Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

QUẢN lý CHI NGÂN SÁCH NHÀ nước tại TRƯỜNG CAO ĐẲNG tài CHÍNH NAM lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.63 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khamphoy VILAVONG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH NAM LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khamphoy VILAVONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH-2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.


Tỉnh Champasack, ngày 22 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn


LỜI CẢM TẠ
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Phan Văn Thăng, đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn và tạo điều kiện để em có thể
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến các quý Thầy Cô trong khoa Khoa Sau Đại học đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý NSNN của nước CHDCND Lào hiện nay............... 50
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào ............51
Bảng số 2.1: Quy mô nhân sự của Trường CĐTC Nam Lào năm 2010-2012.......51
Bảng số 2.2: Quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào .............51
Bảng 2.3: Tổng kết thu - chi NSNN của trường cao đẳng tài chính nam Lào từ năm
2009-2012 ...............................................................................................................52
Bảng 2.4: Tổng kết chi NSNN qua các năm ..........................................................59
Bảng số 2.5: Quy định mức chi trả tiền giảng, tiền công làm vượt giờ …………59


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


Chú thích tiếng Việt

01

CHDCND Lào

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

02

QH

Quốc hội

03

UBND

ủy ban nhân dân

04

NSNN

Ngân sách nhà nước

05

HCSN


Hành chính sự nghiệp

06

TSCĐ

Tài sản cố định

07

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

08

BTC

Bộ tài chính

09

CĐTC

Cao đẳng tài chính

10

NN


Nhà nước

11

GDP

Gross domestic product

12

NSTW

Ngân sách trung ương

13

NSĐP

Ngân sách địa phương

14

BHXH

Bảo hiểm xã hội

15

BHYT


Bảo hiểm y tế

16

CBVC

Cán bộ viên chức

17

HSSV

Học sinh, sinh viên

18

CB

Cán bộ

19

VC

Viên chức

20

GD ĐT


Giáo dục đào tạo

21

TSCĐ

Tài sản cố định

22

NSTW

Ngân sách trung ương

23

NSĐP

Ngân sách địa phương

24

NS

Ngân sách

25

QTKD


Quản trị kinh doanh


MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu -------------------------------------------------------------------------------- 1
T
1
3

T
1
3

1. Tính cấp thiết của đề tài ------------------------------------------------------------ 1
T
1
3

T
1
3

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ---------------------------------------------- 2
T
1
3

T
1

3

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài --------------------------------------------------- 2
T
1
3

T
1
3

4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ------------------------------------------------- 2
T
1
3

T
1
3

5. Nội dung nghiên cứu của luận văn ------------------------------------------------ 3
T
1
3

T
1
3

6. Phương pháp nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước -------------- 3

T
1
3

T
1
3

7. Mô hình nghiên cứu. ----------------------------------------------------------------- 3
T
1
3

T
1
3

8. Kết quả dự kiến và giới hạn của nghiên cứu. ----------------------------------- 3
T
1
3

T
1
3

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ---------------------------------------- 4
T
1
3


T
1
3

10. Kết cấu luận văn -------------------------------------------------------------------- 4
T
1
3

T
1
3

CHƯƠN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
T
1
3

SÁCH NHÀ NƯỚC --------------------------------------------------------------------- 5
T
1
3

1.1.Tổng quản về chi ngân sách nhà nước------------------------------------------ 5
T
1
3

T

1
3

1.1.1. Khái niệm chi NSNN ---------------------------------------------------------- 5
T
1
3

T
1
3

1.1.2. Đặc điểm chi NSNN ---------------------------------------------------------- 6
T
1
3

T
1
3

1.1.3. Vai trò chi NSNN -------------------------------------------------------------- 8
T
1
3

T
1
3


1.1.4. Phân loại chi NSNN ----------------------------------------------------------10
T
1
3

T
1
3

1.2. Quản lý chi NSNN ----------------------------------------------------------------13
T
1
3

T
1
3

1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN -----------------------------------------------13
T
1
3

T
1
3

1.2.2. Đặc điểm quản lý Chi NSNN ------------------------------------------------14
T
1

3

T
1
3

1.2.3. Bản chất của quản lý chi ngân sách nhà nước -----------------------------15
T
1
3

T
1
3

1.2.4. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước -------------------------------16
T
1
3

T
1
3

1.2.5. Nội dung quản lý chi NSNN -------------------------------------------------21
T
1
3

T

1
3

1.2.5.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN ----------------------------21
T
1
3

T
1
3

1.2.5.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước --------------------------23
T
1
3

