Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

tác động của trợ cấp đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

NGUYỄN NGỌC DUY TUỆ

TÁC ĐỘNG CỦA TRỢ CẤP ĐẾN HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------

NGUYỄN NGỌC DUY TUỆ

TÁC ĐỘNG CỦA TRỢ CẤP ĐẾN HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết
của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015

Nguyễn Ngọc Duy Tuệ


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã
tận tình giúp đỡ, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và trong
quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đinh Công Khải đã giúp tôi định hướng
nghiên cứu và dành cho tôi những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Ngọc và bạn Phạm Quang Sáng đã cung cấp
cho tôi các số liệu cần thiết giúp tôi hoàn thành luận văn nay.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và người thân đã động viên và hỗ trợ tôi
trong suốt thời gian qua.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015

Nguyễn Ngọc Duy Tuệ


-iii-

TÓM TẮT
Kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng chậm lại sau giai đoạn tăng trưởng nhanh, những
nguồn động lực thúc đẩy tăng trưởng trong giai đoạn trước đó đã không còn, Việt Nam cần
phải tìm một động lực tăng trưởng mới phù hợp với bối cảnh mới. Thay vì tăng trưởng dựa
trên gia tăng đầu tư vốn như hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam cần phải dựa nhiều hơn vào
gia tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP). Để giải quyết vấn đề năng suất, doanh
nghiệp Việt Nam phải chú trọng đến khoa học công nghệ, trong đó có hoạt động nghiên
cứu và phát triển (R&D), tương tự như cách mà các doanh nghiệp ở các nước Đông Á đã
thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động R&D ở Việt Nam còn nhiều yếu kém, đầu tư cho R&D
của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế và cũng có ít doanh nghiệp mặn mà với các hoạt
động R&D. Chính phủ Việt Nam đã và đang có nhiều chính sách để hỗ trợ thúc đẩy R&D
của doanh nghiệp trong đó có tài trợ trực tiếp cho các dự án R&D của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình hồi quy biến công cụ để ước tính tác động của trợ cấp
chính phủ đến chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp Việt Nam và xác định xem thực sự trợ
cấp có hiệu ứng thúc đẩy chi tiêu của doanh nghiệp cho R&D như mong muốn của các nhà
hoạch định chính sách hay không.
Kết quả hồi quy với bộ dữ liệu về doanh nghiệp năm 2010 của Tổng cục Thống kê Việt
Nam (GSO) cho thấy trợ cấp có tác động kích thích chi tiêu của doanh nghiệp cho R&D.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xác định thêm được một số yếu tố khác cũng tác động đến
chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp như quy mô, số năm hoạt động, chủ sở hữu (doanh

nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài).
Từ những kết quả thu được, nghiên cứu đề nghị một số gợi ý chính sách để hoàn thiện
chính sách trợ cấp cho R&D của Chính phủ. Đầu tiên, Chính phủ cần phải xây dựng một
hệ thống đánh giá hoàn chỉnh và liên tục về các dự án R&D từ đó tạo cơ sở cho các hoạt
động tài trợ tiếp theo. Thứ hai, Chính phủ nên tập trung tài trợ cho các dự án R&D có khả
năng tạo ra các sản phẩm hoặc quy trình hoàn toàn mới ở cấp độ quốc tế thay vì đầu tư dàn
trải cho nhiều dự án không có giá trị sáng tạo cao. Cuối cùng, Chính phủ tạo điều kiện để
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ ở các trường đại học hay viện nghiên
cứu đồng thời hỗ trợ hình thành mối liên kết giữa các trung tâm nghiên cứu với doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp có thực hiện đổi mới với nhau.


-iv-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 0
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................................... viii
Chương 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh chính sách ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 5
1.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 5
1.4. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................... 6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................... 7
2.1. R&D và sự hỗ trợ của nhà nước vào hoạt động R&D .................................................. 7
2.2. Một số hình thức hỗ trợ ................................................................................................ 7

2.3. Các nghiên cứu trước đây về tác động của hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động
R&D của doanh nghiệp .............................................................................................. 10
Chương 3: MÔ HÌNH VÀ CHIẾN LƯỢC ƯỚC LƯỢNG ................................................ 17
3.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................................................. 17
3.2. Lựa chọn mô hình ....................................................................................................... 17
3.3. Mô tả biến ................................................................................................................... 18
3.4. Chiến lược ước lượng ................................................................................................. 22
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 25


-v-

4.1. Phân tích đơn biến ...................................................................................................... 25
4.2. Kết quả hồi quy đa biến .............................................................................................. 26
4.3. Thảo luận kết quả hồi quy .......................................................................................... 27
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................................... 31
5.1. Kết luận....................................................................................................................... 31
5.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................. 31
5.3. Giới hạn của nghiên cứu ............................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 34
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 39


-vi-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên Tiếng Anh


Tên Tiếng Việt

ACI

Asia Competitiveness Institute

Viện Cạnh tranh châu Á

DN

Enterprise

Doanh nghiệp

DNNN

State-Owned Enterprise

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GSO

General Statistic Office


Tổng cục Thống Kê Việt Nam

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IV

Instrumental Variable

Biến công cụ

OECD

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development

Kinh tế

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triển


SBIR

Small Business Innovative Research Doanh nghiệp nghiên cứu
đổi mới nhỏ

TFP

Total Factor Productivity

Năng suất các yếu tố tổng hợp

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WDI

World Development Indicator

Chỉ số Phát triển Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới



-vii-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1: Các yếu tố tạo ra tăng trưởng GDP, 1990 - 2008.................................................. 1
Bảng 2-1: Tóm tắt một số nghiên cứu đánh giá tác động của trợ cấp đến chi tiêu R&D của
DN ........................................................................................................................................ 15
Bảng 3-1: Tóm tắt mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ........................... 22
Bảng 4-1: Kết quả hồi quy ................................................................................................... 26


