Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu phòng giao dịch ngã bảy sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC CHIẾN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU
PHÒNG GIAO DỊCH NGÃ BẢY SÀI GÒN

LUẬN VĂN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

11 – 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC CHIẾN
MSSV: 4114359

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU
PHÒNG GIAO DỊCH NGÃ BẢY SÀI GÒN

LUẬN VĂN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRƯƠNG THỊ BÍCH LIÊN

11 - 2014


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Trương Thị
Bích Liên, người đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn tốt
nghiệp. Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉnh sửa đề tài để tôi có thể
hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Nguyễn Bùi Thiện Nam đã
tiếp nhận và tạo điều kiện tốt trong quá trình thực tập tại đơn vị. Tôi xin cảm
ơn các anh chị Phòng ban tín dụng ngân hàng luôn nhiệt tình hướng dẫn cũng
như tạo mọi điều kiện để tôi có được nhiều kinh nghiệm để làm việc trong
thực tế để tôi có thể tự tin hơn để xin việc sau khi tốt nghiệp
Lời sau cùng, xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học
Cần Thơ cùng Ban lãnh đạo đoàn Khoa Kinh tế đã tạo mọi điều kiện để tôi có
thể tiếp xúc thực tế. Xin cảm ơn quý thầy cô bộ môn Tài chính Ngân hàng,
khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp tôi có những kiến thức bổ ích thực hiện đề tài
của mình cũng như là những kiến thức trong hành trang vào đời
Xin kính chúc quý thầy cô trong Khoa Kinh tế QTKD và các anh chị ở
đơn vị PGD Ngã Bảy Sài Gòn nhiều sức khỏe và công tác tốt.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Đức Chiến

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày…, tháng…, năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đức Chiến

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…, tháng…, năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

iii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..............................................................................1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................ 2

1.3.1 Phạm vi không gian....................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi thời gian .......................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 3
2.1.1 Tín dụng ngân hàng....................................................................... 3
2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng ...................................................... 4
2.1.3 Khái quát tín dụng cá nhân ............................................................ 5
2.1.4 Vai trò của tín dụng cá nhân .......................................................... 6
2.1.5 Phân loại tín dụng cá nhân............................................................. 8
2.1.6 Rủi ro tín dụng cá nhân ................................................................11
2.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân .........................12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................16
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH NGÃ BẢY SÀI GÒN ...................................18
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
......................................................................................................................18
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................18
3.1.2 Các hoạt động nghiệp vụ của ACB ...............................................20
3.1.3 Một số thành tích tiêu biểu ACB đạt được ....................................20
3.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂUPHÒNG GIAO DỊCH NGÃ BẢY SÀI GÒN ................................................21
3.2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu- PDG Ngã Bảy Sài Gòn.21
iv


3.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng chức danh tại ACB-PGD Ngã
Bảy Sài Gòn ..................................................................................................22
3.2.3 Khái quát về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á

Châu –PGD Ngã Bảy Sài Gòn .......................................................................26
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB-PGD NGÃ BẢY
SÀI GÒN ......................................................................................................35
3.3.1 Thu nhập ......................................................................................35
3.3.2 Chi phí .........................................................................................37
3.3.3 Lợi nhuận .....................................................................................38
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN........................................................................................................... 39
4.1 KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂUPGD NGÃ BẢY SÀI GÒN ...........................................................................39
4.2 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA PGD
NGÃ BẢY SÀI GÒN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 6 THÁNG 2014 ........................44
4.2.1 Doanh số cho vay .........................................................................44
4.2.2 Doanh số thu nợ ...........................................................................45
4.2.3 Dư nợ cho vay..............................................................................46
4.2.4 Nợ xấu .........................................................................................46
4.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN....48
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay khách hàng cá nhân ...........................48
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ khách hàng cá nhân .............................58
4.3.3 Phân tích dư nợ cho vay khách hàng cá nhân................................66
4.3.4 Nợ xấu khách hàng cá nhân ..........................................................74
4.4 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN...........................................................................................................75
4.4.1 Dư nợ cá nhân trên dư nợ .............................................................76
4.4.2 Dư nợ cho vay/ vốn huy động ......................................................76
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng ...............................................................77
4.4.4 Hệ số thu nợ .................................................................................78
4.4.5 Tỉ lệ nợ xấu ..................................................................................78
4.4.6 So sánh chất lượng tín dụng cá nhân với các loại tín dụng khác....79
4.4.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của PGD Ngã Bảy
Sài Gòn .................................................................................................80

