Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.67 KB, 31 trang )

Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Dung

Page 1

2015


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

I. LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin từ cuối thế kỷ 20 cho đến nay đã có những sự phát triển
hết súc mạnh mẽ, nó có tác động đến toàn bộ đời sống của con người. Hiện nay, nó
được ứng dụng trong rất nhiều quốc gia, nhiều ngành, nhiều tổ chức,… Chính vì
những ứng dụng này đã làm cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí,… của
con người trở nên hết sức dễ dàng và tiện lợi.Công nghệ thông tin càng ngày càng
khẳng định vai trò của mình trong đời sống con người.
Hiện nay, ở nước ta công nghệ thông tin không còn xa lạ mà trái lại, nó đang
được ứng dụng rộng rãi trong các ngành, các tổ chức và rất nhiều lĩnh vực khác
nữa.
Ngân hàng -tài chính là một trong những ngành đang được đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin nhiều nhất hiện nay, đặc biệt là trong hệ thống nghiệp vụ ứng
dụng của nó.Nghiệp vụ của ngân hàng thường rất phức tạp và đòi hỏi liên thông rất
nhiều ngân hàng với nhau có thể là trong cùng một hệ thống ngân hàng, hoặc là
giữa các ngân hàng khác nhau.
Trước kia, việc liên kết giữa các ngân hàng là hết sức khó khăn, việc liên hệ


chỉ cho những nghiệp vụ hết sức dễ dàng, thêm nữa là để liên hệ với nhau đòi hỏi
rất nhiều chi phí.Nhưng ngày nay, do ứng dụng công nghệ thông tin nên việc liên
hệ này trở nên dễ dàng hơn.
Do đó, để đáp ứng các nhu cầu liên hệ giữa ngân hàng với các khách hàng là
cá nhân hay tổ chức dễ dàng hơn thì việc cần có một hệ thống thông tin xử lí giao
dịch trong kinh tế và thương mại là một yếu tố quann trọng. Vì vậy, em đã chọn đề
tài:”Hệ thống xử lí giao dịch trong kinh tế và thương mại của ngân hàng
Vietcombank”.

Nguyễn Thị Dung

Page 2


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

II. HỆ THỐNG XỬ LÍ GIAO DỊCH
1. Các khái niệm về xử lí giao dịch
1.1. Giao dịch
Là các hoạt động kinh doanh cơ bản như buôn bán hàng hóa, cấp biên lai,
lập hóa đơn, trả lương cho nhân viên trong một tổ chức,…
-

-

-

1.2. Hệ thống xử lí giao dịch

Hệ thống xử lí giao dịch là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tác nghiệp với
giao dịch,nút thực thi các hoạt động thường nhật và đóng vai trò cơ sở cho các hệ
thống khác.
Hệ thống giao dịch (Transaction Processing System) là hệ thống thông tin tin học
hóa có chức năng thu thập, xử lý, bảo quản và truyền đạt thông tin và dữ liệu trong
các lĩnh vực hoạt động giao dịch kinh tế và thương mại.
Đây là những hệ thống thông tin dễ thấy như: hệ thống thông tin sản xuất kinh
doanh, Hệ thống thông tin quản trị nhân sự, hệ thống thông tin tài chính kế toán,…
2. Phân loại
- Xử lý theo lô: là một hệ thống mà trong đó tất cả các giao dịch được tích
lũy trong thời gian nhất định và được xử lí theo trình tự.

Nguyễn Thị Dung

Page 3


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

-

2015

Xử lý theo thời gian thực: các số liệu của quá trình giao dịch thương mại được xử
lý ngay lập tức sau mỗi giao dịch và in ra các tài liệu cần thiết cho khách hàng. Các
hệ thống xử lý thời gian thực bao gồm:
 Hệ thống thông tin tra cứu: về nguyên tắc, hệ thống thông tin tra cứu hoạt
động trên cơ sở tìm kiếm theo điều kiện từ một cơ sở dữ liệu nguồn.
 Hệ thống thông tin thu thập số liệu: chức năng của hệ thống là thu thập và
tích lũy số liệu một cách nhanh chóng nhằm xử lý các thông tin này một

cách kịp thời.
 Hệ thống xử lý tệp: các hệ thống này đảm nhận tất cả các nhiệm vụ của hệ
thống thông tin xử lý giao dịch, trừ việc đưa ra kết quả. (ví dụ có thể cập
nhật ngay lập tức tệp khách hàng nhờ vào công cụ Terminal được thiết lập
tại các điểm bán hàng và in ra hóa đơn và tài khoản của khách hàng).
 Hệ thống cập nhật cơ sở dữ liệu: cập nhật cơ sở dữ liệu là một trong những
hoạt động chủ yếu của hệ thống xử lý giao dịch nhằm theo dõi đầy đủ và
chính xác các quá trình hoạt động sản xuất, tài chính đang diễn ra trong
doanh nghiệp.
 Hệ thống soạn thảo các tài liệu và báo cáo: giai đoạn cuối của quy trình xử
lý giao dịch là khởi thảo các tài liệu và báo cáo tổng kết gồm: Đơn đặt hàng
của khách hàng, Thông báo nhận đơn đặt hàng, Lịch sản xuất theo đơn đặt
hàng, Xác định mâu mã sản phẩm, Giấy thông báo gửi hàng, Hóa đơn bán
hàng, Séc trả tiền của khách hàng, Hóa đơn liên 2 giao cho khách hàng.

Nguyễn Thị Dung

Page 4


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

3. Mục đích của hệ thống xử lí giao dịch
- Dữ liệu được sinh ra thông qua các giao dịch
- Bảo trì dữ liệu với độ chính xác cao
- Đảm bảo dữ liệu và thông tin phải toàn vẹn và chính xác.
- Xây dựng các tài liệu và báo cáo kịp thời.
- Tăng hiệu quả công việc

- Giúp cung cấp các dịch vụ gia tăng và nâng cấp các dịch vụ.
- Giúp việc xây dựng và duy trì khách hàng trung thành.
- Tăng khả năng cạnh tranh
Hệ thống xử lí giao dịch được xử dụng nhằm hỗ trợ các hoạt động hàng ngày
của một công việc bao gồm: xử lí đơn hàng, quản lí kiểm kê, ghi quỹ…Chỳng
được đặc trưng như là các ứng dụng mà trong đó các yêu cầu, các dữ liệu và quá
trình xử lí được biết rõ và có cấu trúc tốt. Theo nghĩa được biết rõ, chức năng đó
phải có tính lập lại, thân thiện và rõ ràng. Theo nghĩa cấu trúc tốt vấn đề đó phải có
thể được xác định đầy đủ và rõ ràng. Các yêu cầu có thể được định dạng bởi đội
ngũ xây dựng phần mềm.