-viii-

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1-1: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và khoa học công nghệ ............................. 3
Hình 1-2: Tỷ lệ các nguồn chi cho R&D so sánh giữa Việt Nam và các nước ..................... 4
Hình 2-1: Tác động của trợ cấp đến chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp ............................ 9
Hình 4-1: Biểu đồ phân tán giữa biến chi phí R&D của DN và biến độc lập trợ cấp ......... 25
Hình 4-2: Mức độ đổi mới mà các doanh nghiệp R&D hướng tới ...................................... 28


-1-

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh chính sách
Kinh tế Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao (trung bình khoảng 7%) trong một thời
gian dài (giai đoạn 1990 – 2007), tạo ra sự tăng nhanh thu nhập bình quân đầu người từ
dưới 100 đô-la Mỹ lên đến 1600 đô-la Mỹ trong giai đoạn từ 1990 – 2012 qua đó giúp Việt
Nam đạt được nhiều thành tựu trong xóa đói giảm nghèo. Tốc độ tích lũy vốn (từ 18% năm
1995 đến 30% năm 2011) là động lực chính của tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn này. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vừa trải qua giai đoạn đi xuống khá dài sau thời

gian tăng trưởng nóng, tốc độ tăng trưởng giảm từ 8,5% năm 2007 xuống còn khoảng 5%
trong những năm tiếp theo trong bối cảnh kinh tế toàn cầu trầm lắng1.
Bảng 1-1: Các yếu tố tạo ra tăng trưởng GDP, 1990 - 2008
Nước

Việt Nam
Trung Quốc
Ấn Độ
Indonesia
Malaysia
Philippine
Thái Lan
Việt Nam
Trung Quốc
Ấn Độ
Indonesia
Malaixia
Philippine
Thái Lan

Giai đoạn 1990-2000
Giai đoạn 2000-2008
Tăng
Các yếu tố tạo ra tăng
Tăng
Các yếu tố tạo ra tăng
trưởng
trưởng
trưởng
trưởng

GDP
GDP
Vốn
Lao động
TFP
Vốn
Lao động TFP
Đóng góp tính theo điểm phần trăm hàng năm (ppa)
7,3
2,5
1,6
3,2
7,3
3,9
1,4
1,9
9,9
3,6
0,7
5,5
9,7
4,1
0,6
5
5,3
2,1
1,2
2
7,3
3,1

1,6
2,7
4,1
2,5
1,1
0,5
5,1
1,4
1,1
2,5
6,9
3,7
2,1
1,1
5,4
1,6
1,1
2,7
3
1,3
1,4
0,3
4,7
1
1,9
1,8
4,4
2,7
0,3
1,4

4,7
0,8
1,4
2,5
Tỷ trọng đóng góp
100% 34%
22%
44%
100% 53%
19% 26%
100% 36%
7%
56%
100%
42%
6% 52%
100% 40%
23%
38%
100%
42%
22% 37%
100% 61%
27%
12%
100%
27%
22% 49%
100% 54%
30%

16%
100%
30%
20% 50%
100% 43%
47%
10%
100%
21%
40% 38%
100% 61%
7%
32%
100%
17%
30% 53%
Nguồn: Số liệu của WDI, tính toán của ACI, trích trong Ketels và cộng sự (2010).

Bất chấp những suy thoái của nền kinh tế gần đây, Việt Nam vẫn có thể đạt được những
mục tiêu kinh tế, xã hội trong ngắn và trung hạn nhờ lợi thế về dân số trẻ, lực lượng lao
1

Theo số liệu của OECD và WB (2014).


-2-

động dồi dào. Việc tiếp tục đầu tư vốn sẽ giúp khu vực công nghiệp năng suất cao tiếp tục
hấp thụ lao động chuyển từ khu vực nông nghiệp có năng suất thấp, qua đó tạo ra tăng
trưởng. Tuy nhiên, việc tăng trưởng dựa trên gia tăng đầu tư vốn ở Việt Nam dường như

đạt đến gần những giới hạn. Để có thể tăng trưởng đúng tiềm năng, và quan trọng hơn là
tăng trưởng bền vững trong dài hạn, mô hình tăng trưởng dựa trên đầu tư và khai thác các
yếu tố sản xuất giản đơn cần phải được nhanh chóng chuyển đổi thành mô hình tăng
trưởng dựa trên đổi mới, sáng tạo. Trong mô hình tăng trưởng mới, năng suất các yếu tố
tổng hợp (TFP), hiệu quả tổng thể của các yếu tố sản xuất, được xem là yếu tố chính tạo ra
tăng trưởng. Tuy nhiên trái ngược lại với các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc,
tăng trưởng TFP của Việt Nam đang bị đình trệ (xem Bảng 1.1) do chủ yếu phụ thuộc vào
quá trình dịch chuyển nguồn lực từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ có
năng suất cao hơn. Vì vậy, trong dài hạn, năng suất TFP sẽ phải dựa nhiều hơn vào sự đổi
mới, sáng tạo. Điều này đòi hỏi phải có sự bắt kịp về công nghệ mà bước đầu có thể thông
qua nhập khẩu công nghệ và đổi mới tổ chức và quản lý liên quan sau đó thông qua quá
trình đổi mới của các doanh nghiệp (DN) trong nước.
Để giải quyết vấn đề năng suất, doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh cần phải cải thiện hiệu
quả vốn đầu tư, phải đặc biệt chú trọng đến khoa học công nghệ tương tự như cách mà các
DN ở các nước Đông Á đã thực hiện. Các doanh nghiệp sáng tạo tại Nhật Bản và sau đó là
Hàn Quốc là đầu tàu đưa các nước này đến những thành tựu nổi bật về kinh tế, trở thành
các quốc gia có thu nhập cao. Đối với Trung Quốc, sau khi cải cách thể chế trong nông
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, và mở cửa để thúc đẩy hoạt động kinh tế thì các doanh
nghiệp nước này bắt đầu đầu tư mạnh vào đổi mới khoa học công nghệ trong những năm
1990. Doanh nghiệp Trung Quốc đang trở thành một phần quan trọng trong việc nghiên
cứu, phát triển và đổi mới; qua đó định hình lại cách thức phân chia lao động quốc tế.
Chính vì vậy, bên cạnh việc tạo ra một môi trường mở và cạnh tranh, nâng cấp các hoạt
động sản xuất và dịch vụ để có giá trị gia tăng cao hơn, tạo ra hiệu ứng lan tỏa công nghệ
thì việc nuôi dưỡng cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới nhằm đảm bảo
tăng trưởng bền vững cho kinh tế Việt Nam đòi hỏi cần những chủ trương và chính sách
cần kíp của Chính phủ Việt Nam.
Theo Niininen (2000), hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) có tác dụng đáng kể đến
tốc độ tăng trưởng TFP. Tuy nhiên, hoạt động R&D hiện tại ở Việt Nam còn nhiều yếu



