Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học của viên nén với thuốc đối chiếu viên nén atacand ® 16 mg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.02 KB, 34 trang )

MỤC LỤC

Danh mục hình

Danh mục bảng

1


1. ĐẶT VẤN ĐÊ
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, bệnh lý tăng huyết áp, còn được gọi là cao huyết áp, là
một tình trạng mà trong đó các mạch máu liên tục tăng áp lực. Huyết áp được tạo ra bởi
áp lực máu đẩy vào thành mạch máu (động mạch) do sức bơm của tim.
Huyết áp của người lớn bình thường là khi huyết áp tâm thu có giá trị 120 mmHg và
huyết áp tâm trương là 80 mmHg. Khi huyết áp tâm thu bằng hoặc cao hơn 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương bằng hoặc cao hơn 90 mmHg, được xem là tình trạng cao
huyết áp. Nguyên nhân gây nên bệnh cao huyết áp thường không được xác định rõ. Đôi
khi cao huyết áp gây ra các triệu chứng như nhức đầu, khó thở, chóng mặt, đau ngực, tim
đánh trống ngực và chảy máu mũi. Tuy nhiên, hầu hết những người bị tăng huyết áp
không có biểu hiện triệu chứng gì. Do đó, đây là một bệnh lý mãn tính và nguy hiểm.
Càng cao huyết áp, nguy cơ thiệt hại cho tim và mạch máu ở các cơ quan quan trọng như
não và thận càng cao. Nếu không được kiểm soát, tăng huyết áp có thể dẫn đến cơn đau
tim, phình tim và cuối cùng là suy tim. Cao huyết áp cũng có thể dẫn đến đột quỵ, suy
thận, mù lòa và suy giảm nhận thức.
Đến nay, đã có rất nhiều thuốc được dùng để điều trị bệnh cao huyết áp ở người trưởng
thành. Chủng loại và số lượng các thuốc điều trị cao huyết áp cũng được các nhà sản xuất
dược phẩm quan tâm nghiên cứu phát triển mong tìm ra những liệu pháp điều trị hiệu quả.
Các nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp là các nhóm thuốc ức chế men chuyển, chẹn
kênh calci, thuốc lợi tiểu, thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương, thuốc giãn mạch và
thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II...
Một trong số các thuốc điều trị cao huyết áp thế hệ mới thì Candesartan cilexetil, là một


chất đối kháng thụ thể angiotensin II, đã được FDA chấp thuận cho chỉ định điều trị cao
huyết áp năm 2005 (Atacan®, AstraZeneca) [3]. Đây là thuốc gốc (brand name) nên chi
phí điều trị rất cao đối với các bệnh nhân ở các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát
triển. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các thuốc generic (các dược phẩm có chứa các
hoạt chất không còn được bảo hộ sở hữu trí tuệ, sở hữu bằng phát minh do các công ty
không sở hữu bằng phát minh sản xuất) mang lại rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân với mục
đích tiết kiệm chi phí điều trị. Tuy nhiên, để chứng minh hiệu quả trị liệu và mức độ an


toàn tương đương với biệt dược gốc, và tuân thủ hướng dẫn đăng ký thuốc mới, thì việc
nghiên cứu tương đương sinh học là bắt buộc đối với chế phẩm viên nén chứa hoạt chất
candesartan.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá
tương đương sinh học của viên nén với thuốc đối chiếu viên nén Atacand ® 16 mg”
nhằm mục tiêu chứng minh hiệu quả điều trị của thuốc generic do công ty dược trong
nước sản xuất, góp phần chăm sóc sức khỏe và giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định một số thông số dược động học và thiết kế nghiên cứu đánh giá tương đương
sinh học của viên nén 16 mg do công ty Cổ phần Dược Hậu Giang sản xuất với thuốc đối
chiếu là viên nén Atacand® 16 mg (AstraZeneca – Thụy Điển) cùng chứa hoạt chất
candesartan.


2.

TỔNG QUAN
2.1.

Hoạt chất Candesartan


2.1.1. Tính chất lý hóa
-

Dược chất Candesartan có công thức cấu tạo:

Hình 1. Công thức phân tử của Candesartan
Tên khoa học: 2-ethoxy-1-({4-[2-(2H-1,2,3,4-tetrazol-5-yl)phenyl]phenyl}methyl)-1H1,3-benzodiazole-7-carboxylic acid
Công thức phân tử: C24H20N6O3
Khối lượng phân tử: 440,45.
-

Candesartan tồn tại dưới dạng muối là Candesartan cilexetil có công thức cấu tạo:

Hình 2. Công thức phân tử của Candesartan cilexetil
Tên khoa học: (±)-1-Hydroxyethyl-2-ethoxy-1-[p-(o-1H- tetrazol-5-ylphenyl)benzyl]-7benzimidazol carboxylat
Công thức phân tử: C33H34N6O6
Khối lượng phân tử: 610,67.


Tính chất vật lý: Candesartan cilexetil có dạng bột màu trắng đến trắng ngà, thực tế không
tan trong nước, tan ít trong methanol, rất dễ tan trong acetonitrile. Nhiệt độ nóng chảy 165
o

C.

Candesartan cilexetil là hỗn hợp racemic chứa một tâm bất đối tại vị trí nhóm
cyclohexyloxycarbonyloxy ethyl ester. Sau khi uống, candesartan cilexetil bị thủy phân ở
nối ester tạo dẫn chất hoạt động, candesartan.