T
1
3

1.2.5.3. Kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước-----------------------24
T
1
3

T
1
3


86


1.2.6. Hình thức quản lý chi ngân sách NN ---------------------------------------26
T
1
3

T
1
3

1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước------------27
T
1
3

T
1
3

1.2.7.1. Cơ chế quản lý chi ngân sách của Nhà nước -------------------------27
T
1
3

T
1
3


1.2.7.2. Bộ máy và chính sách quản lý------------------------------------------28
T
1
3

T
1
3

1.2.7.3. Ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng -----------------------29
T
1
3

T
1
3

1.3. Nội dung chi và quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo ---30
T
1
3

T
1
3

1.3.1. Nội dung các khoản chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo -------30
T
1

3

T
1
3

1.3.2. Nội dung quản lý các khoản chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo
T
1
3

T
1
3

------------------------------------------------------------------------------------------33
1.3.3. Quản lý tài sản, tiền lương và các quỹ tài chính tại đơn vị sự nghiệp
T
1
3

đào tạo ---------------------------------------------------------------------------------34
T
1
3

1.4. Các tiêu chí và phương pháp đánh giá quản lý chi NSNN ----------------36
T
1
3


T
1
3

1.4.1. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN -----------------------------------36
T
1
3

T
1
3

1.4.2. Phương pháp đánh giá quản lý chi NSNN ---------------------------------37
T
1
3

T
1
3

1.5. Nguyên tắc và chức năng quản lý chi ngân sách nhà nước ---------------37
T
1
3

T
1

3

1.5.1. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước -------------------------------37
T
1
3

T
1
3

1.5.2. Chức năng quản lý chi ngân sách nhà nước -------------------------------39
T
1
3

T
1
3

1.6. Cơ chế, phương pháp, quy trình và mô hình quản lý chi NSNN --------40
T
1
3

T
1
3

1.6.1.Cơ chế quản lý chi NSNN ----------------------------------------------------40

T
1
3

T
1
3

1.6.2 .Quy trình quản quản chi ngân sách nhà nước -----------------------------43
T
1
3

T
1
3

1.6.3. Mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước ----------------------------------44
T
1
3

T
1
3

1.7. Kinh nghiệm nghiêu cứu ở trong và ngoài nước về quản lý chi ngân
T
1
3


sách nhà nước ---------------------------------------------------------------------------45
T
1
3

1.7.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc -----------------------------------------------45
T
1
3

T
1
3

1.7.2. Kinh nghiệm của Việtnam ---------------------------------------------------46
T
1
3

T
1
3

CHƯƠNG2: PHÂN TÍCH THƯC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
T
1
3

NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH NAM LÀO --------48

T
1
3

2.1. Lịch sử hình thành và qúa trình phát triển của Trường Cao Đẳng Tài
T
1
3

Chính Nam Lào -------------------------------------------------------------------------48
T
1
3

87


2.1.1. Lịch sử hình thành của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào -------48
T
1
3

T
1
3

2.1.2. Quá trình phát triển của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào -------48
T
1
3


T
1
3

2.1.3. Phương hướng phát triển của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào -52
T
1
3

T
1
3

2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao
T
1
3

Đẳng Tài Chính Nam Lào ------------------------------------------------------------52
T
1
3

2.2.1. Phân tích mục tiêu, nguyên tắc, chức năng của quản lý chi ngân sách
T
1
3

nhà nước của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào --------------------------52

T
1
3

2.2.2. Phân tích nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường
T
1
3

Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào------------------------------------------------------54
T
1
3

2.2.3. Phân tích cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao
T
1
3

Đẳng Tài Chính Nam Lào -----------------------------------------------------------58
T
1
3

2.2.4. Phân tích theo mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường
T
1
3

Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào------------------------------------------------------70

T
1
3

2.2.5. Phân tích việc áp dụng kinh nghiệm nghiêu cứu ở trong và ngoài nước
T
1
3

về xây dựng quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao Đẳng Tài
Chính Nam Lào -----------------------------------------------------------------------71
T
1
3

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CÁC GIÁI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
T
1
3

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH
NAM LAOS -----------------------------------------------------------------------------73
T
1
3

3.1 Phương hướng và cách hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước của
T
1
3


Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào -------------------------------------------73
T
1
3

3.1.1. Phương hướng hoàn thiện mục tiêu, nguyên tắc, chức năng của quản lý
T
1
3

chi ngân sách nhà nước của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào ---------73
T
1
3

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước
T
1
3

của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào ---------------------------------------73
T
1
3

3.1.3.Phương hướng hoàn thiện cơ chế, phương pháp, quy trình xây dựng
T
1
3


quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào 74
T
1
3

3.1.4. Phương hướng hoàn thiện theo mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước
T
1
3

của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào ---------------------------------------74
T
1
3