-3-

kém và cần phải có nhiều việc phải làm để cải thiện chúng. Số doanh nghiệp có tiến hành
các hoạt động R&D còn khiêm tốn2, đóng góp về tài chính và hoạt động của thành phần
này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguồn tài chính và các hoạt động R&D chủ yếu là do đóng góp
của nhà nước (xem Hình 1.2).
Hình 1-1: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và khoa học công nghệ

Nguồn: Tổng hợp của CIEM (2011)3

Việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và phát
triển tư nhân là hình thức hỗ trợ phổ biến ở nhiều nước. Theo Eurostat (2009), tỷ trọng
đóng góp của ngân sách nhà nước vào hoạt động R&D trong giai đoạn từ năm 1990 đến
giữa những năm 2000 là khoảng 35% ở các nước EU27, 30% ở Hoa Kỳ và 18,5% ở Nhật
Bản. Hơn nữa, một lượng lớn các khoản tài trợ này được sử dụng để trợ cấp cho các hoạt
động R&D do các DN tư nhân thực hiện.
Luận cứ được sử dụng để ủng hộ cho chính phủ trợ cấp tài chính trực tiếp cho R&D là thất
bại thị trường cản trở các doanh nghiệp đạt đến mức chi tiêu R&D tối ưu của xã hội
(Arrow, 1962; Stiglitz, 1988). Thuộc tính không loại trừ (non-exclusion) giống như hàng
hóa công (pulic goods) của hoạt động R&D có thể khiến cho các doanh nghiệp không được
hưởng lợi đầy đủ từ kết quả nghiên cứu của họ, mà phải chia sẻ những lợi ích với các DN
khác không tham gia vào quá trình nghiên cứu. Theo Griliches, (1986) và Hall (2002a), sự
không hoàn hảo của thị trường vốn cũng có thể làm cho các DN tư nhân bỏ qua các dự án
R&D có giá trị về mặt xã hội. Do rủi ro gắn liền với các hoạt động R&D và bất cân xứng

Theo “Báo cáo năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam – Kết quả điều tra
năm 2011” của CIEM, DOE, GSO (2012), có khoảng 11% doanh nghiệp được khảo sát là có thực hiện R&D.
3
CIEM (2011).
2



-4-

thông tin giữa người đi vay và người cho vay, cơ hội để DN có được nguồn tài chính để
tham gia vào các hoạt động R&D là hạn chế. Vì vậy, các chính sách hỗ trợ của nhà nước
trong đó có chính sách trợ cấp trực tiếp sẽ làm giảm rủi ro cho các dự án R&D có giá trị về
mặt xã hội, qua đó tạo ra động lực để các DN tham gia mạnh mẽ vào các dự án này.
Hình 1-2: Tỷ lệ các nguồn chi cho R&D so sánh giữa Việt Nam và các nước
100
90
80
70

Phi lợi nhuận

60
40

Trường ĐH/Viện
nghiên cứu

30

Nhà nước

50

20
10


Doanh nghiệp

0

Nguồn: UNESCO Institute for Statistics; OECD4

Trợ cấp cho R&D có thể giúp làm giảm chi phí tư nhân của dự án. Nhận được hỗ trợ có thể
biến một dự án không có khả năng sinh lợi thành một dự án có khả năng sinh lợi từ đó tăng
khả năng DN tham gia thực hiện dự án đó. Bên cạnh đó, trợ cấp cũng có thể giúp tăng tốc
độ hoàn thành một dự án đã được tiến hành hoặc có thể giúp nâng cấp cơ sở nghiên cứu mà
qua đó làm giảm chi phí cố định của các dự án R&D hiện tại và tương lai. Thông qua các
kênh tác động trên, trợ cấp R&D của chính phủ có khả năng kích thích chi tiêu R&D của
DN hiện tại và tương lai. Nghiên cứu thực nghiệm của Klette và Moen (1998) kết luận
rằng các khoản trợ cấp R&D đã kích thích các doanh nghiệp gia tăng chi tiêu R&D của họ.
Tuy nhiên, một số bằng chứng thực nghiệm khác lại cho thấy rằng trợ cấp R&D của chính
phủ được DN sử dụng để thay thế chi tiêu cho R&D của họ. Theo Wallsten (2000), các
công ty công nghệ cao trẻ ở Mỹ đã giảm chi tiêu R&D sau khi nhận được trợ cấp của chính
phủ dành cho doanh nghiệp nhỏ. Busom (2000) thấy rằng đối với khoảng 30% DN Tây
Số liệu thống kê năm 2008: Hoa Kỳ; 2007: Singapore, Hàn Quốc, Japan, Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ;
2006: Malaysia, Thailand, 2005: Philippines; 2002: Việt Nam.
4


-5-

Ban Nha trong mẫu, tài trợ từ chính phủ lấn át chi tiêu R&D của DN. Một nguyên nhân
của hiện tượng lấn át này là Chính phủ, dưới áp lực mạnh mẽ để tránh sự “lãng phí” công
quỹ, có thể có xu hướng tài trợ cho các dự án có xác suất thành công cao hơn và kết quả
được xác định rõ ràng. Đây là những dự án có nhiều khả năng được tài trợ bởi DN, do đó

các khoản trợ cấp R&D là không cần thiết và có thể chèn lấn nguồn lực R&D tư nhân. Một
kênh khác qua đó trợ cấp có khả năng lấn át chi tiêu tư nhân cho R&D là thông qua tác
dụng của trợ cấp lên giá đầu vào R&D (ví dụ chi phí thuê nhân viên R&D) ít co giãn
(David và Hall, 2000). Sau đó, do chi phí đầu vào cao, các DN có thể quyết định không
tiếp tục tài trợ cho một dự án trước đây có khả năng sinh lợi.
Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào chỉ ra được tác động
kích thích hay lấn át của trợ cấp trực tiếp đến chi tiêu của DN cho R&D trong bối cảnh nền
kinh tế cần huy động nhiều nguồn lực tư nhân hơn dành cho hoạt động nghiên cứu và phát
triển. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ xác định xem trợ cấp sẽ tác động đến chi tiêu R&D của
DN theo chiều hướng kích thích hay lấn át qua đó có các khuyến nghị chính sách phù hợp
để có thể huy động được nhiều nguồn lực hơn cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định liệu trợ cấp có tác động như thế nào đến chi tiêu
nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ những
phát hiện về tác động của trợ cấp trực tiếp của chính phủ cho hoạt động, nghiên cứu sẽ đề
xuất những khuyến nghị chính sách thích hợp nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng
cường các hoạt động nghiên cứu và phát triển KHCN.
Nghiên cứu sẽ tập trung trả lời hai câu hỏi:


Câu hỏi 1. Doanh nghiệp nhận được trợ cấp có chi tiêu nhiều hơn cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển KHCN không?



Câu hỏi 2. Chính sách trợ cấp nào để khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường
các hoạt động nghiên cứu và phát triển KHCN?

1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng để chỉ ra tác động của tài trợ chính

phủ đến hoạt động nghiên cứu và đổi mới khoa học công nghiệp của các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Để tìm ra được mô hình thực nghiệm phù hợp, tác giả dựa trên những nghiên


-6-

cứu trước đây về tác động của tài trợ chính phủ đến hoạt động nghiên cứu và đổi mới khoa
học công nghệ của doanh nghiệp. Mô hình thực nghiệm được sử dụng để ước tính tác động
của tài trợ chính phủ là mô hình hồi quy biến công cụ với các nghiên cứu tiêu biểu của
Aerts (2008), Clausen (2009), Czarnitzki và Hussinger (2004), Görg và Strobl (2007),
Hussinger (2008).
1.4. Cấu trúc luận văn
Nghiên cứu gồm có 5 chương. Sau phần giới thiệu tổng quan về nghiên cứu ở chương 1,
chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết cho hoạt động tài trợ chính phủ cho R&D và tác động
của tài trợ đến hoạt động nghiên cứu và đổi mới khoa học công nghệ của doanh nghiệp.
Chương 3 tập trung trình bày về dữ liệu, lựa chọn mô hình thực nghiệm, mô tả các biến
cũng như phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn. Chương 4 trình bày các
kết quả và những phát hiện chính của nghiên cứu, kết quả hồi quy cùng những thảo luận và
dự báo của mô hình. Cuối cùng trong chương 5, tác giả tổng kết lại những phát hiện chính
của nghiên cứu đồng thời cũng đề xuất các khuyến nghị chính sách cụ thể dựa vào kết quả
của mô hình dự báo, cùng với đó là những hạn chế và hướng phát triển của đề tài.


-7-

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. R&D và sự hỗ trợ của nhà nước vào hoạt động R&D
Trong vài thập kỷ vừa qua, sự thay đổi công nghệ đã nhận được sự quan tâm ngày càng
tăng từ các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách vì sự thay đổi kích thích tỷ lệ tăng
trưởng dài hạn của một quốc gia. Một yếu tố quan trọng chi phối sự thay đổi công nghệ là

