Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

Luận án tiến sĩ bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 220 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN QUỳNH HOA

BìNH ĐẳNG GIớI TRONG TIếP Cận đất
SảN XUấT ở VIệT NAM
Chuyên ngành: kinh tế phát triển
Mã số: 62 31 01 05

Ngời hớng dẫn khoa học: 1. GS.ts. Ngô Thắng Lợi
2.PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hơng

Hà nội, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoạn rằng, bản Luận án “Bình đẳng giới trong
việc tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc
lập, do chính tôi hoàn thành. Các số liệu, thông tin trong luận án đều
có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và được trích dẫn theo đúng qui định về
khoa học. Các kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được người
khác công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả là người
duy nhất chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung Luận án.

Tác giả

Nguyễn Quỳnh Hoa



ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành, trước hết, bằng sự nỗ lực và nghiêm túc
nghiên cứu của tác giả, nhưng không thể thiếu được sự giúp đỡ và tư vấn nhiệt tình,
trách nhiệm của rất nhiều người. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân
trọng cảm ơn:
Bố, mẹ, chồng và các con, cùng các thành viên trong gia đình đã luôn động
viên, chia sẻ, thông cảm và hỗ trợ những lúc khó khăn và bận rộn nhất,
Các thày, cô giáo hướng dẫn: GS.TS Ngô Thắng Lợi đã tận tình chỉ bảo và
định hướng nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện Luận án, PGS. TS Nguyễn
Thị Lan Hương đã có những động viên và góp ý chi tiết trong quá trình hoàn thiện
Luận án,
TS La Hải Anh – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và Ths Phạm
Ngọc Toàn – Viện Khoa học lao động và Xã hội đã hỗ trợ nhiệt tình về phương
pháp nghiên cứu và xử lý dữ liệu,
Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở khoa Kế hoạch và Phát triển, đặc biệt bộ
môn Kinh tế Phát triển - trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã luôn động viên, tạo
điều kiện về thời gian và hỗ trợ tận tình về chuyên môn,
Ban lãnh đạo, TS Doãn Hoàng Minh, Ths Đỗ Tuyết Nhung, và các cán bộ
Viện Đào tạo Sau đại học- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hỗ trợ hiệu quả về
các thủ tục hành chính trong suốt quá trình học và bảo vệ Luận án.
Sự quan tâm, chia sẻ và động viên của các Thày, Cô và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả

Nguyễn Quỳnh Hoa


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ.............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Giới thiệu luận án .............................................................................................. 1
2. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 4
3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 5
3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 9
4. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................. 15
4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 15
4.2. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 15
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 16
5.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 16
5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 16
6. Đóng góp chính của luận án............................................................................ 16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG
TIẾP CẬN ĐẤT SẢN XUẤT ................................................................................. 19
1.1. Bình đẳng giới ............................................................................................... 19
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 19
1.1.2. Các khía cạnh của bình đẳng giới ........................................................... 23
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá bình đẳng giới ....................................................... 26
1.2. Bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ................................................ 31
1.2.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 31



iv

1.2.2. Nội dung phân tích và tiêu chí đánh giá bình đẳng giới trong tiếp cận đất
sản xuất .............................................................................................................. 34
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ... 42
1.3. Kết luận chương 1......................................................................................... 47
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 48
2.1. Khung phân tích ........................................................................................... 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 49
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................. 49
2.2.2. Nguồn dữ liệu, số liệu ............................................................................. 50
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 53
2.3.1. Thống kê mô tả ........................................................................................ 54
2.3.2. Mô hình hồi qui ....................................................................................... 57
2.4. Kết luận chương 2......................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG TIẾP CẬN ĐẤT
SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM ..................................................................................... 66
3.1. Thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam....................................................... 66
3.1.1. Thực trạng bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, y tế ......................... 67
3.1.2. Thực trạng bình đẳng giới trong việc làm và thu nhập ........................... 70
3.1.3. Thực trạng bình đẳng giới dưới góc độ tăng cường “tiếng nói” ............. 72
3.2. Thực trạng các yếu tố tác động tới bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản
xuất ở Việt Nam ................................................................................................... 75
3.2.1. Thực trạng các chính sách, pháp luật (thể chế chính thức) bảo đảm bình
đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam ............................................. 75
3.2.2. Thực trạng yếu tố văn hóa, phong tục tập quán (thể chế phi chính thức)
tác động tới bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất .................................... 81
3.2.3. Thực trạng thị trường đất sản xuất ở Việt Nam ...................................... 85
3.2.4. Đặc điểm hộ gia đình Việt Nam ảnh hưởng tới bình đẳng giới trong tiếp
cận đất sản xuất ................................................................................................. 87



v

3.3. Thực trạng bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam ........ 94
3.3.1. Bình đẳng giới về khả năng được sử dụng đất để sản xuất ..................... 94
3.3.2. Bình đẳng giới về khả năng sử dụng đất sản xuất để thu lợi ................ 109
3.4. Đánh giá bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai ở Việt Nam ................... 122
3.4.1. Những khía cạnh tích cực và nguyên nhân ........................................... 122
3.4.2. Những khía cạnh hạn chế và nguyên nhân............................................ 123
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH
SÁCH CẢI THIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG TIẾP CẬN ĐẤT SẢN XUẤT
Ở VIỆT NAM ........................................................................................................ 129
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới việc thực hiện bình đẳng
giới trong tiếp cận đất sản xuất ........................................................................ 129
4.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 129
4.1.2 Khó khăn ................................................................................................ 131
4.2. Quan điểm định hướng cải thiện bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất .. 133
4.3. Khuyến nghị giải pháp tăng cường bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất... 137
4.3.1. Hoàn thiện thể chế chính thức đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai...... 137
4.3.2. Đổi mới công tác truyền thông nâng cao nhận thức của xã hội về quyền
bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ...................................................... 139
4.3.3. Nâng cao năng lực tự thân của phụ nữ .................................................. 142
4.3.4. Tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện các chính sách liên
quan đến quyền bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ............................ 145
4.3.5. Thúc đẩy hoạt động của thị trường đất đai............................................ 147
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 153

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 164


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BTBDHMT : Bắc trung bộ và duyên hải Miền trung
DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐNB

: Đông Nam Bộ

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP


: Tổng sản phẩm quốc nội

GDI

: Chỉ số phát triển giới

GEM

: Chỉ số trao quyền giới

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

HDI

: Chỉ số phát triển con người

HĐND

: Hội đồng Nhân dân

UNDP

: Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc

VHLSS

: Điều tra mức sống Hộ gia đình Việt Nam


VARHS

: Điều tra hộ gia đình tiếp cận nguồn lực

TN

: Tây nguyên

TDMNPB

: Trung du và Miền núi trung du phía Bắc


vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
1. Bảng
Bảng 1.1. Tổng hợp nội dung - tiêu chí - chỉ số đánh giá bình đẳng giới trong tiếp
cận đất sản xuất ......................................................................................................... 41
Bảng 1.2. Các yếu tố tác động tới bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất .......... 44
Bảng 2.1. Danh mục các biến sử dụng trong mô hình .............................................. 58
Bảng 2.2. Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình..................... 60
Bảng 3.1: Bất bình đẳng giới ở Việt Nam qua các chỉ số đánh giá .......................... 66
Bảng 3.2: Tiền lương bình quân/tháng của lao động làm công ăn lương chia theo
giới tính và trình độ chuyên môn kỹ thuật, năm 2013 .............................................. 71
Bảng 3.3: Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ (%) .................................................. 88
Bảng 3.4: Cơ cấu chủ hộ theo nhóm tuổi và tình trạng hôn nhân của chủ hộ (%) ... 89
Bảng 3.5: Qui mô hộ trung bình theo giới tính của chủ hộ chia theo thành thị nông
thôn, vùng và dân tộc, năm 2012 (người) ................................................................. 91
Bảng 3.6. Đặc điểm hộ gia đình ở các nhóm thu nhập năm 2012 theo giới tính của

chủ hộ (%) ................................................................................................................. 92
Bảng 3.7: Đặc điểm hoạt động kinh tế của các hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ (%) .. 93
Bảng 3.8: Phân rã Oaxaca – Blinder về khoảng cách trong khả năng có đất sản xuất
của các hộ gia đình .................................................................................................... 97
Bảng 3.9: Tỷ lệ hộ gia đình hiện đang sử dụng/ quản lý đất sản xuất theo giới tính
của chủ hộ phân theo vùng kinh tế (%) ..................................................................... 99
Bảng 3.10. Nguồn gốc đất sản xuất của các hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ 102
Bảng 3.11. Tỷ lệ đất sản xuất theo 1 số nguồn gốc chính của các hộ gia đình theo
giới tính của chủ hộ theo tỉnh .................................................................................. 105
Bảng 3.12. Cơ cấu người đứng tên trong sổ đỏ theo giới tính của chủ hộ (%) ...... 107
Bảng 3.13: Qui mô đất sản xuất của hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ (m2) ... 110
Bảng 3.14. Các yếu tố ảnh hưởng tới quy mô đất sản xuất sử dụng của hộ gia đình ... 114
Bảng 3.15: Phân rã Oaxaca – Blinder về khoảng cách diện tích đất bình quân của
các hộ gia đình ........................................................................................................ 115
Bảng 3.16: Khoảng cách giới về quy mô đất sản xuất sử dụng theo vùng kinh tế (m2) .. 118
Bảng 11: Phân rã chi tiết sự khác biệt diện tích đất bình quân theo Oaxaca – Blinder
(thủ tục Heckman 2 bước) ....................................................................................... 211


viii

2. Hình vẽ:
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố tác động tới bình đẳng giới trong tiếp cận
đất sản xuất ................................................................................................................ 46
Hình 3.1: Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên đặc trưng theo tuổi và giới
tính, 1/4/2013 ............................................................................................................ 68
Hình 3.2: Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường đặc trưng theo
tuổi và giới tính, 1/4/2013 ......................................................................................... 69
Hình 3.3: Tỷ lệ nữ đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1999 – 2004; 2004
– 2009 và 2011 - 2016 (%) ........................................................................................ 73

Hình 3.4: Tỷ lệ nữ lãnh đạo trong các Bộ và cơ quan tương đương (%) .................. 74
Hình 3.5. Tỷ lệ hộ gia đình chủ hộ nữ phân theo vùng kinh tế ................................. 83
Hình 3.6: Tỷ lệ các hộ gia đình theo quy mô đất sản xuất theo giới tính chủ hộ .. 111
Hình 3.7: Khoảng cách giới trong cơ cấu đầu vào của sản xuất nông nghiệp ........ 121


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Luận án “Bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam” được
thực hiện với mục đích phân tích, đánh giá khía cạnh bình đẳng giới trong tiếp cận
đất với tư cách là một yếu tố nguồn lực sản xuất trực tiếp. Thông qua việc xây dựng
khung phân tích và sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu định lượng với phương pháp
thống kê mô tả và mô hình hồi qui dựa trên số liệu thống kê qui mô lớn, mang tính
đại diện cho cả nước, luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng bình đẳng giới
trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam ở cả 2 góc độ là khả năng được sử dụng đất
để sản xuất và khả năng sử dụng đất sản xuất để thu lợi, từ đó đề xuất quan điểm
định hướng và các nhóm giải pháp để cải thiện vấn đề này trong thời gian tới.
Luận án được viết với tổng số trang là 151, trong đó ngoài phần mở đầu (18
trang), kết luận (3 trang), nội dung chính của luận án được trình bày theo 4 chương,
trong đó: Chương 1 (29 trang) bên cạnh việc tổng quan về bình đẳng giới, chương
này tập trung vào luận giải và làm rõ nội hàm, đề xuất các tiêu chí đánh giá và các
yếu tố ảnh hưởng đến bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất; chương 2 (18
trang) trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu
nghiên cứu, các nguồn số liệu được sử dụng và mô tả chi tiết phương pháp phân tích
dữ liệu; Chương 3 (63 trang) tập trung phân tích thực trạng bình đẳng giới trong tiếp
cận đất sản xuất, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại
và nguyên nhân của thực trạng này ở Việt Nam; Chương 4 (20 trang) đưa ra các
quan điểm định hướng và khuyến nghị chính sách cải thiện bình đẳng giới trong tiếp

cận đất sản xuất ở Việt Nam.
Luận án được thực hiện thông qua tham khảo 112 tài liệu (gồm 46 tài liệu
tiếng Việt và 66 tài liệu bằng tiếng Anh). Luận án được minh họa bằng 20 bảng số
liệu, 8 hình vẽ và phần phụ lục (47 trang, chia thành 4 phụ lục với 25 bảng trình bày
kết quả định lượng).