88


3.1.5. Phương hướng hoàn thiện việc áp dụng kinh nghiệm nghiêu cứu ở trong
T
1
3

và ngoài nước về xây dựng quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao
Đẳng Tài Chính Nam Lào -----------------------------------------------------------75
T
1
3


3.2. Giải pháp hoàn thiện mục tiêu, nguyên tắc, chức năng Hoàn thiện quản
T
1
3

lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào ----75
T
1
3

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước của
T
1
3

Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào --------------------------------------------76
T
1
3

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế , phương pháp, quy trình xây dựng quản lý
T
1
3

chi ngân sách nhà nước của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào ---------79
T
1
3


3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các mô hình định tính và định lượng về xây dựng
T
1
3

quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao Đẳng Tài Chính Nam Lào 80
T
1
3

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng kinh nghiệm nghiêu cứu ở trong và
T
1
3

ngoài nước về xây dựng quản lý chi ngân sách nhà nước của Trường Cao
Đẳng Tài Chính Nam Lào -----------------------------------------------------------82
T
1
3

KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------84
T
1
3

T
1
3


TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------85
T
1
3

T
1
3

89


Lời nói đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài

Một trong những yêu cầu và cũng là mục tiêu của các nước là hiện đại hoá

nền giáo dục, bồi dưỡng cho con người có tinh thần khám phá, thích ứng với sự
biến đổi của xã hội, đặc biệt là chúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu
hoá kinh tế là xu thế không thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới, kinh tế tri thức
ngày càng có vai trò trọng yếu. Để đảm bảo giành thắng lợi hoặc không bị tụt
hậu trong xu thế thời đại ngày nay Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đầu tư
cho sự phát triển giáo dục - đào tạo, coi “Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng
đầu”. Để thúc đẩy sự phát triển giáo dục - đào tạo, việc tăng tổng số chi NSNN
và việc quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo sao cho đạt hiệu quả cao là điều cần thiết.
Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo. Trường CĐTC Lào là đơn vị sự nghiệp
có thu sử dụng kinh phí từ NSNN hàng năm. Trường có vai trò quan trọng trong
lĩnh vực đào tạo tiếp nhận các sinh viên và các cán bộ ngành Tài chính đến từ 4

tỉnh miền Nam của Lào. Hàng năm dựa trên nguồn thu sự nghiệp của trường và
kinh phí từ NSNN bổ sung thêm nhà trường tiến hành chi tiêu theo quy định của
luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện định mức chi khác. Do tính chất
thu chi của trường có tính chất khá phức tạp như vậy, nên cần có biện pháp tăng
cường quản lý chi NSNN sao cho đạt hiệu quả cao là rất cần thiết.
Vì vậy, tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào là rất cần thiết,
giúp cho trường nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, thực hiện tốt mục tiêu
nhiệm vụ được giao.

1


2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Việc nghiên cứu quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho

sự nghiệp giáo dục – đào tạo ở trong và ngoài nước trong những năm qua có rất
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan trung ương và
địa phương như: Vũ Thị Hạnh ( Học viện tài chính – Hà Nội ) – 2012; Một số
giải pháp hằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục trung học cơ sở trên địa bàn Tp. Yờn Bỏi trong điều kiện hiện nay [12].
Quản lý chi ngân sách nhà nước của trường cao đẳng tài chính bắc Lào[16].
Riêng đối với quản lý chi NSNN tại Trường cao đẳng tài chính Nam Lào
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chỉ có một số bài báo
cáo nghiên cứu tỉnh, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dun nói
trên.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,
vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của trường để
quản lý chi NSNN có hiệu quả hơn.


3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu về quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính

Nam lào trong giai đoạn 2009-2012, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại trường trong những
năm tới.

4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý

chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào trong giai đoạn 2009-2012.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong việc tập trung phân tích,
đánh giá về công tác quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Nam
Lào giai đoạn 2009 - 2012 và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính- Nam Lào.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng biện pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp
2


5. Nội dung nghiên cứu của luận văn

Luận văn hướng tới trả lời các câu hỏi như sau:
(1). Sự cần thiết của quản lý Chi NSNN tại trường Cao đẳng Tài chính Nam
Lào ?
(2). Các nội dung chi NSNN tại trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào bao gồm
các nội dung nào ?

(3).Tỷ lệ chi cho từng nội dung chi có phu hợp hay không?
(4).Những vấn đề chung của quản lý chi NSNN tại trường Cao đẳng Tài chính
Nam Lào ?
(5).Các giải pháp nào phủ hợp cho việc tăng cường quản lý chi NSNN tại
trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào?

