quân, không tạo động lực cạnh tranh nâng
cao chất lượng đào tạo giữa các trường; Phân bổ NSNN chủ yếu dựa vào yếu tố “đầu vào”
chưa gắn với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; chế độ học phí còn chậm đổi mới… Do đó các
trường sẽ phải chủ động thực hiện các hoạt động tạo nguồn thu, tích cực tìm kiếm các
nguồn tài trợ, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị để góp phần
giải quyết các vấn đề khó khăn về tài chính khi ngân sách nhà nước dần dần bị cắt giảm.
Nếu làm được điều này, các trường đại học cao đẳng sẽ có thể hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao khả năng tài chính theo hướng
tự chủ tại trường Cao đẳng Y tế Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng
nhằm đưa ra một số giải pháp giúp cho công tác quản lý tài chính của trường Cao đẳng Y
tế Huế nói riêng và của các đơn vị sự nghiệp Giáo dục công lập nói chung ngày một tốt
hơn, góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục nước nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng khả năng quản lý tài chính của trường
CĐYT Huế từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính liên quan đến hệ
thống giáo dục đại học.

- Phân tích, đánh giá tình hình tài chính và mức độ tự chủ của nhà trường từ năm
2009 đến năm 2013, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá mức độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân còn tồn tại và những khó khăn cần giải quyết.
- Đưa ra một số giải pháp thực tiễn để nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại
trường Cao đẳng Y tế Huế.

-14-


Các tiêu chí đạt được trong nghiên cứu: Lượng hóa được mức độ tự chủ theo
các tiêu chí đã quy định đồng thời nêu lên những kết quả định tính đạt được.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính tại
trường CĐYT Huế và các nhân tố ảnh hưởng.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động tài chính của
trường từ năm 2009 đến năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
♦ Thu thập số liệu thứ cấp:
- Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tổ chức hoạt động, quy chế dân chủ, kế hoạch
tuyển dụng nhân sự và các quy chế liên quan.
- Các số liệu được dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ các báo cáo thuyết
minh tài chính, bảng cân đối tài khoản và sổ kế toán trong 5 năm (2009 - 2013).
♦ Thu thập số liệu sơ cấp:
- Các thông tin liên quan đến đề tài có được do thảo luận với các phòng ban trong
nhà trường, học viên tự tổng hợp trên báo đài, tra cứu internet…qua đó tìm ra nguyên nhân
để giải quyết.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
- Dùng phần mềm Excel để phân tích, đánh giá các số liệu thu được từ các báo cáo
tài chính của nhà trường.

- Phương pháp so sánh: Là việc dựa vào những dữ liệu sẵn có để tiến hành so
sánh, đối chiếu về số tương đối, số tuyệt đối, sự tăng giảm các giá trị cần nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Là thống kê những thông tin, số liệu thu thập
được để từ đó tổng hợp những thông tin và số liệu cần thiết cho đề tài.
Qua việc sử dụng tổng hợp những phương pháp nghiên cứu nêu trên, từ đó phân tích
hoạt động và đề xuất những giải pháp để nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại trường
CĐYT Huế.

-15-


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài bước đầu đã nêu lên được nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính và
sự quản lý tài chính theo hướng tự chủ của trường CĐYT Huế.
- Đưa ra được một số giải pháp chủ yếu để nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại
trường CĐYT Huế
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan tài chính và quản lý tài chính theo hướng tự chủ trong
các cơ sở giáo dục đại học công lập
Chương 2: Thực trạng khả năng tài chính của Trường Cao đẳng Y tế Huế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tài chính theo hướng tự chủ của
Trường trong những năm tiếp theo.

-16-


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CSGD ĐHCL
1.1.1. Khái niệm:
Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách
quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình
thành nhân cách của con người [15].
Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của con
người như: gia đình, nơi làm việc, nhà trường, xã hội,... trong đó môi trường nhà
trường có vai trò quyết định.
Giáo dục đại học là giai đoạn giáo dục thường diễn ra ở các trường đại học, viện
đại học, đại học, trường cao đẳng, học viện, và viện công nghệ. Giáo dục đại học nói
chung bao gồm các bậc sau trung học như cao đẳng, đại học, và sau đại học, và gồm cả
một số cơ sở giáo dục bậc đại học hay cao đẳng như các trường huấn nghệ và trường
kinh doanh có trao văn bằng học thuật hay cấp chứng chỉ chuyên nghiệp [5].
1.1.2. Vai trò của CSGD đại học, cao đẳng:
Đảng và Nhà Nước ta luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp chăm sóc và phát huy
yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý
nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của tất cả những sáng tạo, những
nguồn của cải vật chất và văn hóa, những nền văn minh của các quốc gia. Xây dựng và
phát triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức là động lực đồng thời cũng là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Để
đạt được điều đó, giáo dục - đào tạo có vai trò quyết định.
Phát triển giáo dục - đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc đẩy sự
phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia.

-17-


Sự phát triển của giáo dục - đào tạo sẽ tạo ra một nguồn nhân lực có đạo đức và

trí tuệ cao đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khi phân tích năng suất lao động, người ta thấy
rằng trình độ văn hóa kỹ thuật của người lao động là một nhân tố chủ yếu tăng năng
suất lao động.
Giáo dục đại học, cao đẳng nói chung thường được hiểu là một dây chuyền sản
xuất mà đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn. Như vậy nó có vai trò:
- Tìm kiếm và trau dồi tri thức mới, không ngừng nghỉ và không chùn bước
trong quá trình kiếm tìm chân lý, thường xuyên xem xét lại ý nghĩa của những kiến
thức và niềm tin cũ dưới ánh sáng của những nhu cầu mới và khám phá mới;
- Nắm giữ vai trò lãnh đạo phù hợp trong mọi lĩnh vực của đời sống, phát
hiện những con người có tài năng và giúp họ phát triển tối đa tiềm năng của mình bằng
cách trau dồi sức khỏe, phát triển năng lực trí tuệ, bồi dưỡng các mối quan tâm,
các thái độ, các giá trị đạo đức cũng như giá trị tinh thần đúng đắn.
- Cung cấp cho xã hội những con người được đào tạo trong các lĩnh vực nông
nghiệp, nghệ thuật, y dược, khoa học và công nghệ cũng như những ngành nghề khác;
những người này sẽ là những cá nhân đầy đủ năng lực và có ý thức trách nhiệm cao
đối với cộng đồng.
- Nỗ lực thúc đẩy chất lượng sống và công bằng xã hội, giảm thiểu những khác
biệt về văn hoá xã hội thông qua việc phổ cập giáo dục.
- Nuôi dưỡng và khích lệ ở cả giảng viên và sinh viên, những thái độ và giá trị
cần thiết cho sự phát triển bền vững, tốt đẹp của cá nhân và xã hội, từ đó nhân
rộng những thái độ và giá trị này ra cho cả cộng đồng
- Ngoài ra, Giáo dục đại học, cao đẳng còn tạo ra các cơ hội cho việc học tập
suốt đời, cho phép con người cập nhật các kiến thức và kỹ năng thường xuyên theo
nhu cầu của xã hội.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của CSGD ĐHCL.
Các trường Đại học, cao đẳng là các đơn vị sự nghiệp, do vậy đặc điểm hoạt
động trước hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung đồng thời cũng có những đặc

-18-



điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh hưởng quyết định đến cơ chế quản lý
tài chính của đơn vị. Các đặc điểm đó là:
- Các CSGD ĐHCL hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao,
không vì mục đích sinh lợi.
- Do khả năng hạn hẹp của NSNN, không thể bảo đảm tất cả các khoản chi cho
hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà nước cho
phép các trường được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình như: học phí,
lệ phí tuyển sinh …. từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do nhà trường cung cấp.
- Các đơn vị được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ phù hợp với
lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình. Do vậy nguồn tài chính của các trường
không chỉ có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
- Giáo dục đại học, cao đẳng chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản
(Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố...). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên
môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp
và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động. Như vậy, hoạt động
của các trường đại học, cao đẳng chịu sự quản lý của nhiều cấp với mối quan hệ đan
xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của đơn vị.
1.2. TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CSGD
ĐHCL
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tài chính trong các CSGD ĐHCL.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu
tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.[1].
Tài chính của các CSGD ĐHCL là tổng hợp các nguồn thu, chi và việc phân phối,
sử dụng các quỹ của nhà trường nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định [1].
Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài
chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền.
Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá

trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ
cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

-19-


Tài chính của nhà trường có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị được ngân sách nhà nước cấp kinh phí theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ Nhà nước giao. Kết quả hoạt động
không thể hiện qua lợi nhuận hay sản phẩm hữu hình mà được thể hiện về mặt lượng
và chất các chỉ tiêu của dịch vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Nguồn kinh phí nhà nước cấp hay thu từ các khoản khác phải được chi tiêu
theo hệ thống các định mức được quy định chặt chẽ của Nhà nước.
1.2.2. Phân loại mức độ tự chủ tài chính của các CSGD ĐHCL:
Các CSGD ĐHCL cũng là đơn vị sự nghiệp do đó nó cũng được phân loại theo
tiêu chí khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt
động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh
phân loại lại cho phù hợp.
* Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:

Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

-20-

x 100 %


Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
Loại hình này có ưu điểm là được quyền tự chủ mọi hoạt động trong đơn vị
nhưng nhược điểm lại là phải tự tìm các nguồn thu để trang trải mọi hoạt động đó mà
nhà nước không hỗ trợ kinh phí.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ
trên 10% đến dưới 100%.
Loại hình này cũng được tự chủ tuy nhiên mức độ còn phụ thuộc vào khả năng

tài chính của đơn vị nhưng ưu điểm là được nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên
với một tỷ lệ nhất định. Điều này cũng giúp cho tài chính đơn vị được ổn định hơn.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động,
gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Loại hình này vì không tự chủ về tài chính nên các khoản chi không được quy
định cao hơn mức quy định của nhà nước nhưng ưu điểm là được ngân sách nhà nước
đảm bảo mọi hoạt động đều được chi trả.
1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính của các CSGD ĐHCL.
Cơ chế quản lý tài chính có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc luật
định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị
dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước.

-21-


Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập là phương thức nhà nước sử
dụng công cụ tài chính tác động vào hệ thống giáo dục đại học nhằm định hướng sự
phát triển của giáo dục đại học, giúp cho hệ thống này có thể hoạt động hiệu quả và
đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của xã hội.
Khi bàn về cơ chế tài chính của ĐHCL chúng ta không dừng lại ở những khoản
thu chi mà cần nhìn vào nhiệm vụ. Nhiệm vụ chủ đạo của chúng nằm ở những giá trị
vô hình về hệ thống kiến thức của người học và những đóng góp vào quá trình phát
triển. Cơ chế quản lý tài chính GDĐH được hiểu là một tập hợp các phương pháp,
công cụ quản lý tài chính tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành nhằm thực hiện mục
tiêu tài chính và phi tài chính của đại học. Cơ chế quản lý tài chính, do đó, được xây
dựng đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào quy mô của từng trường.
Đại học công lập là trường đại học do nhà nước đầu tư về kinh phí và cơ sở vật

chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính hoặc các khoản đóng
góp phi vụ lợi. Do đó, cơ chế quản lý tài chính của ĐHCL bên cạnh phục vụ mục tiêu
kinh tế - tài chính còn phục vụ mục tiêu xã hội của ĐHCL. Đây là một trong những
điểm cần chú ý đối với việc nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính giáo dục ĐHCL ở
nước ta. Nếu các đại học tư nhân được tự chủ về nguồn thu, chi và tập trung vào kinh
doanh và tối đa hóa lợi nhuận của họ thì các ĐHCL phải cân đối hài hòa giữa nhiệm
vụ kinh tế và nhiệm vụ xã hội. Điều này cũng đặt ra một giới hạn nhất định đối với
thiết lập cơ chế quản lý tài chính giáo dục ĐHCL. Sự ràng buộc đó đối với giáo dục
ĐHCL khiến cho hàm mục tiêu tài chính của ĐHCL trở nên khó khăn hơn trong việc
tiến đến điểm tối ưu.
Cơ chế quản lý tài chính của ĐHCL đứng trước hai thách thức.
- Sự giới hạn về ngân sách
- Nhu cầu ngày càng cao từ phía người học.
Việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và bài giảng cũng như các dịch vụ giáo
dục khác buộc ĐHCL phải đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng. Đầu tư cơ sở hạ tầng cần
nhu cầu nguồn vốn lớn, điều này rất khó khăn đối với ĐHCL trong điều kiện ràng
buộc ngân sách chặt chẽ. Những quy trình, thủ tục nhà nước về huy động và sử dụng
nguồn vốn từ NSNN trong phát triển ĐHCL nếu thông thoáng và cởi mở sẽ thúc đẩy
ĐHCL phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm hệ thống này mở rộng.

-22-


Trên cơ sở hoạt động tài chính trong CSGD ĐHCL gắn liền với hoạt động của
nhà trường có thể hình dung cơ chế quản lý tài chính của GDĐH với quan niệm là
phương thức điều hành bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
♦ Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách GDĐH.
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn dân, trong đó nhà nước đóng vai trò
quan trọng. Tùy theo quy mô và tiềm lực của NSNN, hàng năm NSNN dành một tỷ lệ
nhất định chi cho giáo dục, trong đó có GDĐH.

Trước thời kỳ đổi mới, phần NSNN dành cho GDĐH chủ yếu được quản lý tập
trung do Bộ Tài chính trực tiếp quản lý. Từ sau đổi mới đất nước đến nay, do GDĐH
có quy mô ngày càng mở rộng, tổ chức GDĐH đa dạng, có trường trực thuộc trực tiếp
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, có trường đại học do các bộ chuyên ngành quản lý.
Do đó, phần NSNN dành cho GDĐH được tập trung quản lý theo những mô hình khác
nhau. Đối với những trường ĐHCL do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý, thì
phần vốn NSNN dành cho các trường này do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản
lý. Đối với các trường do các bộ chuyên ngành quản lý thì nguồn vốn NSNN dành cho
các trường này do Bộ chuyên ngành quản lý. Tuy nhiên, đứng trên phương diện về
quản lý hoạt động GDĐH về quy mô, chất lượng, chương trình, chế độ bằng cấp thì do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Do đó, việc tổ chức lập dự toán NSNN cho hoạt động
GDĐH do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp chỉ đạo. Có thể hình dung quá trình lập và
phân bổ dự toán theo mô hình sau:

Hình 1.1: Quy trình lập và phân bổ dự toán NSNN cho GD ĐHCL
Nguồn: Bộ Giáo dục – Đào tạo

-23-


Quá trình lập dự toán ngân sách và phân bổ dự toán đã khái quát theo mô hình
kể trên, cho thấy việc phân cấp quản lý ngân sách cho lĩnh vực GDĐH được thực hiện
bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ chuyên ngành. Tuy nhiên Bộ Giáo dục và Đào
tạo vẫn có trách nhiệm chính. Cơ chế phân cấp quản lý ngân sách GDĐH như vậy là
thích hợp với mô hình đào tạo đại học hiện nay ở nước ta. Song về lâu dài để thống
nhất quản lý GDĐH về một mối, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, nhằm nâng
cao chất lượng GDĐH của đất nước thì nên chuyển toàn bộ các trường đại học thuộc
các Bộ chuyên ngành về Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Trên cơ sở đó, việc quản lý ngân sách của GDĐH do Bộ Giáo dục và Đào tạo
trực tiếp và cơ chế phân cấp quản lý ngân sách cho các trường do Bộ quyết định sao

cho vừa đảm bảo yêu cầu hoạt động của nhà trường, vừa đảm bảo được yêu cầu tiết
kiệm, hiệu quả giữ vững được kỷ cương, kỷ luật tài chính.
♦ Các quy định quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý các khoản chi cho GDĐH là phương thức điều hành các khoản
chi. Phương thức này phụ thuộc vào:
- Nội dung chi cho GDĐH: Tùy theo chức năng nhiệm vụ của GDĐH trong
từng giai đoạn mà cơ cấu, tỷ trọng các khoản chi có khác nhau. Trong các trường đại
học hiện nay, xu hướng chung là ưu tiên các khoản chi cho việc nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ.
- Cơ cấu, tỷ trọng các nguồn lực tài chính huy động được trong GDĐH: Trong
xu hướng chung với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa GDĐH thì nguồn lực tài
chính ngoài NSNN ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, phương thức điều hành các
khoản chi cũng có những thay đổi căn bản về mức chi, cơ cấu chi và thẩm quyền quyết
định các khoản chi.
- Cơ chế, chính sách, chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập: Trong điều kiện cải cách mạnh mẽ tài chính theo xu hướng tăng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập, hướng việc quản lý tài chính theo
kết quả đầu ra, thì phương thức điều hành các khoản chi cho GDĐH cũng có những
thay đổi căn bản, lấy hiệu quả làm chính, không cứng nhắc theo nguyên tắc các khoản

-24-


chi phục vụ cho hoạt động nào thì không thay đổi trong suốt thời gian chấp hành dự
toán.
- Chủ trương cải cách GDĐH: Là nhân tố quyết định đến mức chi, cơ cấu chi
của GDĐH nhằm làm cho dự án, kế hoạch cải cách đổi mới GDĐH trở thành hiện
thực. Từ đó quyết định đến phương thức điều hành các khoản chi cho GDĐH.
Tóm lại, có nhiều nhân tố tác động đến việc hình thành cơ chế quản lý các
khoản chi cho GDĐH. Nội hàm của cơ chế quản lý chi GDĐH bao gồm:

- Xác lập dự toán chi. Theo truyền thống dự toán chi được xác lập hàng năm
căn cứ vào nguồn thu ngoài NSNN thu được được, vào nhiệm vụ hoạt động của nhà
trường dự kiến trong năm kế hoạch và các chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước
liên quan đến hoạt động tài chính của nhà trường.
- Tổ chức phương thức điều hành các khoản chi theo dự toán. Nói cách khác là
tổ chức quá trình chấp hành dự toán công tác quản lý chi cho GDĐH trong quá trình
chấp hành dự toán bao gồm việc dự kiến kế hoạch chi hàng quý, hàng tháng; xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ; tổ chức các biện pháp chi thích hợp với hoạt động của nhà
trường; thực hiện các mối quan hệ với bên ngoài nhất là quan hệ với Kho bạc Nhà
nước và cơ quan tài chính cùng cấp. Cùng với công việc trên trong quản lý các khoản
chi cho GDĐH phải tiến hành thường xuyên phân tích, đánh giá, kiểm soát đảm bảo
cân đối giữa thu - chi.
Trong quá trình quản lý các khoản chi chú trọng đến việc lập thứ tự ưu tiên chi.
Đây là một trong những nội dung quan trọng của cơ chế quản lý chi cho GDĐH, bởi lẽ
trong thực tế nhu cầu chi thì lớn, song khả năng đảm bảo nguồn tài chính có hạn.
Với tư cách là phương thức điều hành các khoản chi, cơ chế quản lý chi cho
GDĐH chịu sự chi phối bởi nhiều nhân tố, cần thiết phải xem xét để định hình nội
dung của cơ chế quản lý chi. Tùy theo mức độ, cơ cấu các khoản chi mà cơ chế quản
lý chi cho GDĐH được hình thành với những nội dung thích hợp. Tư tưởng chỉ đạo
chung của cơ chế quản lý các khoản chi cho GDĐH là nâng cao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về quản lý tài chính của các trường đại học công lập.

-25-


×