4.5 NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI PGD NGÃ BẢY SÀI GÒN VÀ MỘT SỐ GIẢI
v


PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI ĐÂY ......................................................................................................83
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................... 84
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................84
5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................84
5.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .............................................84
5.2.2 Kiến nghị với Hội sở chính ACB..................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 86

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại PGD Ngã Bảy Sài Gòn
..................................................................................................................... 32
Bảng 3.2: Diễn giải chi tiết các bước trong quy trình cho vay khách hàng cá
nhân tại PGD Ngã Bảy Sài Gòn………………............................................... 33
Bảng 3.3: Bộ hồ sơ tín dụng tối thiểu đối với khách hàng vay tại PGD…..... 34
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh PGD Ngã Bảy Sài Gòn 2011-1013
..................................................................................................................... 35
Bảng 4.1 Thực trạng huy động vốn của PGD Ngã Bảy Sài Gòn 2011-201 .... 39
Bảng 4.2 Thực trạng huy động vốn theo thành phần kinh tế của PGD Ngã Bảy
Sài Gòn 2011-2013....................................................................................... 42
Bảng 4.3: Lãi suất huy động đầu vào trung bình của PGD Ngã bảy Sài Gòn từ

2011 đến 2013 .............................................................................................. 43
Bảng 4.4: Thực trạng hoạt động tín dụng PGD Ngã Bảy Sài Gòn 2011-2013
..................................................................................................................... 44
Bảng 4.5: Thực trạng hoạt động tín dụng PGD Ngã Bảy Sài Gòn 6T_2013 và
6T_2014 ....................................................................................................... 47
Bảng 4.6: Doanh số cho vay cá nhân PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo thời hạn
2011-2013 .................................................................................................... 51
Bảng 4.7: Doanh số cho vay cá nhân PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo thời hạn
6T_2013 và 6T_2014 ................................................................................... 52
Bảng 4.8: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn 2011-2013
..................................................................................................................... 54
Bảng 4.9: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn 6 tháng 2013
và 6 tháng 2014 ............................................................................................ 57
Bảng 4.10: Doanh số thu nợ cá nhân PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo thời hạn
2011-2013 .................................................................................................... 60
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ cá nhân PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo thời hạn
6T_2013 và 6T_2014 ................................................................................... 61
Bảng 4.12: Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích sử dụng vốn 2011-2013
..................................................................................................................... 63
Bảng 4.13: Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích sử dụng 6T_2013,
6T_2014 ....................................................................................................... 65
Bảng 4.14: Thực trạng dư nợ cho vay cá nhân PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo
thời hạn 2011-2013 ...................................................................................... 68
Bảng 4.15: Thực trạng dư nợ cho vaycá nhân PGD Ngã Bảy Sài Gòn theo thời
hạn 6T_2013 và 6T_2014 ............................................................................. 69
vii


Bảng 4.16: Thực trạng dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn
2011-2013 và ............................................................................................... 71

Bảng 4.17: Thực trạng dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn
2011 đến 2013 .............................................................................................. 73
Bảng 4.18: Nợ xấu cá nhân từ năm 2011 đến tháng 6_2014 ......................... 75
Bảng 4.19: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân 20112013 ............................................................................................................. 76
Bảng 4.20 Chỉ tiêu so sánh chất lượng tín dụng cá nhân so với các loại tín
dụng khác ..................................................................................................... 79
Bảng 4.21 Số liệu kế toán về số dư đầu và cuối kỳ của nợ xấu khách hàng cá
nhân qua 3 năm 2011, 2012, 2013 ................................................................ 79
Bảng 4.22: Lãi suất cho vay trung bình đầu ra của PGD Ngã Bảy Sài Gòn từ
2011 đến 2013 .............................................................................................. 80
Bảng 4.23: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân 20112013 ............................................................................................................. 81

viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của PGD Ngã Bảy Sài Gòn………………...22
Hình 4.1 Cơ cấu doanh số cho vay cá nhân trên tổng doanh số cho vay của
PGD từ năm 2011 đến 2013…………………………...……………………..49
Hình 4.2 Cơ cấu doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn của PGD Ngã Bảy
Sài Gòn từ 2011 đến 2013……………………………………………………50
Hình 4.3 Cơ cấu doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng của PGD
Ngã Bảy Sài Gòn từ 2011 đến 2013………………………………………….53
Hình 4.4 Cơ cấu doanh số thu nợ cá nhân so với tổng doanh số thu nợ của
PGD Ngã Bảy Sài Gòn từ 2011 đến 2013…………………………………....59
Hình 4.5 Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn của PGD Ngã Bảy Sài Gòn từ
2011 đến 2013……………………………………………………………….. 60
Hình 4.6 Cơ cấu doanh số thu nợ cá nhân của PGD Ngã Bảy Sài Gòn phân
theo mục đích sử dụng vốn từ 2011 đến 2013……………………………….62