2

2. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong vòng hai thập kỷ trở lại đây, vấn đề giới và bình đẳng giới đã trở thành
vấn đề chính yếu trong các diễn đàn phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Với nhiều
nỗ lực của chính phủ các quốc gia và các tổ chức quốc tế, bình đẳng giới đã có
những tiến bộ vượt bậc, đặc biệt là trong các khía cạnh như giáo dục, tuổi thọ trung
bình, lao động việc làm hay cơ hội tham gia chính trị. Tuy nhiên, bên cạnh những
lĩnh vực có nhiều tiến bộ vượt bậc, một số lĩnh vực bình đẳng giới khác hầu như có
rất ít sự thay đổi, trong đó phải kể đến bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai.
Dữ liệu thống kê ở phạm vi toàn thế giới đưa ra rất nhiều bằng chứng đối với
tình trạng bất bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai. Cơ sở dữ liệu toàn diện về Giới
và quyền sử dụng đất của FAO đã chỉ ra rằng, tính trung bình, phụ nữ chiếm tới
43% lực lượng lao động trong khu vực nông nghiệp ở các nước đang phát triển,
trong khi đó chỉ có khoảng từ 5 - 30% những người có nắm giữ đất nông nghiệp là
phụ nữ. Không những có ít cơ hội hơn nam giới trong nắm giữ đất đai, ngay cả khi
có cơ hội nắm giữ đất đai thì diện tích đất nắm giữ của phụ nữ cũng nhỏ hơn so với
nam giới, thậm chí ở một số nước, diện tích đất của các hộ gia đình do nam giới làm
chủ hộ lớn gấp hơn 2 lần diện tích đất của các hộ gia đình do nữ giới làm chủ hộ
[71]. Việc vẫn còn tồn tại khoảng cách giữa phụ nữ và nam giới trong việc tiếp cận
đất sản xuất là một trong các nguyên nhân làm hạn chế cơ hội kinh tế của phụ nữ,
khiến năng suất trong sản xuất nông nghiệp của phụ nữ thấp hơn nam giới, từ đó tạo
ra khoảng cách giới về thu nhập. Không những tồn tại khá dai dẳng trong xã hội, bất

bình đẳng giới trong việc tiếp cận đất còn khiến cho các nỗ lực giảm nghèo của các
quốc gia bị hạn chế đi nhiều. Việc phụ nữ khó có thể tiếp cận với các quyền sở hữu
đất đai làm tăng 60% so với mức trung bình nguy cơ bị thiếu đói [90]. “Nếu được
trao quyền tiếp cận các nguồn lực bình đẳng với nam giới, phụ nữ ở các nước đang
phát triển có thể tăng sản lượng trên các thửa ruộng mà họ canh tác lên từ 20-30%
và nhờ đó giúp nâng tổng sản lượng nông nghiệp của các nước nghèo tăng lên từ
2,5 đến 4%. Sản lượng nông nghiệp tăng thêm đó có thể giúp làm giảm 12-17% số
người đói nghèo trên thế giới, tương đương từ 100 đến 150 triệu người”[71]. Bên


3

cạnh đó, bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai còn tác động tới các khía cạnh phúc
lợi xã hội khác. Khi phụ nữ có quyền sử dụng đất bình đẳng với nam giới, họ có
nhiều khả năng hơn một cách đáng kể trong việc có tiếng nói quyết định trong gia
đình [83], và các bằng chứng từ các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ la tinh đều
chỉ ra rằng, khi người phụ nữ có tiếng nói quyết định nhiều hơn, thu nhập của hộ gia
đình sẽ dành chi tiêu nhiều hơn cho thực phẩm, quần áo, chăm sóc sức khỏe và giáo
dục của con cái, điều này sẽ góp phần gia tăng các chỉ số về sức khỏe, dinh dưỡng
và giáo dục của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế [71].
Cũng như xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam với
những nỗ lực của mình trong hơn 2 thập kỷ qua đã đạt được những thành tựu to lớn
trong khía cạnh tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ và những
thành tựu này được cộng đồng quốc tế công nhận. Theo báo cáo phát triển con
người năm 2011, Việt Nam đứng thứ 128/187 quốc gia và vùng lãnh thổ, mức trung
bình trên thế giới về chỉ số phát triển con người (HDI), nhưng xếp hạng 48 về chỉ
số phát triển giới (GII).
Việt Nam thực sự đã có những bước tiến đáng kể trong phát triển kinh tế xã
hội kể từ sau đổi mới. Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, Việt Nam: (i) vẫn là một
quốc gia phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp; (ii) tình trạng nghèo vẫn còn chiếm

một tỷ lệ tương đối cao; (iii) đất đai là yếu tố nguồn lực quan trọng nhất đối với sản
xuất nông nghiệp, và (iv) phụ nữ lại là lực lượng lao động quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, thì việc bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai sẽ có ý nghĩa
quan trọng không phải chỉ ở góc độ xã hội mà nó còn có ý nghĩa quan trọng về kinh
tế: góp phần gia tăng khả năng cải thiện năng suất trong nông nghiệp, bảo đảm an
ninh lương thực, giúp giảm nghèo bền vững.
Nhận thức được điều này, trong thời gian vừa qua, Chính phủ đã có một số
chính sách nhằm tăng cường bình đẳng giới trong việc tiếp cận đất sản xuất như
việc ban hành Luật đất đai năm 2003 với quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất phải được đứng tên cả vợ và chồng, Luật bình đẳng giới năm 2006… Tuy nhiên,
có thể nguyên nhân sâu xa của vấn đề bất bình đằng giới trong tiếp cận đất đai vẫn


4

chưa được giải quyết triệt để thông qua các chính sách hiện hành, dẫn tới nội dung
này vẫn chưa được cải thiện nhiều. Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm
2012 cho thấy, các hộ có chủ hộ nữ có tỷ lệ hộ không có đất cao hơn so với các hộ
do nam giới làm chủ hộ (16% so với 8% hộ có chủ hộ là nam giới), nếu có đất thì
diện tích đất cũng nhỏ hơn (diện tích đất nông nghiệp trung bình của các hộ gia đình
do nữ giới làm chủ hộ chỉ bằng 65% của các hộ gia đình do nam giới làm chủ hộ).
Bên cạnh đó tỷ lệ hộ gia đình có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả vợ
và chồng chỉ đạt 12,9% trong năm 2012, mặc dù đã tăng lên tương đối so với tỷ lệ
8,6% năm 2010 nhưng vẫn ở mức thấp so với khoảng thời gian gần 10 năm thực
hiện chính sách đất đai đảm bảo bình đẳng giới.
Những nhận định sơ bộ trên đây cho thấy: việc đứng trên góc độ về kinh tế
để nghiên cứu bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai, cụ thể: (i) xây dựng khung
nghiên cứu, bao gồm nội hàm, tiêu chí đánh giá và xác định các nhân tố tác động
đến bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai; (ii) đánh giá một cách hệ thống khoa học
dưới góc độ kinh tế thực trạng bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt

Nam hiện nay; (iii) tìm nguyên nhân khiến bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại và (iv)
đưa ra các chính sách giúp cải thiện được tình trạng này, là thực sự cần thiết. Đặc
biệt, trong giai đoạn tới, khi Việt Nam sẽ phải đương đầu với một loạt các vấn đề có
ảnh hưởng tới quá trình phát triển như: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc, biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu và sự thay
đổi về chất trong phát triển kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam, việc nghiên cứu về
bình đẳng giới nói chung và trong lĩnh vực tiếp cận đất đai lại càng trở nên quan
trọng hơn trên các khía cạnh kinh tế, chính trị và xã hội.

3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng, mối quan hệ giới trong các lĩnh vực đã tồn tại từ lâu
trong xã hội và trong vòng 2 thập kỷ trở lại đây nó trở thành vấn đề được thảo luận
sôi nổi trong các diễn đàn và chương trình nghị sự về phát triển. Chính vì vậy, có rất
nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước bàn về vấn đề này, nhưng trong đó có
một phần tương đối lớn các công trình về Giới lại bàn về vấn đề phụ nữ và vai trò


5

của phụ nữ trong các mặt đời sống xã hội dưới góc độ của một môn khoa học xã hội
về phụ nữ, và do đó tính gắn kết vấn đề giới với phát triển kinh tế của các vấn đề
này hầu như không có, do đó tác giả sẽ không đi vào tổng quan các nghiên cứu này.
Phần còn lại, với các công trình có tính gắn kết giữa vấn đề Giới và phát triển, sẽ là
các nghiên cứu mà tác giả tập trung để đánh giá. Tuy nhiên, trong phần đánh giá
tổng quan của mình, tác giả chỉ tập trung vào các nghiên cứu (lý thuyết và thực tiễn)
trong và ngoài nước có mang tính điển hình cao – thể hiện ở phạm vi ảnh hưởng của
các nghiên cứu trong các diễn đàn hoặc khi nhắc đến vấn đề giới, các nhà học giả
trong và ngoài nước sẽ nhắc đến. Còn các nghiên cứu khác quá nhỏ lẻ, thì không
thuộc nội dung được đề cập ở đây


3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
3.1.1 Về bình đẳng giới
Bình đẳng giới là vấn đề trung tâm của phát triển, bản thân nó là một mục
tiêu của quá trình phát triển do đó có rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển
bàn về vấn đề này. Các nghiên cứu này thường tập trung vào việc đưa ra định nghĩa
hay quan niệm về bình đẳng giới, đưa ra các tiêu chí đánh giá bất bình đẳng giới
theo các khía cạnh; đánh giá mối quan hệ giữa bình đẳng giới và tăng trưởng, phát
triển kinh tế; đánh giá thực trạng bất bình đẳng giới trên một số khía cạnh ở góc độ
quốc gia hoặc quốc tế; hoặc đi tìm các nhân tố tác động tới bình đẳng giới.
Ngân hàng thế giới (2001) với báo cáo “Đưa vấn đề giới vào phát triển:
thông qua sự bình đẳng giới về quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói”, được coi là
nghiên cứu đầu tiên mang tính tổng hợp về vấn đề giới, chính sách công và sự phát
triển. Thừa hưởng kết quả của các nghiên cứu đa ngành về vấn đề giới có liên quan
đến sự phát triển như kinh tế, luật pháp, nhân khẩu học, xã hội học và các chuyên
ngành khác đã được thực hiện trước đó, báo cáo đã đưa ra khái niệm bình đẳng giới
là bình đẳng về luật pháp, về cơ hội (bao gồm cả sự bình đẳng trong thù lao công
việc và việc tiếp cận đến nguồn vốn con người và các nguồn lực sản xuất khác cho
phép mở ra các cơ hội này) và bình đẳng về “tiếng nói” (khả năng tác động và đóng
góp cho quá trình phát triển), đồng thời chỉ ra thực trạng phân biệt giới theo các


6

khía cạnh đó trên phạm vi toàn thế giới, đặc biệt tập trung vào các nước đang phát
triển, cũng như cái giá phải trả cho vấn đề bất bình đẳng giới đối với phúc lợi của
con người cũng như quá trình phát triển. Báo cáo cũng chú trọng phân tích vai trò
của thể chế xã hội như tập quán và luật lệ, các thể chế kinh tế như thị trường; vai trò
của mối quan hệ quyền lực, nguồn lực và ra quyết định trong hộ gia đình; vai trò
của những thay đổi kinh tế và chính sách phát triển như những yếu tố giải thích cho
sự bất bình đẳng giới để từ đó giúp xác định các đòn bẩy chính sách hữu hiệu dể

thực đẩy sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới.
Trong Báo cáo phát triển con người châu Á Thái Bình Dương (UN, 2009),
Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) trong báo cáo phát triển con
người năm 2010 (UNDP, 2010), cũng xem xét bình đẳng giới trong quyền pháp lý,
tiếng nói trên chính trường, và quyền năng kinh tế và đưa cách tiếp cận đó vào việc
xây dựng chỉ số đánh giá bất bình đẳng giới mới (GII).
Sau hơn 1 thập kỷ kể từ báo cáo 2001 của Ngân hàng thế giới ra đời, quá
trình hoàn thiện thể chế về mặt luật pháp đảm bảo bình đẳng giới đã được thực hiện
rộng khắp nhất là ở các nước đang phát triển, do đó trong nghiên cứu gần đây nhất
của Ngân hàng thế giới (2011), báo cáo phát triển thế giới 2012 với chủ đề “Bình
đẳng giới và phát triển”, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó của Ngân hàng
thế giới liên quan đến chủ đề giới, đã tập trung đánh giá bình đẳng giới được xem
xét theo 3 khía cạnh: sự tích tụ năng lực (sức khỏe, học hành, tài sản vật chất); việc
sử dụng năng lực để nắm bắt các cơ hội kinh tế và tạo thu nhập; và việc sử dụng các
năng lực được tích tụ đó để tác động đến quyền lợi của cá nhân và hộ gia đình. Báo
cáo đánh giá những bước tiến trong các khía cạnh của vấn đề bình đẳng giới, đồng
thời cũng chỉ ra những khía cạnh bất bình đẳng giới còn tồn tại dai dẳng, từ đó lựa
chọn chính sách tập trung giải quyết nguyên nhân cơ bản của tình trạng bất bình đẳng
giới trong các lĩnh vực ưu tiên.
Trên cơ sở báo cáo phát triển thế giới 2012, Ngân hàng thế giới khu vực
Đông Á và Thái Bình Dương (WB, 2012) đã nghiên cứu chi tiết các khía cạnh bất
bình đẳng giới được đặt ra trong báo cáo phát triển thế giới trong bối cảnh của khu