Nguyễn Thị Dung

Page 5


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

4. Các hoạt động chính của xử lí giao dịch
- Nhận và xử lý các dữ liệu mô tả giao dịch
- Cập nhật vào cơ sở dữ liệu
- Xuất các báo cáo khác nhau

III. TÌM HIỂU VỀ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN Ở VIỆT NAM
1. Sơ lược về ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động

ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa
chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế
hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm
yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai
trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế
Nguyễn Thị Dung

Page 6


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính
khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày
nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc
tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát
triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao.

Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,
…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh
chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho đông
đảo khách hàng.
Với kỷ lục “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ sách
kỷ lục Việt Nam công nhận và là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh
toán cả 7 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới mang thương hiệu American
Express, Visa, MasterCard, JCB, Diners Club, Discover và UnionPay, đến nay,
Vietcombank luôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ
trên thị trường thẻ Việt Nam. Đến với dịch vụ thẻ của Vietcombank, khách hàng có
thể lựa chọn cho mình từ sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đang được hơn 7 triệu khách
hàng lựa chọn: Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế sành điệu:
Vietcombank Connect24 Visa, Vietcombank Mastercard và Vietcombank Cashback
Plus American Express hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp mang các thương
hiệu nổi tiếng toàn thế giới: American Express, Visa, MasterCard, JCB và
UnionPay.
2. Hệ thống xử lí giao dịch của ngân hàng thương mại Cổ phần ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank)
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Vietcombank
2.1. Hình thức thanh toán offline
2.1.1. Thanh toán bằng thẻ
Hình thức thanh toán thứ nhất phải kể đến ở đây là hình thức thanh toán bằng
thẻ. Hoạt động thẻ của Vietcombank (VCB) đă có bề dày phát triển gần hai thập kỉ.
Nguyễn Thị Dung

Page 7


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng


2015

Ngay từ khi thẻ thanh toán hoạt động ở Việt Nam thì VCB cũng đánh đầu phát
hành thẻ đầu tiên vào năm 1991. Trong những năm gần đây thì hoạt động thẻ của
VCB càng phát triển,bước phát triển quan trọng nhất là VCB cho ra đời thẻ
Connect 24, nó đánh dấu cho hàng loạt các thẻ đa năng của VCB. Hiện nay dịch vụ
thẻ của VCB có hai loại thẻ đó là tín dụng và thẻ ghi nợ.
a. Thẻ tín dụng quốc tế
• Chức năng
+ Rút tiền, truy vấn thông tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch
vụ (điện, điện nước, truyền h́nh, bảo hiểm, v.v...)
+ Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại gần 6000 cơ sở chấp nhận thẻ của
Vietcombank trên toàn quốc.
+ Thanh toán hàng hoá dịch vụ tại hơn 30 triệu cơ sở chấp nhận thẻ và rút tiền
tại hàng triệu máy ATM có biểu tượng thẻ của bạn tại hơn 230 quốc gia trên toàn
thế giới.
+ Thanh toán hàng hoá, dịch vụ trực tuyến qua mạng internet.
• Những tiện ích của thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank
1. "Chi tiêu trước, trả tiền sau" với thời hạn ưu đăi miễn lăi từ 16 – 45 ngày.
2. Được lựa chọn hạn mức chi tiêu trong tháng tuỳ theo nhu cầu của bạn khi
đăng kư phát hành thẻ.
3. Có thể sử dụng thẻ để chi tiêu bằng tất cả các loại tiền.
4. Có thể phát hành tối đa 02 thẻ phụ cho người thân của bạn.
• Các loại thẻ
- Thẻ Vietcombank Visa
- Thẻ Vietcombank MasterCard Cội Nguồn
- Thẻ Vietcombank American Express
Thẻ liên kết Vietcombank VietnamAirlines American Express: Là thẻ liên
kết Vietcombank Vietnam Airlines American Express - Thẻ Bông sen vàng. Khi sử
dụng thẻ này bạn có thể tham gia chương tŕnh điểm thưởng với những phần thưởng

hấp dẫn là các chuyến bay miễn phí của VietnamAirlines. Yêu cầu thanh toán chi
tiêu theo ngày.
b. Thẻ ghi nợ
• Chức năng
+ Giúp bạn giao dịch tại hệ thống ATM: rút tiền, truy vấn thông tin tài khoản,
chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ (điện, điện thoại, nước, truyền h́nh, viễn
thông, bảo hiểm...)
+ Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
Nguyễn Thị Dung

Page 8


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

+ Với thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV và Vietcombank Connect 24 Visa
Debit, các chức năng của thẻ ghi nợ nội địa được mở rộng trên phạm vi toàn thế
giới: hàng triệu máy ATM và hơn 30 triệu đơn vị chấp nhận thẻ.
• Các tiện ích thiết thực
+ Không phải mang theo tiền mặt.
+ Không phải trả bất cứ loại phí thực hiện giao dịch nào.
+ Được phát hành tối đa 2 thẻ phụ.
+ Tham gia các chương tŕnh ưu đăi, khuyến mại của các siêu thị, nhà hàng,
khách sạn, trung tâm mua sắm, quán café, beauty salon, trung tâm đào tạo, v.v... có
chấp nhận thẻ của Vietcombank.
+ Được hưởng bảo hiểm của hăng Pjico uy tín với mức bảo hiểm lên đến 10
triệu VND trong năm đầu tiên khi phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank
Connect 24 Visa Debit.

.
• Các loại thẻ nợ
+ Thẻ Vietcombank Connect 24
+ Thẻ Vietcombank SG24
+ Thẻ Vietcombank MTV
+ Thẻ Vietcombank Connect 24 Visa Debit
Loại thẻ ra đời đầu tiên của VCB là Connect 24 khi mới ban đầu c̣n rất sơ khai
chỉ là thẻ để gửi và rút tiền nhưng sau khi đổi mới thẻ c̣n có khả năng thanh toán
các dịch vụ, hàng hoá chấp nhận thanh toán.
Thẻ Vietcombank SG24: Ra đời đầu năm 2007, đây là loại thẻ thanh toán trong
nước nhưng nó có nhiều ưu việt hơn so với thẻ connect 24. Ngoài chức năng của
thẻ nợ th́ khi sử dụng GS24 bạn c̣n được hưởng một mức giá ưu đăi khi sử dụng
các dịch vụ cao cấp như các Spa chuyên nghiệp (Jasmine Spa), các nhà hàng sang
trọng (nhà hàng Phố Cổ), các hệ thống mua sắm với những thương hiệu nổi tiếng
(Mỹ phẩm Shisiedo, thời trang NEM). Ngoài ra, sử dụng thẻ Vietcombank SG24
chủ thẻ c̣n được trọn gói báo hiểm của Petrolimex-Pjico với giá trị bảo hiểm lên tới
10 triệu đồng.
Thẻ Vietcombank MTV là loại thẻ VCB kết hợp với MTV Châu Á. Không chỉ
thanh toán trong nước nó c̣n có thể rút tiền và thanh toán ở hàng chục triệu điểm
chấp nhận thẻ trên thế giới.
Gần đây, cuối năm 2007 VCB mới phát hành loại thẻ thanh toán cả trong và
ngoài nước mới là thẻ Vietcombank connect 24 Visa. Là sự kết hợp giữa VCB và
Visa international. Đây là loại thẻ có tính năng bảo mật cao với 100% giao dịch
Nguyễn Thị Dung