Hình 4.7 Cơ cấu dư nợ cá nhân trên tổng dư nợ của PGD Ngã Bảy Sài Gòn từ
2011 đến 2013………………………………………………………………..66
Hình 4.8 Cơ cấu dư nợ cá nhân theo thời hạn vay của PGD Ngã Bảy Sài Gòn
từ 2011 đến 2013……………………………………………………………..67
Hình 4.9 Cơ cấu dư nợ cá nhân theo muc đích sử dụng vốn của PGD Ngã Bảy
Sài Gòn từ 2011 đến 2013……………………………………………………70

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BĐS

Bất động sản

CA

Nhân viên phân tích tín dụng

CMND

Chứng minh nhân dân

CSR

Nhân viên dịch vụ khách hàng


DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

ĐVT

Đơn vị tính

HĐDV

Hoạt động dịch vụ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HK

Hộ khẩu

HSTD

Hồ sơ tín dụng

KHCN


Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KPP

Kênh phân phối

KT3

Giấy đăng ký tạm trú

Loan CSR

Kiểm soát viên tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

PD

Phê duyệt


PGD

Phòng giao dịch

PFC

Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân

RA

Nhân viên quan hệ khách hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TD

Tiêu dùng

TH&DH

Trung hạn và dài hạn

TMCP


Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TT-TDCN

Trung tâm tín dụng cá nhân

TVPD

Thành viên phê duyệt

VNĐ

Việt Nam đồng
x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng nói chung hay ngân hàng thương mại nói riêng là một định
chế tài chính có vai trò hết sức quan trọng của nền kinh tế. Các ngân hàng
thương mại xét về mặt đơn giản hơn là một doanh nghiệp kinh doanh một loại
hàng hóa đặc biệt đó là quyền sử dụng vốn thông qua nghiệp vụ huy động, cấp
tín dụng và cung cấp một số các dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới và đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế Việt

Nam trong những năm trở lại đây cũng đã thúc đẩy sự phát triển của hệ thống
tài chính nói chung và đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thương mại nói
riêng. Kéo theo hệ quả ấy, các ngân hàng cũng phải đương đầu nhiều sự cạnh
tranh gay gắt, các thương vụ thâu tóm, sáp nhập của ngày càng nhiều các ngân
hàng trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại và phát triển, đòi hỏi các ngân
hàng thương mại phải có những chiến lược phù hợp, cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm tiện ích để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nếu như trước
đây tín dụng ngân hàng tập trung vào các khách hàng là doanh nghiệp với các
khoản huy động và khoản vay lớn. Thì trong nhiều năm trở lại đây, khách
hàng cá nhân được xem như là một kênh huy động và cấp tín dụng có tốc độ
phát triển ngày càng nhanh và mạnh. Khách hàng cá nhân với đặc điểm các
khoản tín dụng có quy mô nhỏ hơn nhưng với số lượng nhiều và nhu cầu cao
đang chiếm giữ vị trí càng ngày càng quan trọng và đem lại nguồn lợi to lớn
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu được biết đến với tên gọi “Ngân
hàng của mọi nhà” là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam
hướng đến các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với kinh
nghiệm và uy tín thương hiệu từ 20 năm phát triển vượt bậc, ACB luôn giữ
vững vị thế là Ngân hàng mạnh của ngành ngân hàng Việt Nam. ACB đã nhận
danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 4 năm liên tiếp 2009, 2010, 2011,
2012” do các tạp chí quốc tế uy tín bình chọn. Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu-PGD Ngã Bảy Sài Gòn Nằm ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, cái
nôi của sự phát triển kinh tế Việt Nam, có nhiều lợi thế và uy tín trong hoạt
động tín dụng khách hàng cá nhân. Chính vì những lý do nêu trên, tác giả chọn
đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu
- PGD Ngã Bảy Sài Gòn” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Để thấy được
tình hình hoạt động, những nguyên nhân tác động từ đó cải thiện và nâng cao
hơn nữa hoạt động tín dụng cá nhân.
1



1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu-Phòng giao dịch Ngã Bảy Sài Gòn từ năm 2011 đến tháng 6 năm
2014 để thấy được thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân và đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại đây.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân
tại ACB-PDG Ngã Bảy Sài Gòn từ năm 2011 đến tháng 6-năm 2014 qua các
chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay và nợ xấu của
khách hàng cá nhân để có cái nhìn tổng quát cũng như thấy được mặt mạnh,
mặt hạn chế của hoạt động tín dụng cá nhân tại đây.
- Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân
của ACB-PDG Ngã Bảy Sài Gòn qua các chỉ tiêu tài chính từ năm 2011 đến
tháng 6- năm 2014 nhằm giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động tín dụng cá
nhân từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng cá nhân tại đây.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng cá nhân của ACB-PGD Ngã Bảy Sài Gòn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu- Phòng giao dịch
Ngã Bảy Sài Gòn.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu- PGD Ngã Bảy Sài Gòn từ ngày 11/08/2014 đến ngày
17/11/2014.
Số liệu được sử dụng để thực hiện đề tài được thu thập từ năm 20112013 và 6 tháng đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tín dụng cá nhân hay các số liệu chủ yếu tập trung vào cho
vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Phòng
giao dịch Ngã Bảy Sài Gòn từ năm 2011 đến tháng 6-2014.
2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng trong đó người cho vay là ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng còn người đi vay là các doanh nghiệp hoặc
các cá nhân có nhu cầu về vốn. Theo đó, việc cấp tín dụng là việc tổ chức tín
dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác (Điều 20, Luật Các Tổ chức tín dụng Việt
Nam).
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình
thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài chính
thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản
cố định.
Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của mỗi ngân hàng thương mại, đồng thời đó cũng là nghiệp vụ có quy trình
kỹ thuật rất phong phú, phức tạp đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng cũng như kế
toán tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ này để làm tốt công tác quản trị và kế
toán. Sau đây là một số nội dung cần chú ý trong nghiệp vụ tín dụng đứng trên
góc độ kế toán và quản trị:
- Trong bảng cân đối kế toán của NHTM, khoản mục tín dụng và đầu tư
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản Có (khoảng 70% – 80%).

Đây là khối lượng tài sản rất lớn của ngân hàng đầu tư vào nền kinh tế, nên
với trách nhiệm của mình, kế toán phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác
toàn bộ số tài sản này để cung cấp thông tin, phục vụ chỉ đạo nghiệp vụ tín
dụng và bảo vệ an toàn tài sản.
- Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp vì ngân hàng
áp dụng nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau, như: cho vay từng lần, cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư v.v… với
nhiều kỳ hạn và hình thức đảm bảo khác nhau. Mỗi hình thức cấp tín dụng đều
có kỹ thuật cho vay, thu nợ, thu lãi riêng, điều này làm cho nghiệp vụ kế toán
tín dụng càng trở nên phong phú, phức tạp. Do vậy kế toán nghiệp vụ tín dụng
cần phải được tổ chức một cách khoa học.
3


- Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương mại
thông qua thu lãi cho vay. Lãi cho vay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
thuộc loại doanh thu cung cấp dịch vụ, và nó gắn liền với thời hạn sử dụng
vốn vay của khách hàng vay. Như vậy lãi cho vay liên quan đến nhiều kỳ kế
toán và đối với nợ đủ tiêu chuẩn thì được xác định là “doanh thu tương đối
chắc chắn” nên phải được ghi nhận trong từng kỳ kế toán thông qua hạch toán
dự thu lãi từng kỳ để ghi nhận vào thu nhập theo nguyên tắc “cơ sở dồn tích”.
- Tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ với các rủi ro
có thể xảy ra, các NHTM phải tiến hành phân loại nợ để làm cơ sở cho việc
đánh giá chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo định
kỳ. Với trách nhiệm của mình, kế toán phải cung cấp thông tin để phục vụ
phân loại nợ và hạch toán đầy đủ, chính xác khi trích lập và sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro.
2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Đối với doanh nghiệp

Thực tế cho thấy xuất phát từ đặc điểm luân chuyển và tuần hoàn vốn có
sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa việc mua vật tư hàng hóa
phục vụ cho sản xuất kinh doanh và việc tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh
tế, trong một giai đoạn nhất định sẽ có một bộ phận doanh nghiệp thừa vốn,
trong khi đó một bộ phận doanh nghiệp lại thiếu vốn. Hơn nữa, đối với những
doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ cao thì thiếu hụt nguồn vốn tạm
thời càng nhiều. Vì vậy ngân hàng đóng vai trò là trung gian phân phối nguồn
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu để áp ứng quá trình sản xuất thường xuyên liên
tục của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, quá trình tái sản xuất mở rộng kinh doanh diễn ra thường
xuyên nên việc sử dụng chính nguồn tiền tiết kiệm, tích lũy hay vốn tự có
được để đầu tư mở rộng SXKD là điều khá khó khăn, do đó cần phải vay vốn
để đầu tư. Nhờ có hoạt động tín dụng mà doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt
được cơ hội trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng cũng kích thích các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, bởi vì một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định. Do vậy để có thể hoàn
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập được uy tín trong việc thực hiện hợp
đồng tín dụng thì buộc các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả, tiết
kiệm, tăng cường vòng quay vốn nhanh và có lãi để trả nợ.
2.1.2.2 Đối với nền kinh tế
4


Tín dụng ngân hàng kích thích tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế. Người
dân và các tổ chức kinh tế có tiền nhàn rỗi thường chọn gửi tiền đến ngân hàng
như là một kênh đầu tư hiệu quả mang lại lợi nhuận gần như chắc chắn và ổn
định hơn là dùng nguồn vốn đầu tư vào một số ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro và
dẫn đến thua lỗ. Nhờ có nguồn tiền huy động từ nền kinh tế ấy, ngân hàng đã
sử dụng một cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng ngược lại cho

nền kinh tế, đầu tư vào các doanh nghiệp lớn, uy tín và kinh doanh có hiệu
quả. Mà nhờ vậy thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển
nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu … Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài
trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác. .
2.1.2.3 Đối với ngân hàng
Nói đến kinh doanh tiền tệ hay quyền sử dụng vốn thì hoạt động tín dụng
đóng vai trò chính yếu trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Trong các khoản
mục thuộc tài sản có của ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng rất
lớn (khoảng từ 70%-80%) và đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
Như đã nêu ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi cho các
thành phần kinh tế khác vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi
suất nhằm tạo ra lợi nhuận cho chính mình. Đồng thời, thông qua hoạt động
cấp tín dụng, các ngân hàng đã thu hút được thêm nhiều khách hàng, mở rộng
quy mô, củng cố chất lượng tín dụng và tăng khả năng cạnh tranh của mỗi
ngân hàng. Chính vì điều đó tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong
việc duy trì tính ổn định trong các hoạt động và sự phát triển của các ngân
hàng.
2.1.3 Khái quát tín dụng cá nhân
2.1.3.1 Khái niệm
Tín dụng cá nhân là một nhóm sản phẩm tín dụng ngân hàng nhằm tài trợ
cho các nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình chủ yếu và nhu cầu về cư trú:
mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà; nhu cầu tiêu dùng, mua sắm các tiện nghi
sinh hoạt, nhu cầu du học, du lịch hay một số nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh…
Tín dụng cá nhân hình thành và phát triển dựa vào nhu cầu chi tiêu trong
tương lai khi hiện tại cá nhân chưa có hoặc chưa đủ khả năng chi trả toàn bộ.
Điều này một mặt kích thích các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây
5



dựng… có cơ hội phát triển đồng thời đáp ứng được ngay nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân.
2.1.3.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Do tính chất đặc thù của tín dụng cá nhân, cho nên tín dụng cá nhân có
một số đặc điểm như sau:
- Quy mô tín dụng cá nhân nhỏ, số lượng các món vay nhiều, mục đích
vay cũng thường rất đa dạng và số tiền đáp ứng cho nhu cầu này thường
không quá cao. Mặc dù quy mô các khoản vay thường là nhỏ, nhưng do lượng
khách hàng đông đảo với nhu cầu đa dạng, nên tổng quy mô tín dụng cá nhân
cũng khá lớn. Bên cạnh đó, dù quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ
nhưng chi phí công tác thẩm định và xét duyệt cao, vì vậy lãi suất cho vay
khách hàng cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay khách hàng doanh
nghiệp.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng đa dạng và thường rất nhạy cảm phụ
thuộc lớn vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, nhu
cầu vay vốn của cá nhân gia tăng; ngược lại trong giai đoạn kinh tế suy thoái
thì nhu cầu vay lại giảm xuống
- Về rủi ro, tín dụng cá nhân thường rủi ro cao hơn so với các loại cho
vay đối tượng doanh nghiệp. Bởi vì, mục đích vay của tín dụng cá nhân khó
kiểm soát hơn các lĩnh vực khác. Tư cách phẩm chất của khách hàng là các
yếu tố quan trọng khi cho vay, nhưng nó lại là các yếu tố định tính, rất khó xác
định và thường dựa vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì thế đa số các
khoản tín dụng cá nhân đều cần phải có tài sản đảm bảo nhằm nhằm bảo đảm
khi (dòng tiền) của khách hàng vay thiếu hụt, tạo áp lực buộc họ phải trả nợ
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
2.1.4 Vai trò của tín dụng cá nhân
2.1.4.1 Đối với Ngân hàng
Với số lượng khách hàng đa dạng và thuộc nhiều tầng lớp, ngành nghề.