2.1.2. Tính chất dược lý [5]

Candesartan là chất dùng để điều trị tăng huyết áp.
Candesartan là chất ức chế chọn lọc thụ thể angiotensin II loại 1 (AT1R), thuộc nhóm đối
kháng thụ thể angiotensin II. Angiotensin II được hình thành từ angiotensin I bằng phản
ứng xúc tác bởi men chuyển angiotensin (ACE, kinase II). Angiotensin là tác nhân chính
làm tăng huyết áp của hệ thống renin –angiotensin, ảnh hưởng đến sự co mạch, thúc đẩy
sự tổng hợp và giải phóng aldosterone, kích thích tim và tái hấp thu natri ở thận.
Candesartan cạnh tranh với angiotensin II gắn kết ở thụ thể AT1. Như angiotensin II là
một chất co mạch cũng kích thích sự tổng hợp và phóng thích aldosterone, không còn tác
động khi giảm kháng lực mạch máu hệ thống.
Candesartan làm giảm nồng độ aldosteron trong huyết tương nhưng không gắn kết hay
khóa các thụ thể hormon hay các kênh ion đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tim
mạch, hơn nữa không ức chế ACE (kininase II - enzym gây thoái giáng bradikinin). Do
đó, candesartan làm hạ huyết áp nhưng không gây các phản ứng phụ do bradikinin gây ra
dẫn đến hạ huyết áp. Một số nghiên cứu lâm sàng gần đây còn cho thấy vai trò phòng
ngừa các bệnh thiếu máu tim cục bộ của candesartan.

2.1.3. Dược động học [5]
Candesartan ức chế tác động của angiotensin II bằng cách thức lệ thuộc vào liều sử dụng.
Sau một tuần uống candesartan cilexetil liều 8 mg/ngày, tác động này bị ức chế khoảng
90% tại nồng độ đỉnh với khả năng ức chế khoảng 50% kéo dài trong 24 giờ.
Hấp thu
Candesartan cilexetil được hoạt hóa sinh học nhanh và hoàn toàn bằng sự thủy phân ester
thành Candesartan trong suốt quá trình hấp thu từ đường dạ dày-ruột. Sau khi dùng


candesartan cilexetil, sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan được ước tính là 15%. Sau
khi uống thuốc, nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Cmax) đạt được sau 3-4 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố của candesartan ở người khỏe mạnh là 0,13 L/kg. Candesartan gắn kết
chặt với protein huyết tương (>99%) và không gắn kết hồng cầu. Ở chuột, candesartan đã

được chứng minh là qua hàng rào máu não rất kém; qua hàng rào nhau thai và phân bố
đến thai nhi.
Chuyển hóa và thải trừ
Thanh thải huyết tương toàn phần của candesartan là 0,37 mL/phút/kg, với mức độ thanh
thải ở thận là 0,19 mL/phút/kg. Candesartan được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước
tiểu và phân (qua mật). Ở người khỏe mạnh, 56% liều dùng đường uống của candesartan
được bài tiết qua phân và khoảng 26% liều được bài tiết không đổi trong nước tiểu trong
vòng 24 giờ.
Thời gian bán hủy t1/2 của candesartan là khoảng 9 giờ. Khi dùng đơn liều mỗi ngày, dược
động học tuyến tính với liều dùng đến 32 mg candesartan cilexetil.

2.1.4. Chỉ định [5]
Candesartan được chỉ định để điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em từ 1-17 tuổi.
Nó có thể được dùng đơn trị hay phối hợp với những thuốc điều trị cao huyết áp khác.
Candesartan cũng được chỉ định để điều trị suy tim ở người lớn bị bất thường tâm thu thất
trái để giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch hay suy tim khi nằm viện.

2.1.5. Liều lượng và cách dùng [5]
Điều trị cao huyết áp ở người trưởng thành: Liều phụ thuộc vào từng cá nhân. Liều khởi
đầu khuyến cáo là liều 16 mg, một hoặc hai lần mỗi ngày với liều tổng cộng từ 8-32 mg.
Liều cao hơn không có tác động mạnh hơn. Hầu hết tác dụng chống tăng huyết áp của
thuốc thể hiện trong vòng 2 tuần và mức giảm huyết áp tối đa thường đạt được trong vòng
4-6 tuần điều trị.
Ở người suy gan: Khởi đầu với liều 8 mg mỗi ngày ở bệnh nhân suy gan vừa phải. Không
dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nghiêm trọng.
Thuốc có thể dùng với thức ăn.


Điều trị suy tim: Liều khởi đầu là liều 4 mg một lần mỗi ngày đến liều đích là 32 mg mỗi
ngày một lần.

2.1.6. Chống chỉ định
Người quá mẫn với candesartan.
2.1.7. Thận trọng
Người suy giảm chức năng gan, thận, tăng kali huyết.
Phụ nữ mang thai; cho con bú.
Trẻ em dưới 1 tuổi.
2.1.8. Tác dụng không mong muốn (ADR)
Nhức đầu; chóng mặt.
2.1.9. Tương tác thuốc
Lithi: Khi dùng cùng với candesartan, có thể gây độc tính.
Kết hợp các thuốc chẹn hệ thống Renin-Angiotensin và thụ thể angiotensin, các chất ức
chế men chuyển ACE hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và
thay đổi chức năng thận (bao gồm suy thận cấp tính) so với đơn liệu pháp. Cần theo dõi
chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và các chất điện giải ở bệnh nhân dùng thuốc và các tác
nhân khác tác động lên hệ thống Renin-Angiotensin.
Không kết hợp aliskiren với candesartan ở bệnh nhân tiểu đường và bệnh nhân suy giảm
chức năng thận (GFR < 60 ml/phút).
2.1.10. Quá liều
Không có độc tính gây chết ở chuột và chó khi cho liều đến 2000 mg/kg candesartan
cilexetil. Ở chuột, liều gây chết tối thiểu của chất chuyển hóa candesartan là lớn hơn 1000
mg/kg nhưng thấp hơn 2000 mg/kg.
Biểu hiện quá liều thường là hạ huyết áp, chóng mặt, nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm có
thể xảy ra khi kích thích thần kinh phó giao cảm.
2.1.11. Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng.
2.2. Tương đương dược học []
-

Hai chế phẩm tương đương dược học khi có:



o

Cùng dạng thuốc (dạng bào chế).

o

Chứa cùng loại và lượng dược chất.

o

Cùng đường sử dụng.

o

Cùng đạt các tiêu chuẩn chất lượng qui định.

o

Có thể khác nhau về tá dược, mùi, hình dạng, tuổi thọ, nhãn... Các chế phẩm
tương đương dược học có thể cho kết quả trị liệu giống nhau hoặc không giống
nhau.