Page 9


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng


2015

thực hiện thông qua kết nối trực tuyến với ngân hàng. Ngoài ra, thẻ này cũng được
ưu đăi về giá khi thanh toán dịch vụ hàng hoá, và được bảo hiểm của PetrolimexPjico.
2.1.2. Dịch vụ séc
a. Dịch vụ séc trong nước
* Cung ứng séc trong nước
VCB cung cấp dịch vụ bán séc trắng cho khách hàng có yêu cầu và đáp ứng các
điều kiện khi sử dụng séc.
Khách hàng khi sử dụng dịch vụ cung ứng séc của VCB có thể củng cố khả
năng thanh toán của tờ séc, tăng tính bảo đảm của khoản thanh toán bằng cách yêu
cầu VCB bảo chi cho tờ séc.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
• Giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro do mang nhiều tiền mặt bên mình mà vẫn
đảm bảo khả năng chi trả tức thì.
• Mạng lưới thanh toán rộng khắp Việt Nam và quốc tế.
* Thanh toán séc trong nước
VCB cung cấp dịch vụ thanh toán ngay cho séc do khách hàng sử dụng dịch vụ
cung ứng séc của VCB ký phát.
Đặc biệt, VCB có chương trình theo dõi séc thất lạc, séc mất cắp trên toàn hệ
thống, giảm thiểu rủi ro thanh toán không đúng cho người thụ hưởng.
*Nhờ thu séc trong nước
VCB cung cấp dịch vụ thu hộ séc do một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
khác phát hành. Số tiền của séc được ghi có cho khách hàng sau khi được tổ chức
thanh toán chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, thông thường trong vòng từ 3 – 5
ngày.
Khách hàng có thể xuất trình séc để nhờ thu tại bất kỳ chi nhánh nào của VCB
trong cả nước.
VCB chủ động liên hệ với tổ chức thanh toán để đảm bảo cập nhật với khách
hàng tình trạng của séc trong thời gian sớm nhất.

b. Dịch vụ séc nước ngoài
* Thanh toán séc nước ngoài
VCB cung cấp dịch vụ thanh toán cuối cùng cho séc do một ngân hàng đại lý ở
nước ngoài của VCB ký phát, chỉ định VCB làm ngân hàng thanh toán.
• Có thể xuất trình séc để thanh toán tại bất kỳ chi nhánh VCB nào.
• Séc có thể được gửi trực tiếp từ nước ngoài về VCB, VCB tự động hạch toán
vào tài khoản rồi thông báo cho khách hàng; hoặc thông báo cho khách hàng ra chi
Nguyễn Thị Dung

Page 10


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

nhánh VCB thuận tiện nhất để làm thủ tục. Khách hàng có thể dễ dàng nhận được
tiền mà không tốn thời gian, chi phí đi lại
* Dịch vụ nhờ thu séc
VCB cung cấp dịch vụ nhờ thu séc với ngân hàng nước ngoài.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
• Khách có thể xuất trình séc để nhờ thu tại bất kỳ chi nhánh nào của VCB
trong cả nước.
• VCB ký kết các hợp đồng, thoả thuận nhờ thu séc với nhiều NHĐL trên thế
giới, đảm bảo séc được tập trung gửi đi nhờ thu liên tục, số tiền của séc được thanh
toán trong thời gian sớm nhất.
VCB chủ động liên hệ với tổ chức thanh toán để đảm bảo cập cập nhật với
khách hàng tình trạng của séc trong thời gian sớm nhất.
2.1.3 Uỷ nhiệm chi
Điển hình là hình thức thanh toán L/C nhập khẩu

*Dịch vụ phát hành L/C: mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích vượt trội:
- L/C được VCB phát hành trong thời gian sớm nhất kể từ khi Quý Khách hàng
hoàn thiện được hồ sơ theo quy định của VCB.
- VCB là một trong những NH hàng đầu ở Việt Nam, đặc biệt có uy tín về thanh
toán quốc tế, do đó L/C do VCB phát hành được hầu hết các NH trên thế giới chấp
nhận. Điều này góp phần không nhỏ giúp nâng cao vị thế, đảm bảo khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
*Dịch vụ thanh toán LC:
VCB hỗ trợ khách hàng trong việc xử lý chứng từ nhằm giảm thiểu những rủi ro
trong thanh toán như giao hàng sai, thiếu hoặc lừa đảo,…
Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong thời gian ngắn nhất và mức phí hợp lý
nhất do được thực hiện trực tiếp giữa VCB với ngân hàng nước ngoài hoặc qua
ngân hàng trung gian với số lượng ít nhất, nhờ đó giúp nâng cao uy tín và khả năng
cạnh tranh.
2.1.4. Uỷ nhiệm thu
Biểu hiện rõ nhất trong hình thức thanh toán L/C xuất khẩu.
* Dịch vụ thông báo & thông báo sửa đổi LC
• Nhờ có mạng lưới NHĐL rộng khắp, VCB giúp nhanh chóng kiểm tra tính
chân thực của L/C.
• Với kinh nghiệm sâu rộng về TTQT, VCB lưu ý khách hàng những điều
khoản L/C không có lợi cho người XK.
Nguyễn Thị Dung

Page 11


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015


• Khách hàng có thể liên hệ với VCB trước khi ký kết hợp đồng để được tư
vấn miễn phí về các điều khoản thanh toán và nội dung L/C nhằm đảm bảo an toàn
thanh toán.
• VCB có quan hệ đại lý với … NH trên khắp thế giới. Do vậy lựa chọn VCB
làm NH thông báo thuận tiện và tiết kiệm chi phí cho đối tác NK, giúp tăng khả
năng cạnh tranh của người XK Việt Nam.
*Dịch vụ xác nhận LC
VCB cam kết sẽ thanh toán cho bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với
các điều khoản, điều kiện của L/C do NH nước ngoài phát hành cho khách hàng.
Khách hàng được VCB đảm bảo thanh toán, nhờ đó loại bỏ được các rủi ro từ phía
nước ngoài.
* Dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo LC, nhờ thu
+ VCB kiểm tra bộ chứng từ và lưu ý khách hàng về các sai sót và gợi ý sửa đổi
(nếu có).
+ Hỗ trợ Quý khách theo dõi hành trình của bộ chứng từ.
* Dịch vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Nhờ có mạng lưới NHĐL rộng khắp, việc thanh toán sẽ được thực hiện trực
tiếp giữa NH nước ngoài với VCB hoặc qua NH trung gian với số lượng ít nhất,
nhờ đó giúp khách hàng thu hồi
Để phục vụ tốt khách hàng, VCB mở Dịch vụ VCB-MONEY (Hệ thống ngân
hàng điện tử của VCB). Hệ thống này mang lại cho khách hàng những lợi ích vượt
trội. Dịch vụ này nhằm hỗ trợ hoạt động và nghiệp vụ của các cơ quan, doanh
nghiệp và định chế tài chính có quan hệ về thanh toán và tài khoản với VCB.
Chương trình có khả năng cung cấp các thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, số dư
tài khoản, sao kê tài khoản. Ngoài ra khách hàng có thể thực hiện yêu cầu về thanh
toán như uỷ nhiệm chi, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền và chi trả lương. Khách hàng
sẽ không phải đến ngân hàng giao dịch nữa, sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho
khách hàng. Chương trình tận dụng khả năng xử lý trực tuyến và hệ thống quản lý
thông tin khách hàng, các giao dịch thanh toán của khách hàng sẽ được giao dịch
ngay trong ngày. Hệ thống có thể tiếp nhận dữ liệu do các hệ thống hiện có của