6. Phương pháp nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước
Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp tổng hợp phân tích
thống kê nghiên cứu tình huống kết hợp lý luận với thực tiễn; tác giả cũng sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của
đề tài.
7. Mô hình nghiên cứu.
Mô hình chi NSNN của đơn vị HCSN có thu theo sự phân cấp quản lý NSNN
với mô hình quản lý phân tán.

8. Kết quả dự kiến và giới hạn của nghiên cứu.
- Kết quả dự kiến

Quản lý chi NSNN là một vấn đề quan trọng. Cán bộ, giảng viên trong
trường đều ý thức được rằng quản lý chi NSNN đích là làm tăng thu nhập cho
người lao động trong đơn vị. Vì vậy, việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
tài chính của đơn vị cũng là việc đảm bảo quyền lợi cho chính người lao động
cho đơn vị. Công tác quản lý tài chính trong đơn vị được thực hiện tốt, quyền lợi
người lao động được đảm bảo sẽ là động lực để hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao của nhà trường.
- Giới hạn nghiên cứu
3



Đề tài được giới hạn trong việc tập trung phân tích, đánh giá về công tác
quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào giai đoạn 2009 2012 và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính- Nam Lào

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Dựa trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tế công tác quản lý chi NSNN

tại Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào, đề tài đã góp phần:
- Làm sáng tỏ vấn đề cơ bản về chi NSNN trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực GD-ĐT
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng
Tài chính Nam Lào.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi
NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Nam Lào.

10. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn bao
gồm 3 chương:
- Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
- Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH NAM LÀO
- Chương 3: MỘT SỐ CÁC GIÁI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH
NAM LÀO

4



CHƯƠN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NSNN VÀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Tổng quản về chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động
NSNN. Thông qua chi NSNN mới đảm bảo các yếu tố vật chất và quá trình hoạt
động của Nhà nước. ở đây, Nhà nước chính là chủ thể của NSNN. Các yếu tố
vật chất đó được phục vụ cho hoạt động cơ bản của Nhà nước, có thể tóm tắt
trên hai mặt như sau:
- Thứ nhất là, Chi NSNN để nuôi sống chính bản thân bộ máy nhà nước.
- Thứ hai là, Chi NSNN để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước [1].
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nơi các
nguồn tài chính được huy động và tạo lập từ rất nhiều nguồn khác nhau, từ các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cũng chính quỹ tiền tệ đó lại được chi
dùng cho các nhu cầu khác nhau, liên quan đến nhiều lợi ích khác nhau nên
trước khi đưa vào sử dụng NSNN được phân phối thành các loại quỹ khác
nhau. Như vậy, chi NSNN bao gồm hai quá trình là phân phối và sử dụng
NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
NSNN mà không cần trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng. Ví dụ: Việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, hoặc các
chương trình có mục tiêu.
Chi NSNN chính là sự phối hợp giữa hai quá trình đó.
Từ những nhận thức đó có thể đưa ra khái niệm chi NSNN như sau:
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng của NN theo những nguyên tắc nhất định.
5



Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN không
chỉ là những định hướng, hay chỉ trên giấy tờ mà chi NSNN phải là những việc
làm cụ thể, phải được phân bổ cho từng hoạt động, từng mục tiêu và từng công
việc cụ thể thuộc các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Trong khái niệm chi
NSNN ở trên cần chú ý các điểm sau đây:
- Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
- Chi NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi tài chính NN, bên cạnh các
nguồn tài chính khác không đưa vào NSNN như Quỹ dự trữ quốc gia, quỹ hỗ trợ
phát triển, quỹ bảo hiểm xã hội.
- Chi NSNN là những nhiệm vụ cụ thể, không dừng lại trên các định
hướng, mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc cụ
thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Quốc hội quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán NSNN.

