Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Câu hỏi luật khiếu nại hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.01 KB, 20 trang )

CÂU HỎI TỰ LUẬN
LUẬT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH

Năm 2015




Câu 1. Trình bày trình tự khiếu nại chung và cho 01 ví dụ cụ thể để làm rỏ
trình tự này.
Trả lời :
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp
luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại
khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có
hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại
lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Ví dụ : Ông Nguyễn Tiến D, ngụ ấp BPQ, xã BT, huyện LV, tỉnh ĐT, khiếu nại
Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND huyện LV, về việc bản thân
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi: tổ chức đánh bạc, mức phạt tiền là
15.000.000đ, với lý do bản thân D chỉ tham gia đánh bạc chứ không phải tổ chức đánh
bạc, nên việc UBND huyện LV ra quyết định xử phạt như vậy là sai hành vi vi phạm
của D. D đề nghị UBND huyện LV hủy bỏ quyết định số 95/QĐ-UBND ngày
19/10/2015 của UBND huyện LV và ra quyết định xử lý hành vi tham gia đánh bạc


của D với mức xử phạt với số tiền là 1.500.000đ.
Các bước thực hiện sau :
- Khi có căn cứ cho rằng Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của
UBND huyện LV là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp
của ông D thì ông D khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch UBND huyện LV hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp ông D không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá
thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai
đến Chủ tịch UBND tỉnh ĐT hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính.
2



- Trường hợp ông D không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Câu 2. Viết 01 đơn khiếu nại
3



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BT, ngày 12 tháng 11 năm 2015
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi : Chủ tịch UBND huyện LV
Tôi tên : Nguyễn Tiến D


Sinh năm : 1978

Địa chỉ : Ấp BPQ, xã BT, huyện LV, tỉnh ĐT.
Khiếu nại : Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND huyện LV.
Nội dung khiếu nại : Vào ngày 15/10/2015 tôi và một số người bạn, sau khi uống
rượu xong thì cùng rủ nhau đánh bài ba lá ăn thua bằng tiền tại nhà tôi, chơi khoảng
30 phút thì bị Công an huyện LV, bắt quả tang và bị dẫn giải về Công an huyện giải
quyết, qua làm việc thì tất cả chúng tôi đều thừa nhận hành vi sai trái của mình.
Ngày 20/10/2015, Công an huyện LV tiến hành mời chúng tôi đến Công an huyện
nhận quyết định xử phạt, các bạn của tôi bị xử lý hành vi đánh bạc và bị phạt tiền là
1.500.000đ; riêng bản thân tôi thì bị xử lý hành vi tổ chức đánh bạc, bị phạt tiền là
15.000.000đ, theo quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND huyện LV.
Nay tôi đề nghị UBND huyện LV hủy quyết định 95/QĐ-UBND ngày
19/10/2015 và xử lý tôi về hành vi tham gia đánh bạc như các người bạn của tôi ./.
Tài liệu kèm theo :
- Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 19/10/2015của UBND huyện LV
NGƯỜI KHIẾU NẠI

Nguyễn Tiến D

4



Câu 3. So sánh trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu với trình tự giải quyết khiếu nại lần 2
1. Giống nhau
- Tiếp nhận và kiểm tra nội dung đơn khiếu nại
- Thụ lý giải quyết ( thời gian 10 ngày ); thông báo thụ lý đơn bằng văn bản cho người khiếu nại.
2. Khác nhau
Nội dung


Khiếu nại lần đầu

Khiếu nại lần hai

1. Thời hạn giải quyết

- 30 ngày; vụ việc phức tạp không quá 45 ngày. - 45 ngày; vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.
- Vùng sâu, vùng xa không quá 45 ngày; vụ - Vùng sâu, vùng xa không quá 60 ngày; vụ
việc phức tạp không quá 60 ngày.
việc phức tạp không quá 70 ngày.

2. Xác minh nội dung khiếu nại

- Ra Quyết định giải quyết khiếu nại
- Căn cứ vào tính chất, nội dung khiếu nại tiến
hành xác minh và kiến nghị giải quyết khiếu
- Phân công người xác minh
- Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại nại.
và người hoặc tổ chức có liên quan xác minh.
- Báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị nội dung
giải quyết.

3. QĐ giải quyết khiếu nại

- Mục 5, điểm h, trang 17 giáo trình

- Mục 5, điểm h, trang 19 giáo trình

4. Gửi QĐ giải quyết khiếu nại


- Trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Gửi cho người khiếu nại; thủ trưởng cấp trên
trực tiếp quản lý người khiếu nại hoặc người có
thẩm quyền, có quyền, nghĩa vụ có liên quan;
cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại
đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

- Trong thời gian 07 ngày.
- Gửi cho người bị khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ có
liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
khiếu nại đến.
- Lựa chọn một trong các hình thức sau:
+ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức người
bị khiếu nại công tác.

5



Nội dung

Khiếu nại lần đầu

Khiếu nại lần hai
+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp dân
của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại.
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng


5. Tổ chức đối thoại

Có thể có hoặc không

Bắt buộc phải đối thoại

6. Khởi kiện, khiếu nại tiếp

- Khiếu nại lần hai.
- Khởi kiện vụ án hành chính.

- Khởi kiện vụ án hành chính.

7. Áp dụng biện pháp khẩn cấp

- Theo mục 9, trang 18 giáo trình.

6



Câu 4. Trình bài nguyên tắc đặc thù nhất của luật TTHC 2010
- Nguyên tắc tiền tố tụng hành chính
Đây là nguyên tắc đặc thù nhất của Luật tố tụng hành chính, là điểm khác cơ bản
so với các ngành luật tố tụng khác.
Theo nguyên tắc này, trước khi khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án có thẩm
quyền, đương sự phải khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo.
Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính trước đây thì tất cả các loại

khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đều bắt buộc phải trải
qua giai đoạn tiền tố tụng.
Hiện tại theo Luật tố tụng hành chính thì chỉ có 2 loại khiếu kiện hành chính:
1. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân;
2. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh là bắt buộc phải trải qua giai đoạn tiền tố tụng; còn các loại khiếu kiện hành chính
còn lại thì không nhất thiết phải trải qua giai đoạn tiền tố tụng.
Khoản 2 và khoản 3 điều 103 Luật tố tụng hành chính quy định:
- Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý
với quyết định đó.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã
khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết
theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
* Ý kiến: Theo quan điểm của cá nhân tôi thì hai loại khiếu kiện nêu trên theo Luật
định thì trước khi khởi kiện vụ ánh ành chính phải trãi qua giai tiền tố tụng hành chính
là hợp lý; bởi vì các lý do mà qua quá trình công tác của bản thân tôi nhận thấy như sau:
1. Các quyết định hành chính của địa phương (đối với cấp xã, huyện) rất nhiều;
nếu không trãi qua giai đoạn tiền tố tụng hành chính mà mọi trường hợp đều có quyền
khởi kiện thì sẽ không đảm bảo thời gian giải quyết của cơ quan có thẩm quyền; đồng
thời cũng sẽ gây áp lực đối với cơ quan có thẩm quyền (nhiều vụ án hành chính).
2. Trình độ dân trí còn thấp chưa am hiểu nhiều về pháp luật nói chung và pháp luật
hành chính nói riêng; nên việc trãi qua giai đoạn tiền tố tụng là cần thiết để người có thẩm
7




quyền giải quyết khiếu nại các cấp có thể giải thích, phân tích, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật để người khiếu nại hiểu và làm theo (trường hợp quyết định hành
chính là đúng; còn nếu quyết định hành chính là sai thì cấp có thẩm quyền ra quyết định
hủy quyết định sai trước đó để nhằm hạn chế hậu quả nghiêm trọng xảy ra).

Câu 5. Trình bày đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính theo
Luật TTHC 2010 và cho ý kiến?
8



1. Quyết định hành chính cá biệt
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ
chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối
với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Các quyết định hành chính cá biệt thuộc đối tượng xét xử của Tòa án gồm:
1. Quyết định hành chính, trừ các quyết định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ
quy định và các quyết định hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân.
3. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và
tương đương trở xuống.
4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh. Chủ thể ban hành quyết định hành chính cá biệt thuộc đối tượng xét xử của Tòa
án gồm:
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và quyết định hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan.

2. Cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó.
2. Hành vi hành chính
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Các hành vi hành chính thuộc đối tượng xét xử của Tòa án gồm: Hành vi hành
chính, trừ các hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các hành vi
hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Chủ thể có hành vi hành chính thuộc đối tượng xét xử của Tòa án gồm:
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và quyết định hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan.
2. Cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
9



3. Cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó.
Hành vi hành chính có thể là việc thực hiện hoặc có thể là việc không thực hiện
công vụ theo quy định của pháp luật và không được thể hiện bằng văn bản.
** Ý kiến : các đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính theo Luật
TTHC 2010 là phù hợp, bởi vì :
1. Điều chỉnh ngay các quyết định hành chính và hành vi hành chính không phù
hợp hoặc sai phạm của các Chủ thể thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án.
2. Về nguyên tắc Tòa án là cơ quan độc lập nên việc xét xử sẽ đảm bảo dân chủ,
công bằng, khách quan và trung thực.


Câu 6. Tóm tắt thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính của Tòa án nhân
dân và cho ý kiến?
1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ
cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người
có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
10



- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án đối với
công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;
- Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Toà án.
2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán
nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành
chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi
kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với
Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm
quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một
trong các cơ quan nhà nước nêu trên và quyết định hành chính, hành vi hành chính của
người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm
việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người

khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm
quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành
chính, có hành vi hành chính;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp
tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước đó;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại
giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có
thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt
Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh;
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;
11



- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Toà án;
- Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu
kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện.
* Ý kiến: Theo quan điểm cá nhân Tôi thì thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân
cấp huyện theo quy định của pháp luật hiện hành là chưa thật sự hợp lý; còn nếu TAND
cấp huyện có thẩm quyền xét xử khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
của các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống, trừ UBND cấp huyện ra thì sẽ hợp lý
hơn. Vì nếu UBND cấp huyện có một quyết định hành chính sai và bị khởi kiện ra Tòa
hành chính thì Tòa án nhân dân sẽ bị chi phối trong công tác xét xử và kết án của Tòa

án; mặc dù biết rằng về nguyên tắc thì TAND xét xử theo thẩm quyền và là cơ quan độc
lập chỉ tuân theo pháp luật. Tuy nhiên trong thực tế thì theo tôi, TAND sẽ bị chi phối về
công tác Đảng, tổ chức, phân công, bố trí, điều động… Do đó theo tôi nếu UBND cấp
huyện có một quyết định hành chính, hành vi hành chính gì đó mà sai với quy định của
pháp luật thì thẩm quyền xét xử thuộc TAND cấp tỉnh thì sẽ phù hợp hơn.
- Đối với thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh thì quan điểm của tôi, tương tự
như TAND cấp huyện. Ngoài UBND cấp tỉnh còn có các cơ quan TW nếu có một quyết
định hành chính, hành vi hành chính gì đó mà sai với quy định của pháp luật thì thẩm
quyền xét xử thuộc TAND tối cao. Trường hợp trụ sở làm việc của TAND tối cao cách
xa về địa lý đối với người khiếu kiện thì nên thành lập TAND tối cao, từng khu vực ở
các thành phố lớn như:. Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, HCM, Cần Thơ).

Câu 7. Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong quy định về thủ tục giải
quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử ĐBQH và ĐBHĐND các cấp so với các
khiếu kiện hành chính khác?
1. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc
hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chánh án Toà án phân công
một Thẩm phán thụ lý ngay vụ án.
2. Thời hạn giải quyết
12



Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ lý
vụ án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
b) đình chỉ vụ án và trả lại đơn khởi kiện.
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải gửi ngay quyết định đó cho
các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải
mở phiên toà xét xử.
3. Sự có mặt của đại diện VKS, đương sự
đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên toà, nếu
vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
4. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của toà án
Bản án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử
đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có hiệu lực thi
hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng
nghị.
Toà án phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho các đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.

Câu 8. Viết 01 đơn khởi kiện án hành chính
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BT, ngày 22 tháng 10 năm 2015

ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Kính gửi: Toà án nhân dân huyện LV.
13



Tôi tên: Nguyễn Sơn T, sinh năm: 1984
Cư ngụ: ấp BPQ, xã BT, huyện LV, tỉnh ĐT.
Nay tôi làm đơn khởi kiện này đến Tòa án nhân dân huyện LV để khởi kiện quyết
định số 97/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 của UBND huyện LV, tỉnh ĐT, về việc giao phần
đất đang tranh chấp giữa Tôi Ông S lại cho Ông S là không có căn cứ.
Phần đất nêu trên là phần đất mà Ông, bà chúng tôi để lại cho T và Ông S, sau đó

Ông S chuyển quyền SDĐ đất lại cho Tôi (bán cho Tôi) và thuê lại để canh tác, đến
tháng 5/2015 thì phát sinh tranh chấp Ông S cho rằng phần đất đó là của Ông ta. Vụ việc
trên đã được UBND huyện LV thụ lý.
Đến ngày 15/5/2015 UBND huyện LV tiến hành giải quyết và công nhận phần đất
trên là của Ông S; sau đó có quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 và giao phần
đất đó cho Ông S.
Vào ngày 15/6/2015 Tôi có làm đơn khiếu nại gửi đến Chủ tịch UBND huyện LV
để khiếu nại và yêu cầu hủy bỏ quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 của UBND
huyện LV. Đến ngày 13/7/2015 UBND huyện LV mời Tôi đến để giải quyết nhưng cách
giải quyết của UBND huyện LV Tôi không thống nhất.
Đến ngày 20/7/2015 Tôi tiếp tục làm đơn khiếu nại gửi đến UBND tỉnh ĐT và đơn
khiếu nại của Tôi đã được cơ quan tiếp nhận của tỉnh nhận thụ lý. Nhưng đến nay đã
hơn hai tháng mà Tôi vẫn chưa được giải quyết khiếu nại.
Nay Tôi làm đơn này gửi đến Tòa án nhân dân huyện LV để khởi kiện quyết định
số 97/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 của UBND huyện LV theo quy định của pháp luật.
Tài liệu kèm theo:
- Quyết định số 97/QĐ-UBND ngày 02/6/2015
- Giấy mua bán đất.

NGƯỜI KHỞI KIỆN
(đã ký)

Nguyễn Sơn T
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thường Thới Hậu B, ngày 16 tháng 12 năm 2015

ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Kính gửi: Toà án nhân dân ……………………………………………...
Họ và tên người khởi kiện(3)..............................................


14



(4)

Địa chỉ .........................................................................
Họ tên, chức vụ người đại diện của người khởi kiện (nếu có)(5) ..................................................
...............................................................................................................................................
Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có)(6).......................................................
Địa chỉ(7):...............................................................................................................................
Họ và tên người bị kiện: (8): .....................................................................................................
Địa chỉ (9):..................................................................................................................
- Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(10):..............................................
Địa chỉ (11) .................................................................................................................
NỘI DUNG VỤ KIỆN
- Nêu tóm tắt nội dung quyết định hành chính hay tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính hay quyết
định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ - công chức, ...;
- Nêu ngày tháng năm biết được hay nhận được quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính mà
người khởi kiện cho là trái pháp luật.
- Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
- Kèm theo những văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);
- Các yêu cầu đề nghị án xem xét, giải quyết(12).
- Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

15




Câu 9. So sánh thủ tục giám đốc thẩm với tái thẩm trong TTHC 2010
1. Giống nhau
- Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
2. Khác nhau
Nội dung

1. Khái niệm

2. Căn cứ để kháng nghị

Giám đốc thẩm

Tái thẩm

Là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát
hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong
việc giải quyết vụ án

là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết
mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung của bản án, quyết định mà Toà án,
đương sự không biết được khi Toà án ra bản án,
quyết định đó.
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của
vụ án mà Toà án, đương sự đã không thể biết
được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người
giám định, lời dịch của người phiên dịch

không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát
viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý
kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết
định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ

- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
- Phần quyết định trong bản án, quyết định
không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng
pháp luật.

16



Nội dung

Giám đốc thẩm
- Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC
- Chánh án TAND, VTVKSND cấp tỉnh

3. Người có quyền kháng nghị

4. Thời hạn kháng nghị

5. Thành phần Hội đồng


- Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp đương sự đã có đơn đề nghị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong thời hạn
luật định nhưng đã hết thời hạn kháng nghị mà
người có quyền kháng nghị mới phát hiện vi
phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, thì thời
hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của
người có quyền kháng nghị không phụ thuộc vào
thời hạn này.
- Hội đồng giám đốc thẩm Toà án cấp tỉnh là Ủy
ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh; khi tiến hành
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số

17

Tái thẩm
vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
- Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC
- Chánh án TAND, VTVKSND cấp tỉnh
- Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến
khi có quyết định tái thẩm.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01
năm, kể từ ngày người có quyền kháng nghị biết
được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.




Nội dung

Giám đốc thẩm

Tái thẩm

thành viên tham gia; Chánh án Tòa án cấp tỉnh
làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
- Hội đồng giám đốc thẩm của Toà hành chính
Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
phải có đủ ba Thẩm phán tham gia; Chánh toà
Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao phân
công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa giám
đốc thẩm.
- Hội đồng giám đốc thẩm Toà án nhân dân tối cao
là Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần
ba tổng số thành viên tham gia; Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc
thẩm.

6. Thẩm quyền của Hội đồng

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị

18

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Luật này
quy định.



Nội dung

Giám đốc thẩm

Tái thẩm

hủy hoặc bị sửa.
- Hủy bản án, quyết định của Toà án đã xét xử
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà
án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay
toàn bộ.
- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp

luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc
thẩm lại.
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm
lại trong các trường hợp sau đây:
- Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa
thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy
định;
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù
hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng
pháp luật;
- Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc

19



Nội dung

Giám đốc thẩm
phúc thẩm không đúng quy định hoặc có vi
phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
- Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải
quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án,
quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và
đình chỉ việc giải quyết vụ án, nếu trong quá
trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm có một

trong các trường hợp phải đình chỉnh theo quy
định chung (xem chương 7 của cùng sách này).
Toà án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án
cho Toà án đã xét xử sơ thẩm để trả lại đơn khởi
kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người
khởi kiện, nếu có yêu cầu.

20

Tái thẩm



×