khách hàng thực hiện và chuyển đổi trực tiếp vào hệ thống VCB-MONEY của
NHNT mà không cần phải nhập lại dữ liệu tránh được sai sót cũng như giảm thiểu
thời gian thực hiện. Hệ thống được thiết kế và sử dụng các giải pháp bảo mật
chuẩn và tiện lợi cho người sử dụng đảm bảo an toàn trong thanh toán cho cả ngân
hàng và khách hàng.
Nguyễn Thị Dung

Page 12


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

2.2. Hình thức thanh toán online
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong nhiều ứng dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Với khả năng xử lý thông tin trực
tuyến, dịch vụ Ngân hàng điện tử cung cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn
online cho các khách hàng tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế có quan hệ thanh
toán và tài khoản với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
Các dịch vụ tiện ích của VCB:
- Internet Banking (VCB-iB@nking)
- Mobile Banking
- SMS Banking (VCB-SMSB@nking)
- Phone Banking (VCB-PhoneB@nking)
- VCB- eTour
- VCB-eTopup
- VCB Money
2.2.1. Dịch vụ Internet Banking( VCB-iB@nking)
Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Dịch vụ VCB-iB@nking) được xây

dựng nhằm thực hiện cam kết đem Vietcombank đến với khách hàng mọi lúc
mọi nơi. Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết nối Internet và mã truy cập do
ngân hàng cung cấp, Quý khách có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng
với tính an toàn bảo mật tuyệt đối. Dịch vụ cho phép doanh nghiệp có thể truy
cập các tài khoản đã đăng kí sử dụng dịch vụ Internet Banking 24 giờ/ngày, 7
ngày/tuần từ bất cứ nơi đâu trên toàn quốc.
* Đối tượng khách hàng
Là các cá nhân, tổ chức có sử dụng các dịch vụ ngân hàng của
Vietcombank, và đã đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking.
* Tính năng sản phẩm
 Truy vấn thông tin:
Tra cứu thông tin tài khoản và số dư tài khoản
Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian
Tra cứu thông tin của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
 Thanh toán:
• Đối với khách hàng cá nhân:
- Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống Vietcombank với hạn mức tối
đa 300.000.000 VNĐ/ngày, không giới hạn số lần giao dịch trong ngày
- Chuyển tiền cho các đơn vị tài chính có hợp tác với Vietcombank (công
ty tài chính, bảo hiểm, chứng khoán…) để thanh toán tiền lãi, gốc vay,
Nguyễn Thị Dung

Page 13


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

tiền đầu tư chứng khoán, đóng phí bảo hiểm, phí sử dụng dịch vụ hoặc

các nội dung thanh toán khác với hạn mức thanh toán lên tới 500.000.000
VNĐ/ngày, không giới hạn số lần thanh toán trong ngày.
- Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ với các đơn vị có hợp tác với
Vietcombank (công ty viễn thông, du lịch, hãng hàng không…) không
giới hạn số tiền thanh toán và số lần giao dịch trong ngày.
- Tiết kiệm trực tuyến: (i) Mở tài khoản tiết kiệm; (ii) Tất toán tài khoản;
(iii) Nộp thêm vào ngày đến hạn; (iv) Rút một phần vào ngày đến hạn
• Đối với khách hàng tổ chức:
Chuyển tiền trong nước trong phạm vi hạn mức chuyển tiền do NHNT VN
quy định đối với từng đối tượng khách hàng, cụ thể gồm:
- Chuyển tiền trong hệ thống Vietcombank
- Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND/Hộ chiếu tại các điểm giao
dịch của Vietcombank
- Chuyển tiền tới các ngân hàng khác tại Việt Nam
- Thanh toán bảng kê (thanh toán lương, chi phí với các đơn vị cung
ứng, .....)
 Đăng ký và thay đổi yêu cầu sử dụng các dịch vụ khác:
Thông qua dịch vụ VCB-iB@nking, Quý khách có thể đăng ký sử dụng hoặc
yêu cầu thay đổi các dịch vụ điện tử khác của Vietcombank như Dịch vụ VCB
SMS Banking, VCB Phone Banking, VCB Mobile Banking, Dịch vụ thẻ, Dịch
vụ Nhận sao kê tài khoản hàng tháng qua email... và nhiều tiện ích gia tăng
khác của ngân hàng.
* Đăng ký sử dụng dịch vụ:
Để đăng ký sử dụng dịch vụ, Quý khách có thể đến bất cứ điểm giao dịch
nào của Vietcombank trên toàn quốc.
* Lợi ích
 Chuyển khoản trong nước (trong/ngoài hệ thống Vietcombank).
 Chuyển tiền VND cho người hưởng trong lãnh thổ Việt Nam từ tất cả các
tài khoản ngoại tệ.
 Tra cứu số dư/ in sao kê tài khoản.

 Nhận sao kê tài khoản qua e-mail.
 Tra cứu thông tin thẻ tín dụng.
 In sao kê giao dịch thẻ tín dụng.
 Xem thông tin tỷ giá.

Nguyễn Thị Dung

Page 14


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

2.2.2. Dịch vụ Mobile Banking
Mobile Banking là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động, cho phép
khách hàng thực hiện nhiều loại giao dịch với thao tác đơn giản, tiện lợi chỉ trên
chiếc điện thoại di động.
* Đối tượng khách hàng
Là các cá nhân, tổ chức có sử dụng dịch vụ VCB-SMS B@nking của
Vietcombank; và là chủ thuê bao di động sử dụng một trong các hệ điều hành iOS
(iPhone), Android, BlackBerrry OS hoặc các điện thoại có hỗ trợ Java.
* Dịch vụ Ngân hàng trên điện thoại di động
Quý khách có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng ngay trên chiếc điện
thoại một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi bằng cách đăng ký các dịch vụ sau
của VCB
- Dịch vụ VCB-Mobile Banking là dịch vụ dành cho các chủ thuê bao di động đã
sử dụng dịch vụ SMS Banking của Vietcombank và đăng ký sử dụng dịch vụ
- Dịch vụ VCB Mobile BankPlus là dịch vụ dành cho các chủ thuê bao di động
Viettel đã sử dụng dịch vụ VCB SMS Banking tại Vietcombank và đăng ký sử

dụng dịch vụ
* Tính năng của các dịch vụ
 Tra cứu thông tin
- Tra cứu thông tin về số dư tài khoản
- Tra cứu lịch sử 05 giao dịch gần nhất và chi tiết từng giao dịch
- Tra cứu hạn mức của các loại thẻ tín dụng.
- Tra cứu thông tin về tỷ giá.
- Tra cứu thông tin địa điểm đặt máy ATM, quầy giao dịch của Vietcombank
 Thanh toán
• Mobile Banking
- Chuyển tiền trong hệ thống Vietcombank
- Thanh toán hóa đơn cước thuê bao trả sau của điện thoại di động nhà mạng
Viettel, Mobile phone, Trung tâm điện thoại Nam Sài Gòn SST
- Thanh toán cước ADSL của Viettel và SST
- Nạp tiền điện thoại cho các thuê bao trả trước của Viettel, Vinaphone,
Mobilephone
 Mobile BankPlus
- Chuyển tiền trong hệ thống Vietcombank
- Chuyển tiền sang ngân hàng khác trong lãnh thổ Việt Nam (danh sách các
ngân hàng được cập nhật theo từng thời kỳ)

Nguyễn Thị Dung

Page 15


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015


Thanh toán hóa đơn cước thuê bao trả sau của Viettel: D-com, ADSL,
Homephone, PSTN
- Nạp tiền điện thoại cho các thuê bao trả trước của Viettel.
* Đăng ký sử dụng dịch vụ
 Để đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile Banking, Quý khách có thể đăng ký tại.
 Tại các điểm giao dịch của Vietcombank trên toàn quốc.
 Trên website dịch vụ Ngân hàng điện tử của Vietcombank.
 Đối với dịch vụ Mobile BankPlus: Quý khách có thể đăng ký tại các Quầy
giao dịch(cửa hàng, đại lý) của Viettel trên toàn quốc.
2.2.3. Dịch vụ SMS Banking
Dịch vụ VCB – SMS B@nking là dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại
di động, giúp khách hàng giao dịch với ngân hàng 24h x 7 ngày bằng cách nhắn tin
theo cú pháp quy định qua tổng đài 8170.
Các tổ chức sử dụng dịch vụ ngân hàng của Vietcombank sử dụng các mạng
di động Vinaphone, Mobifone và Viettel đều có thể đăng ký sử dụng dịch vụ VCB
SMS-B@nking. Quý khách có thể đăng ký tại bất kỳ điểm giao dịch nào của
Vietcombank trên toàn quốc hoặc bất kỳ máy ATM nào trên hệ thống của
Vietcombank (áp dụng đối với Khách hàng sử dụng thẻ ATM Connect 24).
* Đối tượng khách hàng
Là các cá nhân, tổ chức có sử dụng các dịch vụ ngân hàng của Vietcombank;
đang sử dụng mạng di động Vinaphone, Mobifone và Viettel.
* Tính năng sản phẩm
Bất cứ lúc nào 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần (24x7), dịch vụ VCB –
SMS B@nking qua tổng đài 8170 cung cấp các dịch vụ:
 Truy vấn thông tin:
- Tra cứu thông tin về số dư tài khoản.
- Tra cứu thông tin 05 giao dịch gần nhất và chi tiết từng giao dịch.
- Tra cứu hạn mức của các loại thẻ tín dụng.
- Tra cứu thông tin về tỷ giá, lãi suất.
- Tra cứu thông tin địa điểm đặt máy ATM, quầy giao dịch của Vietcombank

- Các tính năng trên (trừ tính năng tra cứu thông tin về lãi suất) áp dụng cho
tất cả khách hàng cá nhân, tổ chức. Tính năng tra cứu thông tin về lãi suất
chỉ áp dụng cho khách hàng cá nhân
 Dịch vụ tin nhắn chủ động:
- Thông báo biến động số dư tài khoản (tài khoản Khách hàng đăng ký cho
dịch vụ VCB - SMS B@nking) khi khách hàng giao dịch tại quầy, ATM
hoặc sử dụng các dịch vụ Vietcombank Securities Online, VCB-Direct
-

Nguyễn Thị Dung

Page 16


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

Billing… và chi tiêu các loại thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành(Visa,
Amex, Master).
- Tính năng trên áp dụng cho tất cả khách hàng cá nhân, tổ chức
 Dịch vụ VCB-eTopup:
- Nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước bằng cách soạn tin nhắn
từ số điện thoại đã đăng ký dịch vụ VCB – SMS B@nking
- Tính năng trên chỉ áp dụng cho khách hàng cá nhân, không áp dụng cho
khách hàng tổ chức.
* Chi phí sử dụng:
 Dịch vụ Truy vấn thông tin: 1000VND/ tin nhắn
 Dịch vụ Tin nhắn chủ động: Khách hàng chỉ phải trả phí dịch vụ 8.800
đồng/tháng/số điện thoại đăng ký, không giới hạn số lượng tin nhắn thông

báo biến động số dư tài khoản hoặc chi tiêu thẻ tín dụng Khách hàng nhận
được trong tháng. Mức phí này đã bao gồm thuế GTGT 10% và được thu
trực tiếp từ tài khoản thanh toán mặc định mà Khách hàng đăng ký dịch vụ
VCB - SMS B@nking vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo.
 Đối với các Khách hàng đã đăng ký dịch vụ nhắn tin chủ động trước ngày
01/09/2010 theo mức phí cũ 15.000 đồng/20 tin nhắn và vẫn chưa sử dụng
hết số lượng tin nhắn chủ động đã kích hoạt dịch vụ, Vietcombank sẽ duy trì
việc gửi tin nhắn chủ động cho Khách hàng cho đến khi Khách hàng nhận đủ
tin nhắn đã kích hoạt.
 Dịch vụ VCB-eTopup: 1000VND/ lần nạp
* Đăng ký sử dụng dịch vụ:
Để đăng ký sử dụng dịch vụ VCB SMS-B@nking, Quý khách có thể đăng ký
tại:
 Bất kỳ điểm giao dịch nào của Vietcombank trên toàn quốc.
 Bất kỳ máy ATM nào trên hệ thống của Vietcombank (áp dụng đối với
Khách hàng sử dụng thẻ ATM Connect 24)
2.2.4. Dịch vụ Phone Banking
Dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại VCB Phone Banking (VCB Phone
Banking) giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với Ngân hàng 24h*7 ngày
thông qua số tổng đài của Trung tâm dịch vụ khách hàng (Vietcombank Contact
Center) 1900 54 54 13.
Để được cấp Mã truy cập và mật khẩu sử dụng dịch vụ VCB Phone
B@nking, Quý khách chỉ cần đăng ký tại Quầy giao dịch bất kỳ của Vietcombank
Nguyễn Thị Dung