2.3. Tương đương sinh học
Để có thể thay thế trong trị liệu, hai chế phẩm tương đương về dược học chưa đủ mà phải
tương đương về sinh học. Hai thuốc trên tương đương sinh học khi sinh khả dụng của hai
thuốc không khác nhau về mặt toán thống kê, nghĩa là các thông số dược động AUC, T max,
Cmax không khác nhau.

Cmax: nồng độ cao nhất đạt được sau khi dùng một liều thuốc

Tmax: thời gian đạt nồng độ tối đa
AUC: số lượng toàn thể thuốc được hấp thu vào tuần hoàn chung.
Mức độ hấp thu (AUC, Cmax) không khác nhau, sự khác nhau về tốc độ hấp thu (T max) do
cố ý, được ghi trong nhãn, không quan trọng với việc đạt nồng độ trị liệu trong trường
hợp điều trị mạn tính và được xem không có ý nghĩa lâm sàng.
Mức độ khác biệt được chấp nhận là không quá 20%, hoặc có thể thay đổi tùy phương
pháp xác định hoặc xử lí thống kê.


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng nghiên cứu – Hóa chất – Trang thiết bị

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin thuốc thử nghiệm và thuốc đối chiếu
Thông tin thuốc
Biệt dược
Nhà sản xuất
Quốc gia
Hoạt chất
Hàm lượng
Dạng bào chế
Tiêu chuẩn
Số đăng ký
Lô sản xuất
Hạn dùng
Quy cách đóng gói

Thuốc thử nghiệm

Việt Nam
Candesartan cilexetil
16 mg
Viên nén
Tiêu chuẩn cơ sở

Thuốc đối chiếu
Atacand® 16 mg
AstraZeneca
Thụy Điển
Candesartan cilexetil
16 mg
Viên nén
Tiêu chuẩn cơ sở

Z5429021

Z5425021

Hộp 2 vỉ x 14 viên

Hộp 2 vỉ x 14 viên

4.1.2. Hóa chất – thuốc thử
Chất chuẩn: candesartan.
Các hóa chất đạt chuẩn phân tích.
Huyết tương mua tại Trung tâm Truyền máu và Huyết học TP.HCM.
4.1.3. Trang thiết bị
Thiết bị xử lý và định lượng
-


Cân kỹ thuật

-

Cân phân tích

-

Máy ly tâm

-

Tủ đông

-

Máy lắc ống nghiệm

-

Micropipet

-

Hệ thống sắc ký lỏng siêu hiệu năng HPUC-MS

Thiết bị lấy mẫu



-

Kim luồn, bơm tiêm, bông, băng, gạc, ống ly tâm và ống bảo quản mẫu, giấy ghi tên
mẫu

Phòng lấy mẫu:
Có đủ trang thiết bị và nhân viên y tế theo dõi lâm sàng, xử trí các trường hợp tai biến xảy
ra; được cung cấp điều kiện sinh hoạt, giải trí đảm bảo cho người tình nguyện cảm thấy
thoải mái trong quá trình tham gia thử nghiệm.

4. CƠ SỞ, NGƯỜI THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở nghiên cứu
Phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP):
-

Viện kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh.

-

Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Trãi thành
phố Hồ Chí Minh.

4.2. Người thực hiện nghiên cứu
-

Người chịu trách nhiệm chính: chủ nhiệm đề tài (dược sĩ đại học).

-

Những người tham gia: một số bác sĩ, điều dưỡng của bệnh viện Đại học Y Dược

thành phố Hồ Chí Minh để kiểm tra sức khỏe, tuyển chọn người tình nguyện và của
bệnh viện Nguyễn Trãi để lấy mẫu sinh học, chăm sóc sức khỏe người tình nguyện.

5. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
5.1. Cỡ mẫu
Số lượng người tình nguyện tham gia thử nghiệm là 24 người (cỡ mẫu n = 24).
5.2. Mô hình thí nghiệm [9], [11], [15], [16], [19], [21]
Mô hình nghiên cứu được thiết kế là nghiên cứu chéo chuẩn, ngẫu nhiên, mù đơn, 2 trình
tự, 2 thời kỳ (2 x 2), đơn liều, trong điều kiện nhịn đói qua đêm, 2 thuốc với thuốc thử là
viên nén PHENTINIL và thuốc đối chứng là viên nén Atacand 16 mg.
Thời gian nghỉ giữa 2 giai đoạn là 7 ngày.
-

Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm. Mỗi bệnh nhân sẽ nhận được hai
lần điều trị thuốc như sau:
Bảng 5.1. Thiết kế thử nghiệm tương đương sinh học theo mô hình chéo
Trình tự

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2


Trình tự 1
Trình tự 2
-

Thuốc thử
Thuốc đối chiếu


Thời gian nghỉ
(07 ngày)

Thuốc đối chiếu
Thuốc thử

Trong nghiên cứu chéo, khoảng cách giữa 2 giai đoạn là giai đoạn nghỉ, phải đủ dài để
thuốc giai đoạn đầu được thải trừ hoàn toàn ra khỏi cơ thể, nhằm loại bỏ hiệu quả
chồng do sự tồn dư từ giai đoạn 1 lên giai đoạn 2. Thời gian nghỉ đủ để thuốc được
thải trừ phải ít nhất bằng 5 lần thời gian bán hủy của thuốc (5 t 1/2). Thiết kế này chọn
thời gian nghỉ giữa 2 lần dùng thuốc là 07 ngày (t 1/2 của thuốc là khoảng 9 giờ). Trong
thời gian nghỉ, người tình nguyện được cho về nhà và sinh hoạt bình thường.

5.3. Quy trình thử nghiệm [9], [11], [15], [16], [19], [21]
-

Sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 10 giờ, người tình nguyện sẽ được cho uống 1 liều
duy nhất thuốc đối chiếu hoặc thuốc thử nghiệm với 240 ml nước, 4 giờ sau khi dùng
thuốc, người tình nguyện được ăn sáng với thức ăn đã được chuẩn hóa và sẽ dùng
cùng loại thức ăn trong cả hai giai đoạn thử nghiệm.

-

Trong cả hai giai đoạn nghiên cứu, các bữa ăn tiêu chuẩn hóa sẽ được phục vụ tại 4, 8
và 12 giờ sau khi dùng thuốc.

-

Hết thời gian lấy mẫu của giai đoạn 1, người tình nguyện được phép trở về nơi cư trú
sinh hoạt bình thường và tập trung lại sau đó 2 ngày để bắt đầu giai đoạn 2. Giai đoạn

2 lặp lại tương tự quá trình như giai đoạn 1, chỉ khác giai đoạn 1 là có sự thay đổi
thuốc thử thành thuốc đối chiếu và ngược lại.

6. NGƯỜI TÌNH NGUYỆN - TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN - TIÊU CHUẨN
LOẠI TRỪ
-

Việc chọn lựa người tình nguyện phải dựa vào các tiêu chuẩn chọn lựa và tiêu chuẩn
loại trừ. Trong vòng 14 ngày trước khi tiến hành thử nghiệm, người tình nguyện phải
được kiểm tra về mặt thể chất (tuổi, cân nặng, chiều cao - tính IBM), xem xét tiền sử
bệnh, đo các giá trị sinh tồn (huyết áp, nhịp tim, nhịp thở và nhiệt độ cơ thể), đo điện
tâm đồ và làm các thử nghiệm sinh hóa như: Glucose huyết, chức năng gan (alkaline
phosphatase, Alanin transaminase ALT, aspartate aminotransferase AST, bilirubin),
chức năng thận (creatinin huyết thanh, urea), phosphat kiềm, γ-GT, acid uric,


cholesterol toàn phần, triglycerid, albumin, protein tổng, hemoglobin, hematocrit, tổng
số và sự khác biệt về số lượng bạch cầu, tiểu cầu, tỷ lệ hồng cầu lắng và phân tích
nước tiểu thường xuyên; các xét nghiệm miễn dịch (HbsAg, anti-HCV, anti-HIV).
-

Trước khi tiến hành nghiên cứu, người tình nguyện cần hiểu các thông tin về nghiên
cứu, sẽ được giải thích rõ ràng về ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu và viết đơn
xin tình nguyện tham gia nghiên cứu, có bản cam kết và phải được thông báo về tất cả
các thông tin của sản phẩm cũng như những tình huống bất lợi có thể xảy ra trong quá
trình nghiên cứu, những nguyên tắc cần tuân thủ trước và trong giai đoạn nghiên cứu

-

Nghiên cứu phải được sự thông qua và chấp thuận của Hội đồng y đức.


6.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Người tình nguyện được lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
-

Người khỏe mạnh.

-

Giới tính: nam hoặc nữ, nếu là nữ thì không đang có thai, kinh nguyệt hoặc đang trong
thời kỳ cho con bú.

-

Trong độ tuổi 18 – 55 tuổi, cân nặng và chiều cao cân đối, chỉ số BMI trong khoảng
18 – 25 (kg/m2).

-

Không có tiền sử bị dị ứng với các thành phần của thuốc đang nghiên cứu thử nghiệm
hoặc các thuốc tương tự.

-

Không bị các bệnh mãn tính, không nhiễm HIV/AIDS, viêm gan HBV, không có tiền
sử về bệnh tim mạch, bệnh gan, bệnh đường tiêu hóa, bệnh chuyển hóa không bình
thường hoặc bệnh về hệ thần kinh. Không đang mắc các bệnh nhiễm trùng.

-


Không sử dụng các chất gây nghiện, không hút thuốc lá, không nghiện rượu, chức
năng gan thận bình thường.

-

-

Thông số huyết áp (sau 10 phút nghỉ ngơi) phải nằm trong khoảng sau:
o

Huyết áp tâm thu: 110-135 mmHg

o

Huyết áp tâm trương: 75-90 mmHg

o

Nhịp tim: 60-80 nhịp/phút

Trong vòng 2 tuần trước khi tham gia thử nghiệm, người tình nguyện không được sử
dụng bất kỳ thuốc nào.


-

Có khả năng tham gia, tuân thủ tốt, giao tiếp tốt với người thực hiện nghiên cứu và sẵn
sàng hợp tác đưa ra câu trả lời khi được hỏi.

-


Người tình nguyện phải được biết đầy đủ về thử nghiệm và tự nguyện cam kết tham
gia nghiên cứu bằng văn bản. (Phụ lục 2: Giấy cam kết tự nguyện tham gia nghiên
cứu).

6.2. Tiêu chuẩn loại trừ
-

Không chấp hành chế độ ăn uống, nội quy, sinh hoạt đã quy định.

-

Không đảm bảo định kỳ lấy mẫu hoặc số lượng mẫu được lấy.

-

Phải sử dụng thuốc khác trong quá trình tham gia thử nghiệm.

-

Mới tình nguyện hiến máu hoặc vừa mới tham gia các nghiên cứu thử thuốc khác
trong vòng 3 tháng trước khi uống thuốc nghiên cứu.

6.3. Rút khỏi nghiên cứu
-

Người tình nguyện được quyền rút khỏi nghiên cứu bất kỳ lúc nào mà không cần phải
biện hộ cho quyết định của mình.

-


Lý do rút khỏi nghiên cứu có thể là không đồng ý tham gia nghiên cứu, phản ứng bất
lợi, vi phạm quy định, không liên lạc được.

-

Nghiên cứu viên phải ghi đầy đủ thông tin vào hồ sơ người tình nguyện, kể cả lý do và
ngày rút khỏi nghiên cứu, rồi ghi ngày tháng năm và ký tên.

7. ĐIÊU KIỆN QUẢN LÝ [19], [21]
-

Người tình nguyện được tập trung tại phòng lấy mẫu từ tối hôm trước của mỗi giai
đoạn (12 giờ trước khi dùng thuốc và lấy mẫu). Không được ăn, chỉ được uống nước
khoáng từ 21 giờ đêm trước tới lúc thử nghiệm.

-

Tất cả người tình nguyện tập trung vào buổi sáng (khoảng 6 giờ) và sẽ được lấy một
mẫu máu trước khi uống thuốc. Thuốc thử nghiệm sẽ được cho uống vào đúng 7 giờ
sáng với 200 mL nước. Trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc, người tình nguyện đi lại,
sinh hoạt trong phạm vi khu vực lấy mẫu, không ăn uống, không nằm ngủ. Mọi sinh
hoạt, vận động phải được quản lý để tránh ảnh hưởng tạo nên sự khác biệt trong hòa
tan và hấp thu thuốc.


-

Người tình nguyện có thể uống nước theo nhu cầu nhưng không được uống nước
trong vòng 1 giờ trước và sau khi dùng thuốc; và không được uống cà phê, cồn, nước

ép trái cây, thức uống có chứa xanthin… trong vòng 24 giờ trước và sau khi dùng
thuốc.

-

Tất cả ngày và giờ uống thuốc và lấy máu thử nghiệm đều được ghi nhận lại theo mẫu.

-

Bữa ăn trưa và chiều lần lượt được cung cấp vào 4 và 10 giờ sau khi uống thuốc. Vào
các ngày thứ 2 và thứ 3, buổi ăn sáng lần lượt được cung cấp vào thời điểm +24 tiếng
và +48 tiếng so với ngày thứ 1, bữa ăn trưa và chiều vẫn được cung cấp giống ngày 1.
Tiêu chuẩn của thức ăn và nước uống được qui định bởi nhóm nghiên cứu và đồng
nhất giữa các người tình nguyện về mặt số lượng, chất lượng và thời gian.

-

Hết thời gian lấy mẫu gian đoạn 1, người tình nguyện trở về nơi cư trú sinh hoạt bình
thường và tập trung lại khi bắt đầu giai đoạn 2 sau đó 2 tuần. Giai đoạn 2 lặp lại quá
trình tương tự giai đoạn 1.

-

Người tình nguyện không được dùng thuốc loại kê đơn trong vòng 2 tuần và thuốc
thường trong vòng 1 tuần.

-

Người tình nguyện phải thông báo cho cán bộ nghiên cứu nếu có bất kỳ một phản ứng
phụ nào xảy ra có thể liên quan tới thuốc.


8. LẤY MẪU, LƯU MẪU [11], [15], [16], [21]
8.1. Lẫy mẫu
-

Thực hiện lấy mẫu ở cơ sở có cán bộ y tế (bác sĩ và điều dưỡng) theo dõi và chăm sóc.

-

Tổng cộng có 16 mẫu máu (mỗi mẫu 6 ml máu) được lấy từ mỗi tình nguyện viên
trong mỗi giai đoạn của nghiên cứu.

-

Mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch tay của người tình nguyện vào các thời điểm lấy mẫu
là 0 giờ (trước khi uống thuốc) và 0,5 giờ; 1 giờ; 1,5 giờ; 2 giờ; 2,5 giờ; 3 giờ; 3,5 giờ,
4 giờ; 5 giờ; 7 giờ; 9 giờ; 12 giờ; 16 giờ; 24 giờ và 36 giờ sau khi dùng thuốc. Một
tuần sau liều đầu tiên (thời gian nghỉ), tiến trình được lặp lại với thuốc thay thế (thuốc
thử hoặc thuốc đối chứng).

-

Các mẫu máu được cho vào ống nghiệm chuyên dụng (ống polypropylen chân không)
có chứa chất chống đông máu ethylendiamintetraacetic acid – EDTA. Các mẫu huyết


tương được tách ra bằng cách cho ly tâm các mẫu máu ở tốc độ 1500 vòng/phút trong
15 phút ở nhiệt độ phòng, lấy phần huyết tương cho vào ống nghiệm sạch và bảo quản
ở nhiệt độ -20 oC đến khi tiến hành phân tích.
-


Các ống đựng mẫu phải được dán nhãn ghi rõ các thông tin: số hiệu của người tình
nguyện, số hiệu mẫu thuốc đã uống, ngày giờ lấy mẫu.

8.2. Lưu mẫu
-

Mẫu phải được ổn định trong thời gian chờ phân tích, điều kiện lưu mẫu phải phù hợp
(thường ở nhiệt độ - 20°C).

-

Mẫu thử và mẫu đối chiếu phải được lưu đủ (200 đơn vị liều) và ít nhất 5 năm sau khi
thuốc được cấp phép.

9.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH - THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP
Nồng độ trong huyết tương của Candesartan được phân tích bằng kỹ thuật sắc ký lỏng siêu
hiệu năng với đầu dò khối phổ (UPLC®-MS/MS; ACQUITY® TQD; WatersTM, Milford,
MA, Hoa Kỳ).
9.1.

Chuẩn bị mẫu thử

Mẫu thử được cho vào các ống nghiệm thích hợp, sau đó thêm vào mỗi ống dung dịch
chuẩn nội (irbesatan 1mg/ml), acid và diethyl ether. Tiếp theo đem các ống này đi ly tâm,
lớp dung môi hữu cơ được chuyển vào một ống thủy tinh khác và để bay hơi đến khô ở
nhiệt độ 50 0C dưới dòng nitơ. Phần còn lại sau khi bay hơi cho hòa tan trong pha động,
lắc rung và chuyển vào một vial chứa mẫu để tiêm vào hệ thống UPLC ®- MS/MS.

9.2.

Điều kiện sắc ký

Hệ thống sắc ký: UPLC®-MS/MS; ACQUITY® TQD; WatersTM, Milford, MA, Hoa Kỳ
Điều kiện sắc ký
-

Cột ACQUITY® UPLC® C18 (1,7 μm, 2,1 x 50 mm)

-

Pha động: hỗn hợp acetonitril: acid formic với tỉ lệ để đạt được giá trị chuyển khối của
cặp ion là 429,5 > 195,2 đối với candesartan và 441,4 > 263,3 đối với irbesartan (chất
chuẩn nội). Pha động đẳng dòng.

-

Tốc độ dòng: 0,2 ml/phút.


Tất cả sắc ký đồ trong cùng một nhóm sẽ được xử lý một cách tự động bởi phần mềm
bằng các sử dụng các thông số xử lý tương tự nhau như: tính diện tích pic, tín hiệu giữa
đỉnh và đỉnh, và phát hiện pic.
9.3. Thẩm định phương pháp
Nồng độ candesartan trong huyết tương được định lượng bằng phương pháp HPUC, đầu
dò MS đã được thẩm định một cách đầy đủ: tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu, độ đúng
và độ chính xác (cả trong ngày và liên ngày), giới hạn định lượng dưới (LLOQ), đường
chuẩn và khoảng tuyến tính theo hướng dẫn của ICH.


10.

PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ - XỬ LÝ KẾT QUẢ

Dùng phép phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thử
nghiệm như trình tự, thời kỳ, đối tượng và xử lý (thuốc). Nếu sự biến thiên lớn, sự khác
nhau của giá trị trung bình có thể bị che lấp gây nguy cơ biện luận sai.
Nồng độ tối đa (Cmax), thời gian đạt nồng độ tối đa (T max) được tính dựa vào giá trị thực
nghiệm (nồng độ candesartan trong huyết tương). Thiết lập bảng số liệu, đồ thị nồng độ
candesartan trong huyết tương của từng người tình nguyện và tính giá trị trung bình của
mẫu thử nghiệm và mẫu đối chiếu (số liệu được chuyển sang dạng log).
Xác định hằng số tốc độ thải trừ k e: giai đoạn thải trừ là một quá trình động học bậc 1,
chuyển số liệu sang dạng logarit tự nhiên, vẽ đường biểu diễn (đường thẳng).
Hằng số tốc độ thải trừ là độ dốc của đường biểu diễn.

T1 / 2 =

0,693
Ke

Diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian cho đến thời điểm lấy mẫu cuối
(AUC0-∞) được tính theo phương pháp tổng diện tích các hình thang.
Diện tích dưới đường cong ngoại suy (AUC0-∞) được tính theo công thức:

AUC0−∞ = AUC0−t + AUCt→∞


AUCt → ∞ =
Trong đó:


Ct
ke

Ct: nồng độ thuốc đo ở thời điểm cuối cùng
ke: hằng số tốc độ thải trừ

So sánh giá trị trung bình của các thông số dược động của thuốc thử nghiệm và thuốc đối
chiếu bằng trắc nghiệm ‘two one sided t - test’, đó là so sánh khoảng tin cậy 90% của tỉ lệ
hai giá trị trung bình của các thông số dược động học của thuốc thử và thuốc đối chiếu
Công thức tính khoảng tin cậy 90%:

Cl = ( µT − µ R ) ± t ( 0,1; n ) ×

2MSE
N

Trong đó
μT: trung bình từ mẫu dùng thuốc thử
μR: trung bình từ mẫu dùng thuốc đối chiếu
t (0,1; n): kết quả tra từ bảng student với mức ý nghĩa 0,1 và n là bậc tự do
MSE: bình phương sai số trung bình thu được từ kết quả phân tích ANOVA
N: số đối tượng tham gia
Nếu dữ liệu chuyển sang dạng logarit tự nhiên, khoảng chấp nhận tương ứng là từ (ln 0,8
- ln 1,25), nếu là số liệu gốc khoảng chấp nhận là 80 - 120% thì hai thuốc thử và đối chiếu
được xem như tương đương sinh học.

14. VẤN ĐÊ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
-

Thử nghiệm tuân thủ theo các quy định về đạo đức trong thử nghiệm y sinh học tại

Việt Nam và quốc tế, tuân thủ theo pháp luật Việt Nam, các quy định thực hành thử
nghiệm lâm sàng tốt.

-

Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học – Viện kiểm nghiệm thuốc thành phố
Hồ Chí Minh được thành lập và hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Bộ Y tế.

-

Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học – Viện kiểm nghiệm thuốc thành phố
Hồ Chí Minh họp thông qua đề cương nghiên cứu và chấp thuận cho phép tiến hành
thử trên người tình nguyện


-

Thử nghiệm chỉ được tiến hành khi đơn xin đánh giá đạo đức trong nghiên cứu của
nhóm nghiên cứu được chấp nhận bởi Hội đồng y đức trong nghiên cứu y sinh học và
khi người tình nguyện tham gia thử nghiệm đồng ý ký tên vào đơn tình nguyện thử
nghiệm sau khi đọc, nghe giải thích rõ ràng về ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu
này cũng như tình huống bất lợi có thể xảy ra trong quá trình nghiên cứu (xem phụ
lục).

-

Phối hợp với các nhân viên y tế của bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh để kiểm tra sức khỏe, tuyển chọn người tình nguyện và các nhân viên y tế của
bệnh viện Nguyễn Trãi (Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh) để lấy mẫu sinh học và
chăm sóc sức khỏe người tình nguyện.


15.

A. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

i. Khảo sát tương đương dược học của viên nén bao phim T 80
mg và chế phẩm Micardis 80 mg
-

Tính chất: mô tả cảm quan viên nén bao phim T 80 mg chứa telmisartan 80 mg và
viên đối chiếu Micardis 80 mg.

