Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Thực trạng về hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường cho sản phẩm bánh mềm Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.7 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
Chơng i : Giới thiệu về công ty bánh kẹo hảI châu

I Thông tin chung về công ty bánh kẹo HảI châu.
1. Thông tin chung về doanh nghiệp

Tên Doanh nghiệp
Tên giao dịch quốc tế
Địa chỉ
Điện thoại
Fax
Email
Website
:
:
:
:
:
:
:
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Hai Chau Confectionary Joint Stock Company
15-Mạc Thị Bởi -Hai Bà Trng-Hà Nội
(04) 8624826 / 8621664
(04) 8621520



Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ
Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển


nông thôn. Công ty sản xuất kinh doanh chuyên ngành: Bánh kẹo các loại, bột
canh, bao bì thực phẩm. Hải Châu là một trong những công ty sản xuất bánh
kẹo có quy mô lớn nhất nớc ta hiện nay.
2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu thành lập từ năm 1965 trực thuộc
Tổng công ty mía đờng I, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.Từ kHi
thành lập đến nay, Hải Châu đã trải qua 4 giai đoạn phát triển chính:
a.Giai đoạn từ năm 1965-1975.
Ngày 16/11/1964 theo Quyết định số 305/QĐBT, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã thành lập Ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất gia công
bột mỳ nhằm xây dựng Nhà máy mỳ Hải Châu. Đến ngày 2/9/1965 thì chính
thức khánh thành nhà máy mỳ Hải Châu. Năm 1967, nhà máy lắp đặt thêm
dây chuyền sản xuất bánh quy, lơng khô và kẹo.
b..Giai đoạn từ 1976-1990.
Năm 1976, Công ty thành lập phân xởng sấy phun sản xuất sữa đậu
nành và bột canh. Năm 1978 thành lập phân xởng mì ăn liền với sản lợng
50-60 tấn/ ngày nhng đến đến năm 1989 thì ngừng sản xuất. Năm 1982,
Công ty đầu t 12 lò sản xuất Bánh kem xốp. Đây là sản phẩm kem xốp đầu
tiên ở phía Bắc. Trong những năm 89-90, cả nớc trải qua nhiều khó khăn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
khủng hoảng, Hải Châu hoạt động không hiệu quả, sản phẩm không đủ sức
cạnh tranh, thiết bị cũ, lạc hậu.
c.Giai đoạn 1991-2003
Tháng 9/1994 Nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Châu Trong
thời gian này, công ty đã thực hiện các hoạt động đầu t sau :
Năm 1991 đầu t dây chuyền bánh quy Đài Loan công suất 2.12 tấn /ca.
Năm 1993 đầu t dây chuyền kem xốp của Đức công suất 1 tấn/ca.
Năm 1994 đầu t dây chuyền kem xốp phủ sôcôla của Đức với công suất

0.5 tấn / ca. Năm 1996 đầu t công nghệ sản xuất bột canh Iốt vào sản xuất 2-
4 tấn/ ca liên doanh với Bỉ sản xuất Sôcôla. Năm1997 Công ty lắp đặt thêm 2
dây chuyền sản xuất kẹo cứng và mềm của Đức. Năm 1998 Công ty đầu t mở
rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu . Năm 2001, Công ty đầu t mở
rộng dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của Đức công suất thiết kế 1,6 tấn/ca
và dầy chuyền sản xuất Sôcôla có năng suất rót khuôn 200kg/giờ. Năm 2003
đầu t mới dây chuyền sản xuất Bánh mềm (Hà Lan), đây là dây chuyền hiện
đại, tự động hoá hoàn toàn công suất thiết kế 375kg/h.
d.Giai đoạn 2004 đến nay
Từ tháng 12/2004 Công ty chính thức chuyển sang hình thức công ty cổ
phần với tên gọi : Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty và phát huy tối đa nguồn vốn góp của
Nhà nớc cũng nh các nguồn vốn khác. Công ty bánh kẹo Hải Châu bớc
vào một giai đoạn phát triển mới .
II. chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động.
Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất - Kinh doanh các loại mặt hàng
sau:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại
+ Kinh doanh vật t nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty đợc phép kinh doanh nh
vật t nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất
khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
+ Ngoài ra sẽ phát triển thêm ngành nghề kinh doanh thơng mại - dịch
vụ tổng hợp, cho thuê văn phòng, nhà xởng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
III Cơ cấu tổ chức.
1. Sơ đồ tổ chức.


Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để quản
lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng mô hình tổ chức trực tuyến -
chức năng. Cách quản lý này thể hiện cả tính tập trung và phi tập trung. Do đó
bộ máy quản lý cũng đợc tổ chức theo một cơ cấu ổn định, khoa học, phù
hợp nhất, đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu quả.





2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận, phòng ban.
Giám đốc: là ngời lãnh đạo cao nhất, ngời điều hành toàn bộ công ty
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chức năng quản lý các quy trình công nghệ,
thiết kế nghiên cứu sản phẩm, mẫu mã phục vụ sản xuất.
Phòng tổ chức: Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lơng, giúp
giám đốc xây dựng các phơng án tổ chức bộ máy quản lý, đề ra các giải pháp
an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất.
Phân
xởng
bánh
II
Phân
xởng
bánh
III
Phân
xởng
bánh

mềm
Phân
xởng
kẹo
Phân
xởng
bột
canh
Giám đốc
Ban
xây
dựng
cơ bản
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
- vật t
Phòng
kế
toán -
tài
chính
Phòng
tổ

chức -
lao
động
Phòng
bảo vệ
Phân
xởng
bánh I
Phân
xởng
phục
vụ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
Phòng kế toán tài chính: quản lý công tác kế toán thống kê tài chính,
tham mu cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức
thực hiện các nghiệp vụ tài chính.
Phòng kế hoạch vật t: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác
nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật t,
máy móc cũng nh phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng hành chính: quản lý công tác hành chính quản trị, tham mu cho
giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ,
mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn th, lu giữ tài liệu.
Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mu cho giám đốc
về: công tác bảo vệ tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa tội
phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng

để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của
máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa
chữa nhỏ.
Các phân xởng: quản đốc phân xởng là ngời chịu trách nhiệm trớc
giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản đốc,
các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
IV đặc điểm các nguồn lực của công ty bánh kẹo hảI châu.
1.Đặc điểm về lao động.
Lao động nữ chiếm tỷ lệ tơng đối cao nhng phù hợp với công việc sản
xuất bánh kẹo ở các khâu bao gói thủ công, vì công nhân nữ thờng có tính
bền bỉ, chịu khó và khéo tay. Tuy nhiên nhiều công nhân nữ cũng có mặt hạn
chế do ảnh hởng về nghỉ chế độ thai sản, nuôi con ốm... làm ảnh hởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sang năm 2005, công ty chuyển
sang cổ phần hoá nên có giảm biên chế lao động. Qua các năm số lợng lao
động biến động không nhiều, điều đó cho thấy công ty khá ổn định về mặt
nhân lực. Quy chế tuyển dụng của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là chỉ
tuyển lao động ít nhất phải tốt nghiệp PTTH , nên 100% lao động của công ty
có trình độ từ PTTH trở lên. Dựa vào bảng cơ cấu lao động có thể thấy lao
động có trình độ PTTH luôn chiếm số lợng lớn, đây là lực lợng công nhân
sản xuất chính làm việc tại các phân xởng. Bên cạnh đó số lao động có trình
độ đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ tơng đối, đặc biệt là từ sau cổ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
phần hoá, là 17.21%, họ chính là các kỹ s phụ trách về mặt kỹ thuật, cử nhân
kinh tế đảm nhiệm các khâu quản lý chiến lợc của công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một trong những công ty đàn anh
về cả tuổi đời và kinh nghiệm trong ngành bánh kẹo Việt Nam nên có lực
lợng lao động khá ổn. Chính vì vậy mà lợng lao động không xác định thời
hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trên 50%.

Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2003 -2005
Năm2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng,
giảm
2004/2003
So sánh tăng
giảm
2005/2004
Tiêu thức
phân loại
Số
lợng
(ngời)
Tỷ
trọng
Số
lợng
(ngời)
Tỷ
trọng
Số
lợng
(ngời)
Tỷ
trọng
Số
tuyệt
đối
(%)
Số

tuyệt
đối
(%)
Theo giới
tính

Nam
355 33.18 365 33.18 359 33.58 10 102.82 -6 98.36
Nữ
715 66.82 735 66.28 710 66.4 20 102.8 -25 96.6
Theo hợp
đồng

Hợp đồng
không xác
định thời
hạn
599 56 606 55.1 600 56.13 7 101.17 -6 99.01
Hợp đồng
1- 3 năm
372 34.77 374 34 363 33.96 2 100.54 -11 97.06
Hợp đồng
thời vụ
99 9.23 120 10.9 106 9.92 21 121.21 -14 88.33
Theo trình
độ lao động

đại học
trở lên
170 15.89 190 17.3 184 17.21 20 111.76 -6 96.84

Cao đẳng,
trung cấp
70 6.54 65 5.9 59 5.52 -5 92.86 -6 90.77
Công
nhân kỹ
thuật
711 66.45 730 66.36 721 67.45 19 12.67 -9 98.77
Lao động
phổ thông
119 11.12 115 10.44 105 9.82 -4 96.64 -10 91.3

Do sản phẩm của công ty có tính mùa vụ cao nên công ty duy trì lao
động theo hợp đồng thời vụ vì vậy giảm bớt các loại chi phí. Điều này giúp
công ty luôn duy trì đợc chất lợng lao động để có thể tồn tại và phát triển
đợc trong nền kinh tế.
2. Đặc điểm kỹ thuật - công nghệ.
Công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty bánh kẹo Hải
Châu giống nh nhiều doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
theo quy trình sản xuất giản đơn. Công ty có nhiều phân xởng, mỗi phân
xởng có một quy trình sản xuất riêng biệt và cho ra những sản phẩm khác
nhau, trên cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản
phẩm thuộc cùng một chủng loại. Trong từng phân xởng, việc sản xuất đợc
tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất là sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất
rất ngắn, hầu nh không có sản phẩm dở dang, sản lợng ổn định. Sau khi sản
phẩm của phân xởng sản xuất hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác
nhận chất lợng của sản phẩm. Dới đây là quy trình công nghệ của một số
sản phẩm tiêu biểu của Hải Châu.

Quy trình công nghệ sản xuất kẹo






Quy trình công nghệ sản xuất bột canh






Quy trình sản xuất bánh mềm




Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có 6 phân xởng với các dây chuyền sản xuất riêng
(xem phụ lục 1.b)
.
Trong các dây chuyền thiết bị này, có những dây chuyền đã tồn tại 40 năm, sử
dụng hết khấu hao nhng cha đợc thay thế làm ảnh hởng đến chất lợng,
giá thành sản phẩm.
Phối trộn
NVL
Nấu Làm nguội Trộn hơng liệu
Đóng gói

Cắt và bao
gói
Vuốt kẹo
Quật kẹo
Rang
muối
Xay
nghiền
Sàng lọc
Trộn với
phụ gia
Bao gói
đóng hộp
Trộn
với iốt
Trộn với
phụ gia
Bao đóng
gói hộp

Phối trộn
NVL
Bông
bánh
Đổ nhân Nớng
bánh
Bao gói đóng
hộp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
Thiết bị công nghệ là yếu tố trực tiếp nâng cao chất lợng và cải tiến
mẫu mã sản phẩm, là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty. Trong những năm gần đây, chất lợng và quy mô sản phẩm
của Công ty đợc nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu t đổi mới một số dây
chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có một hệ thống trang
thiết bị cũng khá hiện đại.
(xem phụ lục 1 )