Page 17


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng


2015

trên toàn quốc, hoặc qua dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking (trường
hợp Quý khách đã sử dụng VCB-iB@nking).
* Khách hàng:
Tất cả các khách hàng cá nhân có sử dụng dịch vụ của Vietcombank
* Đặc điểm sản phẩm
 Tra cứu thông tin:
- Số dư tài khoản và chi tiết 05 giao dịch gần nhất
- Tổng số dư tiền gửi tiết kiệm, tổng số dư tiền vay.
- Hạn mức thẻ tín dụng
- Dư nợ thẻ tín dụng và thời hạn thanh toán
 Thực hiện một số dịch vụ khẩn cấp
- Ngừng chi tiêu thẻ trên internet
- Ngừng sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking, VCB-SMS B@nking, VCB
Phone B@nking
- Thông báo mất thẻ và khóa thẻ khẩn cấp
- Thay đổi mật khẩu sử dụng dịch vụ VCB - Phone B@nking
- Đề nghị cấp phép thẻ tín dụng
* Các dịch vụ khác:
 Tra cứu tỷ giá và thông tin về các sản phẩm dịch vụ, chương trình
khuyến mại
 Tư vấn và hỗ trợ về các dịch vụ ngân hàng đang cung cấp
* Phí sử dụng dịch vụ:
Vietcombank không thu phí ngân hàngđối với dịch vụ VCB Phone
B@nking. Quý khách vui lòng thanh toán cước viễn thông theo bảng cước viễn
thông hiện hành.
* Đăng ký sử dụng dịch vụ
Để được cấp Mã truy cập và mật khẩu sử dụng dịch vụ VCB Phone
B@nking, Quý khách chỉ cần đăng ký tại:


Quầy giao dịch bất kỳ của Vietcombank trên toàn quốc, hoặc

Qua dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking (trường hợp Quý
khách đã sử dụng VCB-iB@nking).
2.2.5. Dịch vụ Money
VCB–Money là một sản phẩm ngân hàng hiện đại được phát triển dựa trên
ứng dụng công nghệ thông tin và Internet, mang lại cho doanh nghiệp một giải
pháp từ xa, ổn định và hiệu quả.
Dịch vụ ngân hàng điện tử VCB-Money (VCB-Money) là dịch vụ được xây
dựng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại giúp khách hàng có thể thực hiện các
Nguyễn Thị Dung

Page 18


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

giao dịch với ngân hàng từ xa thông qua kết nối internet mà không phải trực tiếp
đến ngân hàng.
* Đối tượng khách hàng
Khách hàng là Định chế tài chính hoặc Tổ chức kinh tế có tài khoản tiền gửi
thanh toán tại Vietcombank
* Đặc điểm sản phẩm:
 Xử lý giao dịch trực tuyến
 Cập nhật thông tin tài khoản, tình trạng giao dịch tức thời
 Khả năng quản lý thông tin tập trung
 Khả năng điều chỉnh và tích hợp để phù hợp với nhu cầu của từng khách

hàng
 Sử dụng các giải pháp bảo mật tiên tiến (quản lý chữ ký điện tử, công nghệ
OTP - mật khẩu sử dụng một lần thông qua thẻ chip và thiết bị đọc thẻ)
* Các tiện ích của dịch vụ:
 Truy vấn thông tin:
- Thông tin do ngân hàng công bố: tỷ giá, lãi suất
- Thông tin tài khoản của khách hàng: số dư, sao kê, sổ phụ
- Thông tin về báo có điện tử trực tuyến: cung cấp thông tin đầy đủ và tức thời
về các giao dịch ghi có vào tài khoản, giúp đẩy nhanh tốc độ xử lý thanh
toán của khách hàng.
 Thanh toán:
- Chuyển tiền trong nước
- Chuyển tiền đi nước ngoài
- Mua bán ngoại tệ
- Thanh toán lương
- Nhờ thu tự động
* Chi phí sử dụng dịch vụ:
Phí dịch vụ VCB-Money thu theo biểu phí hiện hành của Vietcombank. Để
biết thông tin chi tiết Quý khách vui lòng tham khảo biểu phí công bố trên website
của Vietcombank hoặc liên hệ với chi nhánh Vietcombank nơi Quý khách mở tài
khoản
* Đăng ký sử dụng dịch vụ:
Để sử dụng dịch vụ, Quý khách liên hệ với Phòng Quan hệ khách hàng tại
chi nhánh nơi mở tài khoản.
2.2.6. Dịch vụ VCB-eTopup
 Đến với dịch vụ VCB–eTopup của Vietcombank, bạn có thể:

Nguyễn Thị Dung

Page 19



Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

Nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi
đâu từ chính chú dế mà bạn đang sở hữu hoặc từ các ATM của Vietcombank
trên toàn quốc.
- Có ngay tiền trong tài khoản trong giây lát
- Không còn gặp phải những phiền toái với thẻ cào như vẫn thường gặp
- Mang lại cho bạn phong cách tiêu dùng hiện đại, trẻ trung, tiết kiệm, thân thiện
với môi trường và đặc biệt an toàn
 Để sử dụng dịch vụ VCB-eTopup, bạn cần:
Đăng ký sử dụng dịch vụ VCB SMS-B@nking:
- Tại quầy giao dịch của Vietcombank trên toàn quốc, hoặc
- Qua dịch vụ VCB-iB@nking, hoặc tại các ATM của Vietcombank trên toàn
quốc
- Là chủ thuê bao của các nhà cung cấp dịch vụ hợp tác với Vietcombank, bao
gồm Viettel, Mobifone, Vinaphone.
 Hướng dẫn sử dụng dịch vụ:
• Thanh toán qua SMS
Bước 1: Để nạp tiền cho chính chú dế điện thoại của mình, bạn soạn: [VCB] (dấu
cách) [NAP] (dấu cách) [SỐ TIỀN]N.
Ví dụ: Để nạp 50000 VNĐ, bạn soạn: VCB NAP 50N
Bước 2: Gửi tin nhắn đến số 8170 của Vietcombank để hoàn tất yêu cầu nạp tiền.
• Thanh toán qua ATM
- Sử dụng các loại thẻ ghi nợ do Vietcombank phát hành (gồm Vietcombank
Connect24, thẻ SG24, thẻ Visa Debit, Thẻ MTV,...) tại bất cứ ATM nào của
Vietcombank trên toàn quốc.

- Lựa chọn mục “Thanh toán phí dịch vụ”  Chọn “Dịch vụ khác”
 Chọn “Dịch vụ Smartlink” và thực hiện theo hướng dẫn, bạn sẽ hoàn tất
việc yêu cầu nạp tiền cho chú dế của bạn từ chính tài khoản của mình!
2.2.7. Dịch vụ VCB-eTour
VCB-eTour là dịch vụ thanh toán phí du lịch trực tuyến hiện đại và tiện lợi
cho phép khách hàng thanh toán phí dịch vụ du lịch trực tuyến từ tài khoản tiền gửi
tại Vietcombank.
* Đặc điểm dịch vụ:
 Đặt và thanh toán trực tuyến phí dịch vụ du lịch trong và ngoài nước, 24 giờ
trong ngày, 7 ngày trong tuần (24x7)
 Bảo mật thông tin giao dịch trong quá trình thực hiện thanh toán với:
 Công nghệ mã hoá đường truyền SSL
 Công nghệ bảo mật và xác thực của VerisignSecured
-

Nguyễn Thị Dung

Page 20


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

Công nghệ tạo mật khẩu tự động OTP theo chuẩn quốc tế cho phép khách
hàng lựa chọn hình thức nhận mật khẩu từng lần qua điện thoại di động.
 Thực hiện giao dịch một cách đơn giản
* Cách thức sử dụng dịch vụ
 Đặt dịch vụ du lịch (tour, phòng, vé máy bay...) tại trang web của công ty du
lịch mà Vietcombank có thoả thuận cung cấp dịch vụ.

 Lựa chọn phương thức thanh toán trực tuyến qua tài khoản tại Vietcombank.
* Điều kiện sử dụng dịch vụ: khách hàng đã đăng ký sử dụng dịch vụ VCBiB@nking và VCB SMS B@nking của Vietcombank.
* Chi phí sử dụng dịch vụ: hoàn toàn miễn phí
3. Nguyên nhân và giải pháp
3.1. Nguyên nhân
3.1.1. Vấn đề về nhân lực
Mặc dù hiểu được tầm quan trọng của vấn đề đào tạo nguồn nhân lực và cũng
có cả những chính sách trong việc đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên. Tuy nhiên,
do ở Việt Nam thì hình thức giao dịch này vẫn còn rất mới mẻ nên cả nhân viên và
khách hàng đều gặp khó khăn trong xử lí những vấn đề công nghệ.


3.1.2. Vấn đề đăng nhập hệ thống
Nguyên nhân khiến cho việc truy cập vào trang web của ngân hàng gặp trục trặc
là do sự quá tải của hệ thống trong giờ cao điểm lên đến 6000 giao dịch cùng lúc.
Với số lượng giao dịch lớn như thế thì hệ thống không thể tránh khỏi tình trạng quá
tải.
3.1.3. Mobile banking
Trong một vài năm trở lại đây, điện thoại di động ở Việt Nam phát triển rầm rộ,
cùng với sự phát triển về số lượng người dùng di động tăng 200% so với năm
2007. Đây là một thị trường rộng lớn cho dịch vụ mobile banking phát triển. Bên
cạnh đó, nền công nghệ di động của Việt Nam mới phát triển, còn nhiều hạn chế.
Đây là một trở ngại lớn cho việc phát triển dịch vụ mobile banking của
Vietcombank.
3.1.4. Vấn đề liên kết
Nếu như việc liên kết giữa Vietcombank với các ngân hàng khác không quá khó
khăn và đem lại nhiều lợi ích thì việc liên kết giữa Vietcombank với các đơn vị
cung cấp điện, điện thoại,… để phát huy được hiệu quả của dịch vụ ngân hàng điện
Nguyễn Thị Dung


Page 21


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

tử. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các đơn vị đó còn
thấp. Thêm vào đó tâm lí sử dụng công nghệ thông tin trong hệ thống làm việc
chưa được phổ biến.
3.1.5. Cung cấp dịch vụ cao
Việc chưa thỏa mãn khách hàng ở những cấp độ cao hơn như việc gửi tiền mặt
vào tài khoản, việc đăng kí sử dụng dịch vụ… là do công nghệ của ngân hàng chưa
được đầu tư công nghệ hiện đại như trên thế giới.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Vấn đề nhân lực
Để đội ngũ nhân lực đặc biệt là các nhân viên ngân hàng tăng nhanh khả năng
giao dịch điện tử, Vietcombank cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ của
nhân viên một cách cụ thể. Thêm vào đó, ngân hàng cần có các chính sách đãi ngộ
những nhân viên có năng lực một cách thỏa đáng để giữ họ làm việc với mình.
3.2.2. Vấn đề về đăng nhập hệ thống
Vấn đề đăng nhập vòa hệ thống khi gây trở ngại cho khách hàng khi sử dụng
dịch vụ ngân hàng điện tử. Để tăng cường khả năng phục vụ, Vietcombank cần
khắc phục tiệt để vấn đề này. Nguyên nhân của vấn đề này là do hệ thống quá tải,
để khắc phục vấn đề này, ngân hàng cần nâng cấp hệ thống hợp lí. Vietcombank có
thể đưa them server vào hoạt động để có thể thực hiện một số lượng lớn các giao
dịch trong cùng một thời điểm. bên cạnh đó, Vietcombank cần nghiên cứu, nâng
cấp phần mềm hệ thống để có thể nâng cao khả năng phục vụ nhiều hơn. Đây là
giải pháp về công nghệ, ngoài ra các nhân viên phụ trách kĩ thuật cần phải tăng
cường khả năng giám sát hệ thống, đảm bảo hệ thống luôn hoạt động tốt.

3.2.2. Mobie banking
Để thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ mobile banking, Vietcombank nên có các
hình thức marketing về dịch vụ, giới thiệu tính năng, lợi ích đến cho khách hàng,
thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ và có sự hướng dẫn cụ thể cho loại hình dịch
vụ này.
Để phát triển dịch vụ này, Vietcombank cần nghiên cứu và tìm hiểu các hệ
thống của các ngân hàng trên thế giới đang áp dụng, lựa chọn ra được một hệt hống
thích hợp với cơ sở hạ tầng sẵn có. Bên cạnh đó, cần phải đầu tư, nâng cấp công
Nguyễn Thị Dung

Page 22


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

nghệ, đưa các công nghệ mới vào sử dụng nhằm tăng tính bảo mật và chất lượng
dịch vụ.
3.2.3. Vấn đề liên kết
Để khắc phục những khó khăn trong việc liên kết với các đơn vị khác trong việc
cung cấp các dịch vụ thanh toán hóa đơn thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử,
Vietcombank không thể thực hiện ngay trong thời gian ngắn. Việc này còn phụ
thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng của đối tác. Do đó, việc lựa chọn đối tác có thể đáp
ứng được nhu cầu của công việc như là các đơn vị cung cấp dịch vụ điện thoại:
viettel, mobifone, vinaphone,… Việc liên kết này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sự phát
triển của cả 2 phía.
3.2.4. Cung cấp dịch vụ cao
Để có thể cung cấp được những dịch vụ cao hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng và
khắt khe của khách hàng. Vietcombank không còn cách nào khác đó là phải đầu tư