1.1.2. Đặc điểm chi NSNN
Trong mỗi một chế độ xã hội khác nhau, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN
có nội dung, cơ cấu khác nhau, song chúng có đặc điểm chung chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN gắn liền với bộ máy NN, các chức năng và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà NN đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt động của NN trên tất cả các lĩnh vực.
Nhưng nguồn NSNN có được trong từng năm, từng thời kỳ lại có hạn làm hạn
chế phạm vi hoạt động của NN, buộc NN phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi
chi NSNN. Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua chi NSNN, mà phải tập
trung nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn
của đất nước.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của NN. Quy mô, nội dung cơ cấu chi

NSNN được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước.
6


Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước có quyền quyết
định các vấn đề quan trọng nhất của NN, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu
chi NSNN và phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các mục tiêu quan trọng nhất,
bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của
quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các
khoản chi NSNN. Vì vậy hoạt động thu, chi NSNN phải được thông qua trước
Quốc hội và được Quốc hội cho phép, nội dung cơ cấu và quy mô các khoản chi
NSNN khi đã được thông qua trước Quốc hội có giá trị như một đạo luật. Hơn
nữa hoạt động thu, chi NSNN đều được thể chế bằng các văn bản quy phạm
pháp luật của NN. Vì vậy, chi NSNN gắn liền với quyền lực nhà nước.
- Hiệu quả của chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và dựa vào việc hoàn thành các mục
tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà các khoản chi NS đảm nhận. Tuy
nhiên điều đó không bác bỏ trong đầu tư phải chú ý tới hiệu quả kinh tế, nhất là
các khoản nợ vay để đầu tư.
- Chi ngân sách là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản
cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hoá, xã hội,
giúp đỡ người nghèo không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm
này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên
NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương rình mục tiêu mà
thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có
lãi (chi giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo)
- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn
liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế, tỷ giá hối đoái.
- Chi NSNN có quy mô lớn, phức tạp có tác động mạnh mẽ đến môi

trường tài chính vĩ mô, đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Nếu thu, chi
NSNN cân đối được, về cơ bản tổng cung cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ

7


ổn định. Sự vận động của các phạm trù giá trị mất cân đối cũng sẽ ảnh hưởng
lớn đến tổng cung, tổng cầu về tài chính mà cụ thể là chi NSNN.
Nói tóm lại, chi ngân sách nhà nước có những đặc điểm khác nhau và trong từng
điều kiện lịch sử khác nhau. Nhận thức đẩy đủ về đặc điểm chi NSNN còn được
thể hiện thông qua quá trình quản lý và tổ chức thực hiện các khoản chi ngân
sách nhà nước.

1.1.3. Vai trò chi NSNN
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của
NSNN bao giờ cũng gắn liền với vai trò của NN trong từng thời kỳ nhất định, nó
được thể hiện trên một số lĩnh vực điều tiết sau đây:
Thứ nhất, thông qua chi NSNN, NN thực hiện phân bổ trực tiếp hoặc gián
tiếp các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển, sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận
động của toàn bộ vốn xã hội. Bởi lẽ, qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc gia
được tập trung vào NS nhằm đáp ứng nhu cầu của NN, các khoản chi của NS có
ý nghĩa quốc gia, có phạm vi tác động rộng lớn nhằm vào các mục tiêu của
chiến lựơc kinh tế và thông qua hoạt động thu chi của vốn NS, NN thực hiện
việc hướng dẫn, chi phối các nguồn tài chính của các chủ thể khác trong xã hội.
Vì vậy, qua phân bổ nguồn tài chính của NSNN, NN trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến mức độ, cơ cấu của các nguồn tài chính ở các chủ thể đó theo định
hướng của NN.

Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế; phát triển những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận
cao, thu hồi vốn nhanh; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên
thị trường; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu. Chính
phủ có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào
8


những lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng
như tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Các khoản chi này của
NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng
trưởng của GDP, sự phân bổ chung hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng các chi
tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ.
Thứ hai, thông qua chi NS, NN có thể điều tiết thị trường, bình ổn giá cả
và kiềm chế lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất
mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất cân đối
cung cầu. Người kinh doanh nói chung rất nhạy cảm với tình hình giá cả để di
chuyển nguồn vốn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Nhưng đối với người sản
xuất, sự di chuyển này là rất khó khăn và đối với nền kinh tế, thì việc di chuyển
vốn sẽ gây ra những phản ứng dây chuyển dẫn tới làm mất ổn định của cơ cấu.
Vì vậy, Chính phủ cần có sự tác động tích cực đến thị trưởng nhằm đảm bảo lợi
ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng cũng như để giữ vững cơ cấu kinh
tế đã được hoạch định.
Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực
hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của NN (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các
loại hàng hoá, vật tư chiến lược) được hình thành từ nguồn thu của NSNN. Một
cách tổng quát, cơ chế điều tiết là, khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó lên
cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, Chính phủ đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trưởng
để tăng cung, trên cơ sở đó sẽ bình ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá

đồng loạt, gây nguy cơ lạm phát chung cho cả nền kinh tế. Còn khi giá cả một loại
hàng hoá nào đó bị giảm mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và
tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền để mua
các hàng hoá đó theo một giá nhất định đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất.
Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN, Chính phủ có thