Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Câu hỏi ôn thi môn hành chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.3 KB, 36 trang )

HNH CHNH CễNG
Phn I: N hng vn chung
v hnh chớnh Nh nc (Hnh
chớnh cụng).
Cõu 1: Nh nc v quyn
hnh phỏp trong h thng
quyn lc Nh nc:
Trong lch s phỏt trin ca xó
hi loi ngi, cú nhiu quan
im, hc thuyt khỏc nhau v
NN. Cú ngi cho rng quyn
lc l mt cỏi gỡ ú vnh cu,
nờn hc gii thớch ngun gc v
bn cht ca quyn lc v NN l
chỳa tr hoc tri. Cng cú mt
s quan im khỏc cho rng,
quyn lc khụng phi t chỳa
Tri m ch l kh cgia
mi cụng dõn trong xó h vi
mt ngi c tụn lm Vua.
Vua cam kt thc hin mt s
quy tc bo m nhng quyn
no ú cho thn dõn, cũn thn
dõn nguyn tuõn theo ý chớ ca
Vua.
Có học thuyết cho rằng Nhà nớc
là sự hoà hợp giữa cái chung và
cái riêng, khắc phục đợc mâu
thuẫn giữa cá nhân và tập thể. Và
ngời ta thừa nhận rằng, Nhà nớc
là tồn tại theo một quy chế, quy


định những điều kiện hoạt động
của nó.
Chủ nghĩa Mác-ănghen và Lê nin
không quan niệm Nhà nớc nh
trên. Nhà nớc theo chủ nghĩa
Mác-ănghen và Lê nin là sản
phẩm của đấu tranh giai cấp, là
công cụ để đấu tranh và thống trị
xã hội.
Trong iu kin VN, vi nguyờn
tc ng lónh o, nhõn dõn
lm ch, NN qun lý NN khụng
ch l cỏc c quan thuc h thng
thc hin cỏc vn quyn lc
NN m phi khng dnh tớnh tt
yu ca s lónh o ca ng
CSVN; nhõn dõn l ngi ch
thc s ca t nc. ú l s
th hin y nht: Nh nc
ta l NN ca dõn, do dõn v vỡ
dõn t di s lónh o ton
din ca ng CSVN, i tiờn
phong ca giai cp cụng nhõn v
ca c dõn tc.
1) Quyn lc NN v s phõn
cụng thc thi cỏc quyn:
Quyền lực nhà nớc là quyền lực
chính trị, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị trong xã hội có giai
cấp và thể hiện ý chí của nhân

dân trong xã hội dân chủ. Trong
xã hội dân chủ, quyền lực nhà n-
ớc là một loại quyền lực đặc biệt
bắt nguồn từ nhân dân, nhân dân
trao cho Nhà nớc để thay mặt
nhân dân quản lý xã hội nhằm
đạt mục tiêu chung.
Về bản chất quyền lực nhà nớc là
thống nhất, nhng để thực thi nó
có thể tổ chức dới nhiều hình
thức khác nhau. Theo nguyên tắc
phân quyền, thì về chức năng,
quyền lực nhà nớc đợc phân
thành: quyền lập pháp, hành pháp
và t pháp, và 3 quyền này đợc
trao cho 3 loại cơ quan riêng biệt
thực hiện, đó là: cơ quan lập
pháp (Quốc hội); cơ quan hành
pháp (Chính phủ) và cơ quan t
pháp (Toà án). Để thực hiện tốt 3
quyền này, các cơ quan trong hệ
thống bộ máy nhà nớc có mối
quan hệ với nhau, mức độ quan
hệ giữa chúng phụ thuộc vào thể
chế chính trị và thể chế nhà nớc
quy định. Chẳng hạn, theo chế độ
Tổng thống thì hành pháp và lập
pháp độc lập và đối trọng với
nhau. Trong chế độ nghị viện hay
nội các thì hành pháp chịu trách

nhiệm trớc lập pháp. Còn trong
chế độ Hội đồng thì hành pháp
phụ thuộc vào lập pháp.
ở Việt Nam, việc tổ chức thực thi
quyền lực nhà nớc theo nguyên
tắc: quyền lực nhà nớc là thống
nhất, có sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan trong việc
thực hiện 3 quyền: lập pháp,
hành pháp và t pháp.
Quyền lực nhà nớc và sự phân
công thực hiện các quyền giữa
các cơ quan đợc thể hiện ở sơ đồ
dới đây
Trên thế giới tồn tại nhiều hình
thức tổ chức Chính phủ khác
nhau. Các hình thức tổ chức cơ
bản là: chế độ tổng thống; chế độ
nội các; chế độ hội nghị; chế độ
lỡng thể. Tuy nhiên, tất cả các
Chính phủ đều phải thực hiện
chức năng hành pháp thông qua
một hệ thống tổ chức và thể chế
gọi là nền hành chính nhà nớc.
2) Quản lý nhà nớc.
Quản lý nhà nớc có ngay sau khi
xuất hiện Nhà nớc, đó là quản lý
toàn xã hội. Nội hàm của quản lý
nhà nớc thay đổi phụ thuộc vào
chế độ chính trị, trình độ phát

triển kinh tế xã hội của mỗi
một quốc gia qua các giai đoạn
lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà n-
ớc xét về mặt chức năng bao gồm
chức năng lập pháp của các cơ
quan lập pháp, chức năng hành
pháp (chấp hành và điều hành)
của hệ thống hành chính nhà nớc
(Chính phủ) và chức năng t pháp
của các cơ quan t pháp.
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất
nhiều chủ thể tham gia quản lý
xã hội nh: Đảng, Nhà nớc, tổ
chức kinh tế, các đoàn thể nhân
dân, các hiệp hội.v.v. Trong sự
quản lý đó, thì quản lý hà nớc có
những điểm khác biệt.
Trớc hết, chủ thể quản lý nhà nớc
là các cơ quan trong bộ máy nhà
nớc, gồm: lập pháp, hành pháp, t
pháp;
Thứ hai, đối tợng quản lý của
Nhà nớc là tất cả các cá nhân, tổ
chức sinh sống và hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia;
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích,
hoạt động của các nhóm ngời
trong xã hội, quản lý nhà nớc
diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội: chính trị,

kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng, ngoại giao;
Thứ t, quản lý nhà nớc mang tính
quyền lực nhà nớc, sử dụng công
cụ pháp luật nhà nớc để quản lý
xã hội.
Thứ năm, mục tiêu của quản lý
nhà nớc là phục vụ nhân dân, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã
hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể
hiểu quản lý nhà nớc là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt,
mang tính quyền lực nhà nớc và
sử dụng pháp luật nhà nớc để
điều chỉnh hành vi hoạt động của
cá nhân, tổ chức trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nớc
thực hiện, nhằm phục vụ nhân
dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
3) Quyền hành pháp
Quyn hnh phỏp l mt trong ba
nhỏnh quyn lcNN. ú l
quyn s dng quyn lc NN
thi hnh phỏp lut v t chc i
sng xó hi theo khuụn kh phỏp
lut ó quy nh. Cỏc c quan
thc thi quyn hnh phỏp to

thnh h thng cỏc c quan gi
chung l hnh chớnh NN hay
hnh chớnh cụng.
Theo quy nh ca h thng phỏp
lut NN Vit Nam:
- Quyn lp phỏp ch giao cho
QH v u quen cho UBTVQH
mt s ni dung. Khụng cú mt
c quan no khỏc c thc thi
quyn lp phỏp. iu ny hon
ton khỏc vi th ch NN liờn
bang hoc NN cú khu vc t tr
(cỏc bang cú quyn lp phỏp
riờng)
- Quyn t phỏp l quyn ti
phỏn bng cỏc hot ng xột x
theo phỏp lut t tng ca cỏc to
ỏn. Trong quỏ trỡnh xột x, cỏc
to ỏn hon ton c lp v ch
chu s rng buc ca h thng
phỏp lut. V ch cú to ỏn mi
cú th tin hnh cỏc hot ng
xột x.
- Quyn hnh phỏp l quyn trin
khai phỏp lut v t chc i
sng xó hi. Chớnh vỡ vy, hot
ng thc thi quyn hnh phỏp
cú th do nhiu n v, nhiu t
chc to nờn h thng cỏc c
quan hnh chớnh NN thc hin.

Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích
những đặc trng cơ bản của
HCC. Liên hệ thực tin hoạt
động HCC của Việt Nam để
làm rõ những đặc trng trên.
.*Khái niệm về hành chính.
Thuật ngữ hành chính (theo tiếng
Anh là Administration) đợc sử
dụng trong những trờng hợp có
sự phân tách giữa những ngời chủ
(chủ thể của quyền lực hoặc chủ
sở hữu) với những ngời điều hành
(những ngời sử dụng quyền lực
hoặc nguồn lực).
Hành chính đợc tác ra từ quản lý,
nó là một bộ phận của hoạt động
quản lý nói chung, đó là hoạt
động chấp hành và điều hành
trong quản lý một hệ thống theo
những quy định đã định trớc
nhằm đạt mục tiêu của hệ thống.
*Khái niệm về hành chính nhà
nớc ( hành chính công )
Hành chính nhà nớc là hoạt động
thực thi quyền hành pháp của
Nhà nớc, đó là hoạt động chấp
hành và điều hành của hệ thống
hành chính nhà nớc (Chính phủ)
1
QH CQ QLNN cao

nhất
Q LP Q HP Q TP
Lập quy HĐ HC điều hành
Chính phủ
CQ Địa ph ơng các
cấp
trong quản lý xã hội theo khuôn
khổ pháp luật nhà nớc nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội.
Hành chính nhà nớc (hành chính
công) đợc hiểu là hoạt động của
các cơ quan thực thi quyền hành
pháp, đây là một phần trong tổng
thể hoạt động của Nhà nớc, là
một lĩnh vực hoạt động rất rộng,
đa dạng và phức tạp. Bản thân nó
liên quan rất nhiều lĩnh vực khác
nhau và ứng dụng các lý thuyết
của sanhiều khoa học khác nhau.
Vit Nam l mt quc gia cú th
ch chớnh tr, th ch NN v
nhng nột vn hoỏ riờng. iu ú
lm cho hot ng qun lý ca
cỏc t chc VN cng nh hot
ng ca cỏc c quan NN v c
bit cỏc c quan HCNN cú
nhng nột c trng riờng.
Nghiờn cu nhng nột c trng
riờng ca hnh chớnh cụng VN

cng cú th tip cn theo tin
trỡnh phỏt trin lch s ca nn
hnh chớnh VN. Trong giai on
hin nay, HCC VN hot ng
theo quy nh ca Hin phỏp
1992, Hin phỏp 1992 sa i v
cỏc h thng phỏp lut khỏc cú
nhng nột c trng sau:
1) Tớnh l thuc vo chớnh tr v
h thng chớnh tr:
Nhà nớc nói chung, hệ thống
hành chính nh n ớc nói riêng có
hai chức năng: Thứ nhất là duy
trì trật tự chung, lợi ích chung
của xã hội và thứ hai là bảo vệ
quyền lợi của giai cấp cầm
quyền. Theo quan điểm của Mác
thì chính trị là lĩnh vực quan hệ
của tất cả các giai cấp thống trị.
Nh vậy, hành chính không thể
thoát ly chính trị tuy nhiên vẫn
mang tính độc lập tơng đối với
chính trị.
Tính phụ thuộc vào chính trị thể
hiện ở chỗ hành chính nhà nớc
vừa lệ thuộc vào chính trị, vừa
phục vụ chính trị. Nền hành
chính là bộ phận quan trọng của
hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa, là công cụ để thực hiện

quyền lực chính trị của giai cấp
công nhân, nông dân và tầng lớp
trí thức trong xã hội. Do đó hoạt
động hành chính nhà nớc trớc
hết là phục vụ chính trị, thực
hiện những nhiệm vụ chính trị
và phục tùng chính trị,
Hành chính nhà nớc ở nớc ta là
yếu tố cấu thành hệ thống chính
trị trong đó Đảng Cộng sản Việt
Nam là hạt nhân lãnh đạo, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức
chính trị xã hội có vai trò tham
gia và giám sát hoạt động của
Nhà nớc. Trong hoạt động thực
thi quyền lực nhà nớc, hành
chính nhà nớc là trọng tâm và là
yếu tố quyết định hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nớc của cả hệ
thống chính trị.
Tính độc lập tơng đối của hành
chính nhà nớc với chính trị thể
hiện ở tính chuyên môn nghiệp
vụ và kỹ thuật hành chính. Đó
chính là những nét đặc trng
riêng của khoa học hành chính
áp dụng vào hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nớc mà
bản thân khoa học chính trị
không đề cập đến.

2)Tính pháp quyền
Nhà nớc Việt Nam là Nhà nớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong một nhà nớc pháp quyền
thì hệ thống pháp luật là tối cao.
Hệ thống pháp luật đòi hỏi tất
cả các cơ quan nhà nớc, tổ chức
trong xã hội, công chức và công
dân đều phải hoạt động trên cơ
sở pháp luật và tuân thủ pháp
luật. Hành chính nhà nớc đợc sử
dụng pháp luật làm công cụ
quản lí chủ yếu song phải tuân
thủ theo đúng quy định của pháp
luật.
Tính pháp quyền đòi hỏi các cơ
quan hành chính, các cán bộ,
công chức phải nắm vững quyền
lực, sử dụng đúng đắn quyền
lực, đảm bảo đúng chức năng và
thẩm quyền của mình khi thực
thi công vụ. Bên cạnh đó luôn
quan tâm chú trọng đến việc
nâng cao uy tín về chính trị, về
phẩm chất đạo đức và về năng
lực trí tuệ. Phải kết hợp chặt chẽ
yếu tố quyền lực và uy tín mới
có thể nâng cao đợc hiệu lực và
hiệu quả của một nền hành
chính công phục vụ dân.

3) Tính liên tục, tơng đối ổn
định và thích ứng
Nhiệm vụ của hành chính công
là phục vụ công vụ và công dân.
Đây là công việc hàng ngày, th-
ờng xuyên và liên tục vì các mối
quan hệ xã hội và hành vi công
dân đợc pháp luật hành chính
điều chỉnh diễn ra thờng xuyên,
liên tục. Chính vì vậy, nền hành
chính Nhà nớc phải đảm bảo
tính liên tục, ổn định để đảm
bảo hoạt động không bị gián
đoạn trong bất kỳ tính huống
nào. Tính liên tục trong tổ chức
và hoạt động quản lý Nhà nớc
liên quan chặt chẽ đến công tác
giữ gìn, lu trữ các văn bản, giấy
tờ của cơ quan, tổ chức và của
dân.
2
Tính liên tục và ổn định không
loại trừ tính thích ứng. Chính vì
vậy, ổn định ở đây chỉ mang
tính tơng đối do hoạt động của
hành chính nhà nớc luôn phải
thích ứng với sự phát triển của
xã hội.
4) Tính chuyên môn hoá và
nghề nghiệp cao

Hoạt động quản lý nhà nớc của
các cơ quan hành chính nhà nớc
là một hoạt động đặc biệt và tạo
ra những sản phẩm đặc biệt.
Tính chuyên môn hoá và nghề
nghiệp cao là một yêu cầu bắt
buộc đối với hoạt động quản lý
nhà nớc của các cơ quan hành
chính nhà nớc và là đòi hỏi của
một nền hành chính hiện đại và
phát triển.
Hoạt động của hành chính nhà n-
ớc có nội dung phức tạp và đa
dạng đòi hỏi các nhà hành chính
phải có kiến thức chuyên môn
sâu và kiến thức xã hội rộng. Xây
dựng và tuyển chọn đội ngũ
những ngời vào làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nớc
có năng lực, trình độ chuyên
môn đáp ứng tốt nhất những đòi
hỏi của hoạt động quản lý nhà
nớc là một trong những vấn đề
khó khăn hiện nay của các nớc
nói chung và của Việt Nam nói
riêng.
Những ngời làm việc trong các
cơ quan nhà nớc nói chung và
hành chính nhà nớc nói riêng
phải vừa hồng, vừa chuyên là

mục tiêu của công tác cán bộ
trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
1
5) Tính hệ thống thứ bậc chặt
chẽ
Hành chính nhà nớc là một hệ
thống thông suốt từ Trung ơng
tới các địa phơng mà trong đó
cấp dới phục tùng cấp trên, nhận
mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra
thờng xuyên của cấp trên. Mỗi
cấp mỗi cơ quan, mỗi ngời làm
việc trong các cơ quan hành
chính nhà nớc hoạt động trong
phạm vi thẩm quyền đợc giao.
Hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nớc tạo nên bộ máy
hành chính nhà nớc. Thuật ngữ
bộ máy cho thấy tính liên kết
chặt chẽ của các yếu tố cấu
thành bộ máy và khi một trong
các yếu tố vận hành không trôi
chảy, thông suốt, có thể làm cho
cả bộ máy không thể vận hành
đợc.
Tổ chức bộ máy hành chính
theo thứ bậc chính là cách thức
cần thiết để phân cấp, phân công
quản lý nhà nớc của các cơ quan

hành chính nhà nớc.
Tuy nhiên để tránh biến hệ
thống hành chính thành hệ
thống quan liêu, cứng nhắc,
chính hệ thống thứ bậc cũng cần
sự chủ động sáng tạo linh hoạt
của mỗi cấp, mỗi cơ quan mỗi
công chức để thực hiện luật
pháp và mệnh lệnh của cấp trên
trong khuôn khổ phân công
phân cấp, đúng thẩm quyền theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
6) Tính không vụ lợi.
Hành chính nhà nớc xã hội chủ
nghĩa không có mục đích tự
thân, nó tồn tại là vì xã hội, có
nhiệm vụ phục vụ lợi ích công
và lợi ích công dân. Do đó cần
xây dựng một nền hành chính
nhà nớc công tâm, trong sạch,
không theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận, không đòi hỏi ngời đợc
phục vụ phải trả thù lao. Đây
cũng chính là một trong những
điểm khác biệt cơ bản giữa mục
tiêu hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nớc và doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tính xã hội, tính nhân dân làm
cho hành chính nhà nớc không

vụ lợi, không vì tổ chức riêng
của mình.
7) Tính nhân đạo
Bản chất của Nhà nớc XHCN là
Nhà nớc dân chủ, của dân, do
dân và vì dân. Tất cả mọi hoạt
động của hành chính nhà nớc
1
Quản lý nguồn nhân lực
trong các cơ quan hành
chính nhà nớc sẽ đợc
nghiên cứu trong môn học
riêng.
đều có mục tiêu phcụ vụ con ng-
ời, tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân và lấy đó
làm xuất phát điểm của hệ thống
thể chế hành chính nhà nớc.
Cơ quan hành chính và đội ngũ
cán bộ, công chức không đợc
quan liêu, cửa quyền hách dịch,
gây phiền hà cho dân khi thi
hành công vụ. Mặt khác, hiện
nay chúng ta đang xây dựng một
nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế thị trờng, định hớng xã hội
chủ nghĩa, có sự quản lý của
Nhà nớc, hơn lúc nào hết nền
hành chính cần đảm bảo tính
nhân đạo để hạn chế tối đa mặt

trái của nền kinh tế thị trờng,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội bền vững.
Tính nhân đạo của hoạt động
quản lý nhà nớc của các cơ quan
hành chính nhà nớc là tôn trọng
con ngời, phục vụ con ngời và
lấy mục tiêu phát triển làm động
lực. Sự trừng phạt của hành
chính nhà nớc chỉ là biện pháp
cần thiết cuối cùng nhằm bảo
đảm cho trật tự pháp luật phải đ-
ợc mọi thành viên của xã hội tôn
trọng.
Nhà nớc ta thấm nhuần t tởng
nhân đạo trong hoạt động quản
lý và do đó các biện pháp đợc áp
dụng trong hoạt động quản lý
nhà nớc của các cơ quan hành
chính nhà nớc mang tính thuyết
phục hơn là cỡng bức, mặc dù
hành chính là mệnh lệnh đơn
phơng.
Tính nhân đạo của hoạt động
quản lý nhà nớc của cơ quan
quản lý hành chính nhà nớc là
bảo đảm cho mọi thành viên xã
hội kể cả những ngời chịu thua
thiệt trong nền kinh tế thị trờng
cũng đợc đối xử bình đẳng nh

những ngời khác.
Câu 3: Nguyên tắc hoạt động
của HCC đợc thể hiện trong
điều kiện cụ thể của Việt Nam
nh thế nào?
1- Khái niệm nguyên tắc hành
chính nhà nớc.
Nguyên tắc là thuật ngữ đợc
dùng trong nhiều trờng hợp khác
nhau để chỉ nền tẳng cơ bản cho
sự tồn tại. Ví dụ, một cá nhân
muốn tồn tại thì hoạt động của cá
nhân đó phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định. Hoặc một
tổ chức muốn tồn tại và phát
triển, thì nó phải đảm bảo thực
hiện đợc mục tiêu của mình và để
làm đợc điều này, tổ chức phải
tuân thủ những nguyên tắc căn
bản nhất định. Tất nhiên, việc
xác định các nguyên tắc không
phải là điều đơn giản, vì nó mang
tính khách quan. Nh vậy, nguyên
tắc đợc hiểu là những chuẩn mực
mà cá nhân, tổ chức phải dựa vào
đó trong quá trình hoạt động hay
nói cách khác nó là tiêu chuẩn
định hớng hành vi của con ngời,
tổ chức.
Nguyên tắc hành chính nhà nớc

là các quy tắc, t tởng chỉ đạo,
những tiêu chuẩn hành vi có tính
bắt buộc tuân thủ đối với các cơ
quan và cán bộ, công chức hành
chính nhà nớc trong tổ chức và
hoạt động hành chính nhà nớc.
Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam,
trên cơ sở nghiên cứu, áp dụng
nhữngthành tựu của Hành chính
học và kinh nghiệm hoạt động
của nhiều nền hành chính trên
thế giới có thể đúc kết đợc các
nguyên tắc chủ yếu của nền HC
Nhà nớc CHXHCN Việt Nam.
Các nguyên tắc này là những quy
tắc, t tởng chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành vi đòi hỏi các cơ
quan tổ chức HC phải tuân thủ
trong quá trình tổ chức và hoạt
động của hCC.
1) Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
nhân dân tham gia giám sát
HCC.
Trong hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa, thì Đảng Cộng sản giữ
vai trò lãnh đạo, Nhà nớc quản lý
và nhân dân làm chủ.
a. Đảng lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo hành chính nhà
nớc ở các nội dung sau:

- Đảng đề ra đờng lối, chủ trơng,
chính sách định hớng cho quá
trình tổ chức và hoạt động của
Nhà nớc.
- Đảng phát hiện, đào tạo, bồi d-
ỡng những ngời có phẩm chất,
năng lực và giới thiệu vào đảm
nhận các chức vụ trong bộ máy
nhà nớc thông qua con đờng bầu
cử dân chủ.
- Đảng kiểm tra hoạt động của
các cơ quan nhà nớc trong việc
thực hiện các chủ trờng, đờng lối,
chính sách của Đảng.
- Các cán bộ, đảng viên và các tổ
chức Đảng gơng mẫu trong việc
thực hiện đờng lối, chính sách
của Đảng.
Trong điều kiện ngày nay cần
tăng cờng vai trò lãnh đạo của
Đảng. Đối mới kinh tế là trọng
tâm, đổi mới phơng thức lãnh
đạo của Đảng là then chốt.
b. Nhân dân tham gia, giám
sát.
Để đảm bảo nhân dân tham gia
vào quản lý, giám sát đối với
hoạt động hành chính nhà nớc
cần:
- Tăng cờng và mở rộng sự tham

gia trực tiếp của công dân vào
các công việc của Nhà nớc thông
qua việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở với phơng châm:
dân biết, dân bàn, dân làm và
dân kiểm tra;
- Thông qua các tổ chức xã hội
để thúc đẩy sự phát triển tính tích
cực chính trị - xã hội của công
dân, đồng thời có nhiệm vụ bảo
đảm sự thực hiện tính đa dạng,
đặc thù về lợi ích của nhân dân,
kết hợp hài hoà những lợi ích đó
đối với lợi ích xã hội nói chung.
Nguyên tắc này một mặt đòi hỏi
trong tổ chức và hoạt động quản
lý nhà nớc nói chung và hành
chính nhà nớc nói riêng phải thừa
nhận và chịu sự lãnh đạo của
Đảng CSVN. Để đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nớc có trách
nhiệm đa đờng lối, chính sách
của Đảng vào thực tiễn đời sống
xã hội và đảm bảo sự kiểm tra
của tổ chức Đảng đối với hành
chính nhà nớc. Mặt khác, hành
chính nhà nớc có trách nhiệm tạo
ra cơ sở pháp lý và các điều kiện
tài chính, vật chất.v.v. cho các tổ
chức xã hội hoạt động, phải định

ra những hình thức và biện pháp
để các tổ chức xã hội, nhân dân
tham gia vào công tác quản lý
nhà nớc.
2) Nguyên tắc tập trung - dân
chủ.
Đây là nguyên tắc quan trọng và
là nguyên tắc áp dụng cho các tổ
chức nh: Đảng, Nhà nớc và các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các tổ chức kinh doanh.
Nguyên tắc này tạo khả năng kết
hợp quản lý xã hội một cách
khoa học với việc phân cấp quản
lý cụ thể, hợp lý từng cấp, từng
khâu, từng bộ phận.
a. Tập trung trong hành chính
nhà nớc.
Để đảm bảo tính tập trung cần
phải:
- Thống nhất đờng lối, chủ trơng,
chính sách, chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch phát triển của cả hệ
thống;
- Thống nhất các quy chế quản
lý;
- Thực hiện chế độ một thủ trởng
hoặc trách nhiệm cá nhân ngời
đứng đầu ở tất cả các cấp, đơn vị.
b. Dân chủ trong hành chính

nhà nớc.
Dân chủ trong hành chính nhà n-
ớc là sự phát huy trí tuệ của các
cấp, các ngành, mọi ngời để tiến
hành quản lý.
Tính dân chủ đợc thể hiện cụ thể
ở: (1) cấp dới đợc tham gia thảo
luận, góp ý kiến về những vấn đề
trong quản lý; (2) cấp dới đợc
chủ động, linh hoạt trong việc
thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
Thông qua các hội nghị, bàn bạc,
kiến nghị tập thể và cá nhân thể
hiện tính dân chủ trong quản lý.
Hai nội dung tập trung và dân
chủ liên quan hữu cơ với nhau,
tác động bổ trợ cho nhau. Càng
dân chủ rộng rãi bao nhiêu thì tập
trung càng cao bấy nhiêu.
Thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ ở bất kỳ cấp nào cùng
đòi hỏi sự kết hợp hài hoà hai nội
dung đó để tạo ra sự nhất trí giữa
lãnh đạo và bị lãnh đạo, giữa ng-
ời chỉ huy và ngời thừa hành. Tập
trung phải trên cơ sở dân chủ,
dân chủ phải thực hiện trong
khuôn khổ tập trung
3).Nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa.

Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức
và hoạt động hành chính nhà nớc
phải dựa trên cơ sở pháp luật của
Nhà nớc; nguyên tắc này không
cho phép các cơ quan nhà nớc
thực hiện việc quản lý nhà nớc
một cách chủ quan, tuỳ tiện mà
phải dựa vào pháp luật, làm đúng
pháp luật, nghiêm chỉnh chấp
hành nguyên tắc pháp chế. Để
thực hiện nguyên tắc này phải có
5 điều kiện:
- Xây dựng và hoàn chỉnh pháp
luật;
- Giáo dục pháp luật cho toàn
dân;
- Tổ chức thực thi pháp luật một
cách đầy đủ;
- Thực hiện tốt công tác giám sát,
kiểm tra việc thực thi pháp luật.
- Phải xử lý nghiêm minh mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
4) Nguyên tắc kết hợp hành
chính đối với ngành với hành
chính nhà nớc theo lãnh thổ
(địa phơng).
Nguyên tắc này đợc hình thành
do hai xu hớng khách quan của
nền sản xuất xã hội quy định:
chuyên môn hoá theo ngành và

phân bố sản xuất theo địa phơng,
vùng lãnh thổ. Hai xu hớng này
quan hệ mật thiết với nhau và t-
ơng tác để thúc đẩy sản xuất xã
hội phát triển.
a. Nội dung hành chính nhà n-
ớc đối với ngành.
Hành chính nhà nớc đối với
ngành là điều hành hoạt động của
ngành theo các quy trình công
nghệ, quy tắc kỹ thuật, nhằm đạt
đợc các định mức kinh tế kỹ
thuật đặc thù của ngành.
Nội dung của quản lý theo ngành
bao gồm:
- Định hớng phát triển đối với
ngành thông qua chiến lợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển;
- Tạo môi trờng pháp lý phù hợp
cho các ngành phát triển thông
qua hoạt động ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật; các quy
tắc quản lý; các tiêu chuẩn, định
mức kỹ thuật;
- Khuyến khích, hỗ trợ, điều tiết
các ngành bằng hệ thống các
công cụ vĩ mô: chính sách, trợ
giá, trợ cấp, hạn ngạch; nghiên
cứu, đào tạo
- Ngăn ngừa, khắc phục những

yếu tố tiêu cực phát sinh trong
phạm vi quản lý của ngành thông
qua các hoạt động kiểm tra,
thanh tra.
b. Nội dung hành chính nhà n-
ớc lãnh thổ (địa phơng).
Hành chính nhà nớc địa phơng là
hành chính tổng hợp và toàn diện
về các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hoá của một khu dân c
trên địa bàn lãnh thổ đó, có nhiều
đơn vị của nhiều ngành hoạt
động.
Kết hợp hành chính nhà nớc đối
với ngành và hành chính địa ph-
ơng và vùng lãnh thổ để bảo đảm
thống nhất, khắc phục các hiện t-
ợng không ăn khớp của các mặt
trong nội bộ nền kinh tế.
Tại các địa phơng có các cơ quan
hành chính ngành cấp địa phơng,
các cơ quan này vừa trực tiếp
chịu sự quản lý theo ngành dọc
của mình vừa chịu sự quản lý
trực tiếp của cấp địa phơng. Hoạt
động của cơ quan này thực hiện
sự kết hợp hài hoà giữa ngành
3
dọc và địa phơng để vừa đảm bảo
cho các chỉ tiêu hoạt động của

các đơn vị thuộc ngành đợc thực
hiện đầy đủ, vừa đảm bảo cho
việc thực hiện nghĩa vụ đối với
địa phơng.
Các chính quyền địa phơng phải
chịu trách nhiệm bảo đảm cho
các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn địa phơng mình có đủ nguồn
nhân lực, tài nguyên, điều kiện
kỹ thuật hoạt động thuận lợi.
5) Phân định hoạt động quản
lý hành chính nhà nớc với hoạt
động sản xuất-kinh doanh của
các chủ thể kinh tế của nhà nớc
và hoạt động sự nghiệp của các
đơn vị s nghiệp
Bộ máy hành chính nhà nớc
không thực hiện chức năng kinh
doanh và không can thiệp vào
hoạt động sản xuất-kinh doanh
đối với những vấn đề mà theo
luật thuộc quyền tự chủ của các
đơn vị sản xuất-kinh doanh nói
chung và các chủ thể sản xuất
kinh doanh do nhà nớc thành lập.
Trao quyền từ chủ cho các đơn vị
kinh tế nói chung và các đơn vị
kinh tế do nhà nớc thành lập và
tăng cờng hoạt động quản lý nhà
nớc, tạo hành lang pháp lý có

hiệu lực để quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của mọi chủ thể
kinh tế không phân biệt của nhà
nớc thành lập hay của các thành
phần kinh tế khác.
Bên cạnh đó cũng cần phân định
rõ những hoạt động sự nghiệp
của các tổ chức sự nghiệp của
nhà nớc. Các tổ chức này không
hoạt động quản lý điều hành các
quan hệ xã hội mà nó do nhà nớc
lập ra để thực hiện các dịch vụ
công, liên quan đến những nhu
cầu thiết yếu của công dân, tổ
chức. Việc phân định này nhằm
giúp cho hành chính nhà nớc
thực hiện tốt chức năng của
mình, đông thời tậo điều kiện
thuận lợi nhất để cung ứng các
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
cho xã hội
6) Nguyên tắc công khai.
Công khai là việc cơ quan, tổ
chức, đơn vị thông tin chính thức
về văn bản, hoạt động hoặc nội
dung nhất định.
Nguyên tắc này đòi hỏi, các cơ
quan nhà nớc, các tổ chức và đơn
vị khi xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp

luật phải đợc tiến hành công
khai, minh bạch, đảm bảo công
bằng, dân chủ; phải công khai
hoạt động của mình theo quy
định của pháp luật.
Cõu 4: Hnh chớnh Nh nc
trờn quan im quyn lc Nh
nc v s phõn cụng thc thi
quyn lc NN.
Hành chính nhà nớc là một lĩnh
vực đợc nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Một mặt, đó là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động
của nhà nớc. Mặt khác, nhiều ng-
ời quan tâm nghiên cứu nó bởi
tính không rõ ràng của thuật ngữ
này khi đặt nó vào trong môi tr-
ờng hoạt động của các cơ quan
nhà nớc - cơ quan sử dụng quyền
lực.
Nghiên cứu các t tởng về hành
chính nhà nớc cho phép các nhà
khoa học cũng nh các nhà hành
chính hiểu rõ hơn sự phát triển t
duy về lĩnh vực này và những
điều không thống nhất bên trong,
từ đó có thể vận dụng các cách t
duy vào trong điều kiện môi tr-
ờng cụ thể.
Nghiên cứu hành chính nhà n-

ớc trên góc độ thực thi quyền
lực nhà nớc.
Những ngời nghiên cứu hành
chính nhà nớc theo hớng này bắt
đầu từ việc nghiên cứu quyền lực
nhà nớc và sự phân chia việc thực
hiện các quyền lực nhà nớc ở
các quốc gia khác nhau thông
qua việc nghiên cứu hệ thống
luật hành chính. Họ đã rút ra kết
luận sau: (1) Sự phân chia thực
thi quyền lực nhà nớc tồn tại ở
mọi quốc gia; (2) Quyền hành
pháp đợc trao cho các tổ chức
khác nhau của Chính phủ thực
hiện; (3) Mối quan hệ giữa các
cơ quan thực thi quyền lực nhà
nớc là khác nhau ở các nớc khác
nhau.
Các nhà nghiên cứu hành chính
nhà nớc căn cứ vào những quyền
hợp pháp đã đợc ghi nhận trong
hệ thống pháp luật của quốc gia
(hiến pháp, luật) để nghiên cứu
tại sao nhà nớc lại quy định nh
vậy và các cơ quan nhà nớc đợc
trao nhiệm vụ thực thi quyền lực
nhà nớc phải làm gì.
Theo cách tiếp cận này, các nhà
nghiên cứu coi hành chính nhà n-

ớc là một lĩnh vực hẹp và bị
động, hoặc nh một số nhà nghiên
cứu đã thừa nhận hành chính chỉ
là một công cụ bổ trợ bên cạnh
hệ thống luật công.
Các trờng đại học cũng chỉ tập
trung giảng dạy các nội dung luật
công và coi hành chính công chỉ
là một lĩnh vực bổ trợ. Các giáo
trình hành chính công do đó hạn
chế.
Mặc dầu đây là cách tiếp cận t-
ơng đối khoa học, nhng vẫn bị
chỉ trích: Thứ nhất là không chú
trọng tới những vấn đề có liên
quan tới môi trờng của nền hành
chính, cha quan tâm một cách
đầy đủ đến hoạt động hành chính
nh là một sự hợp tác, phối hợp
của những con ngời nhằm đạt đ-
ợc mục tiêu chung. Thứ hai, cách
tiếp cận này đã bỏ qua những
khía cạnh lý thuyết về hành
chính và hoàn toàn không chú ý
tới công dân - những ngời bị tác
động ảnh hởng trực tiếp bởi các
hoạt động hành chính. Đồng
thời, những tác phẩm nghiên cứu
theo cách tiếp cận này cha phân
biệt rõ ràng hành chính và chính

trị. Vì vậy, theo cách tiếp cận
này, hành chính học còn có tên
gọi là Hành chính - chính trị;
4
Câu 5: Hành chính Nhà nước
theo cách tiếp cận các nguyên
tắc quản lý khoa học:
Cách tiếp cận tìm kiếm cho khoa
học hành chính những nguyên
tắc riêng của nó cũng là một tư
tưởng cho rằng khoa học hành
chính là một ngành khoa học độc
lập và có những nguyên tắc
riêng. Mô hình các nguyên tắc
hành chính cũng đồng thời có
nghĩa là các nhà hành chính
mong muốn tìm cho khoa học
hành chính và quản lý hành
chính có những nét đặc trưng
riêng và có cũng là cách nhằm
làm rõ thêm mối quan hệ độc lập
giữa hành chính và chính trị.
1) Nguyên tắc bộ máy thư lại:
Theo cách tư duy tìm kiếm
nguyên tắc cho khoa học hành
chính có thể nói đến những công
trình nghiên cứu của Mã Weber
về bộ máy hành chính với tên gọi
là bộ máy thư lại được coi như là
những tư tưởng đầu tiên nhằm

xây dựng các nguyên tắc hành
chinh của bộ máy thư lại. Max
Weber đã phát triển khái niệm bộ
máy quan liêu với mục tiêu phát
triển hàng loạt các quy tắc và thủ
tục để các thành viên trong một
tổ chức được xử lý một cách
công bằng. Max Weber đã khẳng
định vai trò quan trọng trong xã
hội của các tổ chức thư lại quan
liêu với chức năng quản lý xã
hội. Theo ông, một tổ chức được
quản lý có hiệu quả phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Sắp xếp các cơ quan theo hệ
thống thứ bậc, cơ cấu hành chính
của bộ máy thư lại là theo hình
tháp, mỗi cơ quan cấp dưới chịu
sự kiểm soát của cơ quan cao
hơn.
- Phân công lao động hợp lý và
có hệ thống, mỗi cơ quan hay
chức vụ có phạm vi thẩm quyền
xác định cụ thể được thể hiện
thành các trách nhiệm và quyền
hạn.
- Các quy tắc được viết chính
thức thành văn bản và các thể
thức được ứng dụng một cách
nhất quán. Những quy tắc này

được thực hiện và tuân thủ
nghiêm ngặt, phù hợp với các
quy dịnh pháp luật của Nhà nước
độc quyền nắm pháp luật và có
đầy đủ các lực lượng cưỡng chế
trong tay.
- Tính chất vô nhân xưng: các
viên chứuc lệ thuộc vào một
trình tự vô nhân xưng và các tiêu
chí thực hiện được quy định
trong các văn bản chính thức.
- Tính trung lập là biểu hiện đặc
trưng của người viên chức trong
bộ máy thư lại. Các viên chức
được tuyển lựa và đề bạt qua
chức nghiệp trên cơ sở năng lực
kỹ thuật của họ, không xem tới
các mặt khác như địa vị xã hội,
lòng trung thành hay sự ủng hộ
của họ.
Max Weber đã phân tích để xoá
bỏ những tu duy không rõ ràng,
những lý luận không cụ thể về
Nhà nước cũng như nền hành
chính Nhà nước. Ông đã phân
tích chi tiết các đặc trưng bên
trong của bộ máy hành chính.
Ông gọi hành chính là tuyến
hành chình nhằm phân biệt với
tuyến chính trị. Lý luận của ông

đã có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động nghiên cứu khoa học hành
chính và đặc biệt là nghiên cứu
quản lý khoa học.
2) Nguyên tắc quản lý khoa
học:
Theo F.Taylor những nguyên tắc
quản lý khoa học giúp cho các tổ
chức tăng cường hiệu quả là:
- Phát triển một chuỗi hành động
cho mỗi khâu của một công việc.
- Tăng cường chuyên môn hoá.
- Lựa chọn một cách khoa học,
đào tạo và phát triển nhân viên.
- Lập kế hoạch và phân công
công việc.
- Thiết lập các phương pháp và
thời gian chuẩn mực cho mỗi
nhiệm vụ.
- Sử dụng hệ thống lương bổng
để thúc đẩy, khuyến khích.
Do những người nghiên cứu các
nguyên tắc quản lý khoa học là
những người đang làm việc trong
các tổ chức sản xuất, kinh doanh
nên trong giai đoạn đầu, các
nguyên tắc quản lý khoa học của
F.W.Taylor và Gilbreths không
tác động nhiều lắm đến hành
chính công. Nhưng theo tiến

trình phát triển, hai luận điểm cơ
bản của F.W.Taylor là: Với mỗi
công việc đều có một cách tốt
nhất để giải quyết. Điều này
cũng có nghĩa là hoạt động quản
lý tức các nhà quản lý phải xã
định ra cách tốt nhất đó và có
trách nhiệm đào tạo con người
thực hiện được cách đã vạch ra,
tức phải có tính chuyên môn hoá
cao; cần có sự kiểm soát chặt chẽ
quá trình hoạt động và điều
chỉnh cần thiết, luôn gắn liền
hoạt động với chế độ tiền công
hợp lý, khuyến khích đã được
vận dụng, nghiên cứu trong
nhiều hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
3) Nguyên tắc quản lý hành
chính của Henri Fayol
Thuật ngữ “nguyên tắc hành
chính” cũng đã được một số nhà
nghiên cứu đề cập đến trong
nghiên cứu hiệu quả hoạt động
của các tổ chức. Thuật ngữ hành
chính trong trường hợp này chỉ
nhóm các nhà quản lý ở cấp cao
trong tổ chức. Theo Henri Fayol
khi nghiên cứu các chức năng
quản lý cao cấp trong các tổ chức

cần quan tâm 14 nguyên tắc quản
lý: phân công lao động rành
mạch; quyền uy của người chỉ
huy; kỷ luật; quyền hạn đi đôi
với trách nhiệm; thống nhất lãnh
đạo; chỉ huy thống nhất và liên
tục; lợi ích cá nhân phụ thuộc
vào lợi ích chung; hệ thống thứ
bậc rõ ràng; tập trung kết quả và
kiểm tra; công bằng; nhân sự ổn
định; thù lao thích đáng; sáng
tạo; có tinh thần đồng đội.
Nguyên tắc hành chính công
được các nhà nghiên cứu hành
chính công đề cập đến như một
lĩnh vực riêng ngày càng được
quan tâm. Trong giai đoạn đầu
của việc áp dụng các nguyên tắc
hành chính (kể cả các nguyên tắc
quản lý khoa học), các nhà
nghiên cứu hành chính công đã
được giới công nghiệp và Chính
phủ ủng hộ vì những gì họ đã
cung cấp và hoàn thiện hệ thống
quản lý công nghiệp lúc đó.
4) Nguyên tắc quản lý kỹ thuật
của hành chính:
Trong quá trình tìm kiếm nguyên
tắc hoạt động của hành chính
công, các nhà nghiên cứu đã

nhận thấy tính đa dạng của hành
chính công khi tìm kiếm nguyên
tắc. Môi trường của hành chính
rất đa dạng và phức tạp và do đó
có thể quan tâm 7 nguyên tắc có
tính kỹ thuật của hành chính:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức.
- Công tác cán bộ.
- Chỉ huy.
- Phối hợp
- Báo cáo.
- Lập ngân sách.
5) Nguyên tắc quản lý theo quy
mô, phạm vi kiểm soát của tổ
chức:
Herber Simon là một trong
những người không ủng hộ tính
riêng rẽ của nguyên tắc hành
chính. Theo ông mỗi một nguyên
tắc hành chính đều có một
nguyên tắc đối kháng. Ví dụ các
tài liệu truyền thống về hành
chính công cho rằng bộ máy thư
lại phải có một phạm vi kiểm
soát hẹp nếu các mệnh lệnh
muốn truyền đạt cho nhau và
thực thi một cách hiệu quả. Phạm
vi kiểm soát có nghĩa là một nhà
quản lý có thể kiểm soát tốt nhất

với một số lượng hạn chế các
nhân viên; khi số lượng vượt quá
thẩm quyền việc trao đổi các
mệnh lệnh trở nên bị xuyên tạc
và sự kiểm soát trở nên không
hiệu quả và lỏng lẻo.
Quy mô, phạm vi kiểm soát có
trở thành nguyên tắc của hành
chính công khi cơ cấu tổ chức
được thiết lập hiệu quả hơn
không theo mô hình trên. Nếu
các tổ chức muốn tối ưu hoá việc
trao đổi thông tiên bằng cách
nâng cao trách nhiệm và sự kiểm
soát thì cần phải có càng ít cấp
càng tốt, có nghĩa là tổ chức phải
có cơ cấu “phẳng”.
Lôgích đằng sau nguyên tắc này
là rất ít người cần phải truyển đạt
thông điệp lên trên hoặc xuống
dưới và như thế thì tốc độ và
mức độ chính xác của các thông
tin đến nơi cần thiết càng cao.
Trong thực thế nguyên tắc này
cũng gây ấn tượng không kém.
Hai cơ cấu tổ chưc trên hoàn
toàn trái ngược nhau về quan
điểm và vì vậy theo định nghĩa
chúng không thể coi là một trong
nhunữg nguyên tắc giống như

M.Weber đã nêu ra là tổ chức
theo thứ bậc.
Trái với những tài liệu viết về
các nguyên tắc hành chính.
Simon đưa ra tiến trình ra các
quyết định mang tính nhân bản
hơn. Vì vậy ông đưa ra luận điểm
rằng những cản trở đối với sự lựa
chọn của tổ chức cần được đưa
vào không chỉ những yếu tố bên
ngoài trong môi trường nhiệm vụ
của tổ chức mà còn cả trong
những cản trở tồn tại như một
phần tồn tại của con người.
5
Câu 6: Hành chính NN theo tư
tưởng lý thuyết “hành vi hành
chính”.
Đối với Simon, mô hình lý
thuyết mới về hành chính có
nghĩa là cần phải có hai loại các
nhà hành chính làm việc hài hoà
và tương hỗ với nhau một cách
lý trí: một loại thì quan tâm đến
việc phát triển khoa học hành
chính thuần tuý dựa trên cơ sở
tâm lý học xã hội, trong khi
trường phái khác lại quan tâm
đến việc “thi hành các chính sách
công”. Theo quan điểm của

Simon việc thực hiện chính sách
công “không thể dừng lại khi nó
chỉ thấm nhuần khoa học chính
trị; nó cũng cần phải cố gắng tiếp
cận gần hơn với khoa học kinh tế
và khoa học xã hội, hấp thụ tư
duy kinh tế học và xã hội học
nữa”. Tuy nhiên cả hai “khoa
học hành chính thuần tuý” và
“thực thi chính sách công” cần
phải là những thành tố bổ sung
cho nhau.
Như vậy, những thách thức vào
cuối thập kỷ 40 đã cho thấy
những “nguyên tắc hành chính”
hầu như không phải là sự hiện
diện cuối cùng của khoa học
hành chính. Sự thuyết phục của
Simon rằng tâm lý xã hội cung
cấp cơ sở cho sự hiểu biết các
hành vi hành chính đã đánh vào
các nhà khoa học hành chính
nghiên cứu theo hướng các
nguyên tắc hành chính và làm
cho họ lúng túng.
Sự chỉ trích của H.Simon và các
đồng sự đã đưa ra đối với các mô
hình lý thuyết truyền thống là
mối đe doạ không chỉ đối với các
nhà khoa học chính trị mà còn cả

các nhà khoa học hành chính
công. Theo họ, các nhà khoa học
hành chính công có cả “một củ
cà rốt” và cả một “chiếc gậy” xui
khiến không chỉ nằm yên trong
khoa học chính trị mà còn tăng
cường mối quan hệ với các lĩnh
vực khoa học khác. “Củ cà rốt”
là sự duy trì mối liên hệ nhận
thức lôgích giữa chính trị và
hành chính, đó là quá trình ra
chính sách. Chiếc gậy là viễn
cảnh gây lo lắng cho việc thiết
lập lại chỉ để trở thành một
“khoa học thuần tuý” làm mất đi
các đặc điểm thực tế về chính trị
và xã hội trong khi nỗ lực phát
triển một tư duy kỹ thuật đơn
thuần về hành chính công. Hành
chính công xem xét các giai đoạn
bên trong của tiến trình: Sự hình
thành các chính sách công trong
bộ máy thư lại và việc thực hiện
các chính sách công của họ.
Khoa học chính trị xem xét các
giai đoạn bên ngoài của tiến
trình: các áp lực trong chính thể
sinh ra sự thay đổi về xã hội và
chính trị. Có một lôgích nhất
định trong việc tiếp tục mối liên

hệ này theo hướng có lợi ích cho
cả hai lĩnh vực chính trị và hành
chính.
6
Câu 7: Phân tích khái niệm
hành chính công từ các góc độ
tiếp cận cơ bản (Cỏc cỏch tip
cn trong nghiờn cu hnh
chớnh cụng).
Theo cỏc giai on phỏt trin ca
hnh chớnh hc, cú th c tng
hp v phõn tớch thnh: cỏch tip
cn Hin phỏp-Lut-Lch s;
cỏch tip cn mụ t c cu v
cỏch tip cn tõm lý xó hi. Bờn
cnh ú, cng cú nhng ý kin
cho rng nhiu nghiờn cu v
hnh chớnh cụng c hỡnh thnh
trờn c s ba chc nng ca
Chớnh ph l: cỏch tip cn qun
lý, cỏch tip cn chớnh tr, cỏch
tip cn phỏp lut. Tuy nhiờn
mi cỏch tip cn u cú ý ngha
khoa hc trong vic giỳp chỳng
ta phỏc hoc c mt bc tranh
v hnh chớnh cụng vi mt bn
cht phc tp, a dng v ht sc
sinh ng.
1) Cỏch tip cn Hin phỏp -
Lut - Lch s:

õy l cỏch tip cn da trờn
khuụn kh cỏc quyn hp phỏp
v bn phn ca Chớnh ph th
hin trong Hin phỏp, trong cỏc
iu lut v quy nh. Theo cỏch
tip cn ny, cỏc nh nghiờn cu
thng a ra nhng bc tranh
rt hp v cng nhc v hnh
chớnh nh nc. Tuy nhiờn vo
na cui ca th k 19 õy l
cỏch tip cn chớnh trong nhng
nghiờn cu ca hnh chớnh hc
thụ s. Hnh chớnh cụng lỳc
by gi c xem l mt s b
tr cho lut cụng hn l mt lnh
vc chuyờn mụn ht sc sụi ng
nh ngy nay. Mi quan tõm ch
yu ca nhng nghiờn cu theo
cỏch tip cn ny l s tiờu
chun hoỏ v yu t chớnh tr
c coi trng hn l yu t t
chc. c bit, yu t o c
c coi nh mt trong nhng
iu kin quan trng nht ca
mt nn hnh chớnh cú hiu qu.
2) Cỏch tip cn mụ t c cu:
õy l cỏch tip cn ph bin
nht trong tt c nhng nghiờn
cu v HCC. Theo cỏch tip cn
ny, nhng yu t cu thnh ca

hnh chớnh l t chc, qun lý
nhõn s, phi hp v kim soỏt
bt buc i vi ti chớnh v
phỏp lut. T duy theo cỏch nh
vy, HCC c nh ngha l
qun lý nhan lc v vt lc
trong vic thc hin nhng mc
tiờu ca NN.
Mc dự õy l cỏch tip cn
tng i khoa hc, cỏch tip
cn mụ t c cu vn b ch trớch
l khụng chỳ trng ti nhng vn
cú liờn quan ti mụi trng
ca nn hnh chớnh, cha quan
tõm mt cỏch y n hot
ng hnh chớnh nh l mt s
hp tỏc, phi hp ca nhng con
ngi nhm t c mc tiờu
chung, m thiu c im ny,
hnh chớnh s mt i phn ln ý
ngha. Thờm vo ú, trong khi
quỏ chỳ trng vo cỏc k thut
i vi vic thc thi cỏc chng
trỡnh ó c vch sn, cỏch tip
cn ny ó b qua nhng khớa
cnh lý thuyt v hnh chớnh v
hon ton khụng chỳ ý ti cụng
dõn, nhng ngi b tỏc ng
nh hng trc tip bi cỏc hot
ng hnh chớnh. Cỏch tip cn

mụ t c cu chỳ trng vo cỏc
vn nh c cu t chc, k
thut qun lý nhõn s ca CP v
qun lý ti chớnh, lut hnh chớnh
v trỏch nhim hnh chớnh. Tuy
nhiờn, nhng tỏc phm nghiờn
cu theo cỏch tip cn ny cha
phõn bit rừ rng hnh chớnh v
chớnh tr. Vỡ vy theo cỏch tip
cn ny, hnh chớnh hc cú tờn
gi l Hnh chớnh - chớnh tr.
3) Cỏch tip cn xó hi - tõm lý:
õy l cỏch tip cn mi nht,
hin i nht trong nhng nghiờn
cu ca hnh chớnh hc.Trong
khi cỏc cỏch tip cn khỏch
thng quan tõm n nhng vn
mang tớnh cht lý thuyt nh
HCC phi lm nhng gỡ v nờn
t chc sao cho hp lý, cỏch tip
cn xó hi tõm lý cú xu hng
quan tõm nhiu hn ti vic phõn
tớch tỡnh hung thc t. Theo
cỏch tip cn ny, hnh chớnh
hc l mt lnh vc nghiờn cu
rt rng, m trong ú cỏc mi
quan h qua li ca con ngi
phi l trung tõm ca cỏc hot
ng hnh chớnh. Nhng nghiờn
cu kiu ny ch yu i sõu vo

phõn tớch nhng vn nh
quyn lc, nh hng ca hnh
vi cỏ nhõn v nhúm i vi
nhng mc tiờu ca t chc, nh
hng ca phong cỏch lónh o,
tm quan trng ca vic trao i
thụng tin trong t chc v bn
cht cng nh s phc tp ca
quỏ trỡnh ra quyt nh v t
chc thc hin quyt nh õy
l mt cỏch nhỡn nhn mi v
HCC c hỡnh thnh t nhng
cụng trỡnh nghiờn cu ca cỏc
nh xó hi hc, cỏc nh tõm lý
hc cựng vi cỏc nh chớnh tr
hc.
Mt trong nhng c im ca
cỏch tip cn xó hi tõm lý l s
vn dng cỏc lý thuyt, cỏc khỏi
nim v cỏc phng phỏp ca tt
c cỏc khoa hc hnh vi phõn
tớch c cu t chc, cỏc tin trỡnh
hnh chớnh v phng thc m
con ngi phn ng li i vi
chỳng.
4) Cỏch tip cn qun lý:
Cỏch tip cn ny liờn quan n
chc nng hnh phỏp cua rChớnh
ph vi trng tõm l qun lý v
t chc cỏc t chc cụng quyn.

Ging nh Wilson ó khng nh
vo cui th k 19, qun lý trong
cỏc t chc NN cng khụng
khỏc gỡ nhiu lm so vi cỏc t
chc t nhõn, ú l mc tiờu i
vi hiu qu v hiu nng.
5) Cỏch tip cn chớnh tr:
Cỏc nh nghiờn cu theo cỏch
tip cn ny liờn h n chc
nng lp phỏp ca NN. Cỏch tip
cn ny chỳ trng nhiu hn vo
s bo v nhng iu ó c
quy nh trong Hin phỏp ca
mt quc gia v chớnh vỡ vy,
phm trự hiu qu tr nờn th
yu so vi hiu lc v trỏch
nhim.
6) Cỏch tip cn phỏp lut.
Cỏch tip cn ny c hỡnh
thnh trờn c s chc nng t
phỏp ca NN, chỳ trng n vai
trũ ca cỏc nh hnh chớnh trong
vic ỏp dng v lm cho phỏp
lut cú hiu lc trong nhng tỡnh
hung c th, ng thi cng
nhn mnh vai trũ ca cỏc t
chc cụng quyn trong vic x lý
khiu ni, khiu t.
Câu 8: Bằng các ví dụ cụ thể
anh (chị) hãy cho biết sự khác

biệt giữa HCC và HC t.
Khái niệm HCC xuất hiện và đ-
ợc sử dụng rất phổ biến ở các nớc
có nn kinh tế thị trờng phát triển
mạnh, nơi mà khu vực t nhân
đóng vai trò quan trọng. HCC là
một khía niệm để phân biệt với
hành chính t Sự khác nhau căn
bản ở đây nằm ở hai khái niệm
công và t. Nhng càng ngày 2
khái niệm hành chính công mới
đáp ứng đợc, hay hình thức liên
doanh ngày càng đợc áp dụng và
7
nó đã đạt đợc hiệu quả cao nên
việc phân biệt hành chính công
và hành chính t ngày càng trở
nên khó khăn. Tuy vậy, nó vẫn có
những điểm khác nhau căn bản
giữa HCC và HCT mang tính
nguyên tắc đó là:
- Mục tiêu hoạt động: Đặc
điểm nổi bật của bất kỳ một cơ
quan hành chính công nào là
hoạt động vì mục đích công
cộng, lợi ích của cộng đồng,
trong khi đó mục tiêu chủ yếu
của hành chính t là lợi nhuận,
phục vụ mọi vì động cơ lợi
nhuận.

Ví dụ: Một chính phủ đựoc
thành lập ra, hoạt động vì mục
đích quản lý chung cho xã hội,
điều hoà lợi ích của các cộng
đồng, có nghĩa là Chính phủ
hoạt động vì lợi ích của cả đất
nớc chứ không phải vì một cá
nhân hay tổ chức nào. Nhng một
công ty do t nhân lập ra nó tiến
hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ
cho cộng đồng ngời không vì lợi
ích của ngời tiêu dùng hay của
cộng đồng mà vì lợi nhuận do
hoạt động này đem lại cho họ.
-Tính chính trị: hành chính
công vì tính chính trị của tổ
chức, trong mọi hoạt động của
mình, hành chính công luôn
mang màu sắc chính trị và bị
các mục tiêu chính trị chi phối,
gây ảnh hởng. Nhng hành chính
t lại ko hề có màu sắc chính trị,
nó hoạt động mà ko hề bị tác
động bởi một động cơ chính trị
nào.
Ví dụ: Chính phủ hoạt động trên
những nguyên tắc, mục tiêu mà
Đảng chính trị đã lập ra chính
phủ, nghĩa là hoạt động của

chính phủ phải nằm trong khuôn
khổ đờng lối của Đảng chính trị
đề ra và luôn mang màu sắc
chính trị. Ngợc lại hành chính t
của một công ty chỉ bị chi phối
bởi lợi nhuận, họ không bị đờng
lối chính trị của Đảng nào lôi
kéo, họ đứng bên lề các mục
tiêu chính trị, họ chỉ tuân thủ
các mục tiêu của tổ chức mình
đề ra và của pháp luật.
-Tính quyền lực: hành chính
công mang tính quyền lực nhà
nớc, tính mệnh lệnh cỡng chế
rất cao. Hành chính t ko mang
tính quyền lực nhà nớc và tính
cỡng chế ko cao.
Ví dụ: quyết định của Bộ trởng
và giám đốc của ngời đứng đầu
một doanh nghiệp. Một đợc đảm
bảo bằng quyền lực nhà nớc,
một đợc đảm bảo bằng điều lệ
doanh nghiệp.
-Cơ sở pháp lý: hành chính
công có những thủ tục hết sức
phức tạp, phải tuân theo một
trình tự thủ tục do pháp luật quy
định, ko đợc phá bỏ, nó luôn
luôn cứng nhắc, mang tính quan
liêu chậm chạp hiệu quảhoạt

động thấp. Còn hành chính t
cũng phải tuân theo một số
nguyên tắc nhng nó lại mềm dẻo
linh hoạt hơn rất nhiều và thủ
tục thì đơn giản và dễ dàng thực
hiện.
Ví dụ: trong một phiên họp th-
ờng kỳ của chính phủ, phải tổ
chức tại một ngày nhất định
trong thángvà phải do thủ tớng
chủ trì (hay uỷ nhiệm)trong
phiên họp phải tuân theo những
thủ tục nhất định không thể làm
khác, không thể thay đổi, nhng
tại một công ty sản xuất kinh
doanh thì các phiên họp có thể
tiến hành bất cứ lúc nào, miễn là
giải quýêt tốt công việc của
công ty, các thủ tục đơn giản
nếu cần thiết có thể bỏ qua
nhiều công đoạn.
-Quy mô tổ chức hoạt động:
quy mô của hành chính công
trên nguyên tắc rất lớn, có thể
bao trùm cả xã hội hay một lĩnh
vực rộng lớn. Nhng hành chính
t lại có quy mô linh hoạt, tuỳ
vào từng tổ chức mà áp dụng
quy mô.
Ví dụ: Bộ máy của chính phủ là

bộ máy đặc biệt về phạm vi tầm
cỡ, cũng nh sự đa dạng của các
hoạt động mà chính phủ thực
hiện hơn nữa hoạt động của
chính phủ có ảnh hởng sâu rộng
tới nhiều yếu tố. Còn hành chính
t chỉ có phạm vi trong tổ chức
đó và chỉ ảnh hởng trong phạm
vi nhất định. (Tập đoàn Boeing
là tập đoàn xuyên quốc gia tuy
nhiên tính toàn bộ các cán bộ
quản lý chỉ bằng 1/13 Bộ công
chức hành chính của Hoa kỳ).
-Hoạt động hành chính công
chịu áp lực xã hội và mọi quyết
định của hành chính công đều
phù hợp và đáp ứng đợc lợi ích
của cộng đồng, đó là sự đồng
hành của hành chính công với
xã hội, nghĩa là mọi quyết định
hay hoạt động của hành chính
công phải tham khảo ý kiến của
công chúng, còn hành chính t ko
cần quan tâm đến điều này.
-Tài chính hoạt động: hành
chính công sử dụng mặt khối l-
ợng lớnvề vật chất và tài chính
hoạt động nên sai sót của nó có
ảnh hởng lớn đến kinh tế xã hội.
Tài chính hoạt động từ ngân

sách nhà nớc. Hành chính t sử
dụng khối lợng nhỏ tài chính vật
chất sai sót có ảnh hởng phạm vi
nhỏ, tài chính hoạt động tự có.
Ví dụ: chi phí tài chính của hệ
thống hành pháp Hoa kỳ gấp 10
lần chi phí tài chínhcủa 5 tập
đoàn lớn nhất Hoa kỳ.
-Chủ thể và khách thể của
hành chính công và hành chính
t khác nhau. Chủ thể của hành
chính công là các cơ quan , các
cá nhân đợc uỷ quyền và các
chủ thể này có những đặc điểm
là mang tính quyền lực nhà nớc,
hoạt động rộng khắp trên các
mặt của đời sống xã hội, quản lý
thông qua các quyết định hành
chínhvà hành vi hành chính.
Còn hành chính t chủ thể của nó
có thể là cá nhân hay tổ chức
đứng ra thành lập tổ chức đó,
chủ thể này chỉ có quyền lực tổ
chức, chỉ có quyền quản lý
trong phạm vi tổ chức, họ có thể
quản lý tổ chức bằng nhiều biện
pháp và hình thức mà pháp luật
cho phép.
Ví dụ: Chủ thể quản lý của hành
chính công là cơ quan cấp nhà

nớc, chính phủ hoạt động trong
tất cả các mặt của đời sống xã
hội, còn công ty chỉ quản lý mặt
sản xuất kinh doanh mà mình
đăng ký, chủ thể là giám đốc
công ty hay hội đồng quản trị.
-Yêu cầu đối với đội ngũ
những ngời tham gia hoạt
động: kỹ năng cần có đối với
nhà hành chính lớn hơn rất
nhiều so với nhà điều hành
doanh nghiệp. Ví dụ: trong nền
hành chính công kỹ năng lãnh
đạo đợc coi là kỹ năng cốt yếu
trong điều hành doanh nghiệp
lại là kỹ năng quản lý.
Câu 9: Anh (chị) hãy phân tích
những điểm chung và khác biệt
giữa quản lý Nhà nớc với các
dạng quản lý xã hội khác để
chứng tỏ QLNN là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt.
Quản lý là một hoạt động phức
tạp và có nhiều chức năng. Quản
lý ở góc độ quản lý học là sự tác
động có tổ chức có hớng đích của
chủ thể quản lý lên đ i t ợng quản
lý nhằm hớng hành vi của đối t-
ợng đạt tới mục tiêu đã địnhtrớc.
Quản lý bao gồm 3 dạng:

+ Quản lý giới vô sinh
+ Quản lý giới sinh vật
+ Quản lý tổ chức con ngời (quản
lý xã hội).
- Quản lý xã hội bao gồm các
thực thể có tổ chức, có lý trí kết
thành hệ thng chặt chẽ. Đây là
dạng quản lý phức tạp nhất nhng
cũng là hoàn thiện nhất vì đối t-
ợng quản lý là con ngời có lý trí
và mối quan hệ nảy sinh liên tục.
Xã hội càng phát triển thì mối
quan hệ giữa họ càng phong phú,
đa dạng, phức tạp cả bề rộng lẫn
chiều sâu cả hữu hình lẫn vô
hình.
- Quản lý Nhà nớc là dạng quản
lý xã hội. Chính vì nó là dạng
quản lý xã hội nên nó có đặc trng
của quản lý xã hội.
- Quản lý Nhà nớc cũng nh quản
lý xã hội bao giờ cũng bao hàm
chủ thể và đối tợng. Chủ thể quản
lý đều là các thực thể có tổ chức
có lý trí và đối tng quản lý là
con ngời với đầy đủ bản chất xã
hội của mình.
- Quản lý Nhà nớc bao giờ cũng
có quyền lực. Quyền hành là đặc
quyền của chủ thể do tổ chức trao

cho là phơng tiện để chủ thể quản
lý Nhà nớc hay xã hội tác động
lên đối tợng quản lý.
- Quản lý Nhà nớc mang tính tổ
chức giống nh các hoạt động
quản lý xã hội khác. Tính tổ chức
là nền tảng của hoạt động quản
lý.
- Quản lý xã hội, quản lý Nhà n-
ớc bao giờ cũng phải có thông
tin. Thông tin trong quá trình
Nhà nớc nói riêng trong quản lý
xã hội nói chung là cơ sở căn bản
của quản lý các tác nghiệp quản
lý.
- Quản lý Nhà nớc phải có mục
tiêu nhất định không nằm ngoài
các yếu tố cấu thành quá trình
quản lý xã hội.
- Quản lý Nhà nớc mang những
đặc điểm chung với của quản lý
xã hội nhng QLNN là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt. Tính chất
đặc biệt ấy thể hiện ở sự khác
biệt giữa quản lý Nhà nớc với các
hoạt động quản lý xã hội khác.
*Qun lý Nh nc ch th qun
lý l cỏc c quan trong b mỏ
nh nc: Lp phỏp, Hnh phỏp,
T phỏp. Cũn qun lý xó hi ch

th ca nú l cỏc thc th cú lý
trớ v cú t chc ng, on th,
cỏc t chc khỏc v.v.
- i tng qun lý ca qun lý
Nh nc bao gm ton b dõn
mi cỏ nhõn sng v lm vic
trờn lónh th quc gia v phm vi
ca nú l mang tớnh ton din
trờn mi lnh vc. Cũn i tng
qun lý ca qun lý xó hi nú
bao gm cỏc cỏ nhõn, cỏc nhúm
trong phm vi mt t chc.
- Qun lý Nh nc mang tớnh
quyn lc Nh nc v s dng
phỏp lut lm cụng c ch yu
duy trỡ trt t xó hi v thỳc y
xó hi phỏt trin. Qun ý xó hi
mang tớnh quyn lc xó hi s
dng cỏc quy phm quy ch ni
b iu chnh cỏc quan h
8
Câu 10: Tại sao khoa học HCC
là một lĩnh vực khoa học liên
ngành có liên hệ chặt chẽ và
dựa trên thành tựu của ngành
khoa học khác (Mi quan h
gia hnh chớnh hc vi cỏc
mụn khoa hc XH khỏc).
Hành chính học là khoa học lấy
quản lý hành chính làm đối tợng

nghiên cứu chính. Có thể định
nghĩa hành chính học là khoa học
nghiên cứu các quy luật quản lý
có hiệu quả những công việc xã
hội của các tổ chức hành chính
Nhà nớc .
Hành chính học là một khoa học
ra đời muộn hơn nhiều ngành
khoa học khác và do tính chất
đặc biệt của đối tợng nghiên cứu
hoạt động QLHCNN nên
HCH có sự liên kết chặt chẽ với
các ngành khoa học. Hành chính
học là một khoa học liên ngành
và mang tính ứng dụng cao.
1. Tơng quan với chính trị học.
Chính trị học nghiên cứu các đ-
ờng lối thống trị về phơng diện lý
thuyết và hiện nay việc thực hiện
sự thống trị tại các quốc gia nh
thế nào. Nh vậy, chính trị học
gồm: lịch sử các học thuyết
chính trị; các chế độ chính trị
hiện tại; thái độ của dân chúng
đối với chính quyền; những ảnh
hởng và tơng quan qiữa các
nhóm áp lực với chính quyền;
những hành động và ảnh hởng
của các chính đảng và tơng
quan quốc tế.

Với quan niệm chính trị học nh
trên, khoa học hành chính phải
phụ thuộc vào chính trị học,
nghĩa là một phần khởi đầu của
nó phải lấy từ chính trị học nh:
mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ của
chính quyền. Nói cách khác, mục
tiêu chính trị là mục tiêu của
quản lý hành chính và một khi
biết rõ mục tiêu của quốc gia thì
mới ban hành chính sách phù
hợp.
Chính trị học và khoa học hành
chính còn có nhiều tơng quan
khác nh những lĩnh vực thuộc về
chính đảng, những nhóm áp lực,
d luận quần chúng, đều là những
lĩnh vực mà các nhà chính trị và
nhà hành chính đều phải quan
tâm.
Tuy nhiên, hành chính học có
những khu vực riêng biệt mà
chính trị học ít khi chú ý đến:
quản trị khoa học, các kỹ thuật
ngân sách, tài chính, chơng trình,
dự án, hiện đại hoá hoạt động.
2. Tơng quan với luật học.
Các hoạt động hành chính đều
phải thực hiện trong phạm vi
pháp luật nhà nớc quy định; các

quy định cụ thể của luật hành
chính là khuôn khổ pháp lý trong
đó hành chính hoạt động. Luật
hành chính nghiên cứu cách thức
tổ chức và hoạt động của bộ máy
hành chính, mối quan hệ giữa các
cơ quan trong bộ máy hành chính
và mối quan hệ giữa hành chính
nhà nớc với nhân dân về phơng
diện pháp lý; luật này nhằm bảo
vệ quyền lợi cá nhân, tổ chức tr-
ớc quyền hành rộng lớn của các
cơ quan hành chính bằng cách
quy định rõ ràng quyền hạn của
các cơ quan hành chính.
Hành chính học nghiên cứu các
đối tợng kể trên những cả ở ph-
ơng diện pháp lý và phơng diện
quản lý. Ngoài ra nó còn nghiên
cứu các hành động hành chính d-
ới khía cạnh hiệu quả, thực hiện
mục tiêu quốc gia tới mức tối đa;
Nghiên cứu tác phong của ngời
công chức trong các cơ quan
công quyền.
3. Tơng quan với kinh tế học.
Kinh tế học là một ngành khoa
học nghiên cứu việc sử dụng các
nhân tố sản xuất hiện có có hiệu
quả đến mức cho phép thỏa mãn

tối đa nhu cầu vô hạn của xã hội
về hàng hoá và dịch vụ.
Kinh tế học gồm kinh tế học vi
mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế
học vi mô nghiên cứu hành vi
của các cá nhân và thực thể (ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng) để
giải thích lý do và cách thức mà
các cá nhân, thực thể này đa ra
các quyết định kinh tế. Kinh tế
học vĩ mô nghiên cứu hoạt động
của nền kinh tế với t cách một
tổng thể, nh nghiên cứu cơ chế
hoạt động của nền kinh tế và xác
định các yếu tố chiến lợc quy
định thu nhập và mức sản lợng
quốc dân, mức sử dụng lao động,
giá cả và biến động của chúng.
Vì vậy, giữa hành chính học và
kinh tế học có tơng quan với
nhau ở các điểm sau:
- Hành chính học và kinh tế học
có nhiều đề tài chung nh: tài
chính công, quản trị ngân sách,
thuế khoá.
- Hiện nay nhiều nớc áp dụng
chính sách kinh tế hỗn hợp, điều
hành nền kinh tế bằng cả hai bàn
tay (Chính phủ và cơ chế thị tr-
ờng), do đó, cả hai khoa học đều

bổ trợ lẫn nhau.
4. Tơng quan với tâm lý học.
Tâm lý học là một ngành khoa
học nghiên cứu nguyên nhân của
hoạt động, động cơ của con ngời,
của tập thể, mối quan hệ giữa cá
nhân với tập thể. Nh vậy, tâm lý
học nghiên cứu quy luật tâm lý
của con ngời. Các nhà hành
chính sử dụng các kết quả nghiên
cứu của tâm lý học vào việc
nghiên cứu tâm lý của đội ngũ
cán bộ, công chức trong cơ quan
hành chính nhà nớc, để quản lý
nhân sự hành chính một cách có
hiệu quả.
5. Tơng quan với quản trị học.
Quản trị học là ngành khoa học
nghiên cứu cách thức tổ chức và
điều hành các tổ chức vi mô bao
gồm các hoạt động nh tổ chức,
phân công, phối hợp, chỉ huy, h-
ớng dẫn và kiểm soát hoạt động
của các cá nhân, bộ phận nhằm
hoàn thành nhiệm vụ, đạt mục
tiêu đã định trớc.
Hành chính học nghiên cứu cách
thức tổ chức và điều hành hành
chính ở tầm vĩ mô (bộ máy hành
chính) và vi mô (công sở hành

chính).
Hiện nay, quản trị học đã phát
triển cao độ và đã giúp nhiều cho
hành chính học, ở nhiều nớc có
khuynh hớng áp dụng các
nguyên tắc của quản trị doanh
nghiệp vào các tổ chức hành
chính.
6. Tơng quan với xã hội học.
Xã hội học nghiên cứu về nguồn
gốc, sự phát triển, sự tổ chức và
đời sống của xã hội loài ngời, về
các mối quan hệ giữa ngời với
ngời, giữa các tập thể, các thiết
chế trong xã hội. Tức nó nghiên
cứu các quy luật vận động của xã
của xã hội học.
Với ảnh hởng của xã hội học, các
nhà hành chính học đã nghiên
cứu các cơ quan hành chính nh
những tổ chức và định chế xã
hội.
Ngoài ra, văn hoá học nghiên cứu
về tơng quan giữa hành động của
con ngời với hoàn cảnh văn hoá
của ngời ấy, và mức độ ảnh hởng
của hoàn cảnh văn hoá đối với
hành động của con ngời. Do đó,
văn hoá học sẽ giúp ích cho việc
hiểu biết một số thái độ của nhân

viên hành chính, một số hành
động hành chính trong những xã
hội khác nhau.
9
Câu 11: Anh (Chị) hãy so sánh
mô hình HCC truyền thống với
mô hình mới của quản lý công
(QLC).
Một trong những đặc trng của
HCH là tính chủ động, sáng tạo,
linh hoạt, thích ứng với các xu h-
ớng của thời đại. Vì vậy khi
nghiên cứu chức năng HC cũng
cần tiếp cận đến sự chuyển đổi
của nền HCH . Một trong những
học giả tiêu biểu đã tập hợp và hệ
thống hoá hoạt động của tổ chức
HC dới dạng bộ máy th lại là học
thuyết của nhà xã hội học Đức
Max Werber (1864 1920). Mô
hình này đợc gọi là mô hình
HCH truyền thống.
1.Mô hình hành chính công
truyền thống (TPA).
Mô hình hành chính công truyền
thống ra đời vào những năm
1900 1920 ở một số nớc trên
thế giới và ở hầu hết các nớc Ph-
ơng Tây vào những năm 1950s.
Đây là mô hình hành chính công

tồn tại lâu đời nhất và là lý thuyết
về quản lý thành công nhất trong
khu vực công, nhng hiện nay nó
đang bị thay đổi bởi các lý thuyết
về quản lý công.
Mô hình này có những đặc trng
sau:
- Dới sự kiểm soát chính thức của
sự lãnh đạo chính trị;
- Nhân sự làm việc suốt đời;
- Chuyên nghiệp, phi chính trị
(phục vụ bình đẳng với mọi đảng
cầm quyền);
- Bộ máy hành chính là một hệ
thống thứ bậc chặt chẽ;
- Quản lý xã hội bằng luật lệ và
thực hiện các chính sách do các
nhà chính trị ban hành;
- Tập trung vào sự chính xác và
hiệu quả (tìm ra cách tốt nhất để
hoàn thành công việc);
- Quá trình phù hợp (đúng đắn);
- Không thiên vị (đối xử nh nhau
đối với những trờng hợp giống
nhau), phục vụ lợi ích công.
2. Mô hình quản lý công mới
(NPM).
Mô hình quản lý công mới đợc ra
đời ở các nớc phát triển và một
số nớc đang phát triển vào những

năm 1980s của thế kỷ thứ XX,
nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp
bách nh: những sức ép lên khu
vực công; Những thay đổi trong
lý thuyết kinh tế; tác động của
những thay đổi trong khu vực t
lên khu vực công; đặc biệt toàn
cầu hóa nh là một lực lợng kinh
tế; và những thay đổi trong công
nghệ.
Mô hình này có một số đặc điểm
nh sau:
a. Tăng cờng hiệu quả hoạt
động quản lý
Nếu nh trong nền hành chính
truyền thống, các nhà hành chính
chủ yếu là làm nhiệm vụ thi hành
mênh lệnh và làm theo các quy
tắc có sẵn, thì trong mô hình
quản lí công mới các nhà quản lý
phải tính toán, dự đoán, sáng tạo,
năng động để đạt đợc mục tiêu.
Vì mục tiêu của quản lí công mới
là hiệu quả của hoạt động quản
lý nên các nhà hành chính không
quan tâm nhiều đến chu trình,
cách thức tiến hành mà quan tâm
nhiều đến mục tiêu có đạt đợc
hay không
b. Phi quy chế hoá

Cách tiếp cận quản lý công mới
không đòi hỏi những quy định
chặt chẽ nh một mạng lới dày
đặc trong nền hành chính công
truyền thống bắt một công chức
phải tuân thủ một cách cứng nhắc
và nghiêm ngặt, mà thay vào đó
là cơ chế mềm dẻo hơn, linh hoạt
hơn, dễ thích nghi với tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội mới.
Phi quy chế hoá đợc thực hiện
bằng cách đơn giản hoá các thể
chế, các quy định, thủ tục của
Chính phủ vì chúng đã trở nên
quá nặng nề và phức tạp, đến nỗi
ngời dân không hiểu nổi, và thậm
chí cả các cơ quan hành chính
nhà nớc cũng khó áp dụng.
Từ đó, đặt ra yêu cầu phải cải
cách thể chế theo hớng:
- Nâng cao chất lợng thể chế
hành chính;
- Tạo ra một hệ thống thể chế bao
gồm các quy định đơn giản hơn
và số lợng ít hơn sẽ tăng tự do cá
nhân cho các công dân, thúc đẩy
sự phát triển của xã hội
c. Phân quyền
Phân quyền là việc Chính phủ
trung ơng phân giao quyền hạn,

trách nhiệm, thẩm quyền nhiều
hơn cho các đơn vị chính quyền
địa phơng (phân quyền lãnh thổ),
hay cho các bộ và các đơn vị tổ
chức bên dới (phân quyền chức
năng) trong việc chủ động quản
lý các nguồn lực đợc phân bổ
trong phạm vi thẩm quyền của
chúng; đồng thời nó đề cao mối
quan hệ vững chắc giữa Chính
phủ với bộ phận hoạch định
chính sách, giữa cấp hoạch định
chính sách với cấp thi hành.
Quá trình phân quyền diễn ra rất
rõ rệt, thể hiện ở sự thay đổi
trong mối quan hệ giữa Chính
phủ trung ơng và chính quyền địa
phơng, đợc thực hiện ở rất nhiều
quốc gia với những mức độ và
kết quả khác nhau. Phân quyền
trong cải cách hành chính nhằm
đạt đợc những lợi ích sau:
+Tăng cờng hoạch định chính
sách ở cấp hành chính trung ơng
bằng cách giảm bớt hoạt động có
tính chất tác nghiệp;
+Tăng hiệu quả hoạt động của
nền hành chính do phát huy đợc
tính chủ động, sáng tạo của chính
quyền địa phơng, làm cho nền

hành chính sát và phù hợp hơn
với đặc điểm kinh tế - xã hội địa
phơng;
+Phát triển nền dân chủ, tăng c-
ờng sự tham gia của công dân
trong hoạt động hành chính nhà
nớc
d. Vận dụng các nguyên tắc của
cơ chế thị trờng, nh cạnh tranh,
đấu thầu, xác định hiệu quả bằng
việc so sánh giữa kết quả với chi
phí, coi công dân là khách
hàng của nền hành chính, làm
cho nền hành chính trở nên năng
động, đa dạng, phong phú, thoát
khỏi vỏ ốc quan liêu truyền
thống của bộ máy th lại cũ.
e. Mối quan hệ giữa chính trị,
nhà nớc và nền hành chính nhà
nớc
Đội ngũ cán bộ hành chính, đặc
biệt là các cán bộ quản lý cao cấp
không còn là những ngời trung
lập với chính trị mà họ tham dự
vào quá trình xác lập đờng lối,
chính sách. Bản thân họ là những
ngời đợc rèn luyện chính trị,
tham gia công tác chính trị, và
làm công tác chính trị và hành
chính trong bộ máy hành pháp

vào nền hành chính nhà nớc, và
do đó có thể xem họ là chiếc cầu
nối giữa quyền lực chính trị với
nền hành chính quốc gia.
f. T nhân hoá một phần các
hoạt động của nhà nớc trên cơ
sở thực hiện đợc các mục tiêu và
pháp luật nhà nớc (luật công),
đặc biệt là các dịch vụ công
cộng.
Xu hớng này bắt đầu tại Vơng
quốc Anh từ khi bà Margret
Thatcher lên nắm quyền vào năm
1979, và sau đó nhanh chóng lan
rộng ra nhiều nớc trên thế giới.
T nhân hoá không chỉ là con đ-
ờng nâng cao hiệu quả, mà còn vì
bản thân Chính phủ đã có quá
nhiều chức năng và ôm đồm, nếu
không t nhân hoá thì không thể
đáp ứng nhanh chóng đợc mọi
yêu cầu ngày càng tăng của các
công dân.
T nhân hoá không chỉ đợc hiểu
đơn thuần là bán đi một phần tài
sản của Nhà nớc mà một ý nghĩa
quan trọng khác của t nhân hoá
là thu hút đợc đông đảo các
thành phần xã hội, nhất là khu
vực t nhân, các công dân và các

tổ chức phi Chính phủ, tham gia
vào hoạt động của nền hành
chính công.
Mức độ, phạm vi t nhân hoá và
xã hội hoá ở các nớc khác nhau,
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của mỗi
nớc và xu hớng chính trị của
đảng cầm quyền và Chính phủ đ-
ơng thời.
g. Hành chính nhà nớc không
tách khỏi hành chính t và vận
dụng nhiều phơng pháp quản lý
doanh nghiệp vào các thực tiễn
hoạt động của mình.
Tuy có sự khác biệt và không
biến nền hành chính công thành
tổ chức quản lý t nhân theo cơ
chế thị trờng, song trong xã hội
hiện đại với một nền kinh tế thị
trờng, nền hành chính công có
thể vận dụng nhiều phơng pháp
quản lý có hiệu quả của các tổ
chức thuộc khu vực t nhân. Đó
cũng là sự đòi hỏi khách quan
của hiệu quả, chất lợng và sự linh
hoạt trong đáp ứng các dịch vụ
cho yêu cầu ngày càng tăng của
công dân cả về số lợng và chất l-
ợng.
h. Xu hớng quốc tế hoá hoạt

động hành chính nhà nớc
Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh
tế - xã hội cũng ảnh hởng đến
nền hành chính nhà nớc. Các nớc
phải điều chỉnh nhiều qui định
pháp luật theo pháp luật và thông
lệ quốc tế đối với nhiều vấn đề
mang tính chất toàn cầu, đặc biệt
là những vấn đề xã hội. Nền hành
chính phát triển của các nớc đều
phải quan tâm và gánh vác nghĩa
vụ chung đối với những vấn đề
của loài ngời.
3. Mô hình Quản trị nhà nớc
tốt (Good Governnance).
Mô hình này ra đời vào những
năm 1990 ở một số nớc trên thế
giới nhằm đáp ứng các yêu cầu
về mở rộng dân chủ, xây dựng
nền kinh tế thị trờng và hội nhập
quốc tế.
Mô hình này có những đặc trng
cơ bản sau:
- Đảm bảo sự tham gia của nhân
dân;
- Nhà nớc pháp quyền;
- Trách nhiệm giải trình;
- Công khai, minh bạch;
- Định hớng đồng thuận;
- Công bằng, bình đẳng;

- Hiệu lực và hiệu quả;
- Thích ứng, linh hoạt.
10
Phn II : Th ch hnh chớnh
Nh nc.
Câu 12: Thể chế HCNN có vai
trò nh thế nào trong hoạt động
QLNN? Để thực hiện đúng vai
trò đó có vấn đề chính gì cần
quan tâm hoàn thiện đối với
thể chế HCNN ở nớc ta hiện
nay.
Vai trò của thể chế HCNN.
1.Cơ sở pháp lý cho hoạt động
quản lý của nền HCNN.
Hot ng qun lý ca cỏc c
quan HCNN l s tỏc ng ca
quyn lc NN n cỏc ch th
trong xó hi: cụng dõn v t
chc, th nhõn hay phỏp nhõn,
cụng phỏp hay t phỏp (cụng
quyn) mang c trng cng
bc kt hp vi thuyt phc,
giỏo dc. HCNN phi hp phỏp
v ũi hi cụng dõn, t chc xó
hi phi thc hin phỏp lut.
- Th ch HCNN vi mt h
thng phỏp lut (bao gm Lut,
cỏc vn bn phỏp quy di Lut)
do cỏc c quan Nh nc cú

thm quyn ban hnh chớnh l c
s phỏp lý cho cỏc c quan
HCNN, cỏc cp thc hin qun
lý, bo m thng nht qun lý
Nh nc trờn phm vi quc gia.
- H thng vn bn lut ngy
cng c b sung, hon chnh,
hon thin. Nh nc ngy cng
hng n mt Nh nc dõn
ch hin i, phỏp quyn vi ý
ngha y ca nú thỡ tớnh hiu
lc ca cỏc th ch Nh nc v
cỏc th ch HCNN ngy cng
c nõng cao.
- Hon thin h thng phỏp lut,
nõng cao hiu lc ca phỏp lut
l mt yu t m bo cho h
thng HCNN qun lý tt t
nc theo hng Nh nc qun
lý Nh nc bng phỏp lut v
mi cụng dõn, mi thnh phn
kinh t, mi t chc xó hi bỡnh
ng trc phỏp lut.
2.Thể chế HCNN là cơ sở cho
việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý Nhà nớc.
Mt trong nhng vn quan
trng ca hot ng qun lý hnh
chớnhNN mi quc gia l vn
quyn lc v s phõn chia,

phõn cụng thc thi quyn lc ú
gia cỏc c quan NN cng nh
gia cỏc cp chớnh quyn NN.
Trong NN hin i, Hin phỏp l
o lut c bn xỏc nh nhng
th thc ginh v thc thi quyn
lc chớnh tr v quyn lc NN.
Nú quy nh v th ch chớnh tr,
tc l tng th cỏc vn ngun
gc, ch th v c ch phõn b
quyn lc gia cỏc c quan v
quyt nh nhng th thc liờn
h vi nhau trong cỏc mi quan
h ngang dc, trờn di.
Th ch t chc b mỏy HCNN
l mt vn c mi quc gia
trờn th gii quan tõm da trờn
nhng quan im, nguyờn tc
nht nh. Cỏch thc t chc ú
phi c th ch hoỏ trong vn
bn phỏp lut ca Nh nc. Th
ch HCNN v t chc xỏc nh
c th chc nng, nhim v,
quyn hn, thm quyn, trỏch
nhim cng nh cỏc phng tin
k thut vt cht, nhõn s cho
cỏc cp ú hot ng.
Th ch HCNN quy nh s phõn
chia chc nng, quyn hn gia
cỏc c quan hnh chớnh ca

Chớnh ph trung ng v gia
cỏc cp mt cỏch c th: Chớnh
ph trung ng, cỏc B cú quyn
trờn nhng vn gỡ; HND v
UBND a phng cú nhng
quyn gỡ; mi quan h gia cỏc
c quan ca b mỏy hnh chớnh
trung ng v gia trung ng
vi cỏc cp chớnh quyn a
phng nh th no; thm quyn
v vic ban hnh cỏc vn bn
phỏp lut nh th no; nhiu vn
chi tit khỏc v t chc cỏc c
quan HCNN phi c quy nh.
Th ch HCNN cng rng mch
thỡ c cu t chc ca b mỏy
cỏc c quan HCNN cỏc cp cng
rừ rng v gn nh. Thiu cỏc
quy nh c th, khoa hc trong
vic phõn chia quyn hn, trỏch
nhim, ngha v trong hot ng
qun lý Nh nc ca cỏc c
quan HCNN s lm cho b mỏy
HCNN cng knh, chc nng,
nhim v chng chộo v s dn
n mt b mỏy hot ng kộm
nng lc, kộm hiu lc v hiu
qu. Vn phõn cụng, phõn
chia quyn hn trong t chc b
mỏy hnh chớnh s l c s cho

vic xỏc nh:
- C quan HCNN TW cn bao
nhiờu B, bao nhiờu u mi
thc hin chc nng qun lý
HCNN thng nht trờn tt c lnh
vc.
- Cú bao nhiờu n v chớnh
quyn cp tnh, thnh ph trc
thuc TW, huyn, qun, th xó,
xó phng v th trn; nhng cn
c chớnh tr, kinh t, xó hi v
nhng tiờu chớ gỡ xỏc nh s
lng v quy mụ ca cỏc n v
hnh chớnh lónh th.
Nghiờn cu phõn chia mt cỏch
khoa hc chc nng, quyn hn
ca b mỏy HCNN huy ng
cao nht mi kh nng ca cỏc
ch th trong hot ng qun lý
l mt trong nhng vn v l
ni dung quan trng ca th ch
HCNN.
3.Thể chế HCNN là cơ sở xỏc
lp nhõn s trong cỏc c quan
HCNN.
Yu t con ngi trong cỏc t
chc núi chung v trong cỏc c
quan HCNN núi riờng cú ý ngha
vụ cựng quan trng. Con ngi
trong b mỏy ú cú th c t

vo cỏc v trớ khỏc nhau.V c
bn cú 3 loi:
- Nhng ngi cú quyn ban
hnh cỏc quyt nh qun lý (cỏc
vn bn phỏp lut) bt buc XH,
cng ng phi chp nhn v
thc hin (cụng quyn).
- Nhng ngi trong b mỏy
thc hin chc nng t vn giỳp
cho nhng nh lónh o ban
hnh quyt nh (tham mu, giỳp
vic).
- Nhng ngi thc thi cỏc vn
bn phỏp lut, cỏc th ch, cỏc
th tc ca nn hnh chớnh (cụng
lc).
Nu nh chc nng, nhim v
khụng c xỏc nh mt cỏch rừ
rng, khoa hc thỡ khú cú th b
trớ hp lý c tng ngi vo
cỏc chc v c th. Th ch HC
khụng c th, khoa hc s khụng
th b trớ c cỏn b, cụng chc
hnh chớnh vo ỳng v trớ,
nhng ngi cú nng lc, cú
trỡnh khụng c b trớ ỳng
v trớ trong khi ú cú th by ra
quỏ nhiu n v vi chc nng,
nhim v chng chộo hoc quỏ
vn vt cú ch b trớ cỏn

b mt cỏch lóng phớ.
Th ch HCNN c hiu rừ,
quy nh c th chc nng qun
lý hnh chớnh v quyn ban hnh
v gii quyt cỏc ngh yờu
cu, khiu ni t cỏo ca cụng
dõn t ú cú th xỏc nh rừ h
thụng cỏc hot ng c th: Ai
phi lm cỏi gỡ, c trao quyn
gỡ v phi lm nh th no, do ú
cú th b trớ c i ng nhõn
s hp lý.
4.Thể chế HCNN là cơ sở xõy
dng quan h c th gia NN v
cụng dõn, gia NN v cỏc t
chc xó hi.
Nh nc hiu theo ngha hin
i khụng cú ngha ch thc hin
chc nng cai tr m ngy cng
th hin rừ hn vai trũ dch v.
Cụng chc trong b mỏy HCNN
khụng ch l ngi cú quyn
mnh lnh m cũn l cụng bc
ca dõn, ngi y t ca dõn.
Cỏc t chc v cụng dõn ũi hi
NN ban hnh cỏc quyt nh, t
chc thc hin cỏc quyt nh
ỏp ng cỏc loi yờu cu ca
dõn.
S quyt nh mi quan h gia

Nh nc vi cụng dõn cỏc t
chc xó hi th hin 2 mt:
- Nh nc vi t cỏch quyn lc
cụng, cú chc nng to ra mt
khung phỏp lý cn thit (lut v
cỏc vn bn h thng lp quy)
quan lý Nh nc, qun lý xó
hi. Nh vy xột trờn phng
din ny, mi quan h gia Nh
nc vi cụng dõn v cỏc t chc
xó hi mang ý ngha khụng bỡnh
ng, cú tớnh bt buc, cng
bc.
- Nh nc th hin quyn lc
nhõn dõn v thc hin dch v
cụng, cú trỏch nhim ỏp ng
y mi yờu cu chớnh ỏng
ca cụng dõn v t chc xó hi
ó c phỏp lut ghi nhn. Mi
quõn h ny, theo quan nim nh
nc hin i hin cụng dõn,
t chc xó hi l khỏch hng
ca Nh nc. Yờu cu ũi hi
ca cụng dõn trong khuụn kh
phỏp lut nh nc quy nh bt
buc Nh nc phi ỏp ng.
iu ny phn ỏnh thc s bn
cht ca Nh nc ca nhõn dõn,
do nhõn dõn v vỡ nhõn dõn.
Th ch hnh chớnh xỏc nh mi

quan h gia Nh nc v cụng
dõn cng phn ỏnh tớnh cht tp
trung dõn ch trong hot ng
qun lý Nh nc. Xột v bn
cht, Nh nc ta l Nh nc
ca nhõn dõn, do nhõn dõn v vỡ
nhõn dõn. Ngi dõn cú quyn
v ngha v tham gia vo hot
ng qun lý nh nc trong
khuụn kh phỏp lut. Mi quan
h gia Nh nc v cụng dõn
c thm nhun trong phng
chõm: dõn bit, dõn lm, dõn
bn, dõn kim tra. Sc mnh v
hiu lc ca th ch hnh chớnh
ph thuc vo vic gii quyt
mi quan h gia Nh nc vi
cụng dõn v cỏc t chc xó hi.
* Để thể chế HCNN, phát huy đ-
ợc vai trò của mình trong hoạt
động QLNN thì việc cải cách thể
chế HCNN là việc làm hết sức
cần thiết. Vấn đề đặt ra là cải
cách thể chế HCNN thì cải cách
trên các phơng tiện nào, tập trung
vào mặt nào, Hội nghị lần thứ
tám (khoá VII) BCH trungơng
Đảng đã khẳng định cải cách thể
chế HCNN ở nớc ta tập trung vào
5 vấn đề cơ bản:

-Cải cách một bớc cơ bản hệ
thống thủ tục HC nhằm góp phần
giải quyết tốt mối quan hệ giữa
công dân, các tổ chức xã hội đối
với Nhà nớc.
-Cải cách việc giải quyết đơn th
khiếu nại tố cáo của công dân với
cán bộ, công chức trong bộ máy
HCNN và các tổ chức của bộ
máy HCNN.
-Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh
tế mới đặc biệt là các thể chế về
tài chính.
-Đối mi quy trình lập pháp lập
quy ban hành các văn bản pháp
luật Nhà nớc.
-Nâng cao kỷ luật và hiệu lực thi
hành pháp luật
Cải cách hệ thống thể chế của
nền hành chính là một công việc
khó khăn, phức tạp vì nó động
chạm đến hệ thống thể chế HC
cũ, tức là động chạm ến lợi ích
cục bộ, bản vị của cá nhân, của
cơ quan QLHCNN với cung cách
quản lý điều hành của cơ chế bao
cấp, thiếu kỷ luật, kỷ cơng. Nhng
công cuộc đổi mới của đất nớc ta
đang đặt ra những đòi hỏi phải
cải cách hệ thống HCNN trong

đó cải cách thể chế là một bộ
phận cơ bản nhằm đáp ứng yêu
cầu của xã hội của sự phát triển
nền kinh tế thị trờng, của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, của sự hoàn thiện nền dân
chủ XHCN, của đòi hỏi về sự hội
nhập khu vực và quốc tế.
11
Cõu 13: Ni dung ch yu ca
th ch HCNN nc ta:
Th ch HCNN ca nc ta l
yu t cu thnh tng th h
thng th ch NN. Do c trng
chớnh tr - kinh t - xó hi ca
VN th ch HCNN ca nc ta
mang nhng c trng c bn
ca bn cht Nh nc VN.
1) Th ch hnh chớnh bao hm
quyn lp quy v quyn HCNN:
- Quyn hnh chớnh c xem
nh l yu t c bn quan trng
nht ca th ch HCNN, l mt
cu thnh ca quyn hnh phỏp,
c hiu l hnh phỏp trong
hot ng qun lý.
- nc ta, quyn hnh chớnh
ca b mỏy HCNN bao hm c
quyn lp quy thuc hnh phỏp.
- Quyn hnh chớnh NN c tp

trung CP, c quan thng nht
qun lý vic thc hin cỏc nhim
v chớnh tr, kinh t, vn hoỏ, xó
hi, quc phũng, an ninh v i
ngoi ca NN; bo m hiu lc
hot ng ca cỏc c quan
HCNN t TW n c s, bo
m vic tụn trng v chp hnh
Hin phỏp v phỏp lut, phỏt huy
quyn lm ch ca nhõn dõn lao
ng trong s nghip xõy dng
v bo v t quc, bo m n
nh v nõng cao i sng vt
cht v vn hoỏ ca nhõn dõn. L
c quan chp hnh, CP chu
trỏch nhim trc QH v bỏo cỏo
cụng tỏc vi QH, UBTVQH,
Ch tch nc.
- Chớnh ph v cỏc cp chớnh
quyn a phng cú chc nng,
nhim v thc thi quyn hnh
phỏp bng hot ng lp quy, ra
nhng quyt nh v th ch nn
hnh chớnh, qun lý cỏc mt hot
ng xó hi trờn c s thi hnh
lut v ngh quyt ca QH v
qun lý, iu hnh xó hi theo
th ch v mụ ó xỏc nh.
- Vic ban hnh cỏc vn bn di
Lut (Ngh quyt, Ngh nh,

Q) qun lý NN ca cỏc c quan
HCNN u phi tuõn theo nhng
trỡnh t ca lut thm quyn, quy
trỡnh v th tc ban hnh vn bn
phỏp lut quy nh. Hay núi cỏch
khỏc ban hnh th ch hah
chớnh mi phi tuõn th theo th
tc quy nh.
2) Th ch HCNN xỏc nh
qun lý ca cỏc c quan HCNN
trờn cỏc lnh vc:
Qun lý NN trờn cỏc lnh vc
khụng ch l s can thip trc
tip ca NN vo cỏc hot ng
SX, KD, s nghip c th m
cũn to ra khung phỏp lý, to
iu kin thun li, bỡnh ng
ca mi thnh phn kinh t, mi
cụng dõn, mi t chc xó hi
hot ng bỡnh ng trong hnh
lang phỏp lut ú. Th ch
HCNN xỏc lp cỏch thc cỏc
c quan HCNN tin hnh cỏc
hot ng thc thi quyn hnh
phỏp, qun lý NN trờn cỏc lnh
vc trong khuụn kh phỏp lut
NN quy nh. Cn c vo c
im, tớnh cht ca cỏc lnh vc
qun lý, th ch hnh chớnh cú
th c phõn thnh 3 nhúm ln:

Th ch HC kinh t; Th ch HC
VH-XH; Th ch HC chớnh tr.
Trong th ch HC kinh t gm 2
loi chớnh: th ch v qun lý
kinh t, th ch v qun lý ti
chớnh. Trong th ch hnh chớnh
vn xó gm cú: th ch hnh
chớnh v an ninh, an ton, trt t,
v tụn giỏo, v qun lý t phỏp.
Trong th ch VHXH bao gm
cỏc mt: th ch v qun lý nhõn
lc, v vn hoỏ, giỏo dc, y t, v
gii quyt cỏc vn xó hi.
3) Th ch HCNN qun lý
HC kinh t:
Quản lý hành chính Nhà nớc về
kinh tế là một trong những nội
dung quan trọng nhất của quản lý
hành chính Nhà nớc và thể chế
của nền hành chính quốc gia.
Quản lý Nhà nớc về kinh tế có
vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
Nó phải tạo ra khả năng giải
phóng lực lợng sản xuất xã hội,
tạo cơ hội để ngời dân làm giàu
chính đáng cho mình và cho xã
hội, tạo ra nền tảng để nền kinh
tế phát triển an toàn, ổn định và
bền vững. Trong điều kiện ở Việt

Nam quản lý Nhà nớc về kinh tế
còn tạo điều kiện cho nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta phát triển lành
mạnh theo định hớng XHCN.
Các loại văn bản pháp luật của
Nhà nớc bao gồm hiến pháp,
luật, bộ luật, các văn bản pháp
quy dới luật đã tạo ra khung pháp
lý để nền kinh tế quốc dân vận
động và phát triển. Trên cơ sở các
luật doanh nghiệp, luật DNNN,
luật đầu t . Chính phủ đã ban
hành các văn bản pháp quy hành
chính để quản lý kinh tế, điều tiết
can thiệp vào hoạt động của các
chủ thể công và t.
Thể chế HCNN về kinh tế tập
trung vào 3 nội dung chủ yếu.
-Hệ thống văn bản pháp quy về
các mặt hoạt động kinh tế trong
nớc và quan hệ đối ngoại.
-Quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà
nớc đợc thực hiện thông qua
chiến lợc kế hoạch phát triển có
tính định hớng chính sách tạo
môi trờng và hành lang kinh
doanh thuận lợi và có trật tự. H-
ớng dẫn kiểm tra, điều tiết sản
xuất kinh doanh theo đúng pháp
luật.

-Thể chế mang tính chất ngăn
ngừa, trọng tài, xử phạt đối với
hoạt động bất hợp pháp.
Nh nc s dng th ch
HCNN qun lý hot ng
kinh t v to mi iu kin
thun li phỏt trin nn kinh
t hng hoỏ cú k hoch, m
bo tỏi sn xut nn kinh t quc
dõn nhm mc ớch vỡ li ớch
chung ca ton xó hi, tp th
ngi lao ng v chớnh bn thõn
h. ng thi chớnh thụng qua
cỏc cụng c v mụ qun lý
kinh t, to ra nhng c hi s
dng cú hiu qu vn, sc lao
ng, phõn phi v phõn phi li
thu nhp quc dõn.
NN qun lý nn kinh t nhng
khụng lm yu i quyn t ch
sn xut, kinh doanh ca cỏc t
chc, trỏi li to cho h nhng
c hi thc hin quyn t ch
SX, KD bỡnh ng ỳng phỏp
lut.
4) Th ch HCNN qun lý
Nh nc v ti chớnh tin t.
Nh nc ta t chc h thng ti
chớnh theo cp v mi cp ú u
cú NS. Nh nc cú nhng chớnh

sỏch, phỏp lut iu hnh NS
v lu thụng tin t nhm m
bo cho kinh t xó hi phỏt trin.
Đối với lĩnh vực tài chính tiền tệ
thể chế HCNN tập trung vào các
vấn đề cơ bản sau:
Quản lý và điều hành tài sản
quốc gia và tài nguyên đất nớc,
thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm thực hiện sự nghiệp
CNH, HĐH đất nớc.
-Quản lý và điều hành thuế,
nguồn thu tài chính quan trọng
nhất đại diện cho lợi ích xã hội
và quyền lợi của giai cấp.
-Quản lý và điều hành chặt ch
các nguồn thu chủ yếu của ngân
sách, hạn chế lãng phí, chống
lãng phí trong đó chú trọng đến
những văn bản có liên quan về
việc chi trong nớc, chi trả nợ, chi
đầu t phát triển.
-Quản lý và điều hành các doanh
nghiệp của các thành phần kinh
tế đặc biệt là các doanh nghiệp
Nhà nớc.
-Quản lý tập trung thống nhất
ngân sách Nhà nớc nhng đồng
thời thực hiện sự phân cấp quản
lý ngân sách nh luật NS đã quy

định.
-Quản lý Nhà nớc về tiền tệ, tín
dụng và ngân hàng. Thể chế của
nền HCQG về quản lý hoạt động
tiền tệ tín dụng và ngân hàng đợc
thể hiện thống nhấ trong luật
ngân hàng.
Quản lý Nhà nớc về tiền tệ tín
dụng thể hiện qua các nội dung:
-Nhà nớc độc quyền phát hành
tiền, điều hoà lu thông tiền tệ
thống nhất cả nớc.
-Nhà nớc quản lý và điều hành
chặt chẽ tổng mức tín dụng phù
hợp trong nền kinh tế quốc dân.
-Nhà nớc quản lý và điều hành
chính sách lãi suất.
-Nhà nớc quản lý và điều hành
ngoại tệ, quản lý và kinh doanh
vàng bạc.
-Phân định rõ quản lý Nhà nớc về
tiền tệ tín dụng ngân hàng và
kinh doanh tín dụng, dịch vụ
ngân hàng của hệ thống ngân
hàng.
-Kiểm tra tài chính đối với hoạt
động phân phối, sử dụng tài
nguyên, tài sản, tiền vốn thực thi
pháp luật và kỷ luật tài chính.
5) Th ch HCNN qun lý v s

dng lc lng lao ng XH.
Dõn s VN tng nhanh, hng
nm chỳng ta cú khong 1,2-1,3
triu ngi gia nhp vo th
trng lao ng. Nhu cu lao
ng v kh nng s dng lc
lng lao ng ca nc ta l
mt trong nhng vn mang
tớnh quc sỏch ca NN.
Lut lao ng l mt dng th
ch nh nc quy nh c th
mt s th ch HCNN cn thit
qun lý, s dng v phỏt trin
lc lng lao ng.
B lut lao ng l nn tng v
c s phỏp lý Nh nc qun
lý v s dng lc lng lao ng
ca ton xó hi mt cỏch hp lý;
m bo cho mi ngi dõn cú
sc lao ng, cú kh nng lao
ng tham gia vo mi hot
ng SX, KD dch v khụng b
phỏp lut cm, to ngun thu
nhp cho chớnh bn thõn mỡnh,
gúp phn nõng cao mc sng ca
cỏ nhõn, ca cng ng gúp phn
gii quyt trit tim nng lao
ng to ln ca nc ta phự hp
vi c ch kinh t mi, con
ngi lao ng t do lm n, t

do to vic lm trong khuụn kh
phỏp lut khụng cm. ú cng l
c s phỏp lý cao nht cao nht
giỳp chỳng ta hỡnh thnh th
trng lao ng mt cỏch hon
chnh, hp lý trong nn kinh t
th trng nh hng XHCN.
6) Th ch HCNN qun lý
Nh nc v vn hoỏ, giỏo dc,
y t:
* Vn hoỏ l mt b phn cu
thnh ca mt ch XH. Nú
phn ỏnh nhng h t tng,
nhng thnh tu ca ch XH
ú. Vn hoỏ ca mt ch cú
mt v biu hin trong mi lnh
vc ca i sng. Vn hoỏ trong
chớnh tr, vn hoỏ trong kinh t,
vn hoỏ trong qun lý NN, mt
khỏc vn hoỏ l ti sn chung ca
xó hi, quc gia v nhõn loi.
Tớnh khụng gian v tớnh thi gian
ca vn hoỏ hu nh khụng cú
gii hn.
Qun lý NN v vn hoỏ nhm to
cho cỏc hot ng VH i ỳng
ng li, ch trng, chớnh
sỏch ca ng, gúp phn v l
mt trong nhng cụng c c
lcgúp phn thỳc y s phỏt

trin lnh mnh ca xó hi.
*Giáo dục đào tạo là cơ sở phát
triển nguồn nhân lực, là con đờng
cơ bản để phát huy nguồn lực con
ngời. Nếu nh trớc đây sự thiếu
vốn và nghèo nàn về cơ sở vật
chất là nguyên nhân chủyêú ngăn
cản tốc độ phát triển kinh tế, thì
thời đại ngày nay phần quan
trọng của tăng trởng gắn liền với
chất lợng của lực lợng lao động.
Kỷ nguyên phát triển mới có đầu
t phát triển nguồn nhân lực là
quan trọng hơn các loại đầu t
khác. Các quốc gia trên thế giới
đều có sự thay đổi trong chiến l-
ợc phát triển của mình theo hớng
chú trọng nhiều hơn đến giáo dục
đào tạo.
Để giáo dục, đào tạo phát triển
đúng hớng nhất thiết phải có sự
quản lý của Nhà nớc. Sự quản lý
Nhà nớc nói chung có cơ sở
pháplý là thể chế HCNN. Sự
quản lý về giáo dục đào tạo vì
vậy mà có cơ sở pháp lý là thể
chế HCNN về giáo dục, đào tạo .
trong thực tiễn, quản lý giáo dục
ở nớc ta dựa trên hệ thống thể
chế bao gồm:

-Các thể chế liên quan đến các
ngành học, bậc học.
-Những hệ thống thể chế quy
định về hệ thống các cơ quan
quản lý Nhà nớc về giáo dục.
-Các thể chế liên quan đến việc
thành lập các cơ sở.
-Hệ thống thể chế qui định chơng
trình, nội dung đào tạo chuẩn.
-Hệ thống thể chế về các vấn đề
liên quan đến đội ngũ làm công
tác giảng dạy.
-Hệ thống thể chế liên quan đến
sử dụng ngân sách Nhà nớc cho
phát triển hệ thống giáo dục.
*Cũng là đầu t cho phát triển
nguồn gốc con ngời, y tế có một
vai trò, ý nghĩa khác với giáo dục
chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ
cho con ngời . Mỗi quốc gia trên
thế giới đều coi là y tế là một bộ
phận không thể thiếu đợc trong
cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
Y tế là lĩnh vực có vai trò quan
trọng đối với mỗi quốc gia . Do
vậy với tính chất quản lý toàn
diện Nhà nớc nào cũng phải quản
lý về y tế . Hoạt động quản lý đó
ở Việt Nam dựa trên nền tảng của
thể chế HCNN về quản lý y tế .

Thể chế hành chính để quản lý
Nhà nớc các hoạt động y tế là
một hệ thống .
-Hệ thống pháp luật về hoạt động
cung cấp dịch vụ y tế và các hoạt
động có liên quan.
-chính sách phát triển y tế công
ty y tế cộng đồng thông qua các
chơng trình bảo vệ sức khoẻ nhân
dân.
-chính sách, pháp luật về đầu t
cho y tế từ ngân sách Nhà nớc .
-Hệ thống các qui định về hệ
thống các cơ quan quản lý Nhà
nớc về chăm sóc sức khoẻ nhân
dân.
-Các thể chế liên quan đến, chính
sách phát triển nguồn lực phục vụ
y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân.
7) Th ch HC v gii quyt
khiu ni, t cỏo ca cụng dõn,
thit lp ti phỏn hnh chớnh
gii quyt khiu kin.
õy l mt ni dung quan trng
ca vic xỏc nh s bỡnh ng
gia NN v cụng dõn trong vic
thc thi cỏc vn bn phỏp lut v
m bo cho cụng dõn c
quyn thụng tin y v cỏc

hot ng qun lý ca b mỏy
NN, m bo quyn giỏm sỏt v
gúp ý ca cụng dõn i vi c
quan NN.
Ni dung c bn ca th ch HC
cú liờn quan n vn gii
12
quyết các khiếu tố, tố cáo của
công dân đã được ghi nhận trong
các văn bản cụ thể, pháp lệnh
giải quyết. Pháp lệnh quy định cụ
thể những hoạt động cần thiết để
giải quyết vấn đề này, đảm bảo
cho người khiếu tố, khiếu nại, tố
cáo cũng như người, tổ chức bị
khiếu tố, khiếu nại, tố cáo được
giải quyết đúng theo khuôn khổ
pháp luật.
Toà án hành chính được xem
như là yếu tố cần thiết và quan
trọng để xử lý theo thể thức tố
tụng các khiếu kiện của dân đối
với các quyết định của cơ quan
HCNN. Là một công cụ cần thiết
để bảo đảm sự bình đẳng giữa
quan và dân trong các vụ kiện và
không để cho các cơ quan
HCNN tự xử lý các khiếu kiện
về mình.
Toà án HC là một nội dung quan

trọng trong thể chế của nền hành
chính, là “quan toà” để phán xét,
xét xử những hoạt động không
tuân thủ thể chế hành chính đã
quy định, không tuân thủ văn bản
pháp luật.
8) Thể chế HCNN là để quản lý
NN về an ninh, an toàn, trật tự
trị an và quốc phòng.
Vấn đề an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội là một vấn đề cốt
lõi nhằm đảm bảo cho sự tồn
vong của quốc gia. Đây là một
vấn đề chứa đựng bên trong
nhiều vấn đề phức tạp.
Những chính sách kinh tế mới
được ban hành (đặc biệt là nền
kinh tế thị trường với sự tham
gia của các thành phần kinh tế)
nhưng nếu không quan tâm đến
khía cạnh an toàn, an ninh và trật
tự xã hội thì xã hội nói chung và
các cá nhân trong xã hội phải
chịu. Thực tế ở nước ta trong giai
đoạn chuyển đổi đã bộc lộ những
hạn chế đó. Chính vì vậy việc
ban hành các văn bản quản lý
NN, các chủ trương, chính sách
đều phải luôn quan tâm đến vấn
đề an ninh, an toàn xã hội.

Quản lý NN về vấn đề an nhinh
quốc gia nhằm đảm bảo sự ổn
định chính trị, bảo đảm cho công
cuộc đổi mới phát triển và chống
mọi âm mưu từ bên ngoài nhằm
phá hoại sự nghiệp xây dựng
XHCN của nước ta. Nội dung
quản lý NN tập trung vào:
- Bảo vệ chính trị nội bộ.
- Quản lý an ninh thông tin.
- Quản lý các hoạt động tôn giáo.
Quản lý NN về an toàn, trật tự xã
hội là một nhiệm vụ mang tính
thường xuyên của các cơ quan
quyền lực NN. Hoạt động này
được quy định trong nhiều loại
văn bản quản lý NN. Quản lý an
toàn, trật tự xã hội được thể hiện
thông qua:
- Chống các tội phạm về kinh tế
(buôn lậu, tham ô, lãng phí, tham
nhũng….)
- Chống các tội phạm về hình sự
theo quy định của Bộ luật hình
sự.
- Chống các tệ nạn xã hội, những
thói hư tật xấu (tiêm chích ma
tuý, mại dâm, cờ bạc…)
- Quản lý, cải tạo các đối tượng
làm phương hại đến trật tự an

toàn xã hội dưới nhiều hình thức.
- Quản lý những hoạt động kinh
doanh có tính chất ảnh hưởng
đến an toàn, trật tự xã hội như:
nghỉ trọ, khắc dấu…
- Quản lý con người thông qua
các hình thức như đăng ký hộ
khẩu, hộ tịch, khai báo tạm trú,
tạm vắng, cấp chứng minh thư,
hộ chiếu.
Tất cả các hoạt động liên quan
đến an ninh, an toàn , trật tự xã
hội đều được thực hiện trong
khuôn khổ pháp luật quy định.
9) Thể chế HCNN để quản lý
các vấn đề dân tộc và hoạt động
tôn giáo.
* Thể chế hành chính để quản lý
vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc là một trong
những vấn đề lớn và quan trọng
của nhiều quốc gia trên thế giới.
Nếu không quản lý NN tốt các
vấn đề dân tộc, những mâu thuẫn
giữa các dân tộc do những nét
đặc trưng riêng về phát triển kinh
tế xã hội cũng như phong tục tập
quán và đặc biệt sự lợi dung của
các kẻ thù địch có thể làm cho
quốc gia mất ổn định do vấn đề

dân tộc.
Trong điều kiện cụ thể của VN,
để quản lý các vấn đề dân tộc,
bên cạnh các thể chế quy định về
luật pháp, về cơ quan quản lý
Nhà nước, về vấn đề dân tộc,
Nhà nước ta đã đưa ra nhiều thể
chế cụ thể nhằm tạo cơ hội để
các dân tộc có thể phát triển bình
đẳng với dân tộc có đông dân số
hơn. Nhiều chương trình mục
tiêu quốc gia nhằm giúp đỡ, hỗ
trợ đồng bào dân tộc ít người đã
được đề ra từ ngay những ngày
đầu Nhà nước VN ra đời.
Một bộ luật về vấn đề dân tộc là
rất cần thiết để thực hiện quản lý
nhà nước các vấn đề dân tộc. Đó
cũng là văn bản thể chế quan
trọng nhất cho hoạt động quản lý
nhà nước.
* Thể chế NN quản lý vấn đề tôn
giáo.
Quốc gia nào cũng có các loại
tôn giáo khác nhau tồn tại và
phát triển. Nhiều nước trước đây
ít quan tâm đến vấn đề tôn giáo
cũng đang thay đổi cách nhìn
nhận vấn đề này.
NN quy định cụ thể các vấn đề

liên quan đến hoạt động tôn giáo,
nhằm tạo điều kiện cho tất cả các
giáo dân tộc được tự do tín
ngưỡng trong khuôn khổ pháp
luật của NN nhằm tốt đời, đẹp
đạo.
Ban Tôn giao của CP được thành
lập theo NĐ số 37/CP ngày
4/6/1993. Đây là một cơ quan
thuộc CP nhằm giúp CP trên 1 số
vấn đề liên quan đến quản lý NN
về tôn giáo. Đồng thời với sự
tham gia của Mặt trận tổ quốc
VN mà các tổ chức tôn giáo là
thành viên, các hoạt động tôn
giao ở nước ta vừa bảo đảm tự
do tín ngưỡng vừa tôn trọng
pháp luật NN đề ra.
13
Câu 14: Pháp luật hành chính
là bộ phận quan trọng của thể
chế hành chính.
1) Khái niệm pháp luật hành
chính: Pháp luật HC là toàn bộ
các quy phạm pháp luật được ghi
nhận trong hệ thống văn bản nhà
nước nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội xuất hiện trong quá
trình tổ chức và thực hiện hoạt
động hành pháp, hoạt động quản

lý NN hay là hoạt động chấp
hành và điều hành của nhà nước.
Pháp luật hành chính được điều
chỉnh các quan hệ xã hội sau:
- Những quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động chấp hành và
điều hành của các cơ quan
HCNN. Hoạt động chấp hành và
điều hành của hệ thống cơ quan
HCNN làm nảy sinh nhiều mối
quan hệ xã hội, được tổng hợp lại
thành những nhóm quan hệ xã
hội chủ yếu sau đây:
+ Nhóm thứ nhất: Những quan
hệ xã hội nảy sinh giữa cơ quan
hành chính cấp trên và cơ quan
hành chính cấp dưới trong quá
trình hoạt động quản lý nhà
nước.
+ Nhóm thứ hai: Những quan hệ
giữa hai bên đều là cơ quan hành
chính cùng cấp, thực hiện các
quan hệ phối hợp, phục vụ lẫn
nhau.
+ Nhóm thứ ba: Những quan hệ
giữa một bên là cơ quan hành
chính có thẩm quyền với một bên
là các tổ chức sự nghiệp và tổ
chức kinh doanh của các thành
phần kinh tế trong xã hội.

+ Nhóm thứ tư: Những quan hệ
giữa một bên là cơ quan hành
chính có thẩm quyền với một bên
là các tổ chức xã hội và các đoàn
thể nhân dân.
+ Nhóm thứ năm: Những quan
hệ giữa một bên là cơ quan hành
chính có thẩm quyền và một bên
là công dân. Nhóm quan hệ này
phổ biến nhất trong quản lý
HCNN.
- Những quan hệ xã hội mang
tính chấp hành và điều hành
trong tổ chức và hoạt động nội
bộ của các cơ quan quyền lực
nhà nước, Toà án và Viện kiểm
sát.
- Những quan hệ phát sinh trong
hoạt động của các tổ chức xã hội
được Nhà nước trao quyền hành
pháp.
Trong tất cả các quan hệ kể trên
đều có sự tham gia của cơ quan
HCNN được trao quyền hoặc đại
diện cho quyền hành pháp.
Không có sự tham gia của cơ
quan HCNN, viên chức NN có
thẩm quyền hoặc đại diện cho
quyền hành pháp trong phạm vi
quản lý NN thì không thể xuất

hiện các quan hệ quản lý NN do
Luật hành chính điều chỉnh. Do
đó chủ thể bắt buộc các quan hệ
trên là cơ quan HCNN hoặc nhân
danh quyền hành pháp.
2) Nội dung chủ yếu của pháp
luật hành chính.
- Thứ nhất: PLHC quy định về tổ
chức bộ máy HCNN.
- Thứ hai: PLHC quy định về chế
độ công vụ và hệ thống công
chức Nhà nước.
- Thứ ba: PLHC quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền, hình thức, phương
thức, phương pháp, phương tiện
trong QLHCNN.
- Thứ tư: PLHC quy định về sự
tham gia của cá nhân, tổ chức xã
hội vào hoạt động quản lý hành
chính và chế độ trao quyền, uỷ
quyền, chuyển giao dịch vụ công
cho xã hội.
- Thứ năm: PLHC quy định về
kiểm soát đối với hệ thống quản
lý HCNN để bảo đảm pháp chế,
kỷ luật hành chính.
Những nội dung quy định của
PLHC được thể hiẹn dưới hình
thức văn bản QPPL. Toàn bộ các

quy phạm pháp luật trong hệ
thống VB QPPL tạo thành 1 bộ
phận quan trọng của thể chế
HCNN.
C©u 15: Ph©n biÖt thÓ chÕ Nhµ
níc, thÓ chÕ t vµ thÓ chÕ HC.
Đ/n: Thể chế bao hàm tổ chức
với hệ thống các quy tắc, quy chế
được sử dụng để điều chỉnh sự
vận hành của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức. Theo
cách định nghĩa này, thể chế
được hiểu theo nghĩa rộng cho
mọi tổ chức, đó là cách định
nghĩa rộng nhất của từ “thể chế”.
Cũng có thể hiểu thể chế thiên về
Nhà nước hơn là các tổ chức
khác. Thể chế được hiểu như là
hệ thống các quy định do Nhà
nước xác lập trong hệ thống văn
bản pháp luật của Nhà nước và
được Nhà nước sử dụng để điều
chỉnh và tạo ra các hành vi và
mối quan hệ giữa Nhà nước với
14
cụng dõn v cỏc t chc nhm
thit lp trt t k cng xó hi.
hn ch s nhm ln ca th
ch v h thng phỏp lut, th
ch c hiu nh sau: Th ch

bao gm ton b cỏc c quan
Nh nc vi h thng quy nh
do Nh nc xỏc lp trong h
thng vn bn phỏp lut ca Nh
nc v c Nh nc s dng
iu chnh v to ra cỏc hnh
vi v mi quan h gia Nh nc
vi cụng dõn, cỏc t chc nhm
thit lp k cng xó hi.
- Thể chế Nhà nớc là toàn bộ các
văn kiện pháp luật: Hiến pháp,
luật, B luật, văn bản dới luật để
tạo thành khuôn khổ pháp luật để
Bộ máy Nhà nớc thực hiện chức
năng quản lý Nhà nớc đối với
toàn xã hội, để cá nhân, tổ chức
sống và làm việc theo pháp luật.
- Th ch hnh chớnh Nh nc
l mt h thng gm Lut, cỏc
vn bn phỏp quy di lut to
khuụn kh phỏp lý cho cỏc c
quan HCNN, mt mt l thc
hin chc nng qun lý, iu
hnh mi lnh vc ca i sng
xó hi cng nh cho mi t chc
v cỏ nhõn sng v lm vic theo
phỏp lut; mt khỏc l cỏc quy
nh cỏc mi quan h trong hot
ng kinh t cng nh cỏc mi
quan h gia cỏc c quan v ni

b bờn trong cỏc c quan HCNN.
Th ch HCNN l ton b cỏc
yu t cu thnh HCNN
HCNN hot ng qun lý Nh
nc mt cỏch hiu qu, t
c mc tiờu ca quc gia.
- Thể chế t là toàn bộ các quy
định mang tính quy phạm của
các thực thể ngoài Nhà nớc để
thực hiện chức năng quản lý
trong phạm vi các thực thể đợc
duy trì tính kỷ luật trong tổ chức
và hoạt động.
- Thể chế Nhà nớc
Chủ thể ban hành: Do Nhà nớc
ban hành (c quan Nhà nớc có
thẩm quyền), mang tính pháp lý,
mức độ cỡng chế cao đợc đảm
bảo bằng hệ thống cỡng chế đặc
biệt. Khuôn khổ quản lý xã hội
nói chung là phức tạp và đa dạng
- Thể chế t :
Chủ thể ban hành: không phải do
Nhà nớc ban hành. Mang tính
quy phạm, tính cỡng chế thấp,
chủ yếu bằng kỷ luật của tổ chức.
Khuôn khổ quản lý một tổ chức
số lợng và đơn giản hơn.
- Thể chế HCNN và thể chế Nhà
nớc có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau. Thể chế HCNN là một bộ
phận của thể chế Nhà nớc. Thể
chế Nhà nớc bao trùm toàn bộ
các loại thể chế hoạt động của
các cơ quan quản lý Nhà nớc.
Chính vì vậy thể chế HCNN phải
mang cái đặc trng cơ bản của thể
chế Nhà nớc đợc xây dựng dựa
trên các nguyên tắc cơ bản của
thể chế Nhà nớc. Tuy có mối liên
hệ mật thiết nhng thể chế HCNN
có những điểm khác biệt với thể
chế Nhà nớc.
- Thể chế Nhà nớc: giới hạn
trong hoạt động chấp hành và
điều hành liên quan đến các cơ
quan thực thi quyền hành pháp.
Số lợng ít hơn, nội dung, kém
phức tạp hơn.
- Thể chế HCNN: Bao trùm hoạt
động quản lý Nhà nớc liên quan
đến tất cả các cơ quan trong
BMNN. Số lợng lớn, nội dung
phức tạp.
Câu 16: Khi xây dựng thể chế
HCNN cần phải tính đến các
yếu tố cơ bản nào? Cho các ví
dụ minh hoạ.
Thể chế HCNN có tính bao quát
các mặt chính trị kinh tế, xã

hội. Bản thân hệ thống HCNN
là một bộ phận của thể chế Nhà
nớc. Xét trên quan điểm triết học
thể chế HCNN là một thành tố
của kiến thức thợng tầng. Và nh
vậy, thể chế HCNN tất yếu chịu
sự chi phối, quyết định của thể
chế cơ sở hạ tầng và có mối liên
hệ tác động qua lại đối với các
thành tố khác của kiến trúc thợng
tầng. Trong điều kiện Việt Nam
xây dựng thể chế HCNN cần
quan tâm đến các yếu tố cơ bản:
1) Chế độ chính trị:
Nh nc CHXHCNVN cú vai
trũ trung tõm ca quyn lc
chớnh tr, th hin ý chớ nhõn dõn.
Nh nc l b mỏy trc tip
thc thi quyn lc ca nhõn dõn
v l thit ch biu hin v tp
trung quyn lc ca ng cm
quyn.
Nh nc CHXHCNVN l t
chc duy nht trong h thng
chớnh tr cú quyn ban hnh cỏc
vn bn quy phm phỏp lut t
Hin phỏp n cỏc quy ch c
th th hin ý chớ v thc hin
quyn lc ca nhõn dõn. Dõn ch
XNCN nc ta cng c th

hin qua vic m bo thc thi
quyn lc Nh nc dõn ch,
cụng khai theo phỏp lut v bng
phỏp lut. Th ch hnh chớnh
nh nc ca nc ta mang tớnh
cht v ni dung chớnh tr ca
nn dõn ch XHCN, bo m
quyn con ngi v quyn cụng
dõn c lut phỏp quy nh v
cng vỡ vy, c quan nh nc,
trc tip l c quan HCNN phi
tuõn th th ch HC do mỡnh
ra v trong quỏ trỡnh ra cỏc th
ch HC phi tụn trng phỏp lut.
Mt khỏc cỏc c quan HCNN
phi to iu kin cụng dõn
thc hin v chp hnh nghiờm
chnh quy nh hp phỏp ca cỏc
c quan HCNN.
2) Nn kinh t v vai trũ ca
HCNN trong qun lý kinh t.
Hot ng qun lý ca cỏc c
quan HCNN v kinh t l mt
ni dung quan trng trong hot
ng qun lý nh nc.
Th ch kinh t núi trờn l nn
tng c bn mi ch th kinh
t (DNNN, DNTN, DNTNN)
hot ng mt cỏch hp phỏp.
ú cng l nn tng c bn

cỏc c quan HCNN tin hnh cỏc
hot ng qun lý Nh nc cn
thit theo chc nng ca mỡnh.
Nhng hot ng m cỏc c quan
HCNN tin hnh nhm lm cho
hot ng kinh t nh hng
ỳng nh phỏp lut nh nc quy
nh.
nc ta, trong giai on k
hoch hoỏ tp trung ch chp
nhn v cho phộp hot ng ch
yu hai thnh phn kinh tộ thuc
s hu NN v tp th. iu ny
c Nh nc th ch hoỏ trong
cỏc vn bn phỏp lut. Chuyn
sang nn kinh t th trng, Nh
nc ta tha nhn s a dng
thnh phn kinh t v Nh nc
ó thay i mt cỏch c bn th
ch kinh t cng nh th ch
HCNN qun lý kinh t mt
cỏch tng ng.
3) Truyn thng vn hoỏ,
phong tc, tp quỏn.
Theo quan điểm xã hội học văn
hoá là yếu tố có tính bền vững .
Nó tồn tại và tác động vào đời
sống xã hội một cách tinh vi và
sâu xa. Sự hiện diện của nó nhiều
khi nh là một yếu tố tự nhiên và

vô thức trong hành vi và cộng
đồng. Các giá trị văn hoá truyền
thống có thể là cơ sở để xây dựng
thể chế HCNN có hiệu quả phù
hợp với thời đại . Nhiều nn văn
minh của lịch sử đã đợc xây dựng
từ các yếu tố văn hoá truyền
thống. Chính vì vậy khi xây dựng
thể chế HCNN cần phải có sự
quan tâm đến yếu tố văn hoá
truyền thống.
4) nh hng ca vn hoỏ bờn
ngoi:
15
Trong thời đại ngày nay hợp tác
quốc tế đã trở thành xu thể tất
yếu để tồn tại và phát triển . Các
quốc gia muốn phát triển không
thể ở tình trạng bế quang toả
cảng không hợp tác, không quan
hệ quốc tế. Sự giao lu hợp tác
quốc tế ngày càng mở rộng trên
các lĩnh vực đời sống xã hội thì
kéo theo các quốc gia càng phải
tăng cờng sự điều chỉnh để thích
ứng. Một trong những sự điều
chỉnh ấy là điều chỉnh thể chế
kinh tế đối ngoại. Mặt khác khi
xây dựng các thể chế các quốc
gia cũng phải tính đến xu thế

phát triển của thời đại trào lu
quốc tế để định hớng cho sự phát
triển của dân tộc.
Th ch HC nc ta trong my
thp k qua gn nh chu nh
hng nhiu ca mụ hỡnh kờ
hoch hoỏ tp trung trc õy v
ang dn chuyn i sang mụ
hỡnh phự hp vi xu th hi nhp
khu vc v quc t.
Ngy nay mi giao lu gia cỏc
nc v mi mt ó t ti mt
trỡnh cha tng cú, trong ú
giao lu vn hoỏ cng ht sc
phỏt trin. Nc ta t c
nhng thnh tu to ln trong
vic thc hin ng li Vit
nam mun lm bn vi tt c.
Chỳng ta ch trng tip nhn
nhng nhõn t tiờn tin ca vn
hoỏ v th ch HC nc ngoi
vn dng sỏng to cho th ch
hnh chớnh NN ca VN lm nn
tng cho hot ng qun lý mt
cỏch hiu qu.
Ngoi ra, nhng nhõn t khỏc
nh hon cnh a lý ca mt
quc gia, nhng thay i kinh t,
chớnh tr din ra trờn th gii
nhng mc khỏc nhau cng

gõy nh hng ti cỏc c im
ca th ch HCNN.
Phn III - Chc nng v
phng phỏp HCNN
Câu 17: Chức năng HCNN là
gì? Vic nghiờn cu cỏc chc
nng HCNN cú ý ngha ntn?
Phân loại các chức năng của
HCNN.
1. Khái niệm chức năng hành
chính nhà nớc.
Chức năng là một cụm từ để chỉ
công dụng chính của một đồ vật
hay bộ phận. Chức năng còn đợc
hiểu là loại công việc mà một cá
nhân, bộ phận, cơ quan, tổ chức
có thể làm đợc.
Chức năng hành chính nhà nớc là
loại hình hoạt động chuyên biệt
của hoạt động hành chính, là sản
phẩm của quá trình phân công,
chuyên môn hóa lao động trong
lĩnh vực thực thi quyền hành
pháp của Nhà nớc.
Chức năng hành chính (hay chức
năng của chính phủ) của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào vị trí của
hệ thống hành pháp trong mối t-
ơng quan với cơ quan lập pháp và
cơ quan t pháp. Các chức năng

hành chính đều đợc quy định
chặt chẽ trong các văn bản pháp
luật của Nhà nớc tức đợc hợp
pháp hóa. Các chức năng hành
chính đợc phân bổ cho các cơ
quan hành chính nhà nớc các cấp
đảm nhiệm.
Tóm lại, chức năng hành chính
nhà nớc là những phơng diện
hoạt động cơ bản của hành chính
trên lĩnh vực thực thi quyền hành
pháp nhằm thoả mãn nhu cầu hợp
pháp của nhân dân duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội.
2. Phân loại chức năng hành
chính nhà nớc.
Có nhiều cách phân loại chức
năng khác nhau theo mức độ
tổng quát và chi tiết. Dới đây là
một số cách phân loại cơ bản:
- Phân loại theo phạm vi thực
hiện chức năng, có chức năng đối
nội, chức năng đối ngoại.
- Phân loại theo tính chất hoạt
động có chức năng lập quy và
chức năng hành chính.
- Phân loại theo các lĩnh vực chủ
yếu: chức năng chính trị, chức
năng kinh tế, chức năng văn hoá,
chức năng xã hội.

- Phân loại theo cấp hành chính,
có chức năng hành chính Trung -
ơng (chức năng của Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ); chức
năng hành chính địa phơng (chức
năng của UBND và các cơ quan
chuyên môn các cấp).
- Phân loại theo nhóm chức năng
bên trong và bên ngoài hệ thống
hành chính gồm:
+ Chức năng bên trong (nội bộ):
Gồm các chức năng vận hành nội
bộ nền hành chính hoặc cơ quan
hành chính: lập kế hoạch, tổ
chức, nhân sự, ra quyết định,
phối hợp, lãnh đạo, ngân sách,
báo cáo, kiểm soát.
+ Chức năng bên ngoài: Gồm có
các chức năng cơ bản của hành
chính nhà nớc; các chức năng
quản lý hành chính nhà nớc đối
với các ngành, lĩnh vực cụ thể và
chức năng cung ứng dịch vụ
công.
3. ý nghĩa của việc nghiên cứu
chức năng hành chính nhà nớc.
Nghiên cứu chức năng hành
chính nhà nớc có các ý nghĩa
sau:

1. Thứ nhất, thông qua việc xem
xét chức năng hành chính có thể
xác định đợc các nội dung của
hành chính nhà nớc.
2. Thứ hai, chức năng hành chính
nhà nớc là một trong những căn
cứ quan trọng nhất để thiết lập
các cơ quan hành chính nhà nớc
và cũng là lý do chính đáng của
sự tồn tại của chủ thể hành chính
nhất định.
3. Thứ ba, bảo đảm quá trình
hành chính đợc tiếp cận một cách
bao quát, trọn vẹn, hoàn chỉnh
đối với từng cơ quan, từng chức
vụ, từng cấp hành chính trong
các ngành, lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội.
4. Thứ t, tạo cơ sở khách quan
cho việc xác định khối lợng công
việc theo từng chức năng, xác
định định biên, xây dựng mô
hình tổ chức cho từng loại cơ
quan hành chính, đặc biệt mô
hình tổ chức cơ quan hành chính
cấp bộ, cơ quan ngang bộ và mô
hình tổ chức ủy ban nhân dân các
cấp.
5. Thứ năm, bảo đảm sự phù hợp,
ăn khớp giữa các chức năng của

các cơ quan trong bộ máy hành
chính nhà nớc; giảm thiểu sự
chồng chéo hoặc bỏ trống chức
năng trong hệ thống hành chính
nhà nớc.
6. Thứ sáu, giúp cho việc xác
định mối quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành bộ máy hành
chính nhà nớc;
7. Thứ bảy, nghiên cứu chức năng
hành chính nhà nớc để phân biệt
với các chức năng của hệ thống
các cơ quan nhà nớc khác nh:
chức năng lập pháp, chức năng t
pháp.
8. Thứ tám, nghiên cứu chức
năng hành chính tạo cơ sở khoa
học cho việc xác định thể chế
hành chính; quy chế công vụ và
các chính sách phát triển nguồn
nhân lực hành chính.
16
Câu 18: Hãy phân tích các
chức năng để vận hành cơ
quan HCNN có hiệu quả (Chc
nng bờn trong ca HC - ni
b).
Cỏc nh hnh chớnh dng nh
cú tt c cỏc chc nng cn thit
nh ca mt nh qun lý hin

i. Trc ht, h phi ỏp dng
nhiu bin phỏp k thut khỏc
nhau nhm lm cho c quan
hnh chớnh thớch ng vi ũi hi
ca chớnh mỡnh.
Nghiờn cu cỏc chc nng bờn
trong hay chc nng vn hnh
thụng sut h thng cỏc c quan
HCNN l mt trong nhng ch
c cỏc nh nghiờn cu
HCquan tõm.
Nghiờn cu chc nng bờn trong
h thng cỏc c quan HC ngoi
vic vn dng nhng kinh
nghim iu hnh cỏc t chc
mt cỏch hiu qu, cn phi da
vo phỏp lut xem xột v ỏnh
giỏ li cỏc chc nng bờn trong
ca cỏc c quan qun lý HCNN.
Xem xét chức năng hành chính
nhà nớc khi vận hành vào một cơ
quan hành chính công quyền (vi
mô) hay hệ thống hành chính nhà
nớc (vĩ mô) là sự chi tiết hoá các
chức năng hành chính thành
những hoạt động hành chính th-
ờng xuyên, ổn định. Bởi vậy chức
năng này còn đợc gọi là chức
năng vận hành của hệ thống hành
chính.

Chc nng bờn trong ca hnh
chớnh trong mt s ti liu gi l
chc nng cn thit vn hnh
c quan HC vn ng cú hiu
qu. Xem xột chc nng HCNN
khi vn hnh vo mt c quan
cụng quyn no ú l s chi tit
hoỏ cỏc chc nng HC thnh
nhng hot ng HC thng
xuyờn n nh.
Cỏc chc nng bờn trong nhm:
- Bo m cú mt c cu t
chc hiu qu nht.
- Bo m hnh chớnh phi
tuõn th phỏp lut.
Chức năng bên trong của hành
chính nhà nớc bao gồm: chức
năng hoạch định; chức năng tổ
chức; chức năng nhân sự; chức
năng ra quyết định hành chính;
chức năng lãnh đạo; chức năng
phối hợp; chức năng tài chính;
chức năng báo cáo; chức năng
kiểm soát.
1. Chức năng hoạch định.
Hoạch định là chức năng cơ bản
nhất trong các chức năng quản
lý, là tiến trình kết hợp tất cả các
mặt của tổ chức, đồng thời nó là
cơ sở cho việc thực hiện các chức

năng còn lại.
Hoạch định là một quá trình xác
định những mục tiêu tơng lai và
các cách thức thích hợp để đạt
mục tiêu đó. Hay nói cách khác,
hoạch định là một quá trình
nhằm trả lời các câu hỏi nh: làm
cái gì, ai làm, khi nào làm, làm ở
đâu, làm nh thế nào.
Hoạch định có một vai trò đặc
biệt quan trọng trong hoạt động
quản lý nói chung và hành chính
nhà nớc nói riêng. Cụ thể là:
- Giúp cho cơ quan đối phó với
sự bất định và thay đổi trong tơng
lai.
- Tập trung các nỗ lực của cơ
quan hành chính nhà nớc vào
việc hoàn thành mục tiêu đặt ra.
- Tạo đợc khả năng tiết kiệm các
nguồn lực của cơ quan.
- Là cơ sở cho việc thực hiện
chức năng kiểm soát.
Hoạch định bao gồm ba giai
đoạn tiến hành cơ bản:
Thứ nhất, xác định mục tiêu:
Thực chất giai đoạn này cần xác
định rõ tổ chức mong muốn hớng
tới điều gì? Để xác định đúng
mục tiêu của tổ chức cần tiến

hành các hoạt động cụ thể nh:
- Phân tích nhu cầu thông qua dự
đoán, dự báo nhu cầu của xã hội
đối với tổ chức;
- Đánh giá, phân tích thực trạng
của tổ chức (khả năng đáp ứng
nhu cầu)
Thứ hai, xây dựng các kế hoạch
hành động nhằm thực hiện mục
tiêu: Thực chất của giai đoạn này
là xây dựng các bớc đi cụ thể để
thực hiện mục tiêu. Tức là trả lời
các cầu hỏi: phải làm gì? ai làm?
khi nao làm? làm ở đâu? và làm
nh thế nào?
Thứ ba, đánh giá mức độ hoàn
thành mục tiêu kế hoạch. Đo l-
ờng kết quả đạt đợc và so sánh
với mục tiêu đã đề ra nhằm xác
định có hoàn thành, không hoàn
thành hay hoàn thành vợt mức kế
hoạch.
2. Chức năng tổ chức.
Chức năng tổ chức là một quá
trình của quản lý bao gồm các
hoạt động nhằm thiết lập một cơ
cấu tổ chức hợp lý, phân công lao
động và phối hợp hoạt động giữa
các cá nhân, bộ phận phù hợp
năng lực của cá nhân, bộ phận;

thiết lập môi trờng làm việc tập
thể.
Chức năng tổ chức bao gồm các
nội dung cơ bản:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp
lý: thiết kế cơ cấu tổ chức gọn,
phù hợp với mục tiêu, chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức; phân định
trách nhiệm rõ ràng; và tạo thuận
lợi cho việc chỉ đạo và phối hợp.
- Phân công công việc cho từng
cá nhân, bộ phận. Phân công cho
cá nhân phù hợp với năng lực;
phân cho bộ phận theo chức năng
với tinh thần hợp lý.
- Xây dựng các mối quan hệ bên
trong - bên ngoài; quan hệ trực
thuộc (trên - dới); quan hệ phối
hợp (ngang)
3. Chức năng nhân sự.
Chức năng nhân sự là cung cấp
con ngời; duy trì và phát triển
con ngời và cung cấp các chức vụ
cho cơ cấu tổ chức.
Chức năng nhân sự gồm những
nội dung cơ bản sau:
- Tuyển dụng;
- Sử dụng;
- Quản lý hồ sơ nhân sự;
- Đánh giá;

- Khen thởng, kỷ luật, thăng
chức;
- Thuyên chuyển, điều động, biệt
phái;
- Giải quyết các chế độ chính
sách;
- Đào tạo và phát triển nhân lực
để họ có thể thực hiện những
nhiệm vụ đợc giao một cách có
hiệu lực, hiệu quả;
- Chấm dứt nhiệm sở của cán bộ,
công chức.
4. Chức năng ra quyết định.
Đây là chức năng cơ bản của
quản lý vì quản lý suy cho cùng
là hoạt động ra quyết định. Chủ
thể quản lý muốn tạo ra một tác
động hành chính đều phải thông
qua các mệnh lệnh, đó chính là
quyết định.
Ra quyết định bao gồm các công
việc:
- Xác định vấn đề;
- Xác định các tiêu chí quyết
định và trọng số của từng tiêu
chí;
- Xây dựng các phơng án giải
quyết vấn đề và phân tích các ph-
ơng án;
- Lựa chọn phơng án tối u và

thông qua quyết định;
5. Chức năng lãnh đạo.
Lãnh đạo là khởi động tổ chức
hoạt động và đa nó đến mục tiêu
theo kế hoạch. Chủ thể quản lý
sử dụng quyền lực của mình để
tác động lên đối tợng quản lý
một cách có chủ định để nhằm h-
ớng họ đến việc thực hiện mục
tiêu.
Chức năng lãnh đạo bao gồm h-
ớng dẫn và thúc đẩy mọi ngời
làm việc vì mục tiêu chung.
Chức năng lãnh đạo bao gồm các
công việc nh:
- Hớng dẫn cấp dới thực hiện
công việc: Xây dựng các chỉ dẫn
cụ thể để thực hiện các quyết
định của cấp trên, hớng dẫn thực
hiện công việc thông qua các kế
hoạch thực thi; huấn luyện cấp d-
ới; thông qua các hội nghị
- Chỉ đạo các cấp dới trong việc
thực hiện các công việc đã phân
công thông qua việc ra các mệnh
lệnh, chỉ thị;
- Khuyến khích, động viên, tạo
cơ hội cho cấp dới tham gia các
hoạt động của tổ chức. Ngời lãnh
đạo cần khuyến khích động viên

và tạo điều kiện tốt nhất để các
cá nhân trong tổ chức tự vơn lên
khẳng định mình, thông qua các
hoạt động nh ủy quyền, trao
quyền cho cấp dới; tập trung vào
nhân viên; phát triển tinh thần tập
thể.
6. Chức năng phối hợp.
Đây là chức năng điều hoà hoạt
động của các cá nhân, bộ phân,
đơn vị lệ thuộc, thiết lập một sự
liên lạc đơn giản nhng hợp lý
giữa các cá nhân, đơn vị trong cơ
quan. Nhờ sự phối hợp này hoạt
động của các cá nhân, bộ phận,
đơn vị trong cơ quan ăn khớp với
nhau, sẽ tránh những trùng lắp,
những quá trình nặng nề vì thủ
tục rờm rà hay hệ thống thông
báo phức tạp.
17
Phối hợp là một trong những
công việc chính của ngời lãnh
đạo, vì có điều hoà đợc các hoạt
động của các đơn vị lệ thuộc mới
có thể kiểm soát và điều khiển
các đơn vị đó. Muốn phối hợp
ngời lãnh đạo phải có một tầm
nhìn tổng quát để chỉ huy các
đơn vị mình điều khiển.

Chức năng phối hợp bao gồm các
hoạt động:
- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt
động giữa các cá nhân, bộ phận,
đơn vị trong cơ quan. Cơ chế
phối hợp thờng đợc thể hiện cụ
thể trong nội quy, quy chế hoạt
động của cơ quan.
- Thiết lập mối quan hệ liên lạc,
thông tin đơn giản, hiệu quả giữa
các bộ phận trong cơ quan thông
qua hình thức họp giao ban định
kỳ, cơ chế thông báo, báo cáo
7. Chức năng tài chính.
Đây là chức năng liên quan đến
việc phân bổ và sử dụng các
nguồn tài chính trong cơ quan,
bao gồm từ việc dự trù kinh phí
hoạt động hàng năm theo các ch-
ơng trình, kế hoạch, dự án đợc
duyệt; sử dụng một cách có hiệu
quả cho đến việc kiểm soát chi
tiêu theo đúng chế độ, đúng phân
cấp.
8. Chức năng báo cáo.
Báo cáo là một phơng tiện chủ
yếu để nhà lãnh đạo duy trì sự
kiểm soát trách nhiệm và quyền
hành đã uỷ quyền cho cấp dới.
Chức năng báo cáo là thiết lập

các báo cáo định kỳ và báo cáo
đột xuất của cấp dới để trình nộp
cấp trên. Nó là cơ sở để cấp trên
đánh giá kết quả hoạt động của
cấp dới.
Các báo cáo có thể sử dụng bao
gồm: báo cáo miệng; báo cáo
bằng văn bản; báo cáo thống kê.
Trong các bản báo cáo này cần
đánh giá việc thực hiện mục tiêu,
số lợng, chất lợng, hiệu quả thực
hiện công việc. Chức năng này
đóng vai trò quan trọng, giúp ng-
ời lãnh đạo thẩm tra những việc
đã làm đợc, những việc cha làm
đợc, làm cho phong phú thêm
tính lý luận và thực tiễn hành
chính, từ đó đề ra phơng hớng,
giải pháp cho nhữnng năm tiếp
theo.
9. Chức năng kiểm soát.
Để hoàn thành chức năng lãnh
đạo thì ngời thủ trởng cơ quan
cần phải thực hiện chức năng
kiểm soát. Kiểm soát là một chức
năng của quản lý nhằm điều
chỉnh các hoạt động của tổ chức
theo tiêu chuẩn định trớc.
Chức năng kiểm soát là hoạt
động của quản lý nhằm đảm bảo

hoạt động của cơ quan đang đợc
tiến hành theo đúng dự kiến, tuân
thủ các quy định, đồng thời, phát
hiện những sai sót, sai lệnh, vi
phạm, từ đó đa ra các biện pháp
cần thiết để sửa chữa những sai
sót, tối thiểu hoá những sai lệch
và xử lý những vi phạm.
Mục đích của kiểm soát là nhằm
đảm bảo hiệu lực và hiệu quả
quản lý của cơ quan.
Cõu 19: Chc nng bờn ngoi
ca hnh chớnh (iu tit, can
thip):
Chức năng hành chính nhà nớc
đối với bên ngoài là sự cụ thể hoá
các vai trò, nội dung của hành
chính nhà nớc đối với xã hội và
những chức năng này còn đợc
gọi là chức năng điều tiết và can
thiệp. Khi xem xét chức năng
hành chính nhà nớc đối với bên
ngoài, chúng ta có thể phân chia
thành: các chức năng cơ bản của
hành chính nhà nớc; chức năng
hành chính nhà nớc đối với các
ngành, lĩnh vực; và chức năng
cung ứng dịch vụ công.
1. Những chức năng cơ bản của
hành chính nhà nớc.

Trong thực tế, có những công
việc chính phủ có thể làm hoặc
có thể không phải làm, có những
công việc chính phủ làm rất tốt
và cũng có những công việc
chính phủ làm kém. Tuy nhiên,
sự hiện diện của chính phủ là cần
thiết, để bù đắp và khắc phục
những khiếm khuyết của thị tr-
ờng. Dới đây là những chức năng
cơ bản của chính phủ:
- Thứ nhất, cung cấp cơ sở hạ
tầng kinh tế.
- Thứ hai, cung cấp các hàng hóa
và dịch vụ công cộng.
- Thứ ba, giải quyết và hòa giải
các mâu thuẫn trong xã hội.
- Thứ t, duy trì cạnh tranh.
- Thứ năm, bảo vệ các nguồn lực
tự nhiên.
- Thứ sáu, bảo đảm sự tiếp cận
tối thiểu của cá nhân đối với các
hàng hóa và dịch vụ kinh tế.
- Thứ bảy, duy trì sự ổn định của
nền kinh tế.
2. Chức năng hành chính nhà
nớc đối với các ngành, lĩnh vực.
Chức năng hành chính nhà nớc
đối với ngành, lĩnh vực thể hiện
nội dung của hành chính nhà nớc

đối với các ngành, lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội.
Chức năng quản lý hành chính
nhà nớc đối với các ngành, lĩnh
vực cụ thể đợc thể hiện thông qua
một số nội dung:
- Định hớng phát triển đối với
ngành hoặc lĩnh vực của đời sống
xã hội;
- Tạo môi trờng pháp lý phù hợp
cho các ngành, lĩnh vực phát;
- Khuyến khích, hỗ trợ, điều tiết
các ngành, lĩnh vực;
- Ngăn ngừa, khắc phục những
yếu tố tiêu cực phát sinh trong
phạm vi ngành, lĩnh vực;
3. Chức năng cung cấp dịch vụ
công cho xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội,
chức năng cung cấp dịch vụ công
của Nhà nớc ngày càng trở nên
quan trọng. Tuy nhiên trong nền
kinh tế thị trờng, việc cung cấp
dịch vụ công thỏa mãn nhu cầu
của nhân dân không chỉ do Chính
phủ đảm nhiệm mà còn có sự
tham gia của các thành phần kinh
tế khác dới sự kiểm soát của
Chính phủ. Hiện nay, nhiều hoạt
động cung cấp dịch vụ công thu

phí đang chuyển dần sang cho
khu vực t nhân, hành chính nhà
nớc chủ yếu đóng vai trò thúc
đẩy, kiểm soát.
Dịch vụ công là những hoạt động
phục vụ các lợi ích chung thiết
yếu, các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, tổ chức, do
Nhà nớc trực tiếp đảm nhận hay
uỷ quyền cho các cơ sở ngoài
Nhà nớc thực hiện nhằm đảm bảo
trật tự, lợi ích chung và công
bằng xã hội.
Về nguyên tắc, Chính phủ không
nhất thiết phải trực tiếp cung cấp
các dịch vụ công mà là đảm bảo
rằng các dịch vụ đó đợc cung cấp
trên thực tế. Do vậy, Chính phủ
chỉ tập trung cung cấp những
hàng hóa, dịch vụ mà xã hội cần
trong những trờng hợp sau:
- Thiếu ngời cung cấp do đòi hỏi
tiềm lực kinh tế, nhân lực lớn;
- Các chủ thể khác không muốn
cung cấp do lợi nhuận thấp;
- Các chủ thể khác cung cấp
không hiệu quả;
- Các dịch vụ mà Nhà nớc cha
thể chuyển giao cho các chủ thể
khác làm (các chủ thể khác muốn

cung ứng nhng Nhà nớc không
cho phép).
Việc xác định những dịch vụ
công nào do hành chính nhà nớc
trực tiếp cung ứng tùy thuộc vào
quan điểm chính trị và điều kiện
kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn của mỗi quốc gia.
18
Cõu 20: Chc nng cung cp
dch v cụng cho xó hi.
Cùng với sự phát triển của xã hội,
chức năng cung cấp dịch vụ công
của Nhà nớc ngày càng trở nên
quan trọng. Tuy nhiên trong nền
kinh tế thị trờng, việc cung cấp
dịch vụ công thỏa mãn nhu cầu
của nhân dân không chỉ do Chính
phủ đảm nhiệm mà còn có sự
tham gia của các thành phần kinh
tế khác dới sự kiểm soát của
Chính phủ. Hiện nay, nhiều hoạt
động cung cấp dịch vụ công thu
phí đang chuyển dần sang cho
khu vực t nhân, hành chính nhà
nớc chủ yếu đóng vai trò thúc
đẩy, kiểm soát.
Dịch vụ công là những hoạt động
phục vụ các lợi ích chung thiết
yếu, các quyền và lợi ích hợp

pháp của công dân, tổ chức, do
Nhà nớc trực tiếp đảm nhận hay
uỷ quyền cho các cơ sở ngoài
Nhà nớc thực hiện nhằm đảm bảo
trật tự, lợi ích chung và công
bằng xã hội.
Về nguyên tắc, Chính phủ không
nhất thiết phải trực tiếp cung cấp
các dịch vụ công mà là đảm bảo
rằng các dịch vụ đó đợc cung cấp
trên thực tế. Do vậy, Chính phủ
chỉ tập trung cung cấp những
hàng hóa, dịch vụ mà xã hội cần
trong những trờng hợp sau:
- Thiếu ngời cung cấp do đòi hỏi
tiềm lực kinh tế, nhân lực lớn;
- Các chủ thể khác không muốn
cung cấp do lợi nhuận thấp;
- Các chủ thể khác cung cấp
không hiệu quả;
- Các dịch vụ mà Nhà nớc cha
thể chuyển giao cho các chủ thể
khác làm (các chủ thể khác muốn
cung ứng nhng Nhà nớc không
cho phép).
Việc xác định những dịch vụ
công nào do hành chính nhà nớc
trực tiếp cung ứng tùy thuộc vào
quan điểm chính trị và điều kiện
kinh tế xã hội trong từng giai