7

vực Đông Á và Thái Bình Dương từ đó đưa ra cơ sở hoạch định chính sách hướng
tới bình đẳng giới mang tính đặc trưng cho khu vực này.
Bên cạnh các nghiên cứu đánh giá thực trạng bình đẳng giới một cách tổng
quát, có rất nhiều nghiên cứu quốc tế tập trung vào các khía cạnh cụ thể của vấn đề

bình đẳng giới như bất bình đẳng giới trong giáo dục hay bất bình đẳng giới trong
lao động, việc làm. Với khía cạnh bất bình đẳng giới trong giáo dục, các nghiên cứu
cho thấy, ở các nước phát triển đang có xu hướng đổi chiều bất bình đẳng từ bất lợi
với trẻ em gái sang bất lợi đối với trẻ em trai ở tất cả các cấp học dưới góc độ tiếp
cận với giáo dục (Jerry A. Jacobs (1996); Claudia Buchmann, Thomas A. DiPrete,
và Anne McDaniel (2008); OECD (2011)), tuy nhiên ở các nước đang phát triển, trẻ
em gái vẫn bất lợi hơn so với trẻ em trai trong cả khía cạnh tiếp cận và kết quả học
tập (John Bauer, Wang Feng, Nancy E. Riley, Zhao Xiaohua, (1992);Vimala, R
(2008); OECD (2011)). Với khía cạnh lao động và việc làm, các nghiên cứu chỉ ra
rằng mặc dù sự tham gia của phụ nữ vào trong các hoạt động được trả lương ngày
càng tăng, tuy nhiên vẫn tồn tại bất bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực lao động
việc làm với lợi thế thuộc về nam giới (John Bauer, Wang Feng, Nancy E. Riley,
Zhao Xiaohua, (1992); Paul Boyle, Tom Cooke, Keith Halfacree, Darren Smith
(1999); David A. Cotter, Joan M. Hermsen, Reeve Vanneman (2004)...). Khi đánh
giá các nguyên nhân gây ra bất bình đẳng giới, hầu hết các nghiên cứu về các khía
cạnh nhỏ của vấn đề bất bình đẳng giới đều đề cập tới các yếu tố liên quan đến luật
pháp, quan điểm và chuẩn mực xã hội, các chính sách liên quan và đặc biệt là các yếu
tố liên quan đến các đặc điểm của cá nhân và hộ gia đình (John Bauer, Wang Feng,
Nancy E. Riley, Zhao Xiaohua, (1992); Paul Boyle, Tom Cooke, Keith Halfacree,
Darren Smith (1999); David A. Cotter, Joan M. Hermsen, Reeve Vanneman (2004);
Claudia Buchmann, Thomas A. DiPrete, và Anne McDaniel (2008)

3.1.2. Bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai
Đất đai là một yếu tố nguồn lực sản xuất, do đó nội dung đánh giá bình đẳng
giới trong tiếp cận đất đai được nghiên cứu cùng với các yếu tố nguồn lực khác như
vốn tín dụng hay tiếp cận thông tin. Các nghiên cứu ngoài nước, cho dù ở đánh giá


8


trên phạm vi toàn thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển (FAO, 2011) hay tập
trung vào 1 số quốc gia như Bangladesh, Ghana, Tajikistan hay vùng (Christine G.
Ishengoma, (1997); Hatcher, J. et.al. (2005); Shahnaj Parveen, (2008); Ogato, G.
and J. Subramani.(2009); Alexander M. Danzer et.al. (2009) đều có chung kết luận
là tình trạng bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực nói chung vẫn diễn ra phổ
biến, với bất lợi thuộc về phụ nữ. Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân liên quan
đến quan điểm truyền thống và phong tục tập quán, trình độ học vấn, tình trạng hôn
nhân,... các nghiên cứu trên cũng đưa ra ngụ ý chính sách nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận nguồn lực cho phụ nữ. Mặc dù vậy các nghiên cứu chưa chỉ ra được
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động để từ đó đưa ra các lựa chọn ưu tiên về
mặt chính sách.
Bên cạnh các nghiên cứu bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực sản xuất
chung, có tương đối nhiều các nghiên cứu đề cập tới bình đẳng giới trong tiếp cận
yếu tố đất đai. Các nghiên cứu của Eve Crowley (1999); Linus Blom (2006);
Nichols, S.; Crowley, E. and Komjathy, K. (1999); Carmen Diana Deere,
Magdalena Leon (2003); Mechthild Runger (2006); Jagero, N et.al (2011); Nitya
Rao (2011); Cheryl Doss et.al (2013); Henri – Ukoha, A. et al. (2014), với việc sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính hay định lượng hoặc kết hợp cả hai, tất cả
đều chỉ ra thực tế có tồn tại vấn đề bất bình đẳng giới trong tiếp cận đất, theo đó phụ
nữ có ít khả năng tiếp cận và kiểm soát đất đai hơn nam giới, và nếu có thể tiếp cận
với đất đai thì các mảnh đất cũng có diện tích nhỏ hơn và chất lượng thấp hơn. Các
nghiên cứu trên cũng cho thấy tác động của các quan điểm truyền thống “trọng nam
khinh nữ” trong trao quyền, kiểm soát và thừa kế đất đai (Jagero, N et.al (2011), các
đặc điểm nhân khẩu học của phụ nữ như trình độ học vấn, tuổi, tình trạng hôn nhân
của phụ nữ... (Henri – Ukoha, A. et al. (2014)) hay các yếu tố gắn với thể chế chính
thức (Mechthild Runger (2006)) ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận và kiểm soát đất
đai của phụ nữ. Mặc dù vậy, phần lớn các nghiên cứu này xem xét đất đai với tư
cách là tài sản của hộ gia đình mà chưa xem xét cụ thể đất đai dưới góc độ là nguồn
lực sản xuất. Thêm vào đó nếu nghiên cứu ở phạm vi quốc gia thì chỉ dừng ở việc



