Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP thiết bị tổng hợp máy văn phòng SARA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.17 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

1

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TK

: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định

DV

: Dịch vụ

GTGT

: Giá trị gia tăng



SH

: Số hiệu

CKTM

: Chiết khấu thương mại

NT

: Ngày tháng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

DT

: Doanh thu

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

BH

: Bán hàng

BTTTL


: Bảng thanh toán tiền lương

SL

: Số lượng

ĐG

: Đơn giá

LN

: Lợi nhuận

K/c

: Kết chuyển

PC

: Phiếu chi

ĐVT

: Đơn vị tính

TM

: Thương mại


HTK

: Hàng tồn kho

NVL : Nguyên vật liệu

NSNN

: Ngân sách nhà nước

KD

: Kinh doanh

PPKKĐK

: Phương pháp kiểm kê định kỳ

DV

: Thương mại

PPKKTX

: Phương pháp kê khai thường

Cty

: Công ty


xuyên

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

1

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thời kỳ hội nhập, từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của WTO đã mang lại cho các doanh nghiệp thời cơ mới. Sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, quyết liệt với hàng loạt sản phẩm giá rẻ chất lượng cao
không chỉ ở các công ty trong nước và còn có cả xâm nhập từ các công ty
nước ngoài. Vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng điều
chỉnh lại cơ cấu tổ chức, không ngừng đầu tư vào cơ sở vật chất, các công
nghệ mới, nâng cao trình độ lao động để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
năng lực cạnh tranh đáp ứng đòi hỏi của hội nhập. Đối với công ty CP thiết bị
tổng hợp máy văn phòng SARA cũng không phải ngoại lệ, là một doanh
nghiệp kinh doanh thương mại về các sản phẩm công nghệ thông tin thì sự cải

tiến là rất cần thiết, cải tiến trong các kế hoạch tiếp cận thị trường, xây dựng
thương hiệu cho mình. Đặc biệt là công tác tổ chức công tác kế toán, tổ chức
công tác kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, nó
có vai trò quyết định đến sự sống còn của mỗi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong công tác tổ chức kế toán mỗi một doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
một bộ phận quan trọng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình kế toán của doanh
nghiệp này. Quá trình đó bao gồm tất cả các phần hành cơ bản của kế toán, từ
việc hạch toán bán hàng đến xác định kết quả kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CP thiết bị tổng hợp máy văn
phòng SARA, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty, em đã có được
cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành và phát triển, về các lĩnh vực hoạt
động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Đồng thời cũng
giúp em có được những kinh nghiệm thực tế về vận dụng các chuẩn mực, chế
độ kế toán tại doanh nghiệp. Việc nghiên cứu tổng quát công tác kế toán tại
các phần hành đã tạo điều kiện cho em hiểu được đặc điểm đối tượng hạch
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

2

toán kế toán và phương pháp kế toán áp dụng cho mỗi phần hành tại một công
ty kinh doanh thương mại. Trong đó kế toán doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong công ty, nếu công tác kế
toán ở phần hành này thực hiện không tốt hoặc có sai sót sẽ ảnh hưởng lớn
đến việc cung cấp thông tin. Do đó em lựa chọn đề tài để nghiên cứu là
“Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP thiết bị tổng hợp máy văn phòng SARA”

Bài luận văn tốt nghiệp của em được chia ra ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty CP thiết bị tổng hợp máy văn phòng SARA
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP thiết bị tổng hợp máy văn phòng
SARA

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

3
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm liên quan đến hạch toán doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông hàng hoá trên
thị trường của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm hai lĩnh vực:
+ Nội thương: là hoạt động lưu thông, phân phối hàng hoá trong từng
quốc gia riêng biệt nhằm lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu đến
nơi tiêu dùng.
+ Ngoại thương: là hoạt động lưu thông, phân phối hàng hoá giữa các

quốc gia với nhau.
Lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại bao gồm 2 giai
đoạn: giai đoạn mua hàng và bán hàng. Hàng hoá mua về sẽ không qua khâu
chế biến do đó không làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá.
Đối tượng kinh doanh thương mại là hàng hoá nếu được phân theo
ngành hàng thì gồm: Hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng,
hàng lương thực chế biến.
Phương thức kinh doanh: thực hiện theo hai phương thức là bán buôn
và bán lẻ, dưới nhiều hình thức khác nhau như bán buôn qua kho, bán trực
tiếp không qua kho, gửi bán, gửi đại lý ...
Mô hình tổ chức kinh doanh: Có thể tổ chức theo nhiều mô hình khác
nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp,
công ty mô giới, công ty xúc tiến thương mại...
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