sự tích lũy kiến thức thông qua hoạt động đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (Becker và
Pain, 2003). Theo định nghĩa của OECD (1994) thì “Nghiên cứu và phát triển (R&D) bao
gồm công việc sáng tạo trên cơ sở hệ thống để gia tăng lượng kiến thức, bao gồm kiến thức
của con người, văn hóa, xã hội và việc sử dụng các kiến thức này để đưa ra các ứng dụng
mới”.
R&D có các đặc điểm của hàng hóa công nên lợi ích nhận được của xã hội luôn cao hơn
lợi ích nhận được của doanh nghiệp. Bên cạnh đó R&D còn là hoạt động có độ rủi ro cao
và doanh nghiệp thực hiện R&D sẽ gánh chịu rủi ro trong trường hợp thất bại nhưng lại bị
chia sẽ lợi ích khi thành công dẫn đến nhu cầu khám phá công nghệ thông qua R&D của
doanh nghiệp rất thấp. Chính vì vậy, mặc dù nhận thấy tầm quan trọng của R&D đối với sự
tăng trưởng kinh tế dài hạn của doanh nghiệp cũng như quốc gia song mức R&D tối ưu xã
hội không thể đạt được nếu như thiếu sự can thiệp của nhà nước. Becker và Pain (2003)
nhấn mạnh rằng thất bại thị trường là một lý do hợp lý cho sự can thiệp của nhà nước để hỗ
trợ hoạt động R&D của doanh nghiệp.
2.2. Một số hình thức hỗ trợ
Nhà nước có thể thực hiện nhiều biện pháp để hỗ trợ, kích thích hoạt động R&D của doanh
nghiệp, thường được phân loại thành ba nhóm chính. Thứ nhất, nhà nước có thể khuyến
khích các doanh nghiệp hoạt động R&D thông qua các ưu đãi về thuế. Ưu đãi thuế R&D
có thể giúp tăng đầu tư cho R&D và đôi chút lợi nhuận cho doanh nghiệp chỉ khi độ co
giãn của R&D đối với chi phí là cao. Chính phủ thực hiện công cụ chính sách này để làm
giảm rủi ro cho hoạt động R&D thông qua việc cắt giảm thuế căn cứ vào mức chi tiêu cho
R&D của doanh nghiệp. Hiện nay, có nhiều hình thức để thực hiện ưu đãi thuế như khấu
hao nhanh chi phí đầu tư, tín dụng thuế. So với các phương thức hỗ trợ khác, đây là
phương thức hỗ trợ minh bạch hơn và công cụ này là một cách tiếp cận thị trường có định
hướng hơn. Guellec và Van Pottelsberghe (2000) lập luận rằng ưu đãi thuế không phụ


-8-

thuộc vào hiệu quả của hoạt động R&D do đó công cụ này sẽ không tác động đến cơ cấu

R&D.
Thứ hai, chính phủ có thể trực tiếp tài trợ cho doanh nghiệp R&D thông qua việc cấp hoặc/
và chi mua sắm cho các dự án R&D của doanh nghiệp. Theo OECD (1994), nguồn tài
chính trực tiếp của chính phủ hỗ trợ cho hoạt động R&D của doanh nghiệp có thể phân
thành hai loại, một đặc biệt cho việc mua hoàn toàn dự án R&D (kết quả của dự án là tài
sản của chính phủ), các thể loại còn lại là chính phủ cam kết tài trợ hoặc trợ cấp cho doanh
nghiệp thực hiện (kết quả R&D thuộc về doanh nghiệp). Young (1998) kết luận rằng việc
mua, tài trợ, và các ưu đãi tài chính chiếm phần lớn hỗ trợ R&D của chính phủ dành cho
doanh nghiệp. Trong hình thức hỗ trợ này, các quỹ của chính phủ thực hiện mục tiêu hỗ trợ
cho các dự án kỹ thuật cụ thể mà được cho là có khả năng mang lại hiệu quả cao cho xã
hội. Mặc dù chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho dự án R&D thực hiện bởi các doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm mua và tài trợ, nhưng chính phủ vẫn có thể hỗ trợ trực tiếp thông qua một số
hình thức khác như bảo lãnh vay, cho vay có điều kiện, và khoản vay chuyển đổi.
Cuối cùng, thông qua tài trợ cho các nghiên cứu công cộng (viện nghiên cứu công và các
trường đại học), chính phủ có thể gián tiếp hỗ trợ R&D của doanh nghiệp. Do mục tiêu
chính của các tổ chức công là tạo ra kiến thức cơ bản để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và
những kiến thức này có thể được doanh nghiệp sử dụng để cải thiện các lợi ích riêng của
họ về đầu tư R&D. Bên cạnh đo, nghiên cứu cơ bản cũng có thể mở ra cơ hội mới để
nghiên cứu kinh doanh, do đó ảnh hưởng đến năng suất. Thông qua hiệu ứng lan toả công
nghệ, chính sách có khả năng để kích thích chi tiêu của doanh nghiệp cho các hoạt động
R&D.
Khi chính phủ cam kết tài trợ của mình với mục tiêu khuyến khích R&D tư nhân, họ có thể
nhắm trực tiếp tài trợ cho doanh nghiệp thông qua việc trợ cấp hoặc/ và mua dự án R&D tư
nhân để giảm chi phí cho doanh nghiệp, hoặc có thể hỗ trợ gián tiếp bằng cách cung cấp
các cơ hội công nghệ sẵn có để các doanh nghiệp. Nếu các chính sách hoạt động tốt, sau đó
tài trợ công và chi tiêu tư nhân sẽ được bổ sung, có nghĩa là tăng cường độ của một dự án
sẽ nâng cao các dự án khác. Tuy nhiên, những công cụ chính sách có thể gặp phải bốn
thách thức chính: hiệu ứng chèn lấn hoàn toàn, hiệu ứng chèn lấn một phần, không có ảnh
hưởng, và biến dạng phân bổ. Streicher, Schibany và Gretzmacher (2004) lập luận rằng chi
phí R&D và các phản ứng đối với hỗ trợ R&D là kết quả của các quyết định nội bộ của



-9-

doanh nghiệp. Do đó, các công cụ chính sách của chính phủ có thể không (hoặc chỉ một
phần) ảnh hưởng đến chi tiêu R&D trực tiếp của doanh nghiệp.
Hình 2-1: Tác động của trợ cấp đến chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp

Nguồn: Input Additionality Effects of R&D Subsidies in Austria (2004).

Thứ nhất, các hiệu ứng chèn lấn (crowding-out) hoàn toàn ngụ ý rằng hỗ trợ của chính phủ
được doanh nghiệp xem như là "vận may bất ngờ". Doanh nghiệp sử dụng khoản hỗ trợ đó
chỉ đơn giản là để thay thế chi tiêu của mình. Hơn nữa, chi tiêu chính phủ có thể làm tăng
chi phí R&D để lấn át chi tiêu tư nhân. Goolsbee (1998), David và Hall (2000), đã thấy
rằng tài trợ của chính phủ tăng đáng kể mức lương của các nhà nghiên cứu. Ví dụ, tài trợ
của chính phủ có thể làm tăng mức lương của các nhà nghiên cứu, mặc dù tổng số tiền chi
phí R&D có vẽ cao hơn, nhưng không có gì thực sự thay đổi, và số tiền thực sự của R&D
có thể còn thấp hơn so với trước đây. Các hiệu ứng chèn lấn một phần có nghĩa là các công
ty có thể tăng chi tiêu cho R&D của họ, nhưng ít hơn so với số tiền hỗ trợ của chính phủ.
Thứ hai, hỗ trợ công không có ảnh hưởng về chi tiêu R&D tư nhân xảy ra khi các doanh
nghiệp duy trì mức chi tiêu cho R&D của họ, và sử dụng toàn bộ khoản trợ cấp để mở rộng
tổng số nghiên cứu. Bởi vì doanh nghiệp muốn làm R&D nhiều hơn của họ để tăng cường


-10-

lợi thế của trên thị trường, nhưng khả năng tài chính của doanh nghiệp lại không đủ để
thực hiện việc đó.
Thứ ba, hiệu ứng kích thích (crowding-in) phản ánh tác động kích thích của hỗ trợ công
đến chi tiêu R&D tư nhân, có nghĩa là với một đơn vị hỗ trợ công dành cho R&D sẽ gia

tăng chi tiêu doanh nghiệp cho R&D nhiều hơn một đơn vị.
Cuối cùng, những lý do gây biến dạng về phân phối là các quỹ của chính phủ phân bổ cho
các dự án theo cách kém hiệu quả hơn so với thị trường sẽ làm. Nếu chính phủ tài trợ trực
tiếp cho những dự án mà doanh nghiệp sẵn sàng thực hiện trong mọi trường hợp thì sẽ dẫn
đến kết quả các nguồn lực không được phân bổ hiệu quả. Hơn nữa, trong thị trường không
hoàn hảo, có khả năng chính phủ cung cấp hỗ trợ tài chính cho một công ty/ dự án kém
hiệu quả, gây ra sự lãng phí về nguồn lực.
2.3. Các nghiên cứu trước đây về tác động của hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt
động R&D của doanh nghiệp
Trong phần này, nghiên cứu trình bày một cái nhìn tổng quan về kết quả và phương pháp
được sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của tài trợ công trong R&D. Mặc dù
các nghiên cứu sau thường có xu hướng ước tính tác động giảm (đối với các khía cạnh
khác nhau của hỗ trợ R&D) so với các nghiên cứu trước đó tuy nhiên chủ yếu vẫn cho thấy
tài trợ công trong R&D tác động tích cực và đáng kể đến hoạt động R&D của doanh
nghiệp.
Vấn đề chính trong các nghiên cứu này là xử lý vấn đề thiên lệch do những doanh nghiệp
nhận được trợ cấp của chính phủ thường không được lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Thay
vào đó, nói chung, các dự án được chính phủ lựa chọn là các dự án có giá trị kinh tế dự
kiến cao nhất. Các nghiên cứu gần đây cố gắng xử lý sự thiên lệch này bằng các sử dụng
các phương pháp phù hợp.
Gonzalez và cộng sự (2005) ước tính xác suất để một doanh nghiệp có thể nhận được trợ
cấp, giả định một tập hợp các quan sát của doanh nghiệp được xác định trước (xác định các
yếu tố đặc điểm doanh nghiệp như kích cỡ, số năm hoạt động, ngành nghề, vị trí, tốc độ
tăng vốn), để từ đó xác định tác động nhỏ nhưng tích cực của tài trợ lên đầu tư R&D của
doanh nghiệp ở Tây Ban Nha.


-11-

Görg và Strobl (2007) sử dụng kết hợp phương pháp ghép cặp (matching method) và

phương pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để thấy được rằng ở Ireland, một khoản tài
trợ nhỏ của Chính phủ sẽ có tác dụng bổ sung vào đầu tư R&D của DN trong nước trong
khi một khoản tài trợ lớn hơn sẽ có tác động chèn lấn. Điều đó cho thấy, một khoản trợ cấp
lớn sẽ tạo cho các DN có nhiều động cơ hơn để cắt giảm chi phí R&D của mình mà lại
không gây thiệt hại cho dự án. Nghiên cứu này cũng thấy rằng, đối với doanh nghiệp nước
ngoài thì trợ cấp không có tác động kích thích lẫn lấn át bất kể kích thước của gói trợ cấp.
Lý giải cho sự khác biệt này là mặc dù trợ cấp có thể không ảnh hưởng đến tổng chi tiêu
của các công ty đa quốc gia cho R&D nhưng lại ảnh hưởng đến địa điểm thực hiện. Cụ thể,
các công ty này thay vì tiến hành chủ yếu các hoạt động R&D ở trụ sở chính sẽ dịch
chuyển một số hoạt động đến Ireland khi nhận được trợ cấp.
Hussinger (2008) sử dụng phương pháp hồi quy two-step selection để ước lượng được tài
trợ R&D của Chính phủ có tác động thúc đẩy đầu tư R&D của doanh nghiệp ở Đức. Lach
(2002) và Wallsten (2000) đã không tìm thấy tác động của trợ cấp đến cường độ đổi mới,
năng suất của doanh nghiệp bằng các sử dụng các biến công cụ và so sánh đơn giản các
doanh nghiệp được nhận trợ cấp và không được nhận trợ cấp.
Baghana (2010) sử dụng điều kiện bán tham số với phương pháp khác biệt trong khác biệt
(DID) để ước tính tác động của tài trợ công cho R&D đến chi tiêu tư nhân cho R&D và
đến sự tăng trưởng năng suất của doanh nghiệp ở Quebec, Canada trong bối cảnh có ưu đãi
tài chính cho R&D (như tín dụng thuế). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ảnh hưởng của
ưu đãi tài chính về năng suất và tác động kích thích được nâng cao khi kết hợp với các
khoản trợ cấp. Những kết quả này cho thấy rằng thay vì lựa chọn giữa ưu đãi tài chính và
trợ cấp thì tốt hơn là xác định mức trợ cấp phù hợp cho doanh nghiệp sau khi đã cung cấp
các ưu đãi tài chính cho R&D.
Các nghiên cứu đã được giới thiệu đều đã làm nổi bật ảnh hưởng của việc tăng chi tiêu
R&D của chính phủ. Tuy nhiên, sự liên kết giữa chi tiêu R&D và đổi mới có thể không
hoạt động nếu như tồn tại những hạn chế trong cơ cấu của hệ thống R&D được đề cập bởi
Roper (2010) trong một nghiên cứu ở các nước Tây Balkan. Dựa trên những bằng chứng
kinh tế lượng, ông thấy rằng chi tiêu và phát triển kỹ năng R&D không dẫn đến sự gia tăng
trong hoạt động đổi mới sản xuất do sai sót về cơ cấu và qua đó chỉ ra sự cần thiết phải có
sự can thiệp của nhà nước để giải quyết các trục trặc hệ thống.