đoạn của mỗi quốc gia.
19
Câu 21: Hãy phân tích các ph-
ơng pháp thực hiện chức năng
HCNN. Liên hệ thực tiễn
QLHCNN ở nớc ta.
* Khỏi nim chc nng v
phng phỏp h nh chớnh nh
nc:
Chức năng là một cụm từ để chỉ
công dụng chính của một đồ vật
hay bộ phận. Chức năng còn đợc
hiểu là loại công việc mà một cá
nhân, bộ phận, cơ quan, tổ chức
có thể làm đợc.
Chức năng hành chính nhà nớc là
loại hình hoạt động chuyên biệt
của hoạt động hành chính, là sản
phẩm của quá trình phân công,
chuyên môn hóa lao động trong
lĩnh vực thực thi quyền hành
pháp của Nhà nớc.
Chức năng hành chính (hay chức
năng của chính phủ) của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào vị trí của
hệ thống hành pháp trong mối t-
ơng quan với cơ quan lập pháp và
cơ quan t pháp. Các chức năng
hành chính đều đợc quy định
chặt chẽ trong các văn bản pháp

luật của Nhà nớc tức đợc hợp
pháp hóa. Các chức năng hành
chính đợc phân bổ cho các cơ
quan hành chính nhà nớc các cấp
đảm nhiệm.
Tóm lại, chức năng hành chính
nhà nớc là những phơng diện
hoạt động cơ bản của hành chính
trên lĩnh vực thực thi quyền hành
pháp nhằm thoả mãn nhu cầu
hợp pháp của nhân dân duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội.
Phơng pháp hành chính nhà nớc
là cách thức tác động của chủ thể
hành chính nhà nớc lên đối tợng
của hành chính nhà nớc (cá nhân,
tổ chức) nhằm đạt những mục
tiêu xác định.
Cỏc c quan HCNN s dng cỏc
phng phỏp iu hnh bo
m thc hin cỏc chc nng,
nhim v v thm quyn ca c
quan v chc v HCNN.
iu hnh hot ng ca b
mỏy hnh chớnh, cỏc nh hnh
chớnh cú th s dng nhiu
phng phỏp khỏc nhau nhm
m bo cho c quan HCNN
hot ng thụng sut, trụi chy.
Phng phỏp hnh chớnh cú th

chia thnh 3 nhúm:
- Phng phỏp iu hnh hot
ng bờn trong cỏc c quan hnh
chớnh (iu hnh ni b).
- Phng phỏp tỏc ng theo
thm quyn ra bờn ngoi thc
hin chc nng ca cỏc c quan
HCNN.
- Phng phỏp tin hnh cỏc hot
ng cung cp dch v.
1) Phng phỏp iu hnh hot
ng trong cỏc c quan hnh
chớnh:
Trong cỏc c quan HC cn s
dng nhng phng phỏp no
t c mc tiờu ca t chc ú
vch ra ó c cỏc nh nghiờn
cu hnh chớnh a ra gm cỏc
phng phỏp ch yu sau:
- Ra chớnh sỏch: l mt ni dung
quan trng c nghiờn cu
trong phn quyt nh. Trong ni
b hnh chớnh, phng phỏp lm
chớnh sỏch ũi hi phi vn n
c quyt nh v nhng hot
ng trong tng lai nhm lm
cho hnh chớnh thớch ng vi
iu kin mụi trng v mc tiờu
ca hnh phỏp.
- Kim soỏt cỏn b: l mt

phng phỏp ca hnh chớnh do
c trng c bit ca vic lm
trong khu vc nh nc.
- Kim soỏt cụng vic: l mt
cỏch iu hnh cụng s hot
ng nh t chc mong mun.
Kim soỏt hot ng cụng s v
nguyờn tc ỏp dng nhiu bin
phỏp c khoa hc qun lý ỏp
dng song do c im ca hnh
chớnh, con ngi trong hnh
chớnh nờn nhng th ch s
dng khỏc nhau.
- Cung cp iu kin cn thit
thc thi cỏc hot ng: l mt
phng phỏp b mỏy hnh
chớnh vn hnh nh mong mun.
Cung cp cỏc nhu cu tu thuc
vo tng iu kin c th, tng
giai on phỏt trin v tng khu
vc a phng.
Bn phng phỏp ny thng
c kt hp vi nhau trong tng
th chung.
2) Phng phỏp thc hin thm
quyn hnh chớnh Nh nc:
- Cỏc phng phỏp c ỏp dng
thc hin cỏc chc nng iu
tit, can thip bờn ngoi, tc thc
hin thm quyn HCNN nhm

m bo hiu lc v hiu qun
trong thc hin h thng vn bn
phỏp lut ca NN.
- Trong giai đoạn đầu của sự phát
triển Nhà nớc, quy mô các hành
vi còn đơn giản thì pháp luật của
Nhà nớc, nhân dân chấp hành và
một ai đó có dấu hiệu vi phạm
pháp luật có thể bị toà án trực
tiếp xử lý. Nhng khi Nhà nớc mở
rộng phạm vi lãnh thổ và nhiều
nội dung hoạt động đòi hỏi phải
có hệ thống hành chính để quản
lý luật, tức làm cho luật có hiệu
lực. Trong nền dân chủ, hành
pháp là một chủ thể của pháp luật
và điều rất cơ bản, họ chỉ đợc
làm những gì luật đã quy định.
Hành chính cũng đợc đa thêm
những quyền để giải quyết các
vấn đề khẩn cấp, nhng về nguyên
tắc cũng phải tôn trọng pháp luật.
-Để thực hiện thẩm quyền hành
chính Nhà nớc cần tiến hành
đồng bộ các phơng thức :
+ Uỷ quyền ban hành quy phạm
pháp luật (lập quy);
+ Cấp phép và cấp đăng ký (cho
phép);
+ Chứng thực, công chứng;

+ Ra mệnh lệnh (cỡng chế hành
chính) bao gồm: Phòng ngừa,
ngăn chặn, xử phạt, trng dụng, tr-
ng mua và bắt buộc thực hiện
nghĩa vụ;
+ Cung cấp dịch vụ công;
+ Tài trợ.
(1) Uỷ quyền ban hành quy phạm
pháp luật: Là một trong những
vấn đề tranh luận về sử dụng ph-
ơng pháp này trong hành chính.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng
lapạ pháp đã và đang dính líu
nhiều hơn đến đời sống ngày và
ban hành nhiều đạo luật để giải
quyết các công việc khẩn capá
nên phơng pháp uỷ quyền thờng
bị hạn chế.
- Phơng pháp uỷ quyền tức hành
chính đợc quyền đa ra các quy
tắc, quy chế mang tính dới Luật
để quản lý và thực thi pháp luật.
Tuy nhiên, cần đòi hỏi những ph-
ơng pháp và thủ tục cụ thể bảo
đảm cho công việc đó hoạt động
vì thực thi pháp luật.
- Việc cơ quan nào thuộc bộ máy
hành chính Nhà nớc đợc quyền
đa ra các quy chế, quy tắc để
quản lý việc thực hiện pháp luật

cần đợc quy định cụ thể. Đây
cũng là một trong nội dung đợc
nhiều nhà thiết kế tổ chức bàn
đến và cha có sự thống nhất. Trên
thực tế, do khái niệm quản lý
Nhà nớc, quản lý hành chính đa
nghĩa nên hiểu vấn đề có thể cần
phải đợc xem xét trên cơ sở thực
tiễn. Không phải cơ quan nào
cũng có quyền quản lý Nhà nớc
và quản lý hành chính Nhà nớc.
Quyền đó phải đợc trao trên cơ
sở pháp luật.
(2)Cho phép
-là một trong những thẩm quyền
hành chính đợc thực hiện bằng
phơng pháp khẳng định bằng
quyền lực - pháp lý cho cá nhân
hay tổ chức thực hiện những hoạt
động cụ thể.
-Để thực hiện quyền cho phép,
hành chính tiến hành đăng ký
hoặc cấp giấy phép. Trong quyền
này, các nhà hành chính phải có
khả năng xác định những gì hạn
chế của pháp luật không cho
phép công dân làm và những gì
đợc làm, việc đăng ký nh là một
đòi hỏi để làm cho pháp luật có
hiệu lực có hiệu lực trên mọi ph-

ơng diện. Quy định đăng ký, các
loại vấn đề cần đăng ký cũng là
một trong những chủ đề quan
tâm của việc nghiên cứu phơng
pháp này. Trong xu thế chung,
việc đăng ký đợc tiến hành theo
những quy định và vấn đề gì cần
phải đăng ký. Trong hệ thống
pháp luật, việc quy định những
đòi hỏi tối thiểu để đăng ký các
hoạt động sẽ làm cho hành chính
chỉ còn là " ngời gác cổng" hay
ngời làm những thủ tục cần thiết
cho công việc đăng ký.
-Cấp phép tức hành chính bảo
đảm cho các hoạt động đúng
khuôn khổ pháp luật quy định.
Về nguyên tắc đăng ký và cấp
giấy phép có thể không khác
nhau nhiều. Nhng thủ tục đòi hỏi
cụ thể hơn trong trờng hợp cấp
phép. Cấp phép gắn liền với từng
cá nhân, tổ chức cụ thể, hoặc
giấy phép hết hạn, thì những hoạt
động đó không đợc tiến hành.
-Việc cấp phép và không cấp
phép đang đợc các nhà hành
chính quan tâm theo hớng đơn
giản hoá. Vấn đề đơn giản hoá
thủ tục cấp phép (những yêu cầu

tối thiểu).
(3)Chứng thực, công chứng: Hoạt
động xác nhân bởi công quyền
tình trạng pháp luật-dân sự của
công dân, tổ chức.
(4)Ra mệnh lệnh: Là phơng pháp
bảo đảm đối tợng quản lý thực
hiện nhiệm vụ pháp luật và chịu
xử lý đối với các vi phạm pháp
luật.
(5)Cung capá dịch vụ công cho
công dân, tổ chức.
(6)Các hình thức tài trợ.
+Thực hiện điều tiết, can thiệp
vào đời sống chính trị - kinh tế -
xã hội, các cơ quan hành chính
Nhà nớc có thể sử dụng một số
biện pháp sau:
-Giáo dục, tuyên truyền để xã hội
công dân hiểu và chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật ca NN.
Việc giáo dục nhân dân hiểu và
chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật Nhà nớc cần đợc tiến hành
thông qua nhiều hình thức khác
nhau. Trong những năm gần đây,
chúng ta đa đa chơng trình giáo
dục pháp luật vào trong các trờng
phổ thông là một cách làm cần
thiết. Tuy nhiên, ý thức chấp

hành pháp luật của nhân dân còn
hạn chế, do đó, bên cạnh việc
tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
cần kết hợp các biện pháp khác:
-Biện pháp kinh tế, đó là những
hình thức xử lý các tình huống có
liên quan đến việc thực hiện pháp
luật của Nhà nớc bằng các đòn
bẩy kinh tế thởng và phạt. Biện
pháp kinh tế cũng đợc áp dụng để
thực hiện các chức năng bên
trong của hành chính Nhà nớc.
Thành tích của công chức gắn
liền với tiền lơng, tiền thởng.
-Biện pháp hành đơn phơng tức
cỡng bức phải chấp hành trong
trờng hợp các biện pháp tên
không hiệu quả. Mệnh lệnh hành
chính trong trờng hợp này đòi hỏi
các đối tợng bị quản lý chấp
hành.
20
Phn IV - Quyt nh qun lý
hnh chớnh
Câu 22: (Anh) Chị hiểu thế nào
về QĐ HCNN?
- Quyết định HC là mệnh lệnh
điều hành của các chủ thể quản
lý HCNN th hin bng mt hỡnh
thc nht nh v đợc thông qua

theo một thể thức xỏc định nhằm
thực hiện một mục đích hay một
công việc cụ thể.
- Quyt nh HC l mt loi Q
ca cỏc c quan HCNN nhm
gii quyt mt vn thuc
quyn hn ca c quan ú bo
m cho cỏc mc tiờu phỏt trin
quc gia c thc hin.
- Quyết định QLHC chứa đựng
quyền lực Nhà nớc, dới góc độ
nhất định là hành vi của cơ quan
HCNN (hoặc cá nhân, tổ chức có
thẩm quyền) nhằm đa ra các quy
định chung hoặc giải quyết vấn
đề pháp lý HC cụ thể đối với tập
thể hay cá nhân có ý nghĩa bắt
buộc tuân thủ.
- Quyết định HC cũng chứa đựng
trong đó các mục tiêu mà chủ thể
mong muốn đạt tới khi thi hành
quyết định và phơng tiện để thực
hiện chúng .
- Quyết định HC là biện pháp
giải quyết công việc của chủ thể
quản lý HC trớc một tình huống
đang đặt ra là sự phản ứng của
chủ thể quản lý HCNN trớc một
tình huống đòi hỏi phải có sự giải
quyết của Nhà nớc theo thẩm

quyền do luật định.
Nhìn một cách tổng quát, việc
ban hành các quyết định là
nhiệm vụ của cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền nhằm định ra
chính sách, quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp
luật hành chính. Chúng có khả
năng làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt hoặc phục hồi các quan
hệ pháp luật HC cụ thể. Khi ban
hành QĐHC, các cơ quan Nhà n-
ớc thực hiện các nhiệm vụ, chức
năng, quyền hạn mà pháp luật
quy định cho mình.
- Các quyết định HC đợc hiểu
nh là một loại hình của quyết
định Nhà nớc có những tính chất
chủ yếu.
+ Có tính ý chí quyền lực Nhà n-
ớc, là kết quả của sự thể hiện ý
chí của các cơ quan HCNN có
thẩm quyền thực hiện nhân danh
quyền lực Nhà nớc.
+ Có tính pháp lý, thể hiện ở hậu
quả pháp lý do chúng tạo ra.
QĐHC tác động vào đời sống xã
hội bằng việc định ra chính sách,
sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm
pháp luật hC; làm phát sinh, thay

đổi, chấm dứt, hoặc phục hồi
quan hệ pháp luật HC .
+ Có tính dới luật, chấp hành
luật, nghĩa là nội dung của quyết
định HC phải phù hợp với Hiến
pháp, luật và các văn bản của cơ
quan Nhà nớc cấp trên, đợc ban
hành theo trình tự và hình thức
do pháp luật quy định.
Chúng đợc ban hành để thực hiện
quyền hành pháp tức là hoạt
động chấp hành và điều hành
của hệ thống HCNN và ngời có
thẩm quyền hành pháp.
- Với những đặc điểm nh vậy,
quyết định HCNN chính là tín
hiệu điều chỉnh, là thông tin quy
phạm của chủ thể quản lý
HCNN, tác động vào khách thể
của quan hệ pháp luật HC để
thực hiện mục đích của mình
theo quỹ đạo và ý chí của mình.
Câu23:Phân loại QĐQLHCNN
có ý nghĩa nh thế nào trong
công tác quản lý điều hành CQ
HCNN. Trình bày các cách
phân loại.
- QĐHCNN là kết quả của sự thể
hiện ý chí quyền lực đơn phơng
của các cơ quan viên chức hCNN

đợc trao quyền và các cơ quan tổ
chức khác đợc uỷ quyền, đợc ban
hành trêncơ sở luật nhằm thực
hiện luật dới hình thức văn bản
hoặc văn nói theo qui định của
pháp luật.
- Mục tiêu của QĐHC là đặt ra,
sửa đổi bổ sung các quy phạm
pháp luật HC hoặc làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt các quan hệ
pháp luật Hc cụ thể trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nớc trong phạm vi
quyền hành pháp Nhà nớc.
- Nghiên cứu QĐHCNN, vấn đề
đặt ra là trong hoạt động thực thi
quyền hành pháp có nhiều lọai
QĐHC đợc chia ra, muốn hiểu rõ
tính chất của nó thì không thể
không phân loại các QĐHC. Việc
phân loại QĐHC có các ý nghĩa:
+ Là cơ sở dễ hiểu rõ bản chất
của từng loại.
+ Tạo tiền đề nghiên cứu ban
hành tổ chức thực hiện
QĐHCNN có hiệu lực hiệu quả .
+ Xác định đợc điều kiện cơ sở
cần thiết để ban hành các
QĐHCNN thực hiện QĐHCNN .
* Các cách phân loại QĐHCNN:

1) Theo tớnh cht phỏp lý v ni
dung Q:
a/ Quyt nh QLHC ra nh
hng v quy tc x s chung
(Q lp quy)
Quyt nh lp quy trc tip nh
ra phng hng v quy phm
phỏp lut hnh chớnh. ú thng
l nhng quyt nh chung v
nhm mc ớch:
- t ra cỏc chớnh sỏch, quy
phm PLHC mi nhm iu
chnh ng b, y hn cỏc
quan h XH xut hin trong qun
lý HCNN.
- C th hoỏ cỏc quy phm phỏp
lut do QH ra hoc vn bn
quy phm phỏp lut ca cỏc c
quan Nh nc cp trờn ban
hnh.
- Sa i, bói b chớnh sỏch, quy
phm PLHC hin hnh.
- Thay i phm vi hiu lc ca
quy phm PLHC hin hnh v
thi gian, khụng gian v i
tng thi hnh.
Quyt nh lp quy do c quan
HCNN ban hnh cú v trớ quan
trng, chỳng l nn tng ca s
hot ng qun lý HCNN, lm

c s cho vic ban hnh cỏc
quyt nh cỏ bit (gi l
QHC).
b/ Quyt nh hnh chớnh:
- QHC l Q ỏp dng phỏp
lut cho 1 trng hp c th ca
21
1 cỏ nhõn hay 1 t chc nht
nh, c ban hnh trờn c s
Q chung v Q quy phm ca
c quan cp trờn hoc ca chớnh
c quan ban hnh quyt nh cỏ
bit ú. Trong 1 s trng hp
nú cng c ban hnh trờn c
s vn bn cỏ bit ca cp trờn.
- Cỏc QHC thng dựng
quy nh cỏc quan h phỏp lut
c th gia cỏc ch th trong 1
quan h phỏp lut hnh chớnh
nht nh. Nhng quyt nh ny
c ỏp dng trong cỏc c quan
HCNN nhm gii quyt ch th
hoc ra mnh lnh cú tớnh cng
ch thc hin ngha v phỏp
lý trong QLHCNN. QHC cú
tớnh n phng v tớnh bt buc
thi hnh ngay:
+ Tớnh n phng ca QHC
thc hin ch c quan cú thm
quyn t mỡnh, do mỡnh quyt

nh.
+ Tớnh bt buc thi hnh ngay v
c phộp khiu kin sau rng
buc c cụng dõn ln c quan
HCNN.
i vi cụng dõn khi nhn c
QHC ngi cú liờn quan phi
thi hnh ngay ngha v Q ũi
hi, Q cho l bt hp phỏp thỡ
c ngh, nu c quan cú
thm quyn khụng chp nhn
ngh ú thỡ vn phi thi hnh sau
ú thc hin quyn khiu kin
theo lut nh.
i vi c quan HCNN nu Q
to ra cho nhõn dõn quyn li m
ngi dõn yờu cu c hng
quyn li thỡ c quan HC cú
ngha v phi tho món ngay ũi
hi y.
2) Theo tớnh cht ca mnh lnh
trong Q:
QHC chia thnh cỏc loi nh:
Q cm oỏn, Q cho phộp, Q
iu chnh, sa i
- Q cm oỏn l Q khụng cho
cỏ nhõn, t chc thc hin nhng
hnh vi c xỏc nh trong Q.
Nu c thc hin cỏc hnh vi ó
b cm thỡ phi chu trỏch nhim

phỏp lý.
- Q cho phộp lm ny sinh cỏc
mi quan h sau trc khi thc
hin 1 hot ng HC, cụng dõn
hoc tp th phi ngh hay yờu
cu c quan HCNN cú thm
quyn cn c vo cỏc quy nh
ca phỏp lut, Q cho phộp hoc
khụng cho phộp thc hin.
- Q iu chnh, sa i s nh
hng hoc quy nh li cỏc
hnh vi, quan h gia cỏc t
chc, cỏ nhõn chu s tỏc ng
ca Q ú.
3) Da theo thm quyn ban
hnh: phõn thnh cỏc loi nh:
- Q ca Chớnh ph.
- Q ca Th tng CP.
- Q ca B trng.
- Q ca UBND (cỏc cp)
4) Theo thi gian hiu lc ca
Q
- Q cú hiu lc lõu di c ỏp
dng cho n khi cú Q thay
th. ú l nhng Q quy phm
phỏp lut ch c thay th bng
Q quy phm phỏp lut khỏc.
- Q cú hiu lc trong 1 thi
gian nht nh l nhng Q ghi
rừ thi hn cú hiu lc.

- Q cú hiu lc 1 ln ch gii
quyt 1 trng hp cỏ bit.
5) Theo hỡnh thc biu th ca
Q: chia thnh 2 loi ch yu l
Q bng vn bn v Q bng
vn núi.
6) Ngoi ra cú th phõn loi Q
thnh 3 nhúm:
- Q cỏ nhõn v Q t chc.
- Q c bn v Q thng
xuyờn.
- Q chng trỡnh hoỏ v Q
khụng phi chng trỡnh.
Câu 24: Để đảm bảo tính hiệu
lực hiệu quả khi ban hành một
QĐ HCNN phải đáp ứng các
yêu cầu gì. Liên hệ thực tiễn
QLHCNN để làm rõ vấn đề
trên .
Nh nc bng phỏp lut ũi hi
mi hot ng ca c quan
HCNN trong ú cú hot ng ra
Q qun lý HCNN phi phự hp
vi PL v ni dung v trỡnh t
ban hnh. Mt khỏc cỏc Q
QLHC phi m bo tớnh hp lý
ngha l phi phự hp vi ng
li chớnh tr, nhu cu nguyn
vng ca nhõn dõn. Tớnh hp
phỏp v hp lý ca Q QLHC

cú mi liờn h cht ch vi nhau.
Khi ban hnh cỏc QQLHCNN
phi m bo tớnh hp phỏp v
hp lý nh ú vn bn a ra
mi cú kh nng thc thi, c
XH chp nhn.
1) Yờu cu tớnh hp phỏp: c
th hin trong cỏc yờu cu sau:
- Cỏc Q qun lý hnh chớnh
phi phự hp vi ni dung v
mc ớch ca lut. Cú ngha l
cỏc quyt nh hnh chớnh khụng
c trỏi vi Hin phỏp, Lut,
vn bn phỏp quy ca c quan
NN cp trờn. Hay núi ngn gn,
cỏc QHC khụng c vi phm
lut.
- Cỏc Q qun lý hnh chớnh
phi c ban hnh trong phm
vi thm quyn ca c quan hoc
chc v. Yờu cu ny ũi h mi
c quan ch cú quyn hn ban
hnh quyt nh gii quyt
nhng vn nht nh do phỏp
lut giao cho, khụng lm quyn
v ln trỏnh trỏch nhim.
- Cỏc Q qun lý hnh chớnh
phi c ban hnh xut phỏt t
nhng lý do xỏc thc. Yờu cu
ny cú ngha l ch khi no trong

i sng qun lý NN v i sng
dõn s xut hin cỏc nhu cu, cỏc
s kin c phỏp lut quy nh
cn phi ban hnh quyt nh thỡ
c quan NN cú thm quyn mi
ra cỏc quyt nh nhm quy nh
chung hoc ỏp dng phỏp lut
vo cỏc trng hp c th.
- Cỏc Q qun lý hnh chớnh
phi c ban hnh ỳng hỡnh
thc v th tc do phỏp lut quy
nh.
- V hỡnh thc, cỏc Q qun lý
HC phi ỳng tờn gi, th thc:
tiờu , s, ký hiu, ngy thỏng
ban hnh v hiu lc, ch ký,
con du Nhng sai sút v hỡnh
thc cng cú th lm cho quyt
nh tr thnh bt hp phỏp. V
th tc ban hnh, cỏc Q qun lý
HC phi bo m tuõn th cỏc
yờu cu bt buc v cỏc yờu cu
bo m dõn ch, khỏch quan,
khoa hc. Trong Lut th tc HC
ca cỏc nc u quy nh hỡnh
thc, th thc ban hnh mt
QHC.
Cỏc QHC l mnh lnh ch huy
mi c quan NN, t chc
chớnh tr xó hi v cụng dõn bit

chp hnh v thc hin
nghiờm chnh. Tớnh hp phỏp
ca mt QHC l mt trong
nhng du hiu quan trng
ỏnh giỏ tớnh hiu lc ca mt
QHC cng nh hiu lc ca h
thng phỏp lut. Mi c quan
HCNN khụng c quyn a ra
cỏc QHC bt hp phỏp. ú l
mt rong nhng ni dung ca
NN phỏp quyn.
2) Yờu cu tớnh hp lý: Q hnh
chớnh hp lý mi cú kh nng
thc thi cao nhng Q ch hp
lý khi nú hp phỏp v ỏp ng
cỏc yờu cu sau:
- Q qun lý HC phi m bo
hi ho li ớch ca NN, tp th v
cỏ nhõn. Khụng nờn ra cỏc
QHC vỡ mang li li ớch cụng
cng m gõy thit hi cho cụng
dõn, ngc li, trỏnh vỡ v li
cho mt tp th m gõy tn hi
chung cho xó hi. Yờu cu ny
ũi hi s cõn i hp lý gia
NN v XH, ly li ớch ca NN v
li ớch chung ca cong dõn lm
tiờu chớ ỏnh giỏ tớnh hp lý
ca QHC.
- Q qun lý HC phi cú tớnh c

th v phự hp vi tng vn ,
vi cỏc i tng thc hin.Q
cn ch c th cỏc nhim v, thi
gian, ch th, phng tin thc
hin. Q cú hiu lc v kh nng
thc thi cao khi nú c ban
hnh ỳng lỳc, hp vi nhu cu
qun lý. Trong trng hp khụng
cn thit m vn ban hnh Q
thỡ khụng nhng khụng mang li
hiu qu m thm chớ cũn gõy
thit hi v vt cht hoc tinh
thn.
- Q qun lý HC phi m bo
tớnh h thng ton din. Ni
dung ca Q phi tớnh ht cỏc
yu t chớnh tr, kinh t, VH,
XH; phi cn c vo mc tiờu
trc mt v lõu di, phi kt
hp gia tỏc dng trc tip v
giỏn tip, kt qu, mc tiờu,
nhim v cn t c vi iu
kin, phng tin thc hin. Cỏc
bin phỏp ra trong Q phi
phự hp, ng b vi bin phỏp
trong cỏc quyt nh liờn quan.
22
Q v k hoch phỏt trin kinh
t XH phi gn cht vi Q ci
cỏch, hon thin b mỏy NN v

xõy dng phỏp lut.
- Q qun lý HC phi m bo
k thut lp quy tc l ngụn ng,
vn phong cỏch trỡnh by phi rừ
rng, d hiu, chớnh xỏc v
khụng a ngha.
3) ỏnh giỏ hiu lc, hiu qu
ca 1 QHC:
i vi nhiu QHC, ỏnh giỏ
hiu lc cú ý ngha ln nhm lp
li trt t XH, bo m cho XH
phỏt trin lnh mnh.Trong khi
ú ỏnh giỏ hiu qu l ỏnh giỏ
s dng ngun lc, ỏnh giỏ so
sỏnh gia kt qu v chi phớ ó
b ra t c kt qu.
ỏnh giỏ kt qu ca QHC
cng phi da trờn kt qu to ra
cu QHC. ỏnh giỏ kt qu ca
QHC cng cn xem xột c
nhng kt qu giỏn tip c to
ra. õy l mt ch rt phc
tp, ũi hi phi gn lin vi
tng QHC c th.
Trong quỏ trỡnh ỏnh giỏ hiu lc
hiu qu ca QHC, mt ni
dung quan trng cn chỳ ý l
ỏnh giỏ tỏc ng ca QHC
trờn 1 phm vi rng hn ca
QHC ban hnh.