hơn nữa công nghệ. Chỉ bằng cách này, Vietcombank mới cung cấp cho khách
hàng của mình những dịch vụ chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh và thu hút hơn
nữa khách hàng vào dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank.
4. Những thiệt hại khi các vấn đề an toàn và bảo mật thông tin bị tấn công
4.1. Nguy cơ đe doạ an ninh, an toàn thông tin
Nguy cơ mất an toàn thông tin do nhiều nguyên nhân, đối tượng tấn công đa
dạng… Thiệt hại từ những vụ tấn công mạng là rất lớn, đặc biệt là những thông tin
thuộc lĩnh vực kinh tế, an ninh, quốc phòng… Do đó, việc xây dựng hàng rào kỹ
thuật để ngăn chặn những truy cập trái phép trở thành nhu cầu cấp bách trong các
hoạt động truyền thông.
Theo số liệu thống kê về hiện trạng bảo mật mới nhất công bố của Symantec,
Việt Nam đứng thứ 11 trên toàn cầu về các hoạt động đe dọa tấn công mạng.
Những xu hướng đe dọa bảo mật ngày càng gia tăng nổi bật hiện nay mà các tổ
chức tại Việt Nam cần quan tâm là: tấn công có chủ đích cao cấp, các mối đe dọa
trên thiết bị di động, những vụ tấn công độc hại và mất cắp dữ liệu. Thực tế, nguy
cơ mất an ninh anh toàn mạng máy tính còn có thể phát sinh ngay từ bên trong.
Nguy cơ mất an ninh từ bên trong xảy ra thường lớn hơn nhiều, nguyên nhân chính
là do người sử dụng có quyền truy nhập hệ thống nắm được điểm yếu của hệ thống
hay vô tình tạo cơ hội cho những đối tượng khác xâm nhập hệ thống.
Nguyễn Thị Dung

Page 23


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

Tóm lại, sự phát triển không ngừng của lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi mặt của đời sống xã hội, bên cạnh những mặt thuận

lợi, cũng có nhiều nguy cơ về an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu.
Hệ thống máy tính luôn bị đe dọa bởi các nguy cơ mất an toàn. Một trong
những công việc để bảo vệ hệ thống là làm sao giúp hệ thống tránh khỏi các nguy
cơ đó. Có 4 loại mối đe dọa an toàn:
- Chặn bắt (Interception): chỉ thành phần không được phép cũng có thể truy
cập đến các dịch vụ hay các dữ liệu, “nghe trộm” thông tin đang được
truyền đi.
- Đứt đoạn (Interruption): là mối đe dọa mà làm cho dịch vụ hay dữ liệu bị
mất mát, bị hỏng, không thể dùng được nữa…
- Thay đổi (Modification): là hiện tượng thay đổi dữ liệu hay can thiệp vào
các dịch vụ làm cho chúng không còn giữ được các đặc tính ban đầu.
- Giả mạo(Fabrication): là hiện tượng thêm vào dữ liệu ban đầu các dữ liệu
hay hoạt động đặc biệt mà không thể nhận biết được để ăn cắp dữ liệu của
hệ thống.
4.2. Những vấn đề đảm bảo an ninh và an toàn mạng
- Yếu tố đầu tiên phải nói đến là dữ liệu, những thông tin lưu trữ trên hệ
thống máy tính cần được bảo vệ do các yêu cầu về tính bảo mật, tính toàn
vẹn hay tính kịp thời. Thông thường yêu cầu về bảo mật được coi là yêu cầu
quan trọng đối với thông tin lưu trữ trên mạng. Tuy nhiên, ngay cả khi
những thông tin không bí mật, thì yêu cầu về tính toàn vẹn cũng rất quan
trọng. Không một cá nhân, một tổ chức nào lãng phí tài nguyên vật chất và
thời gian để lưu trữ những thông tin mà không biết về tính đúng đắn của
những thông tin đó.
- Yếu tố thứ hai là về tài nguyên hệ thống, sau khi những kẻ tấn công đã làm
chủ được hệ thống chúng sẽ sử dụng các máy này để chạy các chương trình
như dò tìm mật khẩu để tấn công vào hệ thống mạng.
- Yếu tố thứ ba là danh tiếng một khi dữ liệu bị đánh cắp thì việc nghi ngờ
nhau trong tổ chức là điều không tránh khỏi, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến danh
tiếng của tổ chức rất nhiều.
4.3.Sau đây là một số phương thức bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu:

- Mật mã (Cryptography): là việc thực hiện chuyển đổi dữ liệu theo một quy
tắc nào đó thành dạng mới mà kẻ tấn công không nhận biết được.
Nguyễn Thị Dung

Page 24


Phát triển phần mềm ứng dụng trong kinh tế-tài chính-ngân hàng

2015

Xác thực (Authentication): là các thao tác để nhận dạng người dùng, nhận
dạng client hay server…
- Ủy quyền (Authorization): chính là việc phân định quyền hạn cho mỗi
thành phần đã đăng nhập thành công vào hệ thống. Quyền hạn này là các
quyền sử dụng dịch vụ, truy cập dữ liệu…
- Kiểm toán (Auditing): là các phương pháp để xác định được client đã truy
cập đến dữ liệu nào và bằng cách nào.
4.4. An toàn hệ thống và an toàn dữ liệu
4.4.1. Đối tượng tấn công mạng
Là đối tượng sử dụng kỹ thuật về mạng để dò tìm các lỗ hổng bảo mật trên hệ
thống để thực hiện xâm nhập và chiếm đoạt thông tin bất hợp pháp.
Các đối tượng tấn công mạng:
- Hacker: Xâm nhập vào mạng trái phép bằng cách sử dụng các công cụ phá
mật khẩu hoặc khai thác các điểm yếu của hệ thống.
- Masquerader: Giả mạo thông tin, địa chỉ IP, tên miền, định danh người
dùng…
- Eavesdropping: Là đối tượng nghe trộm thông tin trên mạng để lấy cắp
thông tin.
- Các lỗ hổng trong bảo mật và phương thức tấn công mạng.

- Là những điểm yếu trên hệ thống mà dựa vào đó đối tượng tấn công có thể
xâm nhập trái phép vào hệ thống.
4.4.2. Các loại lỗ hổng trong bảo mật
- Lỗ hổng loại C: Cho phép thực hiện hình thức tấn công theo kiểu DoS
(Denial of Services – Từ chối dịch vụ) làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch
vụ, ngưng trệ, gián đoạn hệ thống, nhưng không phá hỏng dữ liễu hoặc đoạt
được quyền truy cập hệ thống.
- Lỗ hổng loại B: Lỗ hổng cho phép người sử dụng có thêm các quyền trên
hệ thống mà không cần kiểm tra tính hợp lệ dẫn đến lộ, lọt thông tin.
- Lỗ hổng loại A: Cho phép người ngoài hệ thống có thể truy cập bất hợp
pháp vào hệ thống, có thể phá hủy toàn bộ hệ thống.
4.4.3. Các hình thức tấn công mạng phổ biến
- Tấn công trực tiếp: Sử dụng một máy tính để tấn công một máy tính khác
với mục đích dò tìm mật mã, tên tài khoản tương ứng, …. Kẻ tấn công có
thể sử dụng một số chương trình giải mã để giải mã các file chứa password
-

Nguyễn Thị Dung

Page 25


×