Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Chơng 1
kháI quát về ngân hàng thơng mại và hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng thơng
mại
1.1 Ngân hàng thơng mại và sự cần thiết phải huy động vốn.
1.1.1 Định nghĩa về ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa trong
nền kinh tế thị trờng, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Để
đa ra đợc một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính, và đôi khi
kết hợp tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động. Ví dụ: Theo luật Ngân hàng
của Pháp năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào
hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức
khác, số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính. Hay theo Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: Ngân
hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t Nh vậy,
mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tùy thuộc tập
quán, pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhng khi đi sâu phân tích,
khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận ra: Tất cả các
NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký thác-tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ
kinh doanh khác của Ngân hàng.
Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, mọi
ngời đợc tự do kinh doanh, bình đẳng trớc pháp luật. Nhà nớc ta quan niệm ( Theo
điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành 02/ 1997/ QH 10) :
Ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Hiện nay ở Việt Nam có các loại hình Ngân hàng sau:
- Ngân hàng thơng mại quốc doanh.
- Ngân hàng thơng mại cổ phần
- Ngân hàng liên doanh
- Chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài
- Ngân hàng đầu t
- Ngân hàng phát triển
- Ngân hàng chính sách
- Ngân hàng hợp tác
1.1.2 Khái quát về các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại.
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động
vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và
thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong
quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các
khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp gửi vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo
quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động đợc. Ngoài ra NHTM cũng có thể
huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình gửi vào Ngân
hàng với mục đích bảo quản hoặc hởng lãi trên số tiền gửi đó.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tơng đối dài và ổn định, nhằm đảm
bảo khả năng đầu t, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và
dài hạn vào nền kinh tế.
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
- Nghịêp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay đợc các NHTM sử dụng thờng xuyên
nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng
trên thị trờng tiền tệ và vay Ngân hàng nhà nớc dới các hình thức tái chiết khấu
hay vay có đảm bảo
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể
trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại
lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng nh tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ sử dụng vốn có các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM đợc
dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời
cũng nh khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do Ngân hàng Nhà nớc đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. NHTM
đi vay để cho vay, do đó việc cho vay đợc hay không là vấn đề mà mọi NHTM
đều phải tìm cách giải quyết. Thông thờng lợi nhuận từ hoạt động cho vay này
chiếm tới 60-70% trong tổng lợi nhuận của NHTM.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM tín dùng
số vốn huy động đợc từ dân c, từ các tổ chức kinh tế xã hội để đầu t vào nền
kinh tế dới các hình thức nh: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trờng và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu t đó.
1.1.2.3 Nghiệp vụ trung gian khác.
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên Ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ
khác nh:
- Dịch vụ trong thanh toán: có thể nói Ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc
bán hàng hóa và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ đợc Ngân hàng thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác.
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
- Dịch vụ t vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán, t vấn cho ngời đầu t mua bán chứng khoán, bất động sản.
- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản: giữ hộ vàng, tiền;
cho thuê két sắt, bảo mật.
1.1.3 Sự cần thiết phải huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
Với t cách là một trung gian tài chính, NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh đồng vốn, NHTM luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, kiếm lợi nhuận bằng
cách đi vay để cho vay. Do đó có thể nói nguồn vốn là nền tảng cơ bản của bất kỳ
một NHTM nào. Vốn chính là thứ nguyên liệu quan trọng không thể thiếu đợc của
các NHTM để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh. Với một nguồn
vốn lớn và hợp lý trong cơ cấu, Ngân hàng có khả năng cung cấp các loại hình tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong khi
chức năng của Ngân hàng là đi vay để cho vay thi cùng với công tác sử dụng
vốn, công tác huy động vốn để tạo nguồn cho Ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng
chi phối, ảnh hởng tới các nghiệp vụ khác, nó giữ vai trò duy trì và phát triển các
hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã
hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. Nh vậy, nguồn vốn
quyết định qui mô mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.2 Vốn và nguồn vốn huy động của Ngân hàng thơng mại.
1.2.1 Định nghĩa về vốn và nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng
cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để
thực hiện đợc các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có
lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lợng vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đa ra khái niệm về vốn của NHTM nh sau:
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc
huy động đợc dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM. Về
thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân Ngân
hàng và của những ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi. Nhờ việc có đợc nguồn vốn, các
Ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê Nói chung
vốn của Ngân hàng bị chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các
chức năng của NHTM.
1.2.2 Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại.
Vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay
- Vốn khác
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu (VCSH) là một nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng, thành
phần của nó đợc quy định cho từng loại hình Ngân hàng, theo loại hình hoạt động
và t cách pháp lí. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ ( chỉ từ 5 8%) trong tổng
nguồn vốn hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng nhng nó lại là nguồn vốn rất
quan trọng vì dựa vào đó ngời ta đánh giá đợc thực lực, qui mô của Ngân hàng và
đó cũng chính là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín
của Ngân hàng đối với khách hàng.
1.2.2.2 Vốn huy động.
Vốn huy động là yếu tố không thể thiếu của NHTM. Vốn huy động có đặc
điểm:
- Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn.
- Có tính ổn định cao.
- Hiệu suất sử dụng lớn
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Nền tảng của vốn huy động càng lớn thì tiềm năng cho vay càng lớn và thông
qua đó khả năng sinh lời của Ngân hàng cũng vì thế mà tăng lên.
1.2.2.3 Vốn đi vay.
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các Ngân hàng cũng phải đi vay
để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các Ngân hàng có thể vay ở
NHNN, các tổ chức tín dụng khác hay vay trên thị trờng vốn bằng cách phát hành
giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) vốn đi vay chiếm một tỉ trọng có thể
chấp nhận đợc trong kết cấu nguồn vốn, nhng nó rất cần thiết và có vị trí quan
trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thờng.
1.2.2.4 Vốn khác.
Ngoài những nguồn huy động trên, Ngân hàng còn có thể thực hiện huy động
thông qua cá nguồn ủy thác (nh ủy thác cho vay, ủy thác đầu t và quản lý). Nguồn
trong thanh toán và các khoản phải trả khác. Những nguồn này đã góp phần quan
trọng vào thị trờng nguồn của Ngân hàng, giúp Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
và hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn.
1.2.3 Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn.
Việc cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn là một hoạt động hết sức quan
trọng của Ngân hàng. Một Ngân hàng không chỉ hoạt động tốt nếu không thực
hiện tốt công tác này. Với số tiền huy động đợc Ngân hàng thờng chỉ sử dụng từ
60 đến 70% vào hoạt động cho vay. Nguyên nhân vì tiền cho vay có tính lỏng kém
hơn các tài khản khác của Ngân hàng, khả năng thu hồi lại khoản tiền vay phụ
thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của ngời vay. Chính vì vậy nên Ngân hàng
phải giữ lại một phần vốn huy động đợc vào quỹ dự trữ để giảm thiểu các rủi ro có
thể sảy ra. Thông thờng quỹ dự trữ này chính là các tài khoản của các NHTM tại
NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
1.3 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tiêu chí chỉ rõ sự tơng quan giữa khối l-
ợng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có đợc số vốn ấy và hệ số vốn đợc sử
dụng trên tổng số vốn huy động đợc trong một thời gian nhất định.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Để đánh giá nguồn vốn huy động đợc có hiệu quả hay không ngời ta xem xét
các tiêu chí sau:
* Tiêu chí 1:
Giá thành của một đơn vị vốn
huy động (A)
=
Tổng chi phí (C)
Tổng số vốn huy động (V)
Trong đó:
- C: là tổng chi phí bao gồm :
+ Lợi tức trả cho ngời gửi
+ Chi phí quản lý
+ Lơng trả Cán bộ công nhân viên.
+ Chi phí khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo
+ Chi phí khác (giấy tờ in, vận chuyển bốc xếp)
+ Tỉ lệ rủi ro bị lợi dụng; khấu hao TSCĐ.
- V: là tổng số vốn huy động đợc.
Giá thành của một đồng vốn huy động đợc càng thấp thì lợi nhuận thu đợc
khi sử dụng đồng vốn đó cho vay càng cao và nh vậy hiệu quả huy động cũng
tăng. Vì vậy để tăng hiệu qủa của vốn huy động ta phải tìm cách cho giá thành của
một đồng vốn là thấp nhất mà điều đó phải phụ thuộc vào việc giảm các chi phí bỏ
ra để thu hút đợc số vốn đó.
* Tiêu chí 2:
Hệ số sử dụng vốn ( B) = Số vốn đợc sử dụng
Tổng vốn huy động
Số lợng vốn đợc sử dụng trong tổng nguồn vốn huy động càng tăng thì hệ số
sử dụng vốn càng lớn điều này cho thấy số vốn đợc quay vòng nhanh và có hiệu
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
quả từ đó làm cho lợi nhuận thu đợc cũng tăng theo vì vậy hệ số sử dụng vốn cũng
là một phần quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy động vốn.
1.3.3 ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn.
Hoạt động HĐV tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhng
nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động HĐV xem nh không có hoạt
động của NHTM. NHTM khi đợc cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ (VĐL)
theo quy định. Tuy nhiên VĐL chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định nh trụ sở, văn
phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ cha đủ vốn để Ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động kinh doanh nh cấp tín dụn và các dịch vụ Ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động từ
khách hàng. Do vậy hoạt động HĐV, có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM
cũng nh đối với khách hàng.
1.3.3.1 Đối với Ngân hàng Th ơng mại.
Hoạt động HĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng hoàn thiện
các hoạt động kinh doanh khác, không có hoạt động HĐV NHTM sẽ không có đủ
nguồn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động HĐV Ngân
hàng Thơng mại có thể đo lờng đợc uy tín cũng nh sự tín nhiệm của khách hàng
đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt
động HĐV để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động
HĐV góp phần giải quyết đầu vào của Ngân hàng.
1.3.3.2 Đối với Khách hàng.
Hoạt động HĐV không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng mà còn
có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động HĐV
cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu t nhằm làm cho tiền của họ siinh lời,
tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tơng lai. Mặt khác, hoạt động
HĐV còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn
tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, hoạt động HĐV giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp
cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc
cần tiền cho tiêu dùng.
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Chơng 2
thực trạng và hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng công thơng chi nhánh chơng
dơng
2.1 Khái quát về Ngân hàng Công thơng chi nhánh Chơng Dơng
2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn
Quận Long Biên là một quận mới đợc thành lập, có địa bàn rất rộng lớn, phức
tạp với mật độ dân c đông đúc. Trên địa bàn quận có rất nhiều khu công nghiệp,
khu chế xuất nh khu công nghiệp Sài Đồng Hanel, khu công nghiệp Đức Giang
Bên cạnh đó rất nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, các tổ sản xuất, các hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp và các hộ công thơng đã lựa chọn khu vực này làm nơi thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Các trung tâm thơng mại lớn cũng mọc lên
nhanh chóng trong vài năm trở lại đây. Với thế mạnh của địa bàn, NHCT khu vực
Chơng Dơng mở rộng quy mô, khối lợng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ khác.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn quận cũng có rất nhiều NHTM hoạt động do
đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, nhất là việc lựa chọn, tìm kiếm và
giữ khách hàng. Đó là một thách thức lớn mà chi nhánh ngân hàng phải đối mặt.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển NHCT chi nhánh Chơng Dơng
Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng khu vực Chơng Dơng chính thức đợc
thành lập vào tháng 8/1988. Trớc đó là chi nhánh của Ngân hàng nhà nớc Việt
Nam, hoạt động với tên là Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) huyện Gia Lâm. Để cho
phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế, sau thời kỳ thí điểm cơ chế hạch
toán kinh doanh, ngày 26/3/1988 theo nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trởng
nhằm tổ chức lại bộ máy hệ thống NHNN Việt Nam, tháng 8/1988, Ngân hàng
nhà nớc huyện Gia Lâm chuyển về thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, đồng
thời đợc tổ chức lại cho phù hợp với t cách là một Ngân hàng thơng mại quốc
doanh. Bắt đầu từ đó, Ngân hàng tham gia hoạt động trong hệ thống NHTM nói
chung và hệ thống ngân hàng Công Thơng Việt Nam nói riêng với tên là Ngân
hàng Công Thơng chi nhánh Chơng Dơng.
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
NHCT chi nhánh Chơng Dơng trải qua các giai đoạn phát triển nh sau:
- Tháng 1/1995 mở phòng giao dịch NHCT chi nhánh Đông Anh.
- Ngày 1/4/2003 tách khỏi chi nhánh NHCT Bắc Hà Nội và NHCT Yên Viên
thành ngân hàng độc lập trực thuộc Trung Ương.
Ngân hàng Công Thơng chi nhánh Chơng Dơng có trụ sở tại: Ngõ 298 đờng
Ngọc Lâm_phờng Ngọc Lâm_quận Long Biên_Hà Nội.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Chơng Dơng.
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NHCT chi nhánh Ch ơng D ơng
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ngân hàng Công thơng chi nhánh Chơng Dơng
(Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Chơng Dơng)
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
11
Ngân hàng công thư
ơng chi nhánh Chư
ơng Dương
Ban giám đốc
Phòng
kế
toán
Phòng tài
trợ thư
ơng mại
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
tiếp thị
tổng hợp
Phòng Tổ
chức
hành
chính
Phòng
giao dịch
hà thành
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Phòng
khách
hàng số 1
Phòng
khách
hàng số 2
Phòng
Kiểm
soát
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc:
Giám đốc là lãnh đạo cao nhất, do hội đồng quản trị NHCT Việt Nam quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám
đốc. Giám đốc có chức năng điều hành hoạt động kinh doanh, là ngời chịu trách
nhiệm chính về kết quả hoạt động của chi nhánh
NHCT Việt Nam là nơi quyết định phơng hớng kinh doanh, mục tiêu, kế
hoạch cho chi nhánh, theo đó Giám đốc phải thực hiện nhiệm vụ mà cấp trên giao
phó và chỉ đợc độc lập hoạt động trong phạm vi nhất định.
Giúp đỡ cho Giám đốc là các Phó giám đốc. Phó giám đốc sẽ thực hiện các
công việc trong từng lĩnh vực cụ thể mà Giám đốc giao để điều hành hoạt động
của chi nhánh.
Các phòng:
Phòng khách hàng: Bao gồm 3 phòng
- Phòng khách hàng 1: Với vốn điều lệ từ 10 tỷ trở nên
- Phòng khách hàng 2: Với vốn điều lệ dới 10 tỷ
- Phòng khách hàng cá nhân : Gồm nghiệp vụ cho vay vốn và huy động vốn
Đây là các phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân để khai thác vốn bằng Việt Nam
đồng (VNĐ) và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các
sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hớng dẫn của NHCT,
quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch.
Phòng tài trợ thơng mại: Là phòng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nớc
và hớng dẫn của Ngân hàng Công Thơng.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp
giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của chi nhánh nhằm
đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nớc và cơ chế quản lý của
ngành.
Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc thực hiện
công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ thu chi nội bộ tại chi nhánh theo
đúng quy định của Nhà nớc và Ngân hàng Công Thơng.
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Phòng tiền tệ, kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng Công Thơng.
ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu
chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mu cho Giám đốc dự
kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phòng giao dịch Hà Thành: Là phòng thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ
cho vay, kinh doanh ngoại tệ, các nghiệo vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng quy
định của Nhà nớc và của Ngân hàng Công Thơng.
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Công thơng chi
nhánh Chơng Dơng trong thời gian 2004-2006
Có thể nói, HĐV là một nghiệp vụ chính, không thể thiếu đợc của NHCT Ch-
ơng Dơng nói riêng và các NHTM nói chung. HĐV không phải là vấn đề độc lập
mà gắn liền với các nghiệp vụ bên có ( sử dụng vốn) và các nghiệp vụ trung gian
khác ( chuyển tiền, thanh toán ) của NHTM.
Ngân hàng luôn phải đảm bảo một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của
khách hàng đến vay vốn và nhu cầu vốn cho quá trình phát triển cảu đất nớc. HĐV
phải dựa trên cơ sở xác định thị trờng đầu ra, lĩnh vực đầu t có hiệu quả hay
không, lãi suất ra sao Vì vậy, công tác HĐV của Ngân hàng ngày càng tăng theo
hớng ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển để nâng cao cả về số lợng, chất
lợng. Thực tế công tác HĐV của Ngân hàng những năm gần đây đợc thể hiện ở
những nội dung sau:
2.2.1 Các hình thức huy động vốn.
2.2.1.1 Huy động theo hình thức.
Với phơng châm tăng cờng nguồn vốn, NHCT Chơng Dơng đã cố gắng thực
hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Đến
nay công tác HĐV của ngân hàng có những chuyển biến tích cực. Nguồn vốn tăng
với tốc độ khá lớn, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các
đơn vị kinh tế và t nhân trên địa bàn:
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Bảng 1 : Biến động của vốn huy động
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thời điểm
2004 2005 2006
Tổng vốn huy động
2838,4 3127,4 4124,5
Tăng (giảm) số tuyệt đối
289 997,2
Tỷ lệ so với năm trớc (%)
110,2% 131,9%
(Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCT chi nhánh Chơng Dơng)
Nguyên nhân vốn huy động trong thời gian qua không ngừng tăng:
- Ngân hàng mở rộng mạng lới huy động, đa dạng các hình thức huy động
nh tiền gửi doanh nghiệp tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ, kỳ phiếu có
mục đích, kỳ phiếu ngoại tệ. Ngân hàng ngày càng có uy tín với khách hàng.
- Nền kinh tế trong 2 năm gần đây tơng đối ổn định và phát triển. Ngời dân
ngày càng tin tởng vào Ngân hàng nhiều hơn. Nh vậy, chỉ trong vòng hai năm hoạt
động Ngân hàng đã có mức tăng trởng vốn khá lớn. Điều đó đã chứng tỏ NHCT
chi nhánh Chơng Dơng đã từng bớc xâm nhập đợc vào thị trờng, tạo lòng tin với
khách hàng, đó chính là một trong quá trình khai thác nguồn vốn để mở rộng đầu
t, cho vay.
Hiện nay, Ngân hàng đang HĐV chủ yếu từ : Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi dới hình thức phát hành kỳ phiếu, huy động vốn khác
Bảng 2: Kết cấu vốn huy động
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục
12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng số
2.838.363 100 3.127.389 100 4.124.498 100
Tiền gửi doanh nghiệp
1.892.260 66,67 2.083.745 66,63 3.209.085 77,74
Tiền gửi tiết kiệm
385.64 13,59 466.89
14,9
2
638.28 15,47
Giấy tờ có giá
75.464 2,65 121.81 3,9 247.14 5,98
Nhận ký quỹ
485 17,09 454.95
14,5
5
29.987 0,81
(Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chơng Dơng)
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính ngân hàng
Qua bảng kết cấu, ta có thể nhận thấy số vốn mà Ngân hàng huy động đợc chủ
yếu là tiền gửi doanh nghiệp. Tiền gửi doanh nghiệp ở NHCT chi nhánh Chơng D-
ơng có xu hớng tăng dần. Cụ thể, năm 2004 đạt 66,67% trên tổng số vốn huy động
năm 2005 đạt đợc 66,63% và năm 2006 đạt đợc 77,74%. Số vốn huy động từ các
nguồn nh tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá cũng có xu hớng tăng nhng mức tăng
không đáng kể.
*Tiền gửi doanh nghiệp
Đây là phần tiền tệ tạm thời cha sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh
doanh, khoản tiền này gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Số vốn huy động đợc bằng tiền gửi của doanh nghiệp trong ba năm 2004
2005 đợc thể hiện rất rõ trong bảng sau:
Bảng 3: Kết cấu tiền gửi doanh nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
12/31/2004 12/31/2005 12/31/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng số
1.892.26
0
100 3.127.389 100 3.209.084 100
1. Tiền gửi không kỳ hạn
829.43 43,83 739.79 35,51 3.209.085 49,21
- VNĐ
702.53 37,13 659.62 31,65 1.100.537 34,29
- Ngoại tệ đã quy đổi
126.91 6,70 80.173 3,86 478.63 14,92
2. Tiền gửi có kỳ hạn
1.062.89
8
56,1
7
1.343.954 64,49 1.629.922 50,79
- VNĐ
1.062.89
8
56,1
7
1339.6 64,29 1.629.923 50,79
- Ngoại tệ đã quy đổi
0 0 4.366 0,2 0 0
(Nguồn số liệu: phòng tổng hợp tiếp thị NHCTchi nhánh Chơng Dơng)
Nhìn chung, tiền gửi doanh nghiệp tơng đối lớn và có xu hớng tăng lên qua
từng năm. Năm 2005, con số tăng thêm là 191.485 triệu đồng, và năm 2006 tăng
thêm 1.125.340 triệu đồng so với năm 2005. Sự biến động này phụ thuộc trực tiếp
vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh chính sách của
bản thân Ngân hàng, các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Cuối
năm, lợng tiền gửi của doanh nghiệp tăng mạnh vì các doanh nghiệp thu đợc nhiều
Nguyễn Thảo Nguyên Lớp 8A05
15