-

Định tính: phương pháp UV, HPLC, IR, MS

-

Định lượng: thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu được định lượng bằng phương
pháp đo quang UV theo tiêu chuẩn cơ sở.

Dung dịch thử: cân 20 viên, nghiền thành bột mịn. Lắc một lượng bột thuốc chứa khoảng
100 mg telmisartan với 20 ml MeOH:H2O (75:25), siêu âm 10 phút. Thêm 60 ml dung
môi, siêu âm trong 20 phút. Sau đó bổ sung dung môi vừa đủ 100 ml và lọc, bỏ 20 ml
dịch lọc đầu. Lấy 10 ml dịch lọc pha loãng thành 100 ml trong bình định mức. Tiếp tục
lấy 10 ml dịch này pha loãng thành 100 ml trong bình định mức (dung dịch thử).


Dung dịch chuẩn: hòa tan 100 mg telmisartan chuẩn trong 20 ml MeOH:H2O (75:25),
thêm dung môi vừa đủ 100 ml trong bình định mức. Pha loãng 100 lần được dung dịch

chuẩn.
Đo độ hấp thu dung dịch thử, dung dịch chuẩn và mẫu trắng ở bước sóng 234 nm . Hàm
lượng telmisartan được tính dựa trên công thức:

× Cc ×

×

× 100

At: độ hấp thu của dung dịch thử
Ac: độ hấp thu của dung dịch chuẩn
Cc: nồng độ của dung dịch chuẩn (mg/ml)
Mtb: khối lượng trung bình của một viên
m: lượng thuốc cân

Độ giải phóng hoạt chất [2;7]
Thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu được tiến hành thử nghiệm độ hòa tan theo tiêu
chuẩn cơ sở.
-

Số lượng viên mỗi mẩu thử 12 viên

-

Thiết bị: kiểu cánh khuấy

-

Môi trường: 1000 ml dung dịch đệm photphate pH 1.2 (HCl 0,1N) ; pH 4.5; pH

6.8 (Đệm phosphat)

-

Nhiệt độ môi trường thử : 37 oC ±1

-

Tốc độ quay: 100 vòng/phút

-

Thời điểm lấy mẫu 0.25; 0.5; 1; 2; 4; 6; 8; 10; 12 giờ

-

Lấy mẫu: mỗi lần lấy 10 ml và bù lại 10 ml môi trường. Mẫu lấy ra được lọc qua
lọc 0.45 µm và pha loãng 100 lần bằng môi trường rồi định lượng bằng phương
pháp đo UV tại bước sóng 234 nm.


-

Mẫu đối chiếu: cân chính xác 0,05 g telmisartan chuẩn pha trong 100 ml môi
trường. Sau đó pha loãng 100 lần (Cc) rồi đo UV ở bước sóng 234 nm (Ac).

-

Mẫu trắng: là môi trường hòa tan mẫu


-

Tỉ lệ hoạt chất giải phóng được tính theo công thức:

% GPHC lũy tiến = %Xi + ΣXi-1/100
Lượng telmisartan phóng thích trong môi trường đệm phosphat pH 6.8 so với hàm lượng
ghi trên nhãn phải nằm trong các khoảng như sau:
Sau 1 giờ: lượng hoạt chất phóng thích phải nằm trong khoảng 20-40%
Sau 3 giờ: lượng hoạt chất phóng thích phải nằm trong khoảng 45-65%
Sau 10 giờ: lượng hoạt chất phóng thích phải không ít hơn 85%
So sánh về độ giải phóng hoạt chất của viên nén T 80mg nghiên cứu và viên Micardis 80
mg đối chiếu. Dựa vào hệ số tương đồng f2, nếu f2 nằm trong khoảng 50-100 thì chế phẩm
viên nén T 80mg và viên nén Micardis 80 mg tương đương về độ giải phóng hoạt chất,
hay nói cách khác là tương đương invitro.
−0 , 5
 1 n

2
f 2 = 50 × log 1 × × ∑ ( R t − Tt )  × 100 
 n t =1



n:

Số điểm lấy mẫu

Rt:

Trung bình phần trăm hoạt chất hoà tan từ thuốc đối chiếu tại thời điểm t.


Tt:

Trung bình phần trăm hoạt chất hoà tan từ thuốc thử tại thời điểm t.

Bảng 2. độ giải phóng hoạt chất các thuốc nghiên cứu tại các thời điểm
Thời
gian (h)
0.25
0.5
1
2
4

% hoạt chất phóng thích
V 1 V2
V3
V4

V5

V6

V7

V8

V9

V10


V11

V12



12

Bảng 3. độ giải phóng hoạt chất các thuốc đối chiếu Micardis tại các thời điểm
Thời
gian (h)
0.25
0.5
1
2
4

12

% hoạt chất phóng thích
V 1 V2
V3
V4

V5

V6

V7


V8

V9

V10

V11

V12

ii. Thiết kế nghiên cứu tương đương sinh học
1. Trình Hội đồng khoa học công nghệ
2. Trình Hội đồng đạo đức
Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học là một hội đồng được thành lập ở cấp địa
phương hoặc cấp quốc gia. Thành phần hội đồng là các nhà khoa học, chuyên gia về y tế
và các thành viên khác. Hội đồng có nhiệm vụ đánh giá, thẩm định về khía cạnh khoa học
chuyên ngành của đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, xem xét những vấn đề
liên quan đến sự tham gia tự nguyện của đối tượng nghiên cứu nhằm đảm bảo sự an toàn,
quyền lợi và sức khỏe của đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đưa ra các ý kiến
chấp thuận, hay không chấp thuận đối với các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.
3. Quy trình thử nghiệm
Người tình nguyện được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, uống thuốc một liều duy nhất 80
mg cho mỗi giai đoạn thử nghiệm.