4

1.1.2. Đặc điểm hàng hoá và điều kiện xác định doanh thu trong doanh
nghiệp thương mại
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm
có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng hoá
trong doanh nghiệp được hình thành chủ yếu do mua ngoài, ngoài ra thì hàng
hoá còn có thể được hình thành do nhận góp vốn, do nhận thu nhập liên
doanh, do thu hồi nợ,...Trong đơn vị thương mại thì hàng hoá chiếm một tỷ
trọng lớn trong vốn lưu động của đơn vị, hàng hoá trong doanh nghiệp có thể
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: phân theo ngành hàng,
phân theo nguồn hình thành, phân theo bộ phận kinh doanh,...Tuỳ theo hàng

hoá kinh doanh và trình độ quản lý của mình mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn
tiêu thức phân loại hàng hoá cho phù hợp. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán cũng như công tác quản lý, xác định được một cách chính
xác kết quả kinh doanh từng mặt hàng, ngành hàng cũng như của từng bộ
phận kinh doanh.
Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá, quyền
kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng này.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.1.3. Ý nghĩa, yêu cầu quản lý đối với tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Ý nghĩa:
Trong doanh nghiệp thương mại thì khâu tiêu thụ hàng hoá là quan trọng
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

5

nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ
mà thuận lợi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn và lợi nhuận, nhà nước có các
khoản thuế phí, nhân viên có thưởng, phụ cấp thêm,... Như vậy lợi ích mà tiêu
thụ mang lại không chỉ cho riêng doanh nghiệp mà cả nền kinh tế quốc dân.
Việc tiến hành xác định kết quả kinh doanh là nhằm tổng kết lại tình hình

tiêu thụ, xem doanh nghiệp làm ăn có lãi hay lỗ, và để tìm ra những phương
hướng, kế hoạch hoạt động mới cho doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo.
Yêu cầu quản lý
Quản lý doanh thu bán hàng là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vì vậy đòi hỏi công tác quản
lý quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
Hiểu rõ sự vận động của từng loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh
trong quá trình xuất - nhập - tồn kho với các chỉ tiêu về số lượng.
Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý, theo dõi phương thức bán
hàng, phương thức thanh toán của từng loại hàng theo từng loại khách hàng
khác nhau.
Tính toán và xác định chính xác kết quả tiêu thụ từng loại mặt hàng
1.1.4. Nhiệm vụ của hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Vai trò của bán hàng là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, để quản lý tốt nghiệp vụ này thì kế toán cần thực hiện một
số nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình biến động của hàng
hoá cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, để
xác đinh giá vốn hàng bán và hàng tồn kho.
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

6


- Ghi nhận và phản ánh kịp thời các khoản chi phí phát sinh.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán.
- Xác đinh chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để phán ánh
đúng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
Chứng từ sử dụng
Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết
Hoá đơn GTGT (Áp dụng đối với các DN tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng thông thường (áp dụng với các DN tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp)
Hoá đơn bán lẻ hàng hoá
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kinh doanh
TK 511 cuối kỳ không có số dư

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A



Luận văn tốt nghiệp

7

Hạch toán doanh thu bán hàng
Áp dụng cho các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Hạch toán bán buôn qua kho và vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 511

TK 333
Thuế TTĐB, thuế
XK phải nộp
TK 521,531.532
CKTM, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại

TK 111.112.131..
Doanh thu bán hàng

TK 3331

Thuế GTGT
phải nộp

TK 911
K/c doanh thu thuần

Sơ đồ 1.1: Hạch toán DTBH bán buôn qua kho và vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán

Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng mà không tham gia thanh toán
Thực chất của phương thức này DN chỉ là trung gian mô giới để hưởng
hoa hồng nên doanh nghiệp không cần phải ghi sổ các nghiệp vụ mua bán
hàng hoá đó.
TK 511

Số tiền hoa hồng

TK 111,112

chưa thuế
TK 3331

VAT phải
nộp

Chi phí phát

TK 641

sinh(không thuế)
TK 133
VAT nếu


Sơ đồ 1.2: Hạch toán DTBH vận chuyển thẳng không tham
gia thanh toán

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A



Luận văn tốt nghiệp

8

Hạch toán bán hàng nhận đại lý
TK 911
TK 511
TK 331
TK 111,112,131
K/c doanh
Hoa hồng được hưởng
Số tiền bán hàng
thu
phải trả
TK 3331
VAT phải
TK 3331
nộp
VAT phải
nộp
TK 1331
VAT đầu vào của
hàng bán

Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bên nhận đại lý
Hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
TK 511

TK 111,112

Doanh thu bán hàng
(ghi theo giá bán trả tiền ngay)

Số tiền đã
thu
TK 131
Số tiền còn
phải thu

TK 3331
VAT phải nộp
TK 515

TK 3387
Lãi trả góp, trả chậm
Định kỳ k/c
phải thu của khách
lãi
hàng

Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

9

1.2.2 Hạch toán phải thu khách hàng

Khi hạch toán khoản phải thu khách hàng cần phải tôn trọng một số quy
định sau:
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng loại đối tượng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài
hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này kế toán phải tiến hành phân loại nợ
theo loại nợ trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi
được để có căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử
lý với khoản nợ không thu được.
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có,...
Tài khoản sử dụng
TK 131 - Phải thu khách hàng
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Các khoản giảm giá, chiết khấu thanh toán, CKTM, hàng bán bị trả lại
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên Có: Số tiền doanh nghiệp còn nợ khách hàng

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

10


Phưong pháp hạch toán thanh toán với khách hàng

TK 511,515,711
Doanh thu
chưa thu tiền

TK 131
Tổng số tiền
phải thu

TK 3331
VAT phải
nộp

TK 111,112
Khách hàng thanh toán hay
ứng trước
TK 521,531,532
CKTM. giảm giá, hàng bán
bị trả lại

TK 111,112

TK 3331
Các khoản chi hộ
khách hàng

VAT (nếu có)
TK 635
Chiết khấu thanh toán


TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ
đánh giá các khoản phải thu bằng
ngoại tệ

Xoá sổ nợ phải
thu khó đòi

TK 642
Số đã lập dự
phòng
TK 139
Số chưa lập dự
phòng

Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối
kỳ đánh giá các khoản phải thu
bằng ngoại tệ

Sơ đồ 1.5: Hạch toán phải thu kháh hàng

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

11

1.2.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu ngoài các khoản giảm trừ trực tiếp như
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì còn
bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người
mua do người mua hàng với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu về thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại do không đúng quy cách phẩm chất như hợp đồng hoặc như cam kết.
Tài khoản sử dụng
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
Kết cấu của các tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán mà
doanh nghiệp đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có:
- Kết chuyển CKTM, giảm giá, hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán
Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

TK 111,112,131


Tổng giá
thanh toán

12

TK 521,531,532
Các khoản giảm trừ
doanh thu

TK 511

Cuối kỳ k /c các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 3331
Ghi giảm thuế
GTGT

Sơ đồ 1.6: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4. Hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn của hàng hoá được xác định khi hàng hoá được coi là đã tiêu thụ
và giá vốn hàng bán được xác định theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất bán được tính như sau:
Giá thực tế hàng
xuất kho

=

Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân


Trong đó giá đơn vị bình quân được tính bằng một trong ba cách sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
thực tế hàng
tinhfGiá
d dlog
tồn đầu kỳ

Giá đơn vị
bình quâncả
kỳ dự trữ

=

Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

+
+

Giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Ưu điểm của phương phương pháp này là đơn giản, dễ làm nhưng có
nhược điểm là độ chính xác không cao, công việc tính toán bị dồn vào cuối kỳ
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế hàng hoá tồn kho
Giá đơn vị bình

sau mỗi lần nhập
quân
sau mỗi
Số lượng
hànglầnhoá=tồn kho
nhập sau mỗi lần nhập

Phương pháp này thường áp dụng trong
các doanh nghiệp có ít doanh điểm vật
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

13

tư, hàng hoá và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Ưu điểm của nó là
chính xác phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả nhưng mặt khác phương
pháp này lại có nhược điểm là tính toán phức tạp, tốn nhiều công sức.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
=
Số lượng hàng tồn trước
kho
đầu kỳ

Giá thực tế của hàng hoá
tồn kho đầu kỳ


Ưu điểm: Đơn giản, giảm được khối lượng tính toán
Nhược điểm: Thiếu chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
trong kỳ, vì vậy chỉ thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì phải theo dõi giá nhập của từng lô hàng khi
xuất lô hàng nào thì phải lấy giá nhập của lô hàng đó để tính giá xuất, không
phụ thuộc vào thời gian nhập và xuất hàng hoá.
Ưu điểm: Phản ánh đúng giá thực tế của hàng hoá tồn kho
Nhược điểm: Đòi hỏi phải theo dõi được chi tiết từng lô hàng do đó
phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại hàng hoá, hàng
hoá có giá trị lớn, hàng hoá có thể chia ra từng thứ, từng lô riêng rẽ và quản lý
được theo lô.
Phương pháp nhập trước - xuất trước
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập trước thì được xuất
trước, xuất hết mới đến số hàng nhập lần sau. Do đó hàng hoá xuất của lần
nhập nào thì giá xuất là giá thực tế nhập kho của hàng hoá đó, giá hàng tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá của hàng hoá nhập sau.
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng xuất và tồn kho
Nhược điểm: Tốn công sức trong việc tính giá cũng như phải theo dõi chi
tiết từng loại hàng hoá, làm doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

14

tại.
Phương pháp nhập sau - xuất trước

Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập vào kho sau sẽ được
xuất trước do đó khi tính giá của hàng hoá xuất kho sẽ tính hết giá của lô hàng
nhập sau rồi mới đến lô hàng nhập trước.
Ưu điểm: Tạo ra sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ
Nhược điểm: Giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá thực tế
của nó nên phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định.
Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá giả định nhưng ổn định trong cả kỳ kế toán, theo
phương pháp này thì khi xuất hàng hoá thì được ghi theo giá hạch toán, đến
cuối kỳ kế toán tính hệ số giá của hàng hoá và tiến hành điều chỉnh giá hạch
toán về giá thực tế.
Hệ số giá
hàng hoá

Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ

+ Giá thực tế hàng nhập trong kỳ

=

Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ

Giá thực tế hàng xuất kho = Hệ số giá x Giá hạch toán hàng hoá xuất kho
Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi chép, việc tính toán khá đơn giản, phản
ánh đúng giá trị của hàng hoá.
Nhược điểm: Cuối kỳ mới điều chỉnh nên dồn công việc vào cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
bán trong kỳ. TK này áp dụng cho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê

khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu của tài khoản:
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thừơng xuyên
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

15

Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường được tính vào GVHB trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả KD
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất trong kỳ
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn tiêu thụ trong kỳ
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- K/c giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được tiêu thụ
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán

Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

16

TK 111,112,131
Bán thẳng không qua kho có
tham gia thanh toán

TK 632

TK156,157
Hàng bán bị trả lại

TK 133
VAT được
khấu trừ
TK 1561

TK 911
Cuối kỳ k/c giá vốn của
hàng hoá

Xuất bán trực tiếp, trao đổi,
biếu tặng,quảng cáo


TK 157
Xuất hàng gửi bán Hàng gửi bán
đã bán
TK 1562
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán ra

TK 159
Hoàn nhập dự phòng

Lập dự phòng
giảm giá HTK

Sơ đồ 1.7: Hạch toán giá vốn hàng bán theo PPKKTX
Đối với DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 611

TK 632
GVHB tiêu thụ trong
kỳ ghi 1 lần

TK 911
K/c GVHB cuối kỳ

TK 159

TK 159
Trích lập dự phòng


Hoàn nhập dự phòng
gảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.8: Hạch toán GVHB theo phương pháp KKĐK

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

17

1.2.5. Hạch toán các khoản dự phòng
1.2.5.1. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do
giảm giá hàng tồn kho.
Đối tượng lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mà giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc ghi trên sổ của hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nhằm bù đắp các khoản thiệt
hại thực tế xẩy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng
thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho.
Theo quy định thì doanh nghiệp chỉ được phép lập dự phòng giảm giá
HTK cho mặt hàng kinh doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và có
chứng từ hợp pháp, hợp lý chứng minh giá vốn của hàng tồn kho. Việc lập dự
phòng được thực hiện vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính.
Phương pháp tính mức dự phòng cần lập
Mức dự
phòng cần

lập

=

Số lượng HTK
Giá gốc của
bị giảm giá tại x HTK ghi trên
sổ kế toán
=thời điểm lập
báo cáo

-

Giá trị thuần đơn
vị của HTK tại
thời điểm lập báo
cáo

Tài khoản sử dụng
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Nợ:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư Có: Số dự phòng giảm giá HTK đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp


18

Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá HTK
TK 632

TK 159
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(Nếu số phải lập kỳ kế toán này lớn hơn mức
dự phòng đã lập)
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
(Nếu số phải lập kỳ kế toán này nhỏ
hơn số đã lập kỳ trước)

Sơ đồ 1.9: Hạch toán giảm giá hàng tồn kho
1.2.5.2. Hạch toán nợ phải thu khó đòi
Một số quy định về trích lập dự phòng:
Cuối mỗi niên độ kế toán doanh nghiệp phải xác định được các khoản nợ
phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn
nhập dự phòng phải thu khó đòi và tính vào chi phí QLDN.
Căn cứ để lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các
khoản nợ phải thu khó đòi. Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu
được coi là các khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới
đây:
- Số tiền phải thu theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội
dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp
đồng, cam kết nợ,..
Căn cứ để ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng

vẫn chưa thu được.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách hàng đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

19

Phương pháp hạch toán nợ phải thu khó đòi
Tài khoản sử dụng: TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Bên Nợ:
- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Bên Có:
- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Dư Có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 415
Trừ vào quỹ dự
phòng tài chính

TK 131,138

Xoá sổ nợ phải thu khó đòi
(Đồng thời ghi tăng 004)

TK 642

Số còn lại cho vào
CP QLDN

TK 139
Nếu đã lập
Cuối năm trích lập dự
phòng
Hoàn nhập dự phòng
(số phải lập kỳ này nhỏ hơn
kỳ trước)

Sơ đồ 1.10: Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý nếu sau này đòi được thì hạch
toán vào thu nhập khác.
1.2.6. Hạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.Có hai phương pháp tính thuế tính thuế GTGT.
Theo phương pháp khấu trừ thuế:

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

20

Thuế GTGT phải nộp được tính như sau
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Đối với phương pháp này thì phải theo dõi cả thuế GTGT đầu vào lẫn

thuế GTGT đầu ra, khi xác định số thuế GTGT phải nộp tháng nào thì phải
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong tháng
đó không phân biệt hàng hoá đó đã tiêu thụ hay chưa.
Nếu hoá đơn GTGT không hợp lệ, bị sai, không ghi riêng số thuế GTGT
ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào.
Theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT =
phải nộp

GTGT của hàng hoá

x Thuế suất thuế GTGT

chịu thuế

Theo phương pháp này thì doanh nghiệp không hạch toán riêng thuế
GTGT cả đầu vào và đầu ra, đến cuối kỳ thì kế toán mới xác định thuế GTGT
phải nộp.
Phương pháp hạch toán thuế GTGT phải nộp
Tại doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
TK 111,112,131
VAT phải nộp của hàng mua
bị trả lại,CKTM, giảm giá
TK 133
VAT được khấu trừ

TK 3331

TK 111,112,131


VAT phải nộp của hàng hoá,
dịch vụ bán ra, doanh thu tài
chính, thu nhập khác

TK 711
VAT phải nộp được miễn giảm

TK 111,112
Thuế GTGT đã nộp

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

21

Sơ đồ 1.11: Hạch toán thuế GTGT phải nộp
Tại doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Khi mua hàng hoặc bán dịch vụ, hàng hoá, vật tư thì kế toán phản ánh giá
trị mua vào và giá trị bán ra theo giá thanh toán. Khi xác định thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
1.2.7. Hạch toán doanh thu và chi phí tài chính
Doanh thu tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu nhập thu được từ hoạt
động tài chính hoặc kinh doanh vốn mang lại.
Doanh thu tài chính bao gồm thu từ lãi cho vay, lãi về đầu tư chứng
khoán, lãi về đầu tư vào công ty con, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh

giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính,..
Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ
Bên Có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản lỗ và chi phí liên quan đến hoạt động đầu
tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn.
Chi phí tài chính bao gồm như: Lãi phải trả về vốn vay, lỗ về đầu tư
chứng khoán, lỗ về đầu tư vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết, các
khoản chiết khấu cho khách hàng,...
Tài khoản sử dụng
Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


Luận văn tốt nghiệp

22

TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Bên Nợ: Các khoản chi phí tài chính phát sinh
Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán
Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ
Phương pháp hạch toán :
Hạch toán doanh thu tài chính
TK 3331


TK 515

TK 111,112,131
Lãi tiền cho vay, lãi TGNH
TK 3387

Thuế GTGT phải nộp của
hoạt đông tc theo phương
pháp trực tiếp

Từng kỳ k/c lãi bán hàng
trả chậm, trả góp
TK 111,112,138,
121,228
Lãi về đầu tư chứng
khoán
TK 111,112,221
2212223
Lãi về đầu tư vào công ty con,
liên doanh , liên kết

TK 911

TK 111.112.131
Lãi nhượng bán
thu hồi ck
Kết chuyển doanh thu
thuần của hoạt động tài
chính cuối kỳ


Giá nhưng bán

TK 121,2281,2282
Giá gốc
TK 413
Lãi về chênh lệch tỷ giá
hối đoái
TK 111,112,131
Chiết khấu thanh toán
được hưởng

Từ Thị Lan Dung - Kế toán 46A


×