-12-

Sayek (2009) phân chia các tác động của gói tài trợ R&D theo hiệu suất và tài chính, qua
đó thấy rằng tác động của hoạt động R&D của chính phủ đến hoạt động R&D của khu vực
tư nhân có vẻ có tác động mạnh mẽ hơn về mặt tài chính hơn là hiệu suất. Ngược lại,
Czarnitzki và cộng sự (2004) phát hiện ra hiệu ứng tự phân tách (hiệu suất và tài chính)
nhưng với các khoản tín dụng thuế cũng như với các can thiệp để thúc đẩy R&D của chính
phủ. Các tác giả thấy rằng không những tín dụng thuế tác động tích cực đến quyết định đầu
tư cho hoạt động R&D của doanh nghiệp mà còn tác động đến sự đổi mới sản phẩm của
doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy: i) Ưu đãi tài chính có ảnh hưởng ngắn
hạn đến chi tiêu R&D của doanh nghiệp trong khi hoạt động R&D của chính phủ kích
thích trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn; ii) Độ lớn của tác động của trợ cấp R&D thay đổi phụ
thuộc vào tỷ lệ trợ cấp và có dạng chữ U ngược, cho thấy hiệu quả tăng lên cho đến khi tỷ
lệ trợ cấp đạt đến ngưỡng trong khoảng từ 5% đến 25% và giảm hiệu quả khi vượt ngưỡng;
iii) Các công cụ chính sách càng ổn định thì càng tác động kích thích càng lớn đến hoạt
động R&D của doanh nghiệp và iv) Các công cụ chính sách và biện pháp khuyến khích
trong R&D có tác động thay thế lẫn nhau tức là nâng cao tác động của chính sách/ biện
pháp này sẽ làm giảm tác động của chính sách/ biện pháp khác.
Như đã trình bày ở trên, cả trợ cấp lẫn giá trị của khoản trợ cấp này không phải được phân
bố một cách ngẫu nhiên cho các doanh nghiệp. Do đó, cần phải kiểm soát những khác biệt
ban đầu giữa các doanh nghiệp được trợ cấp và không được trợ cấp có liên quan đến cả
khoản tài trợ và chi tiêu R&D (Aerts và Czarnitzki, 2004; Almus và Czarnitzki, 2003;
Busom, 2000; Blanes và Busom, 2004; Czarnitzki, 2001; Czarnitzki và Hussinger, 2004;
Czarnitzki và Fier, 2002; Wallsten, 2000).
Theo Hall (2002b), các DN lớn có lợi thế hơn các DN nhỏ để sử dụng các quỹ nội bộ phục
vụ cho hoạt đông R&D của họ, trong khi doanh nghiệp nhỏ hơn thường đối mặt với vấn đề
hạn chế về vốn. Bên cạnh đó, DN lớn với ưu thế có lợi ích kinh tế theo quy mô và phạm vi
khi thụ hưởng các kết quả của hoạt động R&D nên có nhiều động cơ để đầu tư cho R&D

hơn DN nhỏ (Hussinger, 2008). Vì vậy, độ lớn của một doanh nghiệp nhiều khả năng ảnh
hưởng đến chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp đó.
Do các hạn chế về nguồn lực, các doanh nghiệp trẻ hơn có động cơ mạnh mẽ hơn trong
việc xin trợ cấp so với các doanh nghiệp lâu năm. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy rằng các doanh nghiệp có kinh nghiệm có nhiều khả năng để được nhận trợ cấp.