Nhìn chung trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đến việc đổi mới
trang thiết bị với chi phí đầu t tơng đối lớn. Tuy nhiên, tình hình chung về
trang thiết bị vẫn là cha đồng bộ. Bên cạnh những dây chuyền sản xuất mới
còn có những dây chuyền sản xuất sản phẩm truyền thống quá cũ kỹ lạc hậu
nh dây chuyền sản xuất bánh Hơng Thảo. Ngoài ra, Công ty còn cha có sự
chuẩn bị chu đáo các thiết bị phù trợ nh máy nổ, do đó khi gặp sự cố thì sản
xuất bị gián đoạn gây thiệt hại lớn cho Công ty.
Vị trí mặt bằng sản xuất
Diện tích mặt bằng ( tính cả phần mở rộng ) 55.000m2 . Trong đó :
Nhà xởng : 23.000m2 Kho bãi : 5.000m2
Văn phòng : 3.000m2 Phục vụ công cộng : 24.000m2

3. Đặc điểm về vốn.
Trong kinh doanh, vốn là yéu tố vô cùng quan trọng đối với doanh
nghiệp. Có đợc nguồn vốn lớn, ổn định là điều kiện lý tởng cho việc hoạt
động và phát triển sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Châu những năm gần đây có sự biến đổi theo hớng tốt, nếu phân bổ
hợp lý thì công ty có thể khai thác đợc lợi thế về vốn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N


Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng giảm
2005/2004
Chỉ tiêu
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
%
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
%
Số lợng
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
%
Số tuyệt
đối (tỷ
đồng)
Số
tơng
đối %
Số tuyệt
đối (tỷ

đồng)
Số
tơng
đối %
1. Theo
nguồn vốn

Vốn chủ sở
hữu
27,782.7 21 22,477.4 14.24 27,047.9 16.29 -5305.3 80.9 24,570.7 109.33
Nợ phải trả 104,535.2 79 135,342.9 85.76 139,014.7 83.71 30,807.7 129.47 3,671.8 102.7
2. Theo
tính chất
vốn

Vốn cố định 83,107.2 62.81 108,297.2 68.62 115,897.1 69.79 25,190 130.31 7,599.9 107.2
Vốn lu
động
49,210.7 37.19 49,523.1 31.38 50,165.5 30.21 312.4 100.63 642.4 101.3
Tổng vốn 132,317.9 157,820.3 166,062.6 25,502.4 141.95 8,242.3 105.22

Tổng nguồn vốn của công ty năm 2005 là 166062.6 tỷ đồng. Trong 3
năm vừa qua, công ty sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, trích lập đợc các quỹ
nên tổng số vốn tăng đều. Năm 2003 tổng vốn là 157,820.3 tỷ đồng, năm
2004 là 157,820.3 tỷ đồng, tăng 41.95 %. Đến năm 2005 tổng vốn tăng 5.22%
so 2004.
Vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể, so sánh hai năm 2004 và 2005, vốn
CSH đã tăng 9.33%. Đây là thành quả rất lớn của Hải Châu, nó cho thấy công
ty đã chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán các
khoản nợ cao dần.

Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, vốn cố định luôn chiếm tỷ
trọng lớn. Nguyên nhân là do trong 3 năm gần đây khi chuẩn bị và bắt tay vào
cổ phần hoá, công ty phải đầu t số lợng lớn máy móc, thiết bị và dây
chuyền sản xuất mới với giá trị lớn. Công ty hiện đang rất cố gắng để tăng tỷ
trọng vốn lu động trong cơ cấu vốn, đảm bảo sự phát triển bền vững.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
4. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng.
a.Đặc điểm về sản phẩm bánh kẹo
+ Sản phẩm bánh kẹo không phải là thức ăn chính mà thuộc vào nhóm đồ
ăn nhẹ, giá trị đơn vị của sản phẩm nói chung là nhỏ, và là sản phẩm đợc
phân phối rộng khắp cả nớc. Chính đặc tính cầu về sản phảm này quyết định
đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Bánh kẹo là sản phẩm đợc chế biến từ nhiều nguyên vật liệu là sản
phẩm của ngành thực phẩm nh: đờng kính, đờng glucôza, bơ, sữa, trứng,
hơng liệu phụ gia khác. Do đặc điểm nguyên liệu dễ bị vi sinh vật phá huỷ
nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao.
Đặc điểm này ảnh hởng đến các quyết định về phơng thức bảo quản, vận
chuyển, cách tổ chức hệ thống kênh phân phối.
+ Thời gian sản xuất bánh kẹo ngắn, thờng chỉ 3 - 4 giờ nên không có
sản phẩm dở dang. Công nghệ càng hiện đại thì sản phẩm tạo ra càng có chất
lợng cao, mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ.
+ Việc tiêu thụ bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Mặt khác sản phẩm này
có chu kỳ sống ngắn và chủng loại có thể thay thế lẫn nhau, do đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải không ngừng phát triển sản phẩm mới.
Hiện nay, công ty đang duy trì cơ cấu sản phẩm với 7 nhóm sản phẩm
chính: bánh quy, kẹo, sôcôla, bột canh, bánh mềm, lơng khô, kem xốp
1
.

b. Đặc điểm về thị trờng.
Để đa sản phẩm tiêu thụ trên mọi miền đất nớc, Công ty Bánh kẹo
Hải Châu đã tổ chức mạng lới tiêu thụ trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Trong đó thị trờng miền Bắc vẫn là thị trờng trọng điểm của Công ty, sự
tham gia của 2 thị trờng miền Trung và miền Nam vẫn tồn tại ở mức còn hạn
chế
(xem phụ lục 3)
. Sở dĩ nh vậy là vì miền Bắc có mùa lạnh, mùa tiêu thụ bánh
kẹo cao nhất trong năm. Khối lợng tiêu thụ của thị trờng này luôn chiếm
khoảng 70% tổng khối lợng tiêu thụ trong cả năm.
Thị trờng ngoài nớc là rất nhỏ chỉ chiếm 0,53% tổng sản lợng tiêu
thụ toàn Công ty (Năm 2005: 132,99 tấn sản phẩm). Sản phẩm của Công ty
bánh kẹo Hải Châu chủ yếu đợc xuất sang các nớc Châu á nh Lào,
Campuchia, Trung Quốc và một số nớc Châu Âu.


1
Xem phụ lục 2
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
V kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong 3 năm 2003 -2005.

Bảng 1.5 Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
từ 2003-2005
2

Stt Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Giá trị tổng sản lợng
(tấn)

156,931 176,943 177,531
So kế hoạch (%) 107 103 99
1
So năm trớc (%) 117 113 100.3
2 Doanh thu ( triệu đồng) 170,855 186,869 185,936
So kế hoạch (%) 115 105 96
So năm trớc (%) 115 109.3 99.5
Nộp ngân sách ( triệu
đồng)
18,286 19,745 16,383
So kế hoạch (%) 117 100 102
3
So năm trớc (%) 110 108 83
4 Lợi nhuận thực hiện 400.4 121 15.3
5
Lao động

Số LĐ (ng)
1,070 1,100 1,069
T. nhập BQ ( triệu đồng)
1,030 1,200 1,300

Qua bảng biểu 1.5 có thể thấy có sự khác biệt giữa sự thay đổi giá trị tổng
sản lợng và doanh thu qua các năm: giá trị tổng sản lợng năm nào cũng tăng
mặc dù tốc độ tăng có giảm còn doanh thu thì năm 2005 giảm so với 2004
(giảm 0.05 %). Điều này do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân quan trọng
nhất là do giá các yếu tố đầu vào đều tăng nhng công ty vẫn cố gắng duy trì
mức giá bán nh cũ để không ảnh hởng đến sản lợng tiêu thụ. Thu nhập
cho ngời lao động trong công ty cũng tăng lên. Điều này chứng tỏ Hải Châu
rất quan tâm tới đời sống cán bộ - công nhân viên và vì thế mà họ có thể yên

tâm gắn bó lâu dài cùng sự phát triển của công ty.

