BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Phongsavath VILAPHANH
NĂNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG, CHI NHÁNH TỈNH CHAMPASAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
TP.Hồ Chí Minh - 2014
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Phongsavath VILAPHANH
NĂNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG, CHI NHÁNH TỈNH CHAMPASAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Q uốc Việt
TP.Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo TS. Phạm Quốc Việt về sư hướng dẫn tận tình và chu đáo của thầy trong suốt
quá trình hòan thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tòan thể các thầy cô giáo trường Đại học tài
chính – Marketing TPHMC Việt Nam và Trường Cao đẳng tài chính Miền Nam
Lào đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suất của trình tôi học tại trường, và có
những ý kiến qúy báu đóng góp vào sự thành công của luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ngân hàng thương mại chi
nhánh Champasak Lào và tòan thể bạn bè, gia đình, người thân đã đạo điều kiện
thuận lợi, ủng hội, giúp đỡ tôi để tôi hòan thành luận văn này.
Mr Phongsavath VILAPHANH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đoan số liệu trong bài viết này là chính xác và trung thực. Bản luận
văn “ NĂM LỰC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG,
CHI NHÁNH TỈNH CHAMPASAK ” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mr Phongsavath VILAPHANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………………, ngày..….tháng…...năm ………..
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN SAU KHI BẢO VỆ
Học viên: Phongsavath VILAPHANH
Ngày sinh: 31 tháng 01 năm 1989
Khóa: 1 (2011-2013)
Lớp: Quản trị Kinh doanh
Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG, CHI NHÁNH TỈNH CHAMPASAK
Ngày bảo vệ: 24 tháng 12 năm 2014
NỘI DUNG GIẢI TRÌNH:
1. Góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
1.1. Xác định lại tên đề tại cho phù hợp hơn
1.2. Chính sửa lời chính tả và xem lại tài liệu tham khảo
1.3. Một số lý thuyết phù hợp với đề tài
……..
2. Nội dung chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ:
2.1. Đã xác định lại tên của luận văn là: NĂNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG, CHI NHÁNH TỈNH CHAMPASAK.
2.2. Đã sửa lại một số chính tả trong nội dung và thêm tài liệu tham khảo.
2.3. Đã bổ sung thêm các lý thuyết về ngân hàng thương mại và năng lực về
họat động huy động vốn.
………
Đã chỉnh sửa theo các góp ý của Hội đồng
HỌC VIÊN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………..
……………………………………..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
…………………………………………………….
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: NHƯNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1
P
P
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
1
P
P
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân Hàng Thương Mại
2
P
P
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
6
P
1.2.
P
NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN TRONG HỌAT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
7
P
P
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
7
P
P
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
9
P
1.3.
P
HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
11
P
P
1.3.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
11
P
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM
P
15
P
P
1.3.3. Cạnh tranh trong huy động vốn ở các ngân hàng thương mại
P
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn
P
16
P
18
P
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐNTẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH
CHAMPASAK
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG Ở CHI NHÁNH
CHĂMPẤK
24
P
P
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
P
24
P
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy chức năng của ngân hàng ngoại thương ở
chi nhánh chămpasak
P
25
P
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương (BCEL) chi
nhánh Champasak
28
P
P
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỒNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHNT
37
P
P
2.2.1. Huy động vốn theo phương thức huy động
37
P
2.2.2. Huy động vốn theo đối tượng huy động
P
38
P
P
2.2.3. Huy động vốn theo thời hạn huy động vốn
39
P
P
2.2.4. Huy động vốn theo loại tiền
41
P
P
2.2.5. Thực trạng lãi suất huy động vốn
42
P
P
2.3. ĐÁNH GIÁ HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNT CHI
43
NHÁNH CHAMPASAK
P
P
2.3.1. Kết quả đạt được
43
P
P
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
45
P
P
CHƯỜNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH CHAMPASAK
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNT CHI NHÁNH
50
CHAMPASAK
P
P
3.1.1. Định hướng chung phát triển ngân hàng NHNT Champasak trong những
năm tới
50
P
P
3.1.2. Định hướng huy động vốn của NHNT Champasak từ nay đến năm 2018 52
P
P
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG
53
P
P
3.2.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh
53
P
P
3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, mềm dẻo
53
P
P
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
54
P
P
3.2.4. Nâng cao khả năng tài chính
56
P
P
3.2.5. Sử dụng các chính sách ưu đãi khách hàng
56
P
3.2.6. Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
3.2.7. Đẩy mạnh công tác Marketing
P
P
P
57
P
59
P
3.2.8. Đối mới và hiện đại hóa công nghệ, tin học của ngân hàng nhằm nâng cao
chất lượng huy động vốn
P
3.3. KIẾN NGHỊ
P
KẾT LUẬN
P
59
P
60
P
64
P
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNT Champasak
Bảng 2.2: Tinh hình cho vay và đầu tư của NHNT
Bảng 2.3: Tình hình cho vay khách hàng theo thời hạn của NHNT
BẢNG 2.4: Tình hình nợ quá hạn của NHNT Champasak
BẢNG 2.5: Doanh thu từ họat động dịch vụ của NHNT Champasak
BẢNG 2.6: Tình hình thu, chi của NHNT Champasak
BẢNG 2.7: Tình hình huy động vốn của NHNT Champasak
BẢNG 2.8: Tình hình huy động vốn của NHNT Champasak
Bảng 2.9: Huy động vốn theo lượng tiền
Bảng 2.10: Lãi suất huy động bằng các đồng tiền
MỤC LỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNT Champasak
Đồ thị 2.2: Cơ cấu cho vay khách hàng của NHNT Champasak
Đồ thị 2.3: Tổng thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ của NHNT Champasak.
Đồ thị 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNT Champasak
Đồ thị 2.5: Tình hình huy động vốn của NHNT Champasak
Đồ thị 2.6: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nườc nói chung, hệ thống ngân
hàng nói riêng đang có sự phát triển vượt bậc. Họat động của ngân hàng thương
mại (NHTM) chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, ngoài vốn tự có, các
NHTM sẽ huy động thêm vốn tự có (các loại tiền) từ các nguồn vốn nhàn rỗi của
các tổ chức kinh tế, cá nhân để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, họat động kinh doanh của các
NHTM đang trở lên khó khăn và phức tạp hơn nhiều, các NHTM không chỉ
cạnh tranh trên lĩnh vực cho vay và đầu tư, hay các họat động dịch vụ mà còn
cạnh tranh rất lớn trong quá trình huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
trên thị trường. Nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong tất cả các họat động kinh
doanh nói chung, và đặc biệt nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với họat độg kinh
doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Vì khi ngân hàng
thương mại được trang bị vốn dủu mạnh và hợp lý thì họ sẽ có thể mở rộng được
đối tượng cung cấp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiếu vốn của khác hàng…
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về họat động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương
chi nhánh Champasak.
- Đề xuất giải pháp tăng cường huy đọng vốn tại Ngân hàng Ngoài thương
chi nhánh Champasak.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu họat động huy động vốn của Ngân
hàng Ngoài thương chi nhánh Champasak.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu họat động huy động vốn của Ngân hàng
Ngoài thương chi nhánh Champasak.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
là: Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê, so sánh và phân tích kinh
tế…
5. Nguồn số liệu.
Số liệu từ ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng trung ương tại tỉnh
Champasak Sở Quy hoạch và Đầu tư tỉnh Champasak, báo chí, internet, các đề
tài khoa học liên quan đến du lịch….
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem lại
những kinh nghiệm trong việc đưa ra các giải pháp tăng cường huy động vốn tại
ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện được các hạn
chế từ trong việc huy động vốn của ngân hàng ngoại thương chi nhánh
Champasak, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế này.
Cải thiện được yếu tố chủ quan, khách quan sẽ góp phần giúp việc tăng cường
huy động vốn tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài được chia làm 3 phần sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương chi
nhánh Champasak.
Chương 3: Giải pháp tăng cường họat động huy động vốn tại ngân hàng
Ngoại thương chi nhánh Champasak.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Diệu, Tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản thống kê, 1999.
2. Dương Thị Bình Minh (chủ biên), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Trường Đại Học Kinh
Tế - Khoa Tài chính nhà nước, Nhà xuất bản giáo dục, 1999.
3. Nguyễn Thị Mùi, Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất bản xây dựng, 2001.
4. Lê Văn Tề + Ngô Hướng, Tiền tệ và ngân hàng, nhà xuất bản thống kê, 2000.
5. Lê Dân ( 2004), Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc
dân.
6. Nguyễn Thu Hiền (2011) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
nhà nước việt nam trong tiến rình hội nhập kinh tế quốc tế” , Luận án tiến sĩ kinh tế,
Học viện Ngân hàng.
7. Báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2010 của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
Champasak.
8. Báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2011 của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
Champasak.
9. Báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2012 của ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
Champasak.
10. Phommahaxay Phonpasot (2009), Tăng cường họat động huy động vốn tại ngân
hàng liên doan Lào-Việt, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân hà
nội.
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Khái niệm ngân hàng thương mại
Quá trình chu chuyển vốn gián tiếp trong thị trường tài chính xuất hiện gắn liền
với sự ra đời của các trung gian tài chính. Trong đó ngân hàng là trung gian tài chính
lớn nhất cung cấp các dịch vụ vô cùng đa dạng và phong phú. Vai trò của ngân hàng
được thể hiện rõ ràng trong nền kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới
T
0
1
T
0
1
như: làm cho ngành nông nghiệp-công nghiệp phát triển do các doanh nghiệp có
nguồn vốn vào trong việc sản xuất, làm sản phẩm tăng lên.
Ngân hàng có một lịch sử khá lâu đời, nghề ngân hàng xuất hiện là kết quả của
sự phát triển của nền sản xuất và kinh doanh hàng hóa.Vì vậy có khá nhiều cách tiếp
cận với khái niệm ngân hàng.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền
kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương
mại:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ đầu tư.
Theo luật tổ chức tín dụng 1997: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Theo Nghị định của Chính phủ số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của nhà nước.
Nếu xét ở góc độ quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế thì có thể hiểu
ngân hàng là loại hình tổ chức trung gian tài chính, hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân có vốn và sử dụng vốn này để cấp tín dụng cho những tổ chức và cá
nhân cần vốn và cung ứng các dịch vụ khác nhằm thu được lợi nhuận. Quan niệm này
tiếp cận ngân hàng thông qua những hoạt động cơ bản của chúng để từ đó phân biệt
với các trung gian tài chính khác.
Cùng với sự phát triển của mình, các loại hình trung gian tài chính khác đã
không ngừng đa dạng hóa các dịch vụ và cạnh tranh trực tiếp với ngân hàng vì thế, để
nhấn mạnh sự khác biệt giữa các ngân hàng và các loại hình này Peter S. Rose đã
khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục tài
chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất cứ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.”
Cho dù tiếp cận khái niệm ngân hàng thương mại ở khía cạnh nào thì chúng ta
cũng có thể thấy được rằng, xét cho cùng thì ngân hàng thương mại cũng là một doanh
nghiệp, có tổ chúc bộ máy độc lập để quản lý và điều hành kinh doanh; có nguồn vốn
và tài sản riêng; có chi phí, thu nhập… Điểm đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh của ngân
hàng là kinh doanh tiền tệ, cả đầu vào và đầu ra đều là tiền, tài sản có chủ yếu là tài
sản tài chính.Vì thế mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Nhưng
khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng không thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận
bằng mọi giá vì trong hoạt động của các ngân hàng có một yếu tố quan trọng không
thể bỏ qua đó là an toàn.
2
Tóm lại: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác.
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2.
Các hoạt động cơ bản của Ngân Hàng Thương Mại
•
Huy động vốn:
-
Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lợi cao, do đó các ngân
hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền gửi. Một trong những nguồn quan trọng
là các khoản tiền gửi (tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở
dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để
thu hút tiền gửi, ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi như tiền gửi theo kỳ
hạn, tiền gửi theo mục đích, tiền gửi có đảm bảo… và mở rộng mạng lưới cũng như áp
dụng công nghệ hiện đại. Các loại tiền gửi được huy động:
+ Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán).
+ Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác.
-
Đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, khi cần, ngân hàng thường vay mượn các ngân hàng khác vào giai đoạn cụ thể
phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động tiền gửi bị hạn
chế.
+ Vay Ngân Hàng Nhà Nước (Vay ngân hàng trung ương) nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại (trong tương hợp thiếu hụt dự trữ
bắt buộc, dự trữ thanh toán).
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay của các tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng…
+ Vay trên thị trường vốn: Ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các
giấy nợ ( trái phiếu ) trên thị trường vốn nhằm thu hút tiền gửi trung và dài hạn.
+ Các nguồn khác: Loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, các
3
nguồn khác.
Sử dụng vốn: Hoạt động này đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Hiện nay các ngân hàng ngày càng mở rộng các hình thức cho vay đồng thời với việc
mở rộng các đối tượng cho vay trong nền kinh tế. Lãi từ hoạt động cho vay là nguồn
thu quan trọng để ngân hàng bù đắp những chi phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động
của mình.
Tuy nhiên, do hoạt động này tiềm ẩn những rủi ro lớn nên ngân hàng phải có bộ
phận quản lý và kiểm soát rủi ro trong ngân hàng.Vì những tổn nhất xảy ra cho ngân
hàng sẽ là rất lớn nếu có rủi ro tín dụng xảy ra.
Hoạt động khác.
-
Hoạt động thanh toán: Hoạt động thanh toán có truyền thống khá lâu đời
trong hoạt động ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ, sự mở rộng mạng
lưới chi nhánh hoạt động của ngân hàng, hoạt động thanh toán đã ngày càng được
nâng cao về chất lượng. Nhờ có dịch vụ này mà các ngân hàng đã thúc đẩy quá trình
thanh toán không dùng tiền mặt rút ngắn thời gian giao dịch trong kinh doanh, tăng tốc
độ quay vòng vốn, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp. Sự phát triển của nghiệp vụ
thanh toán ngân hàng gắn liên với sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng đã
xóa bỏ những khoảng cách về không gian giao dịch và đem lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng của ngân hàng.
Bên cạnh các nhóm hoạt động cơ bản trên, các ngân hàng còn không ngừng khai
thác các dịch vụ tài chính mới như tư vấn tài chính, ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ ngân
hàng đại lý… Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ này không ngừng tăng lên đáng kể.
Một ngân hàng hiện đại trong thời gian tới đây là một ngân hàng có thể thõa mãn
những nhu cầu đa dạng của khách hàng về dịch vụ tài chính.Trước sự cạnh tranh của
các trung gian tài chính khác và sử phát triển của cộng nghệ đã tạo ra động lực cho sự
phát triển ngay càng phong phú các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
-
Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua
và bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch
như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
4
Tuy nhiên, với xu hướng hội nhập, các ngân hàng thương mại cũng đã tăng cường phát
triển lĩnh vực này để có thể đa dạng hóa các hình thức kinh doanh của minh.
-
Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và vật có giá
khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ
biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Với khả năng chi trả bất cứ lúc
nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích
của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng.
Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
-
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi các doanh
nhân gửi tiền vào ngân hàng, ho nhận giấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà thực
hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng
để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi la séc), khách hàng
mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dung
tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời
gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi
nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho
các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát
triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit), cho phép người gửi tiền viết
séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đua ra loại tài khoản tiền gửi
mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp
ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán
được phát triển như: thanh toán bằng điện, các loại thẻ…
-
Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các
doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối lien hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng. Do đó kinh nhiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc
thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
5
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
-
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính
các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch
vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy
thác đầu tư… Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di
chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản
các tài sản có giá. Nhiều khách còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài
chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp.
-
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn
đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu.
Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi
giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một
vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán.
-
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng
bị chết, bị tàn phế, hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
-
Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động
không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng
(thường ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như
thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng
tài trợ…
1.1.3.
Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thường mại co nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, ta
có thể khái quyết một số chức năng nhiệm vụ tiêu biểu là: Chức năng tạo tiền, Chúc
năng thanh toán, Chức năng huy động tiết kiệm, Chức năng mở rộng tín dụng, Chức
năng ngoại thương, Chức năng dịch vụ ủy thác và Chức năng bảo quản an toàn vật có giá.
6
1.2.
NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN TRONG HỌAT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Vốn tự có và có thể coi như tự có
Trước khi xin giấy phép thành lập, đi vào hoạt động kinh doanh, các ngân hang
phải có một lượng vốn nhất định, vốn này chủ yếu do các chủ sở hữu đóng góp và
trong quá trình hoạt động kinh doanh có một phần lợi nhuận được giữ lại để bổ sung
vào nguồn vốn dưới hình thức là các quỹ. Vốn tự có và có thể coi như tự có của Ngân
Hàng Thương Mại (NHTM) bao gồm:
• Vốn điều lệ
Bất kỳ một NHTM nào muốn cấp phép thành lập và hoạt động thì phải có một
lượng vốn điều lệ nhất định, số lượng vốn điều lệ này cao hay thấp, lớn hay nhỏ là do
Ngân hàng nhà nước của nước cấp phép quy định.
Tùy theo tính chất sở hữu của từng loại hình NHTM xin cấp phép mà nguồn vốn
được hình thành bởi các nguồn khác nhau. Cụ thể, đối với các NHTM cổ phần thì do
các cố đông góp vào để thành lập, việc góp vốn này có thể góp trực tiếp hay mua các
cổ phần, cổ phiếu; còn đối với các ngân hàng thương mại nhà nước thì do ngân sách
của Nhà nước cấp; hay đối với ngân hàng tư nhân thì do tư nhân đó tự bỏ vốn; còn đối
với các ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh góp vốn; còn đối với ngân
hàng 100% vốn nước ngoài thì vốn điều lệ do chính các cá nhân hay tổ chức nước
ngoài bỏ ra và xin phép thành lập, Các NHTM phải có vốn điều lệ tối thiểu theo quy
định.
• Vốn bổ sung
Đây là nguồn vốn mà Các NHTM sau khi được cấp phép thành lập, trong quá
trình hoạt động kinh doanh nếu ngân hàng cần them vốn để tăng cường mở rộng hoạt
động kinh doanh thì có thể bổ sung thêm. Việc bổ sung này có thể bằng nhiều hình
thức như: Phát hành thêm cổ phần, góp thêm, hay từ lợi nhuận giữ lại… Tuy nhiên,
việc giữ lại hay bổ sung thêm phải theo quy định của NHNN sở tại quy định.
• Các quỹ tiền tệ chuyên dùng
Hoạt động ngân hàng là hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, nên luôn tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Vì vậy, các NHTM luôn xây dựng cho mình các quỹ chuyên dùng như: Quỹ dư
7
trữ, quỹ dự phòng rủi ro ( nhằm bù đắp những tổn nhất rủi ro có thể xảy ra ), quỹ bảo
toàn vốn ( nhằm bảo toàn vốn dưới tác động của lạm phát ), quỹ thặng dư… Các quỹ
này được trích lập hàng năm để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chính các
NHTM.
•
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Nếu nguồn vay nợ có tính chất ổn định, lâu dài mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần, thì có thể coi là vốn sở hữu của ngân hàng. Các NHTM có thể dùng để
đầu tư vào trụ sở làm việc, các máy móc, thiết bị…
Như vậy, vốn tự có của các NHTM có thể hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau.
Một NHTM có vốn tự có lớn sẽ làm cho tiềm lực tài chính của ngân hàng đó lớn
mạnh, đảm bảo mức an toàn cho các khoản dư nợ của khách hàng và còn làm tăng vị
thế của ngân hàng đó trên thị trường tài chính.
1.2.1.2. Nguồn vốn huy động
Ngoài nguồn vốn tự có ra, để tăng vốn trong hoạt động kinh doanh, các NHTM
đã tăng cường vốn bằng cách huy động từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
bằng nhiều hình thức khác nhau như:
- Nhận tiền gửi của khách hàng, các tổ chức kinh tế.
- Huy động trên thị trường tài chính thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá.
Trong các hình thức trên thì hai hình thức nhận tiền gửi và phát hành các giấy tờ
có giá và phổ biến và đem lại nguồn vốn huy động lớn nhất cho các NHTM.
Trong kinh doanh ngân hàng, NHTM nhận tiền gửi từ khách hàng và tiền đó di
cho vay, phần chênh lệch đó là thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, để mở rộng hoạt
động kinh doanh thì các NHTM cần phải tăng cường huy động vốn, vì chỉ có huy động
được vốn thì các NHTM mới có vốn để bổ sung vào nguồn vốn để cho vay và đầu tư.
Vì vậy nhận thức được điều đó các NHTM luôn tập trung mọi nguồn lực, thế mạnh
hiện có để có thể thu hút thêm vốn từ khách hàng.
1.2.1.3. Nguồn vốn đi vay
Để tăng cường nguồn vốn kinh doanh, hay tăng khả năng thanh khoản, khắc phục
tình hình tài chính… đôi khi các NHTM phải sử dụng thêm cả các nguồn vốn đi
vay.Nguồn vốn mà các NHTM vay có thể là từ Ngân hàng nhà nước, vay nợ từ các tổ
chức tín dụng, các NHTM khác. Tuy nhiên, tỷ lệ nguồn vốn đi vay thường chiếm tỷ
8
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các NHTM, các NHTM chỉ đi vay
trong những trường hợp Thiếu thanh khoản tạm thời, hay tình hình tài chính có vấn đề
bất thường… Các NHTM chỉ đi vay khi thực sự thấy cần thiết. Trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, các NHTM đều có quyền vay tiền Từ Ngân hàng nhà nước, các
khoản vay là các khoản vay ngắn hạn, nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh
toán, bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Còn vay của các tổ chức tín
dụng và các NHTM khác là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian
ngắn, tạo ra nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống của ngân hàng.
1.2.1.4. Nguồn vốn khác
Nguồn vốn khác của các NHTM là các nguồn như: Ủy thác, nguồn trong thanh
toán, hay các nguồn khác.
-
Nguồn ủy thác là nguồn vốn do các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ hay các
cá nhân trong và ngoài nước ủy thác cho NHTM cho vay hộ và các ngân hàng thương
mại được hưởng hoa hồng.
-
Nguồn vốn trong thành toán: Đây là các nguồn được hình thành do khách hàng
gửi tới ngân hàng để thanh toán cho các phát sinh của khách hàng. Việc thanh toán có
thể trong nước hay ngoài nước.
-
Nguồn khác: Đây là các khoản nợ khác của ngân hàng như: thuế chưa nộp,
lương chưa chi trả, các khoản phải trả, các quỹ khen thưởng chưa sử dụng… Đây là
nguồn vốn không phải trả lãi, tuy nhiên nguồn này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng và thời gian nắm giữ nó cũng không được nhiều.
1.2.2.
Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, do đó nguồn vốn dùng để kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các ngân hàng. Vai trò của nguồn vốn thì có nhiều, nhưng ta có thể thấy được một số
vai trò chủ yếu của nguồn vốn như sau:
• Vốn là cơ sở để các NHTM tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh
Để bắt đầu tiến hành kinh doanh, các NHTM phải có vốn. Vốn của ngân hàng là
cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ việc đầu tư các trang
thiết bị, máy móc, công nghệ đến việc thuê lao động và đưa vốn vào trong kinh doanh
9
( cho vay, đầu từ, các dịch vụ tài chính khác…). Một NHTM sẽ không thể tổ chức
được hoạt động kinh doanh khi không có vốn. Khi ngân hàng có nhiều vốn sẽ làm cho
ngân hàng hoạt động kinh doanh của ngân hàng được mở rộng hơn, ví dụ như: Khi
một NHTM có nhiều vốn kinh doanh sẽ làm cho ngân hàng có thể cho vay nhiều đối
tượng khách hàng, đầu tư được nhiều vào lĩnh vực hay mua sắm nhiều trang thiết bị
hiện đại để có thể phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ cho
khách hàng.
• Vốn quyết định đến năng lực tài chính của ngân hàng
Một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh lành mạnh sẽ là
cơ sở để khách hàng tin tưởng tiến hành giao dịch kinh doanh.Tiềm lực tài chính được
coi là mạnh khi ngân hàng đó có tổng nguồn vốn kinh doanh lớn, quy mô vốn của
ngân hàng.Khi ngân hàng có nguồn vốn nhiều càng đảm bảo khả năng tài chinh của
ngân hàng càng mạnh.Ngược lại, vốn thấp là nguyên nhân làm giảm sức mạnh tài
chính của ngân hàng, từ đó tạo là sức cạnh tranh của ngân hàng bị giảm sút, sức chống
đỡ rủi ro càng yếu kém. Ngày nay, nhu cầu các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh trong nền kinh tế ngày càng lớn, có nhiều các dự án lớn cần được bổ sung vốn
từ ngân hàng. Tuy nhiên, các dự án này thường bị các NHTM có tiềm lực tài chính
mạnh thu hút hết. Chính vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút các khách
hàng lớn, không còn cách nào khác là các NHTM tự mình phải nâng cao khả năng tài
chính của chính ngân hàng mình, hay là từ nâng cao nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng.
• Vốn quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng
Quy mô hoạt động của ngân hàng được thể hệ qua các tiêu chí như: số chi nhánh,
phòng giao dịch, số lượng cán bộ công nhân viên, số lượng các trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, tổng số vốn huy động, tổng số dư nợ cho vay.Hay các dịch
vụ khác mà ngân hàng cung cấp. Khi ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, khi đó ngân
hàng sẽ có nhu cầu cho vay lớn hơn, để cho vay lớn hơn thì các ngân hàng phải xây
dựng và thành lập các phòng giao dịch, các chi nhánh để thuận tiện cho khách hàng
đến giao dịch khi có chi nhánh, văn phòng nhiều thì số lượng khách hàng gửi tiền ngày
càng tăng, nhu cầu sử dụng thêm các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng
lên, khi đó ngân hàng phải bổ sung thêm các trang thiết bị nhằm cung cấp các sản
10
phẩm, dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu… Cứ như vậy, khi nguồn vốn của ngân hàng
ngày càng lớn mạnh sẽ làm cho quy mô hoạt động của ngân hàng cũng lớn mạnh theo.
• Vốn góp phần đảm bảo uy tín cho ngân hàng
Uy tín của các NHTM được xây dựng và hình thành lên trong các giao dịch với
khách hàng như: uy tín trong thanh toán, sự chính xác và tiện ích trong các giao dịch
vói khách hàng… Vì vậy, khi ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ làm cho khả năng
thanh khoản của ngân hàng tăng lên, do đó ngân hàng sẽ giữ được uy tín trong thanh
toán với khách hàng. Mặt khác, khi vốn của ngân hàng lớn sẽ làm cho các ngân hàng
đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mở
rộng các hình thức cho vay và đầu tư.
1.3.
1.3.1.
HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1.1. Theo thời hạn huy động vốn
Theo phương thức thời hạn huy động vốn, người ta phân thành hai loại hình huy
động chủ yếu sau:
Thứ nhất: Huy động vốn có kỳ hạn
Đây là hình thức huy động vốn mà thời hạn rút được xác định từ trước giữa
khách hàng và ngân hàng.Với phương thức huy động này, nguồn vốn mang tính chất
ổn định hơn vì có thời hạn xác định.Khi đó ngân hàng có thể chủ động hơn trong hoạt
động sử dụng vốn của mình. Kèm theo đó là chi phí trả lãi thường tiến hành huy động
là 6 tháng, 12 tháng, 2 năm…
Thứ hai: Huy động vốn không kỳ hạn:
Khác với huy động có kỳ hạn, huy động vốn không kỳ hạn sẽ không xác định
thời gian rút vốn của khách hàng. Đối với các NHTM, nguồn vốn được huy động theo
hình thức này thì ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền vào vất cứ lúc nào khách
hàng yêu cầu, thông thường những khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng sẽ có nhu
cầu thường xuyên với khoản tiền này. Khi ngân hàng có tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn
mà lớn thì nhu cầu về thanh khoản của ngân hàng sẽ tăng tương ứng. Lúc này, nếu
ngân hàng không có sự chuẩn bị sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản khi đồng
loạt khoản tiền này được rút ra cùng một lúc.Vì vậy, các NHTM thường chỉ giảm sử
11
dụng một tỷ lệ nhỏ vào mục đích cho vay ngân hàng của ngân hàng.Tương ứng với nó
tiền huy động từ hình thức không kỳ hạn sẽ có chi phí thấp hơn so với chi phí khoản
tiền có kỳ hạn.
1.3.1.2. Theo phương thức huy động vốn
Nếu nguồn vốn được huy động được phân theo phương thức huy động vốn thì
được chia làm hai loại sau:
Thứ nhất: Nhận tiền gửi
Đầy là hình thức mà ngân hàng sẽ tăng được vốn kinh doanh bằng các khoản
tiền gửi của khách hàng. Tiền gửi có thể từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế, hay các
thành phần khác. Tuy nhiên, nó có một hình thức chung là tiền gửi có thể được hưởng
lãi suất hay không hưởng lãi suất. Tiền gửi của khách hàng có thể được phân thành
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn …
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn mà các ngân hàng có thể thu hút được chủ yếu là từ các khách
hàng cá nhân. Khi khách hàng có một lượng tiền dư thừa nhất định, khách hàng không
có nhu cầu sử dụng hay đầu tư vào đâu, thì khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng để gửi
với một thời kỳ nhất định để có thể kiếm lời ( thông qua lãi suất ). Khi khách hàng gửi
với kỳ hạn càng cao thì lãi suất càng lớn, nhưng khách hàng chỉ được hưởng đủ lãi
suất đó khi số tiền đến hạn.Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi trước hạn đã cam
kết mà chỉ được hượng ở mức lãi suất thấp hơn.Việc huy động vốn dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn từ khách hàng có vai trò quan trọng đối với các NHTM.Vì đây là
nguồn vốn mang tính ổn định cao hơn để ngân hàng có thể cho vay dài hạn hay đầu tư
vào những lĩnh vực sinh lợi cao, thêm vào đó là giảm bớt yêu cầu tính thanh khoản.
Do đó ngân hàng có thể giảm bớt được rửi ro trong thanh khoản.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền có kỳ hạn lãi suất cao. Do vậy, để khuyến
khích khách hàng gửi tiền có kỳ hạn thì ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất hấp
dẫn và có những chương trình khuyến mãi đặc biệt, có như vậy sẽ làm tăng khả năng
tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng.
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là những khoản tiền gửi không xác định thời gian tiền gửi, tức là khách hàng
rút bất cứ lúc nào cũng chỉ được hưởng một lãi suất như nhau. Do vậy, người gửi tiền
12