Tín dụng cá nhân giúp cho ngân hàng mở rộng và tăng cường mối quan hệ với
các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động dịch vụ khác
với khách hàng cá nhân như tăng khả năng huy động tiền gửi, dịch vụ thanh
toán, tư vấn… Đây là kênh Marketing hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả
năng cạnh tranh giành thị phần trên thị trường tài chính.
Đồng thời góp phần tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,
nhờ đó nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá
6


nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài
trợ cũng rất lớn. Đồng thời, lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân
thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp để bù đắp chi phí cho vay
nên các khoản vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Bên cạnh đó, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm thị phần trong
nền kinh tế, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc giành
được thị phần với các khách hàng doanh nghiệp lớn có nhu cầu về vốn cao cho
sản xuất kinh doanh là rất khó khăn, Chính vì vậy, mảng tín dụng cá nhân sẽ là
mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với ngân hàng, giúp ngân hàng có thể mở
rộng quy mô, chiếm thị phần. Đồng thời cũng có thể tạo dựng được một lượng
lớn khách hàng có nhu cầu về vốn lớn tiềm năng trong tương lai.
2.1.4.2 Đối với khách hàng
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản
vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng có thể được
sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu
tiêu dùng và mua sắm của các cá nhân là vô cùng lớn. Tuy nhiên những nhu
cầu cấp bách về vốn hiện tại thường rất khó được thực hiện vì thu nhập của đại
bộ phận người dân thường là thấp, hoặc đối với nhu cầu cần lượng vốn khá

lớn nhu mua nhà, đất… thì cá nhân phải tích lũy trong một thời gian tương đối
dài. Tín dụng cá nhân đã ra đời nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu vốn cấp
bách ấy, hay những nhu cầu thiết yếu về nhà ở, hay các tiện ích trước khi tích
lũy đủ số tiền cần thiết, đáp ứng nhu cầu về vốn của người dân ngay ở thời
điểm hiện tại, nâng cao chất lượng cuộc sống và chất lượng xã hội.
Trong những trường hợp nhu cầu vốn thực sư cấp bách thì lãi suất cho
vay của ngân hàng tuy cao nhưng hợp lý hơn nhiều so với lãi suất vay của thị
trường “chợ đen” bên ngoài. Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt
căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Điều kiện và thủ tục để có được
khoản vay không quá phức tạp.
2.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ đó
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần
thực hiện xóa đói giảm nghèo... Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô: dịch vụ ngân
hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn
trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng
7


tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội. Bên cạnh đó thúc
đẩy chi tiêu cá nhân cũng kích thích phát triển các ngành thương mại, dịch vụ,
xây dựng, tiêu dùng và các ngành khác phát triển theo.
2.1.5 Phân loại tín dụng cá nhân
Hiện nay cùng với xu thế phát triển và cạnh tranh, các ngân hàng đều
nghiên cứu đưa ra nhiều hình thức tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng
trưởng lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Đối với
khách hàng cá nhân, ngân hàng cũng cung cấp rất nhiều loại hình tín dụng,
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Về cơ bản, các tiêu chí để
phân loại tín dụng cá nhân cũng giống các tiêu chí để phân loại tín dụng

chung. Có thể phân loại tín dụng cá nhân theo một số tiêu chí sau:
2.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Với tín dụng
cho doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu
động tạm thời. Còn với tín dụng cá nhân nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình
thức tín dụng chủ yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết
và cấp bách của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ khi
cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có
ngân hàng cũng có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Với các doanh nghiệp, đây là loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn lưu
động. Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có
thời hạn tương đối dài hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa….
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Các doanh
nghiệp thường sử dụng nguồn tín dụng này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đầu tư
dài hạn: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây chuyền sản xuất…), xây dựng cơ sở
hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay…) hay cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn. Còn đối với các cá nhân, tín dụng dài hạn được cung cấp khi quy
mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa,
cũng có thể là xây dựng khách sạn, nhà hàng, cơ sở sản xuất kinh doanh, hoặc
một số máy móc thiết bị khác. Nhìn chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài
hạn tiềm ẩn rủi ro lớn nên ngân hàng cần có sự cẩn trọng cao hơn khi cho vay.
2.1.5.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân thường được phát
triển và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những
8


nét đặc thù riêng của từng NHTM. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của
khách hàng cá nhân, có thể chia tín dụng cá nhân thành các loại:

Cho vay bất động sản: cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà
đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do
gặp khó khăn về tài chính.
Cho vay tiêu dùng: cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống
dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn
định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định. Số
lượng khách hàng vay thường rất đông.
Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho
vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Số
lượng khách hàng có nhu cầu vay là khá lớn, nhưng doanh số cho vay không
cao lắm do trình độ và thời gian của khách hàng thường hạn chế nên nhiều khi
các khách hàng ngại tiếp xúc với ngân hàng. Muốn đẩy mạnh lại hình này,
ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên tín dụng năng động và linh hoạt, có thể
đến tận nơi tiếp xúc khách hàng, thay vì thụ động ngồi chờ khách hàng tìm
đến ngân hàng.
Cho vay nông nghiệp: thực ra cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản
xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp
ứng nhu cầu vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là
góp phần thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường
địa phương sang sản xuất quy mô lớn hơn, hướng đến thị trường xuất khẩu
rộng lớn. Có như vậy mới thay đổi được căn bản đời sống của nông dân ở
nông thôn.
2.1.5.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Tín dụng trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho
ngân hàng. Ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự đàm

phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không
hoàn toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để
trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hơn nữa, khi khách hàng
quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ
9


khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển
tiền… và như vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều
được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
Tín dụng gián tiếp là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung
gian ủy thác. Đối với các khách hàng cá nhân, trung gian ủy thác có thể là các
nhà bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp
đồng với chính nhà cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ để trên cơ sở đó
nhà cung cấp sẽ bán chịu hàng hóa cho người tiêu dung. Hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng
khách hàng được bán chịu, loại hàng hóa được bán chịu, số tiền được bán
chịu… v.v. Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thỏa thuận với
khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hóa.
2.1.5.4 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
Tín dụng có đảm bảo: là tín dụng cần có sự cầm cố, thế chấp tài sản của
người vay hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức tín dụng này thường
được áp dụng với các khách hàng không đủ uy tín hoặc một số tiêu chuẩn khác
của ngân hàng. Khi đó khách hàng cần phải có tài sản để đảm bảo cho khoản
vay của mình hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Tài sản đảm bảo là một căn cứ
pháp lý quan trọng giúp ngân hàng tạo được những áp lực cho khách hàng
buộc họ phải trả nợ, hoặc đảm bảo nguồn thu dự phòng cho ngân hàng khi
nguồn thu chính (dòng tiền) của khách hàng bị thiếu hụt hoặc mất khả năng trả
nợ, Khi ấy, tài sản đảm bảo sẽ được thanh lý để đảm bảo nguồn thu nhập cho
ngân hàng, giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro. Như đã trình bày ở trên,

hầu hết các khoản tín dụng cá nhân là tín dụng có bảo đảm.
Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố hay thế
chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này được áp dụng
chủ yếu đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập
ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích lũy để trả nợ vay
(công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao
động dài hạn…). Hình thức vay tín chấp phù hợp với những món vay có giá trị
không lớn, thời gian vay thường là ngắn hạn.
2.1.5.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ cho
ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định do
ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay

10


có giá trị lớn hoặc đối với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ
không đủ để thanh toán một lần số nợ vay.
Tín dụng hoàn trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền
vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến
hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn
cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ không mất nhiều thời gian
như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ.
2.1.6 Rủi ro tín dụng cá nhân
a) Khái niệm
Rủi ro tín dụng cá nhân đề cập đến việc phát sinh trong trường hợp Ngân
hàng không thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi sau khi đáo hạn của các khoản
cho vay khách hàng cá nhân, hoặc là việc thanh toán nợ gốc lãi không đúng kỳ
hạn.
b) Nguyên nhân của rủi ro tín dụng cá nhân