Giai đoạn 1: nhóm thứ 1 uống thuốc viên nén T 80mg, nhóm thứ 2 uống thuốc Micardis
80 mg.
Giai đoạn 2: nhóm thứ 1 uống thuốc Micardis 80 mg, nhóm thứ 2 uống thuốc viên nén T
80 mg.

Người tình nguyện uống thuốc với 240 ml nước, chỉ được ăn sau 4 giờ uống thuốc với
suất ăn tiêu chuẩn. Người tình nguyện không được uống các thức uống có cồn, cà phê, trà,
nước tăng lực trong khoảng 48 giờ trước khi uống thuốc thử nghiệm và cho đến khi lấy
xong mẫu máu cuối mỗi giai đoạn. Người tình nguyện không được uống thuốc kê toa
trong vòng 2 tuần trước khi uống thuốc nghiên cứu, không tham gia hoạt động về thể chất
48 giờ trước khi uống thuốc và sau 8 giờ sau khi lấy xong mẫu máu cuối.
Nhóm
1
2

Giai đoạn 1
T 80 mg
Micardis

Thời gian nghỉ
(7 ngày)

Giai đoạn 2
Micardis
T 80 mg

4. Theo dõi trong quá trình thử nghiệm
Tiếp tục theo dõi các chỉ số sức khỏe cũng như các chỉ số xét nghiệm sau mỗi giai đoạn
thử nghiệm.
B. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẪU

i. Khảo sát phương pháp xử lý mẫu
Mẫu chuẩn:
Telmisartan 1 mg/ml pha trong Acetonitril, và được thêm vào các dung dịch huyết tương
trắng để được các dung dịch chuẩn làm việc ở các nồng độ 1; 2; 5; 10; 20;50;100; 200

ng/ml.
Mẫu thử giả lập: huyết tương trắng thêm chuẩn telmisartan và chiết theo qui trình
Mẫu thử: các mẫu huyết tương người tình nguyện mục 4.3.6
Khảo sát phương pháp xử lí mẫu
Mẫu thử giả lập được xử lí với các tác nhân tạo tủa protein, nhưng vẫn hòa tan hoạt chất
như methanol, ethanol, acetonitril, tricloroacetic, acid percloric.


Hỗn hợp được lắc bằng vortex trong 1 phút, sau đó khảo sát tốc độ ly tâm để thu phần
dịch trong dùng cho phân tích.
Dựa trên kết quả phân tích lựa chọn qui trình chiết hiệu quả và ổn định áp dụng để xây
dựng qui trình định lượng.
C. ĐÁNH GIÁ CÁC THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG VÀ XỬ LÝ THỐNG KÊ

i. Thiết lập bảng số liệu
Các thông số dược động học C max, Tmax, AUC được tính toán bằng các phương pháp dựa
trên nồng độ telmisartan trong huyết tương. Diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời
gian được tính theo phương pháp tổng diện tích của các hình thang cho đến thời điểm
cuối. Sinh khả dụng tương đối được xác định bằng cách so sánh diện tích dưới đường
cong của hai thuốc. Kết quả tổng hợp được trình bày như bảng
Bảng 4. kết quả nồng độ telmisartan của NTN sau khi uống viên nén T80mg/Micardis
Thời
gian
0
0.25
0.5

72
AUC0-72
Ke

AUC0-∞
Thời
gian
0
0.25
0.5

72
AUC0-72
Ke
AUC0-∞

Người tình nguyện
1
2
3
4

5

6

7

8

9

10


11

12

Người tình nguyện
13
14
15
16

17

18

19

20

21

22

23

24


Bảng 5. kết quả thông số dược động trung bình
Thông số dược động
Cmax (ng/ml)

Tmax (h)
T1/2 (h)
Ke
AUC 0-72 (h/ng/ml)
AUC 0-∞ (h/ng/ml)

T 80 mg

Micardis 80

CI cậy 90%)

Cmax : nồng độ tối đa thuốc trong huyết tương
Tmax: thời điểm thuốc đạt nồng độ tối đa
T1/2: thời gian bán thải
Ke: hằng số thải trừ (độ dốc của đường thẳng biểu diễn logarit nồng độ telmisartan theo thời gian trong pha thải trừ
AUC 0-72(h/ng/ml): diện tích dưới đường cong biểu thị nồng độ tính từ thời điểm bắt đầu dùng thuốc đến thời điểm 72h
AUC 0-∞ (h/ng/ml): diện tích dưới đường cong biểu thị nồng độ tính từ thời điểm bắt đầu dùng thuốc đến thời điểm thuốc đào
thải hoàn toàn.

 Nếu tỉ số của các giá trị trung bình AUC 0-72 ; AUC 0-∞; Cmax giữa thuốc nghiên cứu
và thuốc đối chiếu nằm trong khoảng 80-120%, hoặc ln 0.8-ln 1.25 (phân tích số
liệu đã chuyển dạng ln) thì kết luận 2 thuốc tương đương sinh học.
 So sánh giá trị Tmax của thuốc nghiên cứu và thuốc đối chiếu bằng phương pháp
thống kê phi tham số Wilconxon signed rank test.
Đặt giả thuyết:
H0: Tmax của viên nén T 80mg và viên nén Micardis 80 khác nhau không ý nghĩa.
Ha: Tmax của viên nén T 80mg và viên nén Micardis 80 khác nhau không ý nghĩa.

11. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐÊ TÀI

TT
1
2

Nội dung công việc
Thu mua hóa chất, thuốc đối chứng, trình hội đồng
khoa học và hội đồng y đức
Tuyển chọn người tình nguyện, ghi nhận các thông

3

số dân số nghiên cứu
Thử tương đương dược học

4

Thử tương đương sinh học

Thời gian thực hiện
07-08/2014
09-10/2014
11-12/2014
01-03/2015


5

Phân tích mẫu, xử lý thống kê, đánh giá các thông số

04-05/2015


6

Hoàn thiện đề tài, viết báo cáo

06-07/2015


×