9

mô tả dữ liệu cũng như sơ lược giải thích nguyên nhân trong bối cảnh phân tích so
sánh với các quốc gia khác mà chưa đi sâu vào phân tích vai trò cũng như cơ chế
tác động của các nguyên nhân đó, còn với các nghiên cứu đi sâu phân tích thực
trạng của vấn đề bất bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai thì cho dù là nghiên cứu
định tính hay định lượng, các nghiên cứu mới chỉ tập trung khai thác dữ liệu thông
qua các cuộc điều tra hay phỏng vấn với đối tượng hộ gia đình cụ thể, qui mô mẫu
nhỏ tập trung theo một vùng nhất định của các quốc gia ví dụ như quận Bunyala
của Kenya hay bang Abia thuộc Đông Nam Nigeria …và do đó các kết luận sẽ
không có tính đại diện quốc gia.
Tóm lại, các nghiên cứu ngoài nước cho dù xem xét dưới góc độ tổng quan,
mang tính lý thuyết, hay với các vấn đề cụ thể, đánh giá thực trạng trong các khía
cạnh của bình đẳng giới, đã cho thấy được một khung lý thuyết tương đối đồng
nhất về quan điểm trong đánh giá bất bình đẳng giới, các nguyên nhân gây ra bất
bình đẳng giới và tác động của vấn đề bất bình đẳng giới tới quá trình phát triển
kinh tế, đây chính là cơ sở tương đối vững chắc để có thể tiến hành đánh giá toàn
diện vấn đề bình đẳng giới và trong từng khía cạnh riêng lẻ để từ đó hoạch định
các chính sách đảm bảo bình đẳng giới. Tuy vậy, vấn đề giới là vấn đề chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố cấu trúc xã hội cũng như đặc trưng văn hóa, do đó các
nghiên cứu này chỉ đóng vai trò giúp hình thành khung lý thuyết mà không thể áp
dụng làm chính sách chung để giải quyết vấn đề bất bình giới nói chung và bất
bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực sản xuất ở mỗi một quốc gia riêng lẻ, do
đó đây chính là “khoảng trống’ mà tác giả đặt ra trong nghiên cứu của mình.

3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
3.2.1 Về bất bình đẳng giới ở Việt Nam
Có thể khẳng định rằng, cùng với việc ký các cam kết quốc tế về vấn đề
giới, đồng thời dưới sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, vấn đề giới ở Việt Nam cũng

đã được rất nhiều nghiên cứu đề cập tới cả ở góc độ tổng quan và những khía cạnh
cụ thể của vấn đề bình đẳng giới.


10

Một nghiên cứu có thể được coi là đầu tiên của Việt Nam tổng quan về vấn
đề giới đó là nghiên cứu của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ thực hiện với
tên gọi “Phân tích tình hình và đề xuất chính sách nhằm tăng cường tiến bộ của phụ
nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam”(2004) trong đó đề cập tới thực trạng cũng như
các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp chính sách của 4 khía cạnh của vấn đề bình
đẳng giới, đó là vấn đề giới trong việc làm và địa vị kinh tế; giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực; sức khỏe và an toàn; và tham gia lãnh đạo và hoạt động chính trị.
Tiếp theo nghiên cứu đó, đã có một số công trình khác cũng nhằm đánh giá tổng
quan thực trạng vấn đề bình đẳng giới, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách
như Báo cáo thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam (2005, 2010); “Đánh
giá tình hình Giới ở Việt Nam”(WB, 2006); “Đánh giá Giới ở Việt Nam” (WB,
2012); Chuỗi báo cáo của UNDP (2008) “Việt Nam tiếp tục thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ ” - trong đó có báo cáo Việt Nam thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ thứ
3; Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB, 2008) “Bình đẳng giới trong giáo dục,
việc làm và chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu dựa vào số liệu điều tra mức sống hộ
gia đình Việt Nam 2006” hay nghiên cứu của Naila Kabeer, Trần Thị Vân Anh, Vũ
Mạnh Lợi (2005), “Chuẩn bị cho tương lai: Các chiến lược ưu tiên nhằm thúc đẩy
bình đẳng giới ở Việt Nam”. Các nghiên cứu tổng quan này với việc đánh giá bất
bình đẳng giới ở Việt Nam thông qua các tiêu chí được đưa ra trong 2 chỉ số đánh
giá bình đẳng giới của UNDP là GDI và GEM về cơ bản đã (i) đánh giá thực trạng
bất bình đẳng giới trên nhiều phương diện như giáo dục, y tế, và lao động việc làm,
cũng như vị thế của phụ nữ Việt Nam trong các cơ quan quyền lực; và (ii) so sánh
được vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế về vấn đề bình đẳng giới. Tuy
nhiên, theo nhận định của tác giả, bên cạnh việc không đánh giá được hết các khía

cạnh của vấn đề bình đẳng giới, các nghiên cứu này mặc dù cũng đã có sự kết hợp
phương pháp đánh giá định tính và định lượng, các đánh giá dựa vào số liệu điều tra
mức sống hộ gia đình đều là các dữ liệu theo các kỳ điều tra cách thời điểm công bố
khá xa do đó đã bị lạc hậu khi bộ số liệu của các cuộc điều tra mới tiến hành được
công bố, đặc biệt việc sử dụng mô hình kinh tế lượng trong các nghiên cứu này rất ít