Rủi ro tín dụng cá nhân phát sinh do nguyên nhân khách quan hay chủ
quan và từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng.
+ Phía khách hàng vay:
- Về mặt chủ quan: Sự quản lý và sử dụng nguồn vốn vay của khách
hàng không đạt hiệu quả do thiếu kinh nghiệm hay năng lực quản lý kém hay
do sử dụng nguồn vốn sai mục đích ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có
thể do nguyên nhân về đạo đức, khách hàng cung cấp thông tin không trung
thực, thiếu minh bạch hay thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay cho ngân hàng
- Về mặt khách quan: Nhiều nguyên nhân như sự ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh. Hoặc do ảnh hưởng của sự thay đổi cơ chế chính sách hay
những tác động bất lợi của môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, sự sa
thải hay mất việc làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
công việc, thu nhập của cá nhân… làm hạn chế khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
+ Phía ngân hàng:
- Nguyên nhân chủ quan: rủi ro có thể phát sinh trong quá trình phân tích
và thẩm định tín dụng của ngân hàng không kỹ lưỡng, hay thiếu thông tin dẫn
đến sai lầm trong quyết định cho vay. Cũng có thể là do sự kiểm soát quá trình
sử dụng vốn của khách hàng chưa được thực hiện một cách chặt chẽ dẫn đến
việc khách hàng sử dụng nguồn vốn sai mục đích nhưng ngân hàng vẫn không
phát hiện kịp thời.
11


- Nguyên nhân khách quan: Do môi trường pháp lý không đồng bộ, các
can thiệp sâu của Chính phủ vào lĩnh vực tín dụng như điều chỉnh lãi suất, đưa
ra những quy định hạn chế cho vay, … điều này đã làm ảnh hưởng đến hiệu
quả tín dụng tại ngân hàng.
Ngoài rủi ro tín dụng ra còn có các rủi ro khác như: rủi ro lãi suất, rủi ro
tỷ giá hối đoái, rủi ro thanh toán.

c) Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
- Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân một cách chính xác: phân tích
về mặt năng lực pháp lý, năng lực tài chính, trình độ chuyên môn và phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả không hay vốn vay có sử dụng một cách
đúng mục đích hay không.
- Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng một cách kỹ lưỡng: tài sản
đảm bảo là một phương án phòng ngừa rủi ro quan trọng khi khách hàng
không có khả năng thanh toán các khoản vay, khi đó các tài sản đảm bảo sẽ
được thanh lý để bảo đảm thu nhập cho ngân hàng. Chính vì vậy công tác
thẩm định tài sản đảm bảo rất quan trọng để tránh mất giá ảnh hưởng đến thu
nhập ngân hàng
- Tăng cường cơ chế giám sát đối với nhân viên tín dụng, tăng cường đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân viên tín dụng trung thực, có trình độ chuyên môn
cao về thẩm định tín dụng khách hàng và tài sản đảm bảo cũng như chuyên
môn giám sát quá trình sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả nhằm làm hạn chế
các rủi ro tín dụng của khách hàng cá nhân.
- Phân tán rủi ro tín dụng: phân tán rủi ro tín dụng có thể bằng cách thực
hiện đồng tài trợ cho khoản vay hoặc san sẽ rủi ro tín dụng bằng bảo hiểm tín
dụng như bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm tiền vay.
2.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân
2.1.7.1 Doanh số cho vay cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho
khách hàng cá nhân vay trong một khoảng thời gian nào đó. Bất kể là khoản
cho vay đã thu hồi hay chưa.
2.1.7.2 Doanh số thu nợ cá nhân
Phản ánh tất cả các món nợ khách hàng cá nhân mà ngân hàng đã thu
được vào một khoảng thời gian nhất định nào đó.
2.1.7.3 Dư nợ cho vay cá nhân
12



Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện còn số nợ
chưa thu hồi được là bao nhiêu. Được tính bằng cách so sánh hai chỉ tiêu
doanh số cho vay và thu nợ.
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ cho vay bình quân =
2
Dư nợ cho vay bình quân: Là số dư nợ cho vay trung bình của ngân hàng
trong một năm
2.1.7.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
- Tỷ lệ dư nợ cá nhân trên vốn huy động
Dư nợ cá nhân
Dư nợ cá nhân / Vốn huy động =

x100%
Vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
đối với khách hàng cá nhân. Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một
đồng vốn huy động. Nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay đối với
khách hàng cá nhân của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
- Hệ số thu nợ cá nhân
Hệ số thu nợ cá nhân =

Doanh số thu nợ cá nhân
Doanh số cho vay cá nhân

x100%

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ hay hay khả năng trả nợ vay của

khách hàng. Cho biết số tiền mà khách hàng thu được trong một kỳ kinh
doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng
tốt cho thấy công tác thu hồi vốn hiệu quả và ngược lại.
- Vòng quay vốn tín dụng cá nhân
Doanh số thu nợ cá nhân

Vòng quay vốn tín dụng cá nhân =

Dư nợ bình quân cho vay cá nhân
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
tốc độ thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh được coi là tốt và việc đầu tư là an toàn.
- Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu cá nhân

Tỷ lệ nợ xấu =

x100%
Dư nợ cá nhân
13


×