-13-

Nghiên cứu từ Đức (Hussinger, 2006), từ Bỉ (Aerts và Czarnitzki, 2004), từ Pháp (Duguet,
2004) và từ Hoa Kỳ (Wallsten, 2000), cho thấy rằng các doanh nghiệp lâu năm có xác suất
cao hơn để nhận được trợ cấp cho R&D so với các doanh nghiệp mới thành lập. Mặc dù
một số nghiên cứu đã tìm thấy rằng thời gian hoạt động của doanh nghiệp không quan
trọng đối với khả năng tiếp cận với các khoản trợ cấp nhưng theo Herrera và Heijs (2004)
thì một doanh nghiệp trẻ rất khó khăn trong việc tiếp cận các tài trợ. Ngoài ra, doanh
nghiệp trẻ do hạn chế về kinh nghiệm trong việc tiếp nhận kiến thức và nguồn lực R&D
hiện tại làm cho họ phải chi tiêu nhiều hơn cho R&D để tăng khả năng cạnh tranh
(Hussinger, 2008).
Các DN đã đổi mới thành công trong quá khứ có thể có nhiều khả năng nhận được tài trợ
từ chính phủ trong nếu chiến lược của chính phủ trong chính sách công nghệ là “chọn
người chiến thắng”. Giả định rằng các DN đổi mới (thành công) trong quá khứ cũng có thể
là người đổi mới trong tương lai. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hoạt động đổi mới
trong quá khứ, đại diện bởi số sáng kiến, giải pháp kỹ thuật được áp dụng, liên quan tích
cực đến xác suất DN nhận được trợ cấp từ chính phủ (Aerts và Czarnitzki, 2004; Blanes và
Busom, 2004; Czarnitzki và Hussinger, 2004; Hussinger, 2006).
Các doanh nghiệp xuất khẩu một số hoặc tất cả các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ thường
phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế và có nhiều khả năng cạnh
tranh của mình thông qua các hoạt động đổi mới trong đó có hoạt động R&D. Theo Blanes
và Busom (2004), chính sách của các nước được cho là hướng đến trợ cấp cho các dự án
R&D có khả năng thành công cao nhằm tăng cường và thúc đẩy khả năng cạnh tranh của

các doanh nghiệp hoặc các ngành trọng điểm. Ngoại trừ nghiên cứu của Busom (2000) cho
trường hợp chương trình R&D ở Tây Ban Nha, các nghiên cứu khác đã cho thấy rằng các
doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều khả năng để nhận được tài trợ từ chính phủ cho các hoạt
động R&D (Almus và Czarnitzki, 2003; Aerts và Czarnitzki, 2004; Hussinger, 2006;
Czarnitzki và Hussinger, 2004).
Aerts (2008) cho rằng DN có cường độ vốn càng lớn thì khả năng nhận được trợ cấp R&D
từ chính phủ sẽ cao hơn đồng thời cũng có khả năng chi nhiều hơn cho hoạt động R&D.
Nguyên nhân được cho là các DN có cường độ vốn lớn hơn có khả năng vượt qua sự
không hoàn hảo của thị trường vốn cao hơn. Bên cạnh đó, cường độ vốn lớn đem lại khả
năng đối ứng vốn tốt hơn cho DN trong các dự án R&D được tài trợ, là một điểm cộng


-14-

quan trọng cho chính sách lựa chọn người “chiến thắng” của chính phủ. Theo Klette và
Moen (1998), các DN có dòng tiền tốt hơn được cho là có nhiều khả năng chuyển hướng
các nguồn lực vào hoạt động R&D. Bên cạnh đó, các công ty tăng trưởng cao có thể có khả
năng cao hơn để được trợ cấp, đặc biệt là nếu các chính sách hỗ trợ R&D của chính phủ
nhắm đến mục tiêu hỗ trợ những doanh nghiệp có tiềm lực (Blanes và Busom, 2004).
Archibugi và Iammarino (1999) chỉ ra rằng chính quyền phải thực hiện một lựa chọn về
việc có hay không để các chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài nhận trợ cấp R&D và
quyết định này cũng có thể ảnh hưởng đến chi tiêu cho R&D của doanh nghiệp. Trong khi,
chính sách hỗ trợ công nghệ ở Hoa Kỳ dường như cho phép doanh nghiệp nước ngoài có
thể được tiếp cận với các khoản trợ cấp (Archibugi và Iammarino, 1999) thì các nghiên
cứu từ một số nước châu Âu cho thấy rằng các doanh nghiệp nước ngoài có ít khả năng
hơn để nhận được các khoản trợ cấp (Almus và Czarnitzki, 2003; Herrera và Heijs, 2004;
Busom, 2000; Aerts và Czarnitzki, 2004; Hussinger, 2006). Nghiên cứu thực nghiệm cũng
đã phát hiện ra rằng tài trợ công cho R&D không có tác động đến chi tiêu R&D của doanh
nghiệp nước ngoài (Görg và Strobl, 2005). Nguyên nhân có thể là chi nhánh của doanh
nghiệp nước ngoài có thể được hưởng lợi từ hoạt động R&D của công ty mẹ và không có

động lực để tham gia vào các hoạt động R&D ở nước sở tại.


-15-

Bảng 2-1: Tóm tắt một số nghiên cứu đánh giá tác động của trợ cấp đến chi tiêu R&D của DN
Tác giả
Busom (2000)

Dữ liệu
Tây Ban Nha (1988)

Biến kiểm soát
Quy mô, áp dụng biện pháp kỹ thuật, tỷ
lệ xuất khẩu, biến giả ngành

Phương pháp

Tác động

OLS

+

IV, 3SLS

-

PS


+

Quy mô, số năm hoạt động, áp dụng
Wallsten (2000)

Mỹ (1990-1992)

biện pháp kỹ thuật, biến giả ngành và
biến giả vùng

Czarnitzki và Fier
(2002)
Lach (2002)
Aerts và Czarnitzki
(2004)
Czarnitzki và
Hussinger (2004)
Ali-Yrkkö (2004)

Đức (1996, 1998)
Isreal (1990-1995)
Bỉ (1998-2000)

Đức (1992-2000)
Phần Lan (19962002)

Quy mô, số năm hoạt động, biến giả
ngành, biến giả hình thức pháp lý
Quy mô, doanh thu
Quy mô, tập đoàn, sở hữu nước ngoài,

xuất khẩu, vốn, nợ, dòng tiền
Quy mô, số năm thành lập, xuất khẩu,
nhập khẩu, sở hữu nước ngoài
Doanh thu, lợi nhuận, nợ dài hạn

Gonzalez và cộng sự

Tây Ban Nha (1990-

Quy mô, số năm thành lập, tăng trưởng

(2005)

1999)

vốn, xuất khẩu, sở hữu nước ngoài

DID

+/-

PS

+

PS

+

IV


+

PR

+


×