2

Báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh 4 năm từ 2002-2005 của công ty bánh kẹo Hải
Châu gửi đại hội cổ đông sáng lập công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nhà nớc nào, công ty bánh kẹo
Hải Châu luôn cố gắng hoạt động có hiệu quả để mang lại nguồn thu ngân
sách lớn cho nhà nớc. Tuy nhiên, do năm 2005 có nhiều khó khăn nên công
ty đã không thể duy trì mức tăng tiền nộp ngân sách cho nhà nớc (năm 2005
giảm 17% so với 2004) .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N

Chơng ii :
thực trạng về hoạt động nghiên cứu phát triển
thị trờng cho sản phẩm bánh mềm hảI châu

I - kháI quát về thị trờng bánh mềm việt nam.
Bỏnh mm vo th trng Vit Nam khong ủu nhng nm 1990 vi
nguồn sn phẩm duy nht l bỏnh Thỏi Lan nhm phc v nhu cu ca nhng
ngi tiờu dựng cú thu nhp cao.Trong nhng nm ủú, bỏnh trng Thỏi lan
khụng cú ủi th cnh tranh trờn th trng m ch cú mt s sn phm thay
thế nh : bỏnh Chocopie ca Orion, bỏnh bụng lan kp kem Hura ca
Bibica

n nm 2002, trờn th trng mi xut hin thờm mt hóng sn xut
bỏnh trng ủú l bỏnh Hu ủc lm vi mu mó sn phm v bao bỡ ging
ca bỏnh Thỏi nhng cht lng kộm hn vỡ th cú th gõy ra s nhm ln
ca khỏch hng nhng khụng th cnh tranh ủc vi bỏnh Thỏi.

Bánh Thái Bánh Malaisia









n nm 2003, Cụng ty bỏnh ko Hi Chõu nhp dõy chuyn sn xut
bỏnh mềm ca H Lan vi tờn gi Custard Cake. Nm 2004, Cụng ty Orion
cng ủa ra sn phm bỏnh mm mang tờn Custard Cake. u nm 2005,
Cụng ty Kinh ủụ ủa ra th trng sn phm bỏnh mm mang tờn Solite
Ngoài ra trên thị trờng còn có các sản phẩm bánh trứng Jacker, Kumho,
Buttercake...của Malaisia, Indonesia, Hàn Quốc. Tuy nhiên, các sản phẩm này
thờng đợc bán tại các siêu thị, các cửa hàng cao cấp và một số hãng t nhân

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
mà sản phẩm chỉ phục vụ tại một vùng thị trờng nhất định nên số lợng
khách hàng biết đến không nhiều.
Ii phân tích thị trờng bánh mềm hải châu
1.Về sản phẩm.

Thỏng 11/2001 cụng ty bỏnh ko Hi Chõu lp k hoch ủu t dõy
chuyn sn xut mt loi sn phm mi vi cụng ngh hin ủi, cụng sut ln
v sn phm ủc la chn l bỏnh mm cao cp Custard Cake vi cụng sut
375 kg/ h . Đn nm 2003, dõy chuyn chớnh thc ủi vo hot ủng.
Bánh mềm Hải Châu là một loại sản phẩm cao cấp, chất lợng cao
có thể thay thế sản phẩm nhập ngoại có khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu:
ăn bổ xung, tăng dinh dỡng, cới hỏi, du lịch, biếu tặng....
Đặc điểm : Sn phm cú ủ xp (dng bỏnh gatụ), cú th s dng
nhiu loi nhõn khỏc nhau nh : nhõn kem trng, nhõn sụcụla, nhõn
mt qu Bỏnh có hỡnh chộn, ủng kớnh : 60-70 mm, cao 35 mm.. Nhõn
bỏnh : kem trng, sụcụla, mt qu ( khong 20-30 % trọng lợng bánh ).
Từng chiếc bánh đợc ủúng gúi thnh gúi riờng, sau ủú đúng vo hp carton
tu theo yờu cu th trng. Thi hn bo qun t 6 thỏng tr lờn. Bánh đợc
sản xuất từ các nguyên liệu chính trứng gà, đờng, bột mỳ.. .
3


2.Về khách hàng.
Để hiểu về khách hàng tiêu
dùng bánh mềm, tác giả sử dụng hai
nguồn thông tin :
Thứ nhất là từ các cửa hàng bán
lẻ - nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
thông qua ý kiến của họ có thể xác định
đợc một phần ý kiến của khách hàng.
Trong 6 cửa hàng quan sát thì một loại
sản phẩm mà các cửa hàng đều bán đó là
bánh trứng Thái mà theo các chủ cửa
hàng thì nguyên nhân họ lựa chọn sản phẩm này là do chất lợng tốt và thói
quen xính hàng ngoại. Nh vậy, khách hàng lựa chọn loại sản phẩm thờng

căn cứ chủ yếu vào sở thích cũng nh chất lợng của sản phẩm. Ngoài ra cũng
theo các chủ cửa hàng, lợng mua bánh mềm không cố định thờng tăng khi

3
Xem phụ lục 4
Hình 2.2.Hình ảnh hộp bánh mềm
Hải Châu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
có các dịp Lễ, Tết và giảm vào mùa hè. Ngời đến mua thuộc mọi loại đối
tợng nhng chủ yếu là phụ nữ mua để sử dụng hoặc để biếu.
Nguồn thông tin thứ hai quan trọng và chính xác hơn đó là thông tin
về khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Để đánh giá về khách hàng của bánh
mềm, ngời viết đã tiến hành nghiên cứu thị trờng thông qua phơng pháp
điều tra khách hàng bằng bảng hỏi
4
. Để thuận tiện cho việc đánh giá, trong
phiếu điều tra có một số câu hỏi về khách hàng nh tuổi (phân chia thành 6
nhóm tuổi ), thu nhập (phân thành 6 nhóm ), giới tính, nghề ngiệp và tình
trạng hôn nhân
5
. Việc điều tra đợc tiến hành tại địa bàn Hà Nội. Để có cơ sở
đánh giá thì phạm vi điều tra chung về thị trờng bánh mềm trong đó có điều
tra riêng về bánh mềm Hải Châu.
Một số kết quả trong điều tra những ngời đã từng mua sản phẩm
hoặc sử dụng sản phẩm bánh mềm đợc thống kê trong phụ lục 6.
Theo kết quả thống kê trong thì loại bánh mềm đợc khách hàng sử
dụng nhiều nhất là bánh trứng Thái Lan (chiếm 28.17 %) đứng thứ 2 là bánh
của Orion (22.54 %). Nh vậy, trong các loại bánh nớc ngoài tiêu thụ tại

Việt Nam thì khách hàng chủ yếu sử dụng của Thái Lan và Orion. So sánh
giữa các sản phẩm trong nớc thì bánh trứng của Hải Châu và Kinh đô gần
bằng nhau.
Qua số liệu thống kê trong phụ lục 7 về căn cứ, mục đích cũng nh
tần suất mua của khách hàng cho thấy yếu tố mà mọi khách hàng quan tâm
trớc hết chính là chất lợng sản phẩm ( chiếm 56 %) số phiếu trả lời điều này
cũng giống những thống kê về riêng khách hàng mua bánh mềm Hải Châu
(chiếm 57.14 %) . Nh vậy, đối với khách hàng thì chất lợng là yếu tố hàng
đầu sau đó mới đến giá cả. Các công ty muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm
thì việc cần làm trớc tiên là phải nâng cao chất lợng sản phẩm.Tuy nhiên,
một điểm khác của riêng khách hàng mua bánh mềm Hải Châu đó là họ quan
tâm tới yếu tố màu sắc bao gói hơn. Do đó, đối với Hải Châu, công ty cần phải
đặc biệt quan tâm đến màu sắc bao gói của sản phẩm.
Đối với mục đích mua, kết quả thống kê cho thấy việc khách hàng
mua bánh với mục đích là để thỉnh thoảng ăn (chiếm 53.3 %) còn ít nhất là để
ăn sáng (11.1 %). Riêng với những ngời có mua bánh mềm Hải Châu thì tỷ
lệ lựa chọn mua để ăn sáng đạt 17 %. Căn cứ vào đây, công ty có thể đa ra