11

được sử dụng. Mặt khác, các nghiên cứu tổng quan này cũng chưa chỉ ra các căn
nguyên sâu xa của vấn đề bất bình đẳng giới để từ đó đề xuất các chính sách mang
tính tổng thể nhưng hiệu quả.
Bên cạnh những nghiên cứu mang tính tổng quan, có rất nhiều các nghiên
cứu chuyên sâu xem xét vấn đề bất bình đẳng giới theo các khía cạnh hoặc trong
nhóm nhỏ dân số. Trong lĩnh vực lao động và việc làm, các nghiên cứu về vấn đề
bình đẳng giới đã tập trung vào một số khía cạnh như việc làm, thu nhập, tuyển
dụng, di cư, lao động nữ nông thôn, tuổi nghỉ hưu, an sinh xã hội như nghiên cứu
của Nguyễn Thị Nguyệt (2006); Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới (2007 2008); Báo cáo của ILO (2007); Nguyễn Thị Bích Thúy, Đào Ngọc Nga, Annalise
Moser và April Pham (2009); Trịnh Thu Nga (2010). Trong lĩnh vực giáo dục, các
nghiên cứu về bất bình đẳng giới thường tập trung vào đánh giá sự khác biệt về
trình độ dân trí giữa nam và nữ, cơ hội đi học các cấp phổ thông của trẻ em trai và
gái (Đỗ Thiên Kính, (2005); Ngân hàng thế giới (2008)). Nghiên cứu của Vũ Hồng
Anh (2010) được tập trung nghiên cứu vấn đề bất bình đẳng giới trong cộng đồng
dân tộc thiểu số của Việt Nam.
Với góc độ đặt vấn đề về những thách thức đặt ra trong việc thực hiện bình
đẳng giới trong các điều kiện mới như biến đổi khí hậu và toàn cầu hóa, cùng với
những nghiên cứu ngoài nước, một số nghiên cứu trong nước cũng đã đề cập tới
như Naila Kabeer và Trần Thị Vân Anh (2006); Phan Thị Nhiệm (2008), Nguyễn
Thị Bích Thúy, Đào Ngọc Nga, Annalise Moser và April Pham (2009). Tuy nhiên,
việc xem xét tác động của toàn cầu hóa mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu đơn lẻ

trong một số lĩnh vực hẹp như lĩnh vực lao động và việc làm, hay đối tượng cụ thể
là phụ nữ dân tộc thiểu số vùng núi phía bắc của Việt Nam.

3.2.2. Về bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam
Với khía cạnh tiếp cận các nguồn lực sản xuất, tính tới thời điểm hiện tại ở
Việt Nam có rất ít nghiên cứu đề cập tới vấn đề bất bình đẳng giới theo khía cạnh
này. Đề cập tới thực trạng tiếp cận các yếu tố nguồn lực, chuỗi báo cáo kết quả điều
tra hộ gia đình nông thôn 2002 - 2012 do Viện Quản lý Kinh tế Trung Ương


12

(CIEM) hợp tác với Trường Đại học Cô-pen-ha-gen, Viện Chính sách và Chiến
lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (IPSARD) và Viện Khoa học Lao động
và Xã hội (ILSSA) thực hiện đã chỉ ra được thực trạng việc tiếp cận các yếu tố
nguồn lực sản xuất: nhân lực, vốn vật chất, tài chính và vốn xã hội của các hộ gia
đình nông thôn Việt Nam ở góc độ tổng thể, cũng như theo các phân nhóm như
nhóm thu nhập, vùng và đặc biệt đề cập đến sự chênh lệch theo giới. Tuy nhiên
ngoài việc đưa ra được kết quả dưới dạng dữ liệu và mô tả tổng quát dữ liệu thực
hiện theo thời gian, chuỗi báo cáo kết quả này không cho thấy được các nội dung
phân tích thực trạng cũng như định hướng chính sách liên quan đến vấn đề đặt ra cả
trên góc độ tổng thể và theo giới. Mới đây nhất có nghiên cứu của nhóm nghiên cứu
UNDP (2013) về “Tiếp cận đất đai của phụ nữ trong xã hội Việt Nam hiện nay”,
bằng việc sử dụng cách tiếp cận liên ngành, kết hợp với các công cụ nghiên cứu của
sử học, nhân học và xã hội học, thông qua điều tra bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu,
nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiện nay phụ nữ không tiếp cận đất bình đẳng với nam
giới và có 6 rào cản đối với quyền tiếp cận đất đai của phụ nữ gồm có luật hiện
hành; thực hành dòng họ; tổ hòa giải; thực hành di chúc và chúc thư; tiếp cận với
dịch vụ pháp lý và các thái độ về giới vốn thường ưu tiên nam giới. Mặc dù đưa ra
được bức tranh chi tiết về thực trạng tiếp cận đất đai của phụ nữ Việt Nam hiện nay

dưới góc độ phân tích theo giới tính của chủ hộ, song nghiên cứu này chủ yếu xem
xét đất đai dưới góc độ là tài sản của hộ gia đình, do đó trong nghiên cứu chủ yếu
phân tích các nội dung tiếp cận liên quan đến đất ở của các hộ. Ngoài ra, các kết quả
nghiên cứu được đưa ra dựa số liệu điều tra với quy mô mẫu nhỏ kết hợp với kết
quả phỏng vấn sâu bên cạnh ưu điểm là đưa ra được những phân tích nhận định sâu,
cũng gặp phải vấn đề về tính đại diện mang tính phổ quát chung của cả nước
(nghiên cứu được tiến hành trên các địa phương sau: Hà Nội (huyện Quốc Oai và
Từ Liêm), thành phố Hồ Chí Minh (huyện Hóc Môn và quận Bình Thạnh), và Đà
Nẵng (quận Hải Châu và Sơn Trà),Lâm Đồng (huyện Đức Trọng và Lạc Dương),
Long An (huyện Cần Đước và thành phố Tân An), Nghệ An (huyện Quỳnh Lưu và
Diễn Châu), Ninh Thuận (huyện Ninh Phước và Bác Ái), Quảng Ninh (huyện


13

Hoành Bồ và thành phố Hạ Long), Sơn La (huyện Phù Yên và Bắc Yên), và Trà
Vinh (huyện Cầu Kè và Tiểu Cần).
Như vậy, với các nghiên cứu trong nước, có thể thấy rằng dù là nghiên cứu
tổng quan hay nghiên cứu chuyên sâu về một khía cạnh trong vấn đề bình đẳng giới,
các nghiên cứu này vẫn còn mang tính đơn lẻ và chưa đánh giá được đầy đủ các nội
dung của bình đẳng giới ở Việt Nam trong thời gian vừa qua đặc biệt là ở khía cạnh
tiếp cận với các nguồn lực sản xuất, khía cạnh được coi là tồn tại dai dẳng vấn đề
bất bình đẳng giới, là giải pháp để nâng cao vị thế kinh tế của phụ nữ trong xã hội.
Thêm vào đó, phương pháp nghiên cứu định lượng với các mô hình kinh tế lượng,
sử dụng dữ liệu điều tra mang tính đại diện của cả nước được rất ít các nghiên cứu
sử dụng, và nếu được sử dụng thì số liệu cũng đã không còn mới nữa.
Tóm lại, qua đánh giá tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới và đặc biệt là bình đẳng giới trong việc tiếp cận đất sản xuất ở trong
và ngoài nước, có thể thấy các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sau:
Về hướng nghiên cứu chính:

- Đánh giá thực trạng về bình đẳng giới nói chung theo tất cả các khía cạnh
trong đó có một nội dung đánh giá bình đẳng giới trong tiếp cận các nguồn lực.
- Với các nghiên cứu về vấn đề bình đẳng giới trong tiếp cận đất thì chủ yếu
chỉ tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận đất dưới góc độ là một tài sản và phần lớn
là đề cập tới vấn đề tiếp cận đất đai của phụ nữ trong đó có sự so sánh với nam giới.
Về phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích định tính (thảo luận
nhóm, phỏng vấn sâu) và phương pháp phân tích thống kê mô tả, hầu như có rất ít
nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui kinh tế lượng để phân tích, nếu có cũng chỉ dựa
trên số liệu điều tra với giới hạn đối tượng điều tra trong phạm vi nhỏ.
Các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
- Đưa ra được khung lý thuyết phân tích vấn đề bất bình đẳng giới dưới góc
độ kinh tế


14

- Đánh giá thực trạng tiếp cận đất đai của phụ nữ theo đó phụ nữ yếu thế hơn
nam giới trong tiếp cận đất đai dưới các góc độ quyền/ cơ hội sử dụng đất, nguồn
gốc đất và quy mô đất đai nắm giữ
- Chỉ ra được các nguyên nhân của vấn đề bất bình đẳng giới trong tiếp cận
đất đai từ cả phía chính phủ (luật pháp và quá trình thực thi luật pháp…), từ phong
tục tập quán, đặc điểm kinh tế hộ gia đình và cả những rào cản trên thị trường.
- Đưa ra một số chính sách để nâng cao khả năng tiếp cận đất của phụ nữ
Hạn chế và khoảng trống cho nghiên cứu của luận án:
- Về phạm vi nghiên cứu: Hầu hết các nghiên cứu về bình đẳng giới trong
tiếp cận đất đai đều là các nghiên cứu ngoài nước do đó bối cảnh chính sách rất
khác so với Việt Nam.
- Nội dung nghiên cứu:
• Các nghiên cứu trong và ngoài nước chủ yếu nghiên cứu tiếp cận đất đai

của phụ nữ và xem việc tăng cường khả năng tiếp cận đất của phụ nữ là
tăng cường bình đẳng giới.
• Đất đai chủ yếu được xem xét dưới góc độ là một tài sản chứ không phải
là một nguồn lực sản xuất, do đó các khía cạnh và tiêu chí đánh giá chưa
phản ánh được hết nội dung của tiếp cận đất với vai trò là nguồn lực sản
xuất trực tiếp.
- Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu:
• Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu phần lớn dựa trên nguồn số liệu sơ cấp
thông qua điều tra mẫu nhỏ không mang tính đại diện cho cả nước.
• Chưa có nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng để ước lượng mức độ
bất bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai, đồng thời chỉ ra yếu tố ảnh
hưởng tới bất bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai và mối quan hệ tương
quan giữa các yếu tố đó.
Với những hạn chế trên, luận án: “Bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản
xuất ở Việt Nam” kỳ vọng sẽ lấp được một phần của khoảng trống này trong
nghiên cứu.


15

4. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Luận án là: bằng cách tiếp cận mang tính khoa học
khía cạnh bình đẳng giới trong việc tiếp cận đất sản xuất, sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng đánh giá thực trạng vấn đề này ở Việt Nam hiện nay để từ
đó đưa ra định hướng và khuyến nghị chính sách thực hiện bình đẳng giới trong
lĩnh vực này thời gian tới.
Các mục đích nghiên cứu cụ thể bao gồm:
(i) Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bất bình đẳng
giới trong tiếp cận đất đai, xây dựng khung phân tích bình đẳng giới trong tiếp cận

đất sản xuất
(ii) Trên cơ sở khung phân tích, đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong tiếp
cận đất đai dưới góc độ là một yếu tố nguồn lực sản xuất ở Việt Nam
(iii) Phân tích các nguyên nhân tác động tới hiện trạng bất bình đẳng giới
trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam
(iv) Đề xuất các chính sách nhằm thực hiện bình đẳng giới trong tiếp cận đất
sản xuất – một trong các nguồn lực sản xuất quan trọng ở Việt Nam.

4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, các câu hỏi nghiên cứu cụ thể của luận
án là:
(1) Quan điểm thế nào là bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai dưới góc độ là
một yếu tố nguồn lực sản xuất?
(2) Nội dung và các tiêu chí đánh giá bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản
xuất là gì?
(3) Những yếu tố nào ảnh hưởng tới bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất?
(4) Việt Nam hiện nay có bất bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất hay không?
(5) Biểu hiện của vấn đề bất bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt
Nam hiện nay như thế nào?


16

(6) Những nguyên nhân nào gây ra tình trạng bất bình đẳng giới trong tiếp
cận đất sản xuất ở Việt nam?
(7) Những chính sách nào cần hoàn thiện để thực hiện bình đẳng giới trong
tiếp cận đất sản xuất ở VN trong thời gian tới?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản
xuất, cụ thể là quyền/ cơ hội ngang nhau trong khả năng sử dụng đất làm đầu vào
trực tiếp cho quá trình sản xuất giữa hộ gia đình do nam giới làm chủ hộ và hộ gia
đình do nữ giới làm chủ hộ.
Dưới góc độ nghiên cứu của luận án, đất sản xuất là nguồn lực hữu hình,
không do sản xuất mà có, được sử dụng làm đầu vào trực tiếp sản xuất ra hàng hóa
và dịch vụ. Do đó, đất sản xuất đồng nghĩa với đất nông nghiệp trong phân loại đất
đai của Việt Nam.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi cả nước, có phân tổ theo
các vùng kinh tế và thành thị - nông thôn.
- Về thời gian: Luận án chủ yếu tập trung phân tích và đánh giá thực trạng
theo số liệu của năm 2012. Dựa vào các dữ liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra thì số
liệu 2012 là số liệu mới nhất tính tới thời điểm hiện nay.

6. Đóng góp chính của luận án
Luận án đã có một số đóng góp chính như sau:
- Về mặt lý luận:
(i) Các nghiên cứu trước đây chủ yếu xem xét và phân tích bình đẳng giới
trong tiếp cận đất đai dưới góc độ là một yếu tố tài sản, Luận án đã xây dựng được
khung phân tích bình đẳng giới trong tiếp cận đất đai dưới góc độ là yếu tố nguồn
lực sản xuất, theo đó bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất được xem xét theo
cả 2 góc độ là khả năng được sử dụng đất để sản xuất và khả năng sử dụng đất sản
xuất để thu lợi.


×