Q qun lý HC l s cam kt
ca cỏc c quan HC vi cụng
dõn v t chc. S cam kt ny
khụng ch v nhng tiờu chun
mang tớnh ngh nghip ca qun
lý m nhng vn thuc v huy
ng, h tr ngun lc.
Cam kt trong mt quyt nh
HC cng ch cú th ỳng nht
khi thc hin nú hiu rừ bn cht
ca Q thc hin nú. Nhõn
dõn vi cỏch nhỡn, k nng v s
hiu ca h mi cú th xỏc nh
ỳng nht cỏi gỡ ú cú th lm v
cỏi gỡ khụng th lm. Tham gia
ca nhõn dõn trong ra Q ca
cỏc c quan HC ũi hi nh l
mt tt yu cỏc Q thc hin
tt.
Câu 25: Hãy phân tích các bớc
của giai đoạn ban hành và tổ
chức thực hiện QĐ trong quy
trình ra QĐ theo mô hình hợp
lý. Có những khó khăn gì cần
quan tâm trong giai đoạn này .
Quy trỡnh ra Q v t chc thc
hin Q: chia thnh 4 giai on:
1) Giai on ban hnh Q:
- Bc 1: iu tra, nghiờn cu,
thu thp v x lý thụng tin. Phõn

tớch, ỏnh giỏ tỡnh hỡnh lm cn
c cho vic ra Q. D oỏn, lp
phng ỏn v chn phng ỏn
tt nht.
Để thấy vấn đề cần giải quyết
nhà lãnh đạo cần phải tiếp nhận
các thông tin về hoạt động nội bộ
thông tin bên ngoài. Mặt khác,
nhà lãnh đạo còn phải xác định
tính khách quan, tính chính xác
của thông tin, xử lý các thông tin
nhận đợc. Từ đó có cơ sở để tạo
lập một hệ thống thông tin khoa
học, chính xác và đáng tin cận.
Với hệ thống thông tin hiện có
nhà lãnh đạo xây dựng nên các
phơng án QĐ lựa chọn ra phơng
án tối u.
- Bc 2: Son tho Q
+ D tho Q cn a ra tho
lun ly ý kin ca mt s c
quan cú liờn quan n thm
quyn v trỏch nhim. Cú loi
ly ý kin cú tớnh cht bt buc,
cú loi ly ý kin cú tớnh cht
tham kho.
+ Cn c vo ni dung v tớnh
cht ca Q m vic la chn ra
i ng son tho cng khỏc
nhau. Cỏc QHC cú ni dung

chớnh tr kinh t XH k thut sõu
sc cn phi c cỏc chuyờn gia
cú kin thc v kinh nghim v
lnh vc ú tham gia gúp ý kin.
- Bc 3: Thụng qua Q: Q
phi c thụng qua ỳng thm
quyn v th tc quy nh.
+ Thụng qua theo ch tp th
v Q theo a s.
+ Thụng qua theo ch th
trng: Trờn c s ó bn bc,
tho lun, th trng l ngi
quyt nh v chu trỏch nhim
cui cựng. Mun vy th trng
phi t minh nghiờn cu cỏc vn
cú nh hng rừ, xỏc nh
chớnh xỏc mc tiờu vn cn
Q. Khi Q th trng cn
trỏnh:
Mt l: Ra quyt nh khụng
nm vng yờu cu thc t, gii
quyt vn mt cỏch chung
chung, cú th hiu v lm khỏc
nhau, khụng chớnh xỏc rừ
rng.
Hai l: Quỏ tin vo tham mu,
khụng iu tra k lng, quỏ tin
vo nhng hiu bit ca mỡnh i
n Q mt cỏch phin din, ch
quan.

Ba l: Ra Q mang tớnh tho
hip, n nang, da dm cp trờn,
khụng sỏng to, khụng t chu
trỏch nhim.
Bn l: Ra Q khụng ỳng thm
quyn, khụng cn c phỏp lý.
- Bc 4: Ra Q phi lu ý
nguyờn tc, th thc, th tc v
quy ch XD v ban hnh vn
bn. Ngi ký vn bn phi chu
trỏch nhim v ni dung v hỡnh
thc vn bn.
2) Giai on t chc thc hin
Q:
- Bc 5: Trin khai Q n i
tng qun lý bng phng tin
nhanh nht, theo con ng ngn
nht, trỏnh qua nhiu nc trung
gian khụng cn thit.
- Bc 6: T chc lc lng
thc hin Q
- Bc 7: X lý thụng tin phn
hi, iu chnh Q kp thi.
3) Giai on kim tra v thc
hin Q:
- Bc 8: Kim tra
+ Kim tra thng xuyờn v ton
din trong sut quỏ trỡnh din
bin thc hin Q.
+ Kim tra t xut, trng im

nhm vo mt s khõu nht nh.
+ Kim tra tng kt vic thc
hin Q.
- Bc 9: X lý kt qu kim tra:
cn c vo kt qu kim tra, c
quan cú thm quyn cn phi cú
bin phỏp x lý: ụn c vic
thc hin, b sung Q nu cn
thit; khen thng, x lý c
quan, ngi sai lm, s kt cụng
vic kim tra.
4) Tng kt ỏnh giỏ vic thc
hin Q:
ỏnh giỏ Q phi trung thc,
nhỡn thng vo s tht, núi ỳng
s tht, khụng giu giim khuyt
im. Ngn nga thúi khoa
trng , thi phng thnh tớch,
cn k lut nghiờm cỏn b,
nhng t chc bỏo cỏo khụng
ỳng s tht, nghiờm khc vi
nhng hin tng v li, c hi.
23
Câu 26: Các yếu tố, quy tắc
và mô hình hợp lý trong ban
hành QĐ quản lý Nhà nước:
1) Các yếu tố cần quan tâm khi
ra QĐ:
Quyết định của các nhà HC phải
được cấp dưới ủng hộ và thực

hiện. Do đó, các nhà HC cấp
dưới phải hiểu vấn đề cần giải
quyết cũng như cách giải quyết
vấn đề mà QĐ đề cập đến.
Sự nhận thức, hiểu của cấp dưới
đối với vấn đề và cách giải quyết
vấn đề đòi hỏi các nhà HC phải
tạo ra được một không khí cần
thiết trong quá trình ra QĐ thì
mới có thể tạo ra được một QĐ
có hiệu lực và hiệu quả.
Nhà HC trong các cơ quan HC
tiếp nhận các loại thông tin (đầu
vào) từ ngoài xã hội và cả trong
nội bộ HCNN để làm cơ sở đưa
ra QĐ. QĐHC là sự lựa chọn các
phương án khác nhau nhằm tạo
ra các sản phẩm mà xã hội mong
muốn và các cơ quan HCNN có
thể đáp ứng.
Nhiều yếu tố tác động đến
QĐHC và quá trình chuyển giao
tác động của QĐHC đến môi
trường bên ngoài. Mặt khác,
QĐHC cũng là sản phẩm của
mối tương tác, phối hợp của
nhiều yếu tố, thành viên, thể chế
bên trong NN và hành chính.
QĐHC Nhà nước được phân biệt
với quyết định quản lý của các tổ

chức khác. Ra QĐHC không có
nhiều tự do như trong các khu
vực khác, khi ra QĐHC không
chỉ cần hiểu những quy trình ra
QĐ mà còn phải đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau về sự
đòi hỏi và những hạn chế của ra
QĐHC.
- Liên quan đến bản thân nhà HC
trong văn hoá chính trị chung.
- Liên quan đến nhu cầu, nguồn
lực và sự ủng hộ từ công dân, các
nhóm lợi ích, các Đảng phái
chính trị (nếu có).
- Liên quan đến đòi hỏi, nguồn
lực và sự ủng hộ của các ngaàn
quyền như lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
- Liên quan đến đòi hỏi, nguồn
lực và sự ủng hộ của các loại cơ
quan trong hệ thống hành chính.
- Trình độ, năng lực, kỹ năng của
các nhà hành chính.
- Cơ cấu, thủ tục và những chuẩn
mực của các cơ quan hành chính.
QĐHCNN chịu sự tác động của
yếu tố bên ngoài và bên trong bộ
máy NN nên việc ra QĐ trong
hành chính là một quá trình phức
tạp.

2) Một số quy tắc ra QĐ: Để ra
QĐHC có hiệu quả chú ý áp
dụng một số 1 quy tắc:
- Dựa trên những sự kiện, vấn đề.
- Điều chỉnh vấn đề.
- Các hoạt động thường xuyên.
a/ Dựa vào các vấn đề, các sự
kiện xuất hiện để đưa ra QĐHC.
Các nhà HC căn cứ vào dấu hiệu
mâu thuẫn căng thẳng như là một
nguồn thông tin để ra các quyết
định. Các nhà HC sử dụng dấu
hiệu này để tự xác định liệu có
cần đưa ra những QĐ cần thiết
để đáp ứng đòi hỏi của XH hay
chưa. Khi có dấu hiệu đó, có thể
cũng có những căng thẳng mang
tính phụ thuộc, cũng có căng
thẳng mang tính bản chất. Các
nhà HC thông qua các công cụ
xử lý và đưa ra được nhiều
phương án giải quyết.
b/ Điều chỉnh các vấn đề bằng
nhiều hình thức, con đường:
Nhằm giải quyết thông qua nhiều
hình thức khác nhau để loại trừ
các vấn đề mâu thuẫn căng
thẳng. Đồng thời có thể không ra
các QĐ giải quyết các vấn đề
một các trực tiếp mà có thể thông

qua nhiều con đường khác nhau
để giải quyết.
c/ Ra QĐ được coi là công việc
thường xuyên
Quy tắc này đòi hỏi các nhà hành
chính phải có năng lực nghiên
cứu cụ thể hoá một số yêu cầu
cần phải có khi ra quyết định.
Nhiều loại quyết định mang tính
thường xuyên đã được chương
trình hoá và dễ dàng khi có đủ
điều kiện, có thể quyết định.
3) Mô hình hợp lý của quá trình
ra quyết định:
Ra QĐ theo mô hình hợp lý cũng
đã được đề cập đến trong lý
thuyết ban hành QĐ. Trên
nguyên tắc, mô hình này gồm:
- Xác định vấn đề.
- Xác định hệ thống mục tiêu và
sắp xếp theo thứ tự mục tiêu, tầm
quan trọng.
- Xác định các cách thức, công
cụ và phương thức để đạt được
mục tiêu.
- Đánh giá chi phí kết quả.
- Lựa chọn sự kết hợp của các
tiêu chí để đạt được mục tiêu.
Áp dụng mô hình hợp lý trong
QĐHC có nhiều khó khăn hơn so

với QĐ của các tổ chức khác.
Những khó khăn cần quan tâm
trong quá trình ra QĐHC là:
- Tính nhiều mặt của vấn đề, mục
tiêu và biện pháp để đạt được
mục tiêu.
- Thiếu thông tin về các vấn đề
quan tâm.
- Nhu cầu nhân sự, cam kết và
năng lực của tổ chức hành chính.
- Mối quan hệ đa dạng và phức
tạp của hành chính với hành
pháp, lập pháp và tư pháp.
- Hành vi, cách ứng xử của các
nhà HC khi sử dụng quyền lực
công.
a/ Tính phức tạp của các vấn đề,
mục tiêu và sự cam kết của các
QĐHC:
Trong quản lý HCNN, vấn đề đề
cập và mục tiêu vạch ra có thể
khác nhau từ nhiều khía cạnh.
Một sự cam kết của các cơ quan
HC cũng có thể được xem là dấu
hiệu để loại bỏ việc xác định
mục tiêu của QĐHC. Sự phân
tích các khả năng để xác định
vấn đề cũng có thể bị lu mờ bở
sự khác nhau trong tư duy. Một
vấn đề chính là những dấu hiệu

khó khăn nhận được từ môi
trường của các cơ quan HC. Trên
thực tế, những khó khăn đó
thường không phải luôn được
chuyển tải trực tiếp đến cho các
nhà HC do nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó có cả những
nguyên nhân thuộc về thể chế,
cũng có những nguyên nhân
thuộc về hành vi.
Khi xác định mục tiêu cũng như
chính sách để giải quyết vấn đề,
nhiều nhà hành chính phải tính
đến khả năng của cơ quan HC.
Căn cứ vào khả năng thực tế để
xác định mục tiêu từng phần,
không mang tính trọn gói trong
giải quyết vấn đề.
Mục tiêu được xác định là hình
ảnh tương lai của tổ chức hành
chính được hình thành trong các
nhà hành chính. Tuy nhiên, vấn
đề này lại không chỉ tự nhà hành
chính QĐ. Những thủ tục, thể
chế có thể ngăn cản một sự thay
đổi cần thiết cho việc thực hiện
QĐ trong tương lai. Điều đó
cũng có nghĩa là hạn chế việc
xác định mục tiêu của QĐHC.
Trong nhiều trường hợp, các

QĐHC tác động cả đến những
người bên trong các cơ quan HC
và những người bên ngoài. Do
đó, khi lựa chọn mục tiêu cũng
phải chú ý đến vấn đề này. Nếu
bỏ qua tính khách quan này, chỉ
căn cứ vào chủ quan có thể
24
không xác định được đúng và
hợp lý, khả thi mục tiêu của
QĐHC.
b/ Hạn chế về thông tin để ra
QĐHC:
QĐHC phải được lựa chọn một
cách hợp lý. Nhưng có nhiều yếu
tố, trong đó thiếu thông tin sẽ
cản trở việc ra QĐ hợp lý. Việc
thiếu thông tin do nhiều lý do
khác nhau.
Trước hết, do chi phí để quy tụ
tất cả những ai quan tâm xác
định vấn đề và mục tiêu.
Hai là, do chi phí thời gian cho
việc đánh giá, xem xét và lựa
chọn các loại phương án cần
thiết để QĐ. Thông thường do có
quá nhiều nhóm lợi ích có liên
quan nên các cuộc họp thường
kéo dài, nhiều lần và không đi
đến kết quả mong muốn. Nhiều

trường hợp không thoả thuận
được lợi thế và hạn chế của
QĐHC được đưa ra nên cách
thức để giải quyết vấn đề không
xác định được chính xác.
Ba là, do các nhà HC không
muốn bỏ mất nhiều cơ hội khác
khi dành nhiều thời gian cho một
quyết định cụ thể. Họ phải đưa ra
nhiều quyết định khác nhau trên
nhiều lĩnh vực và mỗi lĩnh vực
được học đặt cho một trọng số.
Bốn là, do thành viên của các cơ
quan HC có thể thờ ơ với việc
thu thập thông tin về QĐHC, khi
cần ra QĐ lại không đủ điều kiện
để tìm kiếm nó. Cần đưa ra
QĐHC nhưng lại thiếu thông tin
về chính vấn đề đó.
Năm là, do không áp dụng những
kỹ thuật dự đoán, dự báo và
không cung cấp đầy đủ kinh phí
cần thiết cho hoạt động này. Duy
ý chí tồn tại trong cơ quan NN
nói chung và hành chính dẫn đến
các nhà hành chính thường thừa
nhận xu hướng đã được nói đến
trong những cuộc dự báo trước
đó. Việc lặp lại và đưa ra các QĐ
mang tính chất “gia tăng” thể

hiện việc thiếu thông tin cần thiết
trong quá trình QĐ.
Sáu là, do nhiều báo cáo của các
nhà chính trị, hành chính quá
phức tạp và làm cho các nhà
hành chính khó có thể tìm thấy
trong đó những thông tin cần
thiết cho QĐ nếu như không có
những khoản kinh phí và thời
gian để xử lý.
Bảy là, do năng lực của các nhà
hành chính hạn chế trong việc
tiếp cận đến thông tin và xử lý
thông tin. Nhiều công nghệ hiện
đạo có thể cho phép họ tiếp cận
đến thông tin, nhưng năng lực
hạn chế và do đó dã để mất cơ
hội thông tin.
c/ Đòi hỏi, cam kết, ngăn chăn và
sự không thích ứng của các nhà
HC trong quá trình ra QĐ.
Cơ quan HC gồm nhiều thành
viên được tập hợp trên cơ sở
những nguyên tắc nhất định.
Trong quá trình lựa chọn vấn đề
và xác định mục tiêu, trong
không ít trường hợp ý chí cá
nhân của từng thành viên len lỏi
vào quá trình QĐ. Họ có thể đại
diện cho những nhóm lợi ích

khác nhau và do đó có thể có
những nhu cầu, cam kết và
những cản trở nhất định đối với
cam kết của nhiều nhóm khác.
Nếu thể chế HC không có đủ
cách thức để loại trừ những nhân
tố đó thì khó có thể làm cho
QĐHC hợp lý.
Mỗi thành viên của cơ quan HC
có những giá trị và hành vi ứng
xử riêng và từ đó cũng có thể
đưa ra những áp lực, đòi hỏi đối
với tổ chức và môi trường trong
đó hành chính hoạt động. Điều
đó tác động mạnh đến việc thiết
lập các mục tiêu của chính sách
được đưa ra.
Một khía cạn khách mang tính
tích cực cũng cần được quan tâm
là việc xác định những mục tiêu,
nhu cầu đòi hỏi từ từng nhà hành
chính có thể xuất phát từ kỹ
năng, kiến thức của họ có được
thông qua đào tạo, bồi dưỡng và
tích luỹ để tạo nên chuẩn mực
hợp lý của tư duy. Mặt khác, việc
trải qua nhiều trưòng, lớp đào
tạo, bồi dưỡng sẽ làm cho các
yêu cầu, đòi hỏi cũng khác nhau.
Điều này làm cho các QĐ hành

chính cần sự hợp tác nhiều hơn
so với các loại QĐ khác. Nếu
thiếu sự hợp tác, thì QĐHC sẽ
nghiêng về một phía, một nhóm.
d/ Tổ chức đơn vị hành chính và
quan hệ giữa lập pháp và hành
pháp.
Tổ chức các đơn vị hành chính
cũng là yếu tố cản trở tính hợp lý
của QĐHC. Một số nội dung chủ
yếu cần chú ý:
- Nhu cầu của các nhà HC trao
đổi với các nhà lập pháp và hành
pháp bị cản trở bởi chính cơ chế
phân chia quyền lực.
- Sự kiểm soát của các nhà HC
đối với cấp dưới thiếu rõ ràng và
nhiều trường hợp không có hiệu
lực theo nghĩa “phép vua thua lệ
làng”
- Tệ quan liêu và thủ tục hành
chính bị quy tắc hoá làm cản trở
việc lựa chọn QĐHC.
- Mâu thuẫn giữa HC chỉ huy và
hành chính tác nghiệp.
đ/ Những hành vi tiêu cực của
các nhà HC
Những hành vi tiêu cực trong
nhiều trường hợp được coi như là
những hành vi cản trở các hoạt

động giao tiếp cần thiết trong
quá trình QĐ. Họ tìm mọi cách
để ngăn cản sự giao tiếp cần thiết
của các thành viên trong tổ chức,
họ ngăn cản việc đưa ra những
quyết định hợp lý và những sự
điều chỉnh thích ứng. Bản chất
của vấn đề quyền lực công trao
cho họ và mục tiêu cá nhân có
thể càng làm cho vấn đề này
trầm trọng thêm.
Mức độ biểu hiện của hành vi
tiêu cực của các nhà hành chính
khác nhau.
Mức độ xẩy ra những hành vi
tiêu cực cản trở có thể khác nhau
trong hệ thống thứ bậc. Nghiên
cứu của các nhà tâm lý và xã hội
học chỉ ra rằng những hành vi
tiêu cực đó có thể tạo ra những
sự căng thẳng trong tổ chức.
Hành vi tiêu cực xẩy ra ở cấp
càng cao càng dễ gây căng thẳng
nhiều hơn so với cấp thấp hơn.
Một số nàh nghiên cứu hành
chính cho rằng, hành vi tiêu cực
trong hành chính đã trở thành
vấn đề đáng quan tâm và họ cho
đó là một căn bệnh, hình như nó
đang trở thành “bình thường”

trong các cơ quan hành chính.
Điều đó đòi hỏi phải có những
quy chế cụ thể và nghiêm minh
để xử lý hành vi ấy.
Ra QĐ trong tổ chức lớn như
HCNN là một trong những vấn
đề rất phức tap, nên khó tạo ra
được những mô hình hợp lý, đạt
kết quả hơn như khu vực tư. Mục
tiêu của các nhà hành chính
trong xu thế chung là nghiên cứu
những hạn chế của mình trong
quy trình quyết định hành chính,
áp dụng những thành công của
khu vực tư trong ban hành QĐ
để nâng cao hiệu quả của các
QĐHC. Tuy nhiên một vấn đề
mang tính bản chất cần chú ý là
QĐHC được làm bởi các cơ quan
HC, nhân danh công quyền
nhưng lại do con người thực
hiện. Con người này không phải
do NN sinh ra mà từ xã hội
chuyển vào NN. Điều đó làm cho
các QĐHC mang ý nghĩa phức
tạp hơn các quyết định của khu
vực tư.
Phần V: Kiểm soát đối với
hành chính nhà nước
Câu 27: Kiểm soát đối HCNN

là gì? Sự cần thiết của kiểm
soát đối với HCNN.
* Kiểm soát là thuật ngữ được
dùng để chỉ những hoạt động của
cá nhân, tổ chức trong và ngoài
tổ chức giao nhiệm vụ, quyền
hạn xem xét, đánh giá, xử lý đối
với hành vi thực hiện các quy
định chúng của cá nhân tổ chức
hữu quan.
Theo quan niệm này, kiểm soát
có những đặc điểm chung với
quản lý. Đó là sự tác động có
tính tổ chức và mục đích của chủ
thể kiểm soát (cá nhân, tổ chức
thực hiện kiểm soát đối với đối
tượng kiểm soát).
- Kiểm soát đối với hoạt động
HCNN là loại hoạt động đặc biệt
thuộc chức năng của NN và xã
hội nhằm bảo tính hợp pháp, hợp
lý và hiệu quả trong quản lý NN.
Đó là tổng thể những phương
tiện tổ chức pháp lý được các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã
hội và công dân thông qua các
hình thức giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm sát tài phán dưới
sự lãnh đạo của Đảng nhằm thiết
lập trật tự trong quản lý, bảo vệ

các quyền, tự do, lợi ích hợp
pháp của công dân, lợi ích của
NN và xã hội.
*Sự cần thiết của kiểm soát đối
với HCNN
-Hoạt động hành chính nhà nước
là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của nhà nước bằng quyền
lực nhà nước. Bản chất của
quyền lực dễ bị người khác lạm
dụng do đó để tránh lạm quyền
thì cần thiết phải kiểm soát đối
với các chủ thể HCNN
-Nền HCNN có nhiệm vụ phục
vụ nhân dân cung cấp các dịch
vụ công cho nhân dân đòi hỏi 1
nền HC trách nhiệm hiệu quả vì
vậy cần có sự kiểm soát của nhân
dân đối với hoạt động HCNN để
nó thực sự trở thành công bộc
của dân.
-Hoạt động HCNN là hoạt động
tổng hợp phức tạp, tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định các
chuẩn mực do đó không thể tránh
khỏi những sai sót nhất định
trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ vì vậy cần có sự kiểm soát
của các cơ quan chức năng đối
với hoạt động HCNN.

-Hệ thống HC là hệ thống thứ
bậc chặt chẽ được thực hiện bởi
các đội ngũ cán bộ công chức do
đó để đảm bảo tính trật tự tính kỷ
luật trong hoạt động HCNN cần
có sự kiểm soát của cơ quan cấp
trên đối với cấp dưới, của thủ
trưởng đối với nhân viên
-Hoạt động HCNN được tài trợ
bởi ngân sách nhà nước các chủ
thể HCNN có quyền huy động
khái thác sử dụng các nguồn lực
quốc gia vì vậy để đảm bảo tính
hợp lý tính hiệu quả trong việc
sử dụng các nguồn lực đó cần có
sự kiểm soát của các cơ quan tài
chính quốc gia.
25

×