4
Xem phụ lục 5
5
Xem phụ lục 5
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thanh MSV : 2002D4643N
một số giải pháp làm tăng lợng tiêu thụ nh : tăng trọng lợng và giảm bớt
chi phí bao bì đi.
Về tần suất mua bánh, khách hàng chủ yếu là không cố định ( chiếm
60 %). Nguyên nhân của việc này xuất phát từ chính mục đích của việc tiêu
dùng khi mà đa số khách hàng mua bánh trứng để thỉnh thoảng ăn vì khoảng

thời gian để họ tiêu thụ hết lợng bánh họ mua sẽ không cố định và phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố nh : sở thích, thái độ, sự bận rộn của công việc.
Từ các kết quả trên có thể rút ra các kết luận chung về khách hàng
tiêu dùng bánh mềm nh sau :
Thứ nhất : Khách hàng chủ yếu sử dụng các loại bánh ngoại mà nhiều nhất là
bánh Thái và Orion và căn cứ quyết định chủ yếu xuất phát từ chất lợng sản
phẩm.
Thứ hai : Mục đích mua bánh của khách hàng chủ yếu là để sử dụng (để thỉnh
thoảng ăn)
Thứ ba : Tần suất mua bánh của khách hàng chủ yếu là không cố định.
Theo thống kê kết quả điều tra thì có 16.9 % khách hàng sử dụng bánh
mềm Hải Châu.
(xem Phụ lục 6)
Để xem xét sự khác nhau giữa các thông tin cá
nhân giữa khách hàng của bánh mềm nói chung và bánh mềm Hải Châu nói
riêng, tác giả đã sử dụng bảng trong phụ lục 8.
So với khách hàng chung, thì khách hàng mua bánh mềm Hải Châu ở
độ tuổi dới 18 chiếm tỉ lệ lớn hơn 16.67 % so với 14.43 % cũng nh ở lứa
tuổi 36 đến 45 ( 25 % so với 9.5 % ). Về nghề nghiệp, khách hàng mua bánh
mềm Hải Châu nhiều nhất là thuộc nhóm nghề nhân viên trong khi khách
hàng chung là học sinh sinh viên. Về thu nhập lợng mua nhiều nhất là nhóm
khách hàng có mức thu nhập khá cao: từ 2 đến 3.5 % còn đối với khách hàng
mua chung thì khách hàng tập trung nhiều nhất vào nhóm có thu nhập từ 1 - 2
triệu .
3. Phân tích thị phần và đối thủ cạnh tranh.
a.Thị phần.
Để đánh giá sự thành công của một doanh nghiệp trên một vùng thị
trờng ngời ta thờng căn cứ vào thị phần mà nó chiếm lĩnh đợc nhng đối
với sản phẩm bánh mềm thì rất khó để xác định đợc thị phần của từng doanh
nghiệp vì hiện tại lợng bánh mềm đợc tiêu thụ lớn nhất là bánh trứng Thái

Lan nhng loại bánh này lại chủ yếu đợc nhập lậu vào Việt Nam nên không
thể xác định đợc tổng lợng tiêu thụ là bao nhiêu. Chính vì vậy khi đề cập
đến thị phần của bánh mềm Hải Châu tác giả phải sử dụng các con số ớc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×