Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP cận vốn VAY của hộ NÔNG dân tại các tổ CHỨC tín DỤNG TRÊN địa bàn TỈNH KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 100 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN THIÊN THANH

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY CỦA
HỘ NÔNG DÂN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HCM - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN THIÊN THANH

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY CỦA
HỘ NÔNG DÂN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế, Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01


GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP. HCM, tháng 02 năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Thiên Thanh là tác giả của luận văn “Nâng cao khả năng tiếp
cận vốn vay của hộ nông dân tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa” xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu, kết quả
nghiên cứu đề cập trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 02 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Thiên Thanh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Ảnh, đã
dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, góp ý trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy cô của trường Đại học Tài chính
Marketing đã truyền đạt những bài học, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học
vừa qua.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những bạn bè đồng nghiệp của tôi tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã đồng ý phỏng vấn (thông qua phiếu khảo
sát), do đó, đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, người thân đã động viên
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.

Khánh Hòa, ngày 24 tháng 02 năm 2015


Nguyễn Thiên Thanh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Tóm tắt luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về tín dụng hộ nông dân ...................................................1
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng hộ nông dân...............................................................1
1.1.1. Khái niệm hộ và hộ nông dân ........................................................................1
1.1.2. Động thái kinh tế hộ nông dân.......................................................................1
1.1.3. Khái niệm tín dụng hộ nông dân....................................................................2
1.1.4. Khả năng tiếp cận tín dụng............................................................................3
1.1.5. Nhu cầu vốn và sự phát triển kinh tế hộ nông dân .........................................4
1.1.6. Đặc điểm cho vay hộ nông dân và vai trò của tín dụng hộ nông dân trong việc
phát triển nông nghiệp, nông thôn................................................................................5
1.1.6.1. Đặc điểm cho vay hộ nông dân.............................................................5
1.1.6.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp,nông thôn ........................................................................................................6
1.2. Bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn đối với hộ
nông dân ở một số nước.............................................................................................8
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp hộ nông dân ở Pháp ............... 8
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp hộ nông dân ở Thái Lan........10
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp hộ nông dân ở Trung Quốc ........ 11

1.3. Các nghiên cứu liên quan .................................................................................13
Kết luận chương 1....................................................................................................15


Chương 2. Thực trạng về khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các Tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ....................................................... 16
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa và hệ thống
tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..................................................... 16
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa ................................16
2.1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................16
2.1.1.2. Dân số và lao động...............................................................................17
2.1.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh..............................................................17
2.1.2. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ......................................18
2.1.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.........21
2.2. Thực trạng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa ..............................................................................................................22
2.2.1. Thực trạng huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn.............. 22
2.2.2. Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân trên địa bàn............... 25
2.2.2.1. Thực trạng về hoạt động cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn ...................................................................................................... 25
2.2.2.2. Thực trạng về hoạt động cho vay đối với hộ nông dân trên địa bàn..... 31
2.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng đối với hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.......................................................................................................34
2.2.4. Các nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân
theo điều tra tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .......................................... 35
2.2.4.1. Nguyên nhân từ phía hộ nông dân ....................................................... 36
2.2.4.2. Nguyên nhân từ phía các TCTD.......................................................... 38
2.3.Những kết quả đạt được và thuận lợi, khó khăn trong hoạt động tín dụng đối
với hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa .............................46
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân tại các

TCTD trên địa bàn...................................................................................................46
2.3.1.1. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã và đang đóng góp tích cực trong việc
đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người dân tại địa
phương ................................................................................................................... 46


2.3.1.2. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng trong việc thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh .............................47
2.3.1.3. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn sản
xuất, từng bước xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn Khánh Hòa ........47
2.3.2. Những thuận lợi, khó khăn của hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân tại
các TCTD trên địa bàn...............................................................................................48
2.3.2.1. Những thuận lợi....................................................................................48
2.3.2.2. Những khó khăn trong hoạt động tín dụng hộ nông dân tại các TCTD
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ......................................................................................50
2.3.2.3.Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ nông dân tại các
TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ...........................................................................51
2.3.2.4. Nguyên nhân chủ yếu ...........................................................................53
Kết luận chương 2....................................................................................................56
Chương 3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các
TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ......................................................................57
3.1. Mục tiêu phát triển của các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa..................57
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 ........ 57
3.1.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................... 57
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể của nền kinh tế đến năm 2020 .................................... 58
3.1.2. Mục tiêu phát triển hệ thống TCTD Việt Nam đến năm 2020..................... 58
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 58
3.1.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ........................................... 59
3.1.2.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn ...... 60
3.2. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các TCTD

trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ................................................................................. 61
3.2.1. Về phía các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ......................... 61
3.2.1.1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với hộ nông dân trên địa bàn ..... 61
3.2.1.2. Nâng cao khả năng huy động vốn tại chỗ và tranh thủ tiếp nhận các
nguồn vốn bên ngoài................................................................................................. 62
3.2.1.3. Giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro cho vay đối với hộ nông dân trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa ............................................................................................ 63


3.2.1.4. Các giải pháp khác ..............................................................................66
3.2.2. Về phía hộ nông dân....................................................................................69
3.2.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất, quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả ......69
3.2.2.2. Tự giác học tập, bồi dưỡng kiến thức bằng nhiều hình thức ................69
3.2.2.3. Xây dựng và tạo lập uy tín với các tổ chức tín dụng ...........................69
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................................ 70
1. Đối với Chính phủ và Chính quyền địa phương .............................................. 70
2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ................................................................. 72
Kết luận chương 3................................................................................................... 73
Kết luận ................................................................................................................... 74
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1. Tổng hợp kết quả khảo sát tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát tình hình cho vay của hộ nông dân tại các Chi nhánh TCTD
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Mạng lưới giao dịch của các Chi nhánh TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ....19
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay và huy động vốn của các TCTD trên địa bàn


...........23

Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ trên huy động vốn của các TCTD trên địa bàn...................24
Bảng 2.4: Hoạt động cho vay đối với lĩnh vực NNNT của các TCTD trên địa bàn.....27
Bảng 2.5. Dư nợ đối với hộ nông dân ........................................................................32
Bảng 2.6. Dư nợ hộ nông dân theo từng TCTD..........................................................33
Bảng 2.7. Dư nợ xấu đối với hộ nông dân ..................................................................35
Bảng 2.8. Số hộ nông dân tiếp cận với vốn vay tại các TCTD trên địa bàn.................36
Bảng 2.9. Dư nợ phân theo kỳ hạn của hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn .........40
Bảng 2.10. Hạn mức cho vay đối với HND tại các TCTD trên địa bàn.......................42
Bảng 2.11. Lãi suất huy động và lãi suất cho vay bằng VND đối với lĩnh vực NNNT
tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2013 ..............................45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa............................................................16
Hình 2.2. Tỷ trọng các điểm giao dịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..........................20
Hình 2.3: Huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn ................................24
Hình 2.4. Tỷ trọng dư nợ trên huy động vốn của các TCTD trên địa bàn ...................25
Hình 2.5. Cơ cấu dư nợ NNNT của các TCTD phân theo tổ chức cho vay .................30
Hình 2.6. Dư nợ HND theo loại hình ngân hàng ........................................................34
Hình 2.7. Dư nợ kỳ hạn của HND phân theo loại hình ngân hàng ..............................41
Hình 2.8. Hạn mức cho vay HND tại các TCTD trên địa bàn.....................................43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG
LUẬN VĂN
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DTTS ĐBKK

Dân tộc thiểu số đồng bào khó khăn

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

Đầu tư &PT

Đầu tư và Phát triển

HTX

Hợp tác xã

HND

Hộ nông dân

NGO


Tổ chức phi Chính phủ

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHLD

Ngân hàng Liên doanh

NHTMCP&LD

Ngân hàng thương mại cổ phần và Liên doanh

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

VND

Việt Nam đồng

WB


Ngân hàng Thế Giới


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu về việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân
tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2011 – 2013. Nghiên
cứu được xây dựng dựa vào việc lược khảo các tài liệu có liên quan, để từ đó rút ra
được các nhân tố làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân đã
được kiểm định tại các nghiên cứu này.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyên gia đưa các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các tổ chức tín dụng vào trong phiếu
khảo sát, để phỏng vấn các lãnh đạo cũng như các cán bộ tín dụng tại các TCTD trên
địa bàn. Các yếu tố này được chia ra làm hai hướng để điều tra. Một là các yếu tố làm
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng thuộc về hộ như độ tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thành viên thuộc hộ, chủ hộ làm việc tại cơ
quan Nhà nước, khoảng cách địa lý, thu nhập bình quân, tài sản đảm bảo. Hai là các
yếu tố thuộc về phía các TCTD như lãi suất cho vay cao; thủ tục, hồ sơ vay phức tạp;
thời hạn cho vay ngắn, hạn mức cho vay thấp; thái độ phục vụ của nhân viên.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp cho các hộ
nông dân thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn vay tại các TCTD trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa. Các giải pháp cũng chia ra làm hai nhóm: một là về phía các TCTD cụ thể
như sau: (i) đẩy mạnh hoạt động cho vay bằng cách đa dạng các phương thức cho vay,
phối kết hợp với các tổ chức quần chúng; đơn giản hóa các thủ tục vay cho khách
hàng; (ii) nâng cao khả năng huy động vốn tại chỗ và tranh thủ tiếp nhận các nguồn
vốn bên ngoài bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng kết hợp với
tuyên truyền dưới nhiều hình thức và tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn bên ngoài; (iii)
các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro cho vay đối với hộ nông dân bằng cách đánh
giá, đo lường; giám sát, kiểm tra, phòng ngừa và khắc phục rủi ro tín dụng.... Về phía
hộ nông dân các giải pháp được đưa ra là (i) nâng cao năng lực sản xuất, quản lý và sử

dụng nguồn vốn hiệu quả; (ii) tự giác học tập, bồi dưỡng kiến thức bằng nhiều hình
thức; (iii) xây dựng và tạo lập uy tín với các TCTD.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp nông thôn và không ngừng nâng cao đời sống của nông
dân là nhiệm vụ có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước. Thực hiện Nghị quyết số
26/NQ/TW ngày 05/9/2009 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X)
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
thay thế Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999. Nghị định đã có sự kế thừa
những kết quả tích cực của Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg nhằm khơi thông nguồn
vốn tín dụng vào nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân và từng bước thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, đồng thời có sự bổ sung, phát triển và khắc phục những tồn
tại, hạn chế của Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg. Đây là bước đột phá tạo ra sức bật
mới cho hộ nông dân vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất,
tạo công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Quan trọng hơn, việc mở rộng tín dụng nông nghiệp, nông thôn giúp nền kinh tế “hấp
thụ” được nguồn vốn, hạn chế đà suy giảm tăng trưởng và hỗ trợ mục tiêu “công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020”.
Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa hiện vẫn còn thấp (chỉ có 10/37 TCTD trên địa bàn tiếp cận và cho
vay với đối tượng trên, dư nợ vay chiếm 37,77% trong tổng dư nợ cho vay phát triển
nông nghiệp nông thôn năm 2013 – nguồn số liệu tổng hợp NHNN Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa). Việc mở rộng cho vay của các TCTD để đạt hiệu quả nhất đối với các hộ
nông dân vay vốn đó chính là thử thách hiện nay của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa. Chính từ thực tại này mà tác giả chọn đề tài : “Nâng cao khả năng tiếp

cận vốn vay của hộ nông dân tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”
để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Làm rõ cơ sở lý luận về vốn cho vay của hộ nông dân, khả năng tiếp cận vốn
vay của hộ nông dân và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn.
- Làm rõ thực trạng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, một số kết quả đạt được và những tồn tại của việc hạn chế cho vay
các đối tượng này tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và nêu ra được những
nguyên nhân tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn của hộ nông dân trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa và đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan chủ quản và các Bộ,
ngành liên quan.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài luận văn hướng đến các câu hỏi sau:
- Hiện trạng vay vốn của hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa?
- Nhân tố nào tác động mạnh đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại
các TCTD trên địa bàn?
- Giải pháp đặt ra là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các
TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn vay của hộ
nông dân tại các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
- Tác giả sử dụng phương pháp định tính: phân tích, tổng hợp để giải thích số
liệu, so sánh và đánh giá. Kết hợp phương pháp chuyên gia: sử dụng các nhân tố tác

động đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các TCTD (kết quả đã được


ước lượng tại các luận án Tiến sĩ có nghiên cứu liên quan đến đề tài) để làm căn cứ
cho chương 2 và đem vào bảng câu hỏi khảo sát 40 cán bộ tín dụng của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa về nguyên nhân khó tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại
các NHTM.
- Phương pháp thu thập số liệu từ nguồn thứ cấp (niên giám thống kê tỉnh
Khánh Hòa, số liệu tổng hợp báo cáo của các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ
nguồn tổng hợp của NHNN Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa, tham khảo các sách báo cũng
như tài liệu, nghiên cứu có liên quan....).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên phương diện lý luận: hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng hộ nông dân
và việc tiếp cận vốn vay của hộ nông dân.
- Trên phương diện thực tiễn: Luận văn sẽ đi sâu phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các TCTD trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, từ đó đưa ra một số giải pháp để giúp cho các hộ nông dân dễ dàng tiếp
cận vốn vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương, nội dung cụ thể như sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục...luận văn được trình bày
thành 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng hộ nông dân
- Chương 2: Thực trạng về khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân tại
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG HỘ NÔNG DÂN
1.1.1. Khái niệm về hộ và hộ nông dân
Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan, có rất nhiều công
trình khoa học trong nước và nước ngoài đề cập đến khái niệm “hộ” và “hộ nông dân”.
Theo đó, tác giả đề cập một số quan niệm về hộ và hộ nông dân của các nhà khoa học
như sau:
Giáo sư MC.Gree (1989) nguyên Giám đốc học viện Châu Á thuộc Đại học
Colombia (Hoa Kỳ) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc
không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm”.
Và theo trường phái “hệ thống Thế giới” (Mỹ) là Smith (1985 – Martin và Beiltell (1987)
“Hộ là một nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn
cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”. [2]
Khi nghiên cứu về kinh tế hộ (hộ nông dân) tác giả Frank Ellis định nghĩa:
“Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên
những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không
hoàn hảo cao” [3, tr.19].
1.1.2. Động thái kinh tế hộ nông dân
Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất đặc thù nhờ các
đặc điểm:
- Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ sự
kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông dân hướng
vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.

1


- Nhờ việc chuyền giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự

tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân.
- Khả năng của nông dân thắng được áp lực của thị trường bằng cách tăng thời
gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
- Đặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tư vốn do có tính rủi ro cao
và hiệu quả đầu tư thấp.
- Khả năng của nông dân kết hợp được hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các xã hội nền kinh
tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực của các
chế độ hiện hành gây ra.
- Việc huy động thặng dư của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của toàn xã
hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá trị
của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả của sản phẩm
nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả năng tái sản xuất đơn giản nếu không có
sự hỗ trợ từ bên ngoài.
1.1.3. Khái niệm tín dụng hộ nông dân
Để hiểu tín dụng hộ nông dân là gì ta cần tìm hiểu xem thế nào là tín dụng và
tín dụng ngân hàng. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng latinh là Creditium có nghĩa
là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan
hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất, phi vật
chất trong khoảng một thời gian nhất định. Như vậy, xét trên giác độ quan hệ kinh tế
tầm vi mô, tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể người đi vay và người cho vay,
trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi suất cụ thể. Còn nếu chúng ta nhìn trên
giác độ kinh tế vĩ mô thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Sự
vận động này biểu hiện qua sơ đồ sau:

2


Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)
Người cho vay


Người đi vay

Sau một thời gian nhất định:
Giá trị (hàng hóa, tiền tệ)
Người cho vay

Người đi vay

Người cho vay trên cơ sở tín nhiệm người đi vay, đó là sự hoàn trả đúng hạn
của khoản tín dụng (cả vốn gốc và lãi) sẽ chuyển giao một lượng giá trị tín dụng cho
người đi vay. Niềm tin ấy có thể được thực hiện trọn vẹn, chỉ khi nào quá trình vận
động ngược chiều của một lượng giá trị tiền tệ từ người đi vay trở về người cho vay.
Từ đó, ta có thể rút ra định nghĩa khái quát về tín dụng như sau: “Tín dụng là một
phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn
gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và bên
kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội...) trong nền kinh tế quốc
dân. Do đó, tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân có thể được hiểu là quan hệ vay
mượn giữa một bên là ngân hàng và bên kia là hộ nông dân dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.[2]
1.1.4. Khả năng tiếp cận tín dụng
Thuật ngữ khả năng tiếp cận tín dụng được sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu
trước đây. Đề cập trong nghiên cứu của mình, Isaac và Shem (2012) dùng thuật ngữ
tiếp cận tín dụng để nói đến xác xuất việc hộ gia đình nhận được vốn vay từ một
nguồn tín dụng. Trong bài viết của Okten (2004) khi nghiên cứu về tiếp cận tín dụng ở
Indonesia, ông phân tích việc tiếp cận tín dụng thông qua các nguồn tín dụng mới
thành lập bao gồm: Biết về nơi đi vay, quyết định xin cấp vốn vay và được cấp bởi
người cho vay. Lawal và cộng sự (2009) thì xác định rằng nếu hộ gia đình nhận được
khoản vốn vay từ một nguồn tín dụng bất kỳ cho mục đích sản xuất, nó sẽ được gọi là

“tiếp cận” và ngược lại.
Nghiên cứu này của tác giả cũng xác định việc tiếp cận vốn vay của hộ nông
dân là khi nông hộ nộp hồ sơ vay vốn và nhận được vốn vay từ các tổ chức tín dụng
3


chính thức như các ngân hàng thương mại, ngân hàng Chính sách xã hội và các Quỹ
tín dụng nhân dân. Giá trị khoản vốn vay mà một hộ gia đình có thể vay được từ một
nguồn cấp tín dụng chính thức cũng được dùng để giải thích về khả năng tiếp cận tín
dụng.
1.1.5. Nhu cầu vốn và sự phát triển kinh tế hộ nông dân
Thị trường vốn ra đời xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của nền sản xuất
xã hội, đó là nhu cầu giao lưu vốn giữa các chủ thể kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường, nhu cầu giao lưu vốn là một tất yếu khách quan bởi vì vào bất cứ thời điểm
nào cũng đều xuất hiện trạng thái có những người có vốn nhưng chưa có nhu cầu sử
dụng, đồng thời cũng có những nhu cầu về vốn nhưng bản thân lại không có vốn để
trang trải các nhu cầu ấy. Trường hợp này thường xảy ra đối với kinh tế hộ. Đặc biệt,
ở nước ta đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nền sản xuất nhỏ bé lạc hậu,
việc cần một nhu cầu vốn nhất định để mua sắm tư liệu sản xuất và các chi phí cho
sản xuất là điều rất cần thiết.
Đối tượng để đầu tư vốn của hộ nông dân là rất đa dạng, phong phú bởi các hộ
phần lớn ở nông thôn là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Nhưng nhìn chung, chi phí
cho các đối tượng cụ thể cho các ngành nghề đó là:
- Ngành trồng trọt: thường đầu tư cho các chi phí cải tạo đất, giống cây, chi phí
thủy lợi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí thu hoạch, chi phí sau thu hoạch,
mua sắm thiết bị công cụ sản xuất, lao động thuê ngoài...
- Ngành chăn nuôi: chi phí chuồng trại, ao hồ, con giống, thức ăn gia súc, thú y
và chăm sóc động vật, chi phí môi trường...
- Ngành ngư nghiệp: chi phí tàu thuyền, ngư cụ, chi phí về chế độ bảo quản,
chế biến...

- Ngành lâm nghiệp: chi phí cho việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác,
chế biến lâm sản...
- Các ngành nghề ở nông thôn: chi phí nguyên liệu đầu vào tùy theo từng
ngành nghề có thể khai thác tại chỗ, hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu cho quá trình
sản xuất kinh doanh, mua sắm máy mọc thiết bị....
4


1.1.6. Đặc điểm cho vay hộ nông dân và vai trò của tín dụng hộ nông dân trong
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn
1.1.6.1. Đặc điểm cho vay hộ nông dân
- Về năng lực tài chính hộ nông dân. Đối với hộ nông dân ở những vùng nông
nghiệp, nông thôn có điều kiện về tài chính thường rất khó khăn, vốn tự có để đầu tư
sản xuất kinh doanh ít, hiệu quả kinh tế còn thấp, việc sản xuất còn phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết, vụ nào mưa thuận gió hòa thì có thu nhập, còn năm nào thời tiết
bất thường, đầu tư chăm sóc kém thì mất mùa dẫn đến khó khăn về tài chính, từ đó khó
khăn trong việc trả nợ vay ngân hàng.
- Phương án, dự án sản xuất kinh doanh. Phương án sản xuất kinh doanh đối
với hộ nông dân nhìn chung rất đơn thuần, chỉ đầu tư vốn mua cây giống, vật nuôi,
phân bón thuốc trừ sâu, làm dịch vụ sau thu hoạch, mức sinh lợi trên phương án không
lớn. Hiện nay hộ vay vốn ở nước ta diện tích canh tác còn ít, phân tán nhiều nơi, không
tập trung, sản xuất còn manh mún, hiệu quả kinh tế không cao.
- Mức đầu tư đối với hộ nông dân. Đối với số tiền cho vay hộ nông dân còn
thấp, còn nhiều món vay nhỏ lẻ, số hộ vay 10 -20 triệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ
cấu cho vay của ngân hàng, trước đây cho vay tín chấp đối với hộ nông dân chỉ 10
triệu đồng. Hiện nay, mức tín chấp được nâng lên đến 50 triệu đồng đối với hộ nông
dân. Tình hình một số địa phương hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất còn chậm làm ảnh hưởng rất lớn đến hộ nông nghiệp khi đến ngân hàng vay vốn
phục vụ cho đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Mức độ chấp hành nghĩa vụ đối với ngân hàng của hộ nông dân. Việc chấp

hành các quy định của ngân hàng về trả lãi, nợ gốc đối với khách hàng lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối với bà con dân tộc thiểu số còn ỷ
lại trông chờ vào nhà nước, nếu được mùa, làm ăn có hiệu quả thì trả nợ, còn mất mùa,
thiên tai thì không hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân hàng, việc xử lý tài sản để thu hồi
nợ vay cũng gặp nhiều khó khăn.

5


1.1.6.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn
Trong những năm qua, Nhà nước ta luôn quan tâm và chú trọng đến việc hỗ trợ
vốn cho khu vực nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế hộ gia đình. Tín dụng ngân
hàng có tác động rất lớn đến nền kinh tế, với nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau, trong
đó tín dụng gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông
thôn, là đòn bẫy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở
rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đóng
vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, được thể hiện
như sau:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn. Thị trường tài
chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn, nhằm phát cung ứng vốn
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp nông thôn. Với mạng lưới hợp tác xã tín dụng
nông thôn, các quỹ tín dụng nhân dân và ngân hàng thương mại nhà nước mà chủ lực
là NHNN&PTNT và NHCSXH đã được mở rộng. Các tổ chức tín dụng này đã đẩy
mạnh việc cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở
chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN, với hệ thống mạng lưới rộng khắp, các
TCTD đã đẩy mạnh cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chính hoạt động tín
dụng đã đẩy nhanh quá trình phát triển của thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.
- Góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa
học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn. Ngày nay, đời sống của hộ nông dân

ngày càng được nâng cao nhờ họ biết tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ sản
xuất kinh doanh được cải tiến. Vốn là điều kiện thiết yếu ban đầu cho quá trình sản
xuất và nắm bắt tín hiệu của thị trường để họ gia tăng sản xuất. Dù hộ làm ăn có hiệu
quả hay hộ làm ăn thất bại, vốn tín dụng ngân hàng luôn giải quyết mọi vấn đề khó
khăn trong sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ. Quy mô sản xuất
của hộ càng lớn thì càng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi khi có vốn, người nông
dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản lượng,
tăng tỷ trọng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Từ đó, hộ có khả năng tích tụ và tập
trung vốn.
6


- Góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài nguyên
thiên nhiên. Tiềm năng phát triển nông thôn ở nước ta là rất lớn, nếu được Nhà nước
quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu có chính
sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì sẽ khai thác được các tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức
lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội,
tạo điều kiện mở rộng thị trường nông thôn, tăng sức mua của thị trường nông thôn,
biến nông thôn vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất khác, vừa
là nơi cung cấp sản phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công
nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Với đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, thì vốn đầu tư để phát triển nông thôn là hết sức
cần thiết. Nhất là nguồn vốn đầu tư từ ngân hàng. Vốn đầu tư của ngân hàng không
những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động mà còn là
vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cho
quá trình sản xuất. Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đó là công nghiệp chế biến nông sản phẩm, ngành
cơ khí phục vụ nông nghiệp, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra”, phát triển các ngành nghề
mới, các hệ thống tưới tiêu, công trình thủy lợi, hệ thống đường giao thông, mạng lưới

điện...nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, Nhà
nước còn vần đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra giống và vật nuôi mới đưa vào sản xuất,
nhằm đem lại năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại nông thôn. Từ việc xây dựng
các xí nghiệp chế biến nông sản đã giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa tại nông
thôn. Cùng với sự cạnh tranh giữa các nước trong khu vực cũng như giữa các vùng
miền khác nhau mà chúng ta phải duy trì và phát triển ngành nghề ở nông thôn. Tín
dụng ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến sự phát triển của những ngành nghề truyền
thống và ngành nghề mới. Thông qua tín dụng nông nghiệp, tổ chức tín dụng góp phần
bổ sung vốn kịp thời cho các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới phát triển.

7


Sự phát triển của các ngành nghề này đã thu hút lao động tại nông thôn, góp phần tăng
thu nhập và cải thiện đời sống ở nông thôn.
- Tín dụng đã tạo cho người dân không ngững nâng cao trình độ sản xuất, tăng
cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng. Đặc trưng của vốn tín
dụng là sự hoàn trả cả vốn và lãi. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp cũng như các
hộ gia đình phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh
một cách triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại lợi nhuận cao,
đảm bảo hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Do đó, muốn làm ăn có hiệu quả thì buộc
các hộ gia đình phải không ngừng nâng cao trình độ của mình, áp dụng một cách khoa
học những quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống tinh thần vật
chất cho người dân. Với mạng lưới rộng khắp của các tổ chức tín dụng đã có mặt tại
các huyện, xã xa xôi, nên việc cung ứng vốn tín dụng cho các hộ sản xuất thiếu vốn
hiện nay không còn gặp trở ngại. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã

góp phần hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi, người dân đỡ bị bóc lột hơn và
người dân đã thực sự hưởng được thành quả lao động của mình. Điều này đã giúp cho
nông thôn phát triển, đi kèm với nó là đời sống của các hộ gia đình cũng dần được
nâng cao.
1.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN Ở MỘT SỐ NƯỚC
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp hộ nông dân ở Pháp
Pháp là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh, 54% diện
tích đất đai dành cho nông nghiệp, với 890.000 nông dân, 367.000 trang trại, 10.000
công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thị trường tiêu dùng nội địa của Pháo
có 60 triệu dân. Hiện nay, nông nghiệp của Pháp đứng thứ 2 trong liên minh EU và
đứng thứ 3 trên thế giới.
Chính sách bảo hiểm nông nghiệp ở Pháp gồm 3 mức độ:
- Những rủi ro thường xuyên xảy ra nhưng không nghiêm trọng. Cấp độ bảo
hiểm này được Chính phủ trợ giúp, trợ giá nhưng chỉ trong thời gian ngắn.
8


- Những rủi ro ít xảy ra nhưng nghiêm trọng. Cấp độ bảo hiểm này được các tổ
chức trung gian đứng ra xử lý.
- Những rủi ro ít nghiêm trọng không xảy ra thường xuyên, không được bảo
hiểm.
Để thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp, Pháp có các công cụ quản lý về
kỹ thuật như dự báo thời tiết, hợp tác kỹ thuật các trang trại và các công cụ công cộng
như thành lập quỹ bồi thường thiên tai, biến đổi khí hậu, quỹ của những nhà sản xuất;
Chế độ giảm các chi phí xã hội, tài chính: miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi... Những
công cụ này dùng để giải quyết rủi ro về thiên tai nhưng cần có sự đóng góp của nông
dân bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước. Trong bối cảnh hiện nay, khi chính sách nông
nghiệp thay đổi thì chính sách bảo hiểm cũng thay đổi theo. Do nông nghiệp phải đối
phó với rất nhiều rủi ro nên vai trò của bảo hiểm là rất cần thiết. Pháp có định hướng

phát triển bảo hiểm nông nghiệp là mở rộng phạm vi bảo hiểm, đa dạng hóa công cụ
quản lý rủi ro, ngoài ra còn thành lập các quỹ về rủi ro sức khỏe và môi trường.
Quỹ bảo hiểm quốc gia được thành lập năm 1964, dùng để bồi thường các thiệt
hại cho người nông dân khi gặp thiên tai sẽ nhận được các khoản bồi thường hoặc trợ
giá từ Chính phủ. Các khoản này chỉ để hỗ trợ tái sản xuất của nông dân. So với các
nước khác, Pháp mới thực hiện lĩnh vực bảo hiểm nên đang phải đưa ra những cải
cách, một trong những cải cách đó là việc tái bảo hiểm (những công ty lớn mua lại bảo
hiểm của những công ty bảo hiểm nhỏ). Công ty nhỏ thường chỉ đủ khả năng chi trả
120% thiệt hại, nếu thiệt hại quá lớn thì công ty lớn sẽ chịu trách nhiệm chi trả phần
còn lại, tuy nhiên nếu mức bồ thường vượt quá 350 triệu Euro, Nhà nước sẽ chịu trách
nhiệm bồi thường cho nông dân.
Do gặp khó khăn về ngân sách và quy trình nhận trợ giúp khá phức tạp nên hiện
nay Chính phủ Pháp đã cải cách chế độ bảo hiểm như tiến hành bảo hiểm theo từng
loại hình sản phẩm, từng loại hình trang trại, khuyến khích các công ty bảo hiểm tư
nhân và cho phép họ cạnh tranh, Chính phủ không can thiệp vào hoạt động bảo hiểm
này.
Mạng lưới tín dụng nông nghiệp ở Pháp ngoài sự tham gia của ngân hàng trung
ương còn có 7 ngân hàng tư nhân. Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ xây dựng thủ tục
9


đăng ký cho vay lãi suất ưu đãi, Bộ Nông nghiệp quản lý toàn bộ quá trình, khi cần
thiết, ngân hàng sẽ tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp. Mức vay ưu đãi tùy thuộc
vào các yếu tố như ưu đãi cho nông dân mới tham gia sản xuất, ít vốn, thiếu kinh
nghiệm...
Chính sách ưu đãi còn liên quan đến hỗ trợ các vấn đề khác khi nông dân gặp
khó khăn bất thường, cụ thể là giãn nợ cho nông dân. Ngoài ra, Chính phủ Pháp còn có
chính sách bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp, cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
qua nhiều hình thức như bảo đảm 50% (có thể lên đến 80%, tùy trường hợp) tiền ngân
hàng cho vay Sự đảm bảo của Nhà nước đã đóng góp một phần quan trọng trong việc

phát triển ngành nông nghiệp, kết quả là giá trị nông sản nhờ vào chính sách này đã
được nâng cao hơn, thị trường bình ổn hơn. (Theo Tạp chí Tài chính số 8/2012)
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp hộ nông dân ở Thái Lan
Dù đã và đang chuyển sang nền kinh tế dựa vào công nghiệp nhưng lúa vẫn là
một loại cây trồng quan trọng nhất của Thái Lan. Là quốc gia có diện tích đất trồng lúa
đứng thứ 5 trên thế giới nhưng nhiều năm qua, xuất khẩu lúa gạo của Thái Lan luôn
đứng đầu (chiếm khoảng 30% sản lượng toàn cầu). Năm 2011, mặc dù bị thiên tai lũ
lụt lớn nhất lịch sử, xuất khẩu gạo của Thái Lan vẫn đạt 10,6 triệu tấn, thu nhập 200 tỷ
bath. Từ tháng 1 – 4/2012, cho dù nhiều nước khác bắt đầu vươn lên trong xuất khẩu
gạo nhưng lượng xuất khẩu gạo của Thái vẫn đạt 2,7 triệu tấn, đứng số 1 thế giới.
Thành công này của Thái Lan trước tiên phải kể đến là vai trò của Nhà nước do
đã định hướng chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn. Nhà nước Thái Lan xác định ưu
tiên phát triển nông nghiệp làm chiến lược cơ bản cho phát triển toàn bộ nền kinh tế.
Chính phủ thực hiện chính sách về ưu đãi, nâng đỡ sản xuất nông nghiệp, nhất là sản
xuất lúa gạo. Những biện pháp như chính sách trợ cấp giá, đầu tư và cho vay, nhất là
giải quyết tốt khâu vốn và kỹ thuật nhằm phát huy tối đa khả năng sản xuất lúa gạo của
nông dân.
Chính phủ Thái Lan hết sức chú trọng xây dựng cơ sở thiết bị hạ tầng cho sản
xuất nông nghiệp. Từ những năm 1960 tới nay, Nhà nước đã đầu tư hàng trăng tỷ bath
vào công cuộc này, nhất là thủy lợi và giao thông nông thôn. Hiện nay, cơ sở hạ tầng
của nông thôn Thái Lan vào loại hiện đại nhất ở Đông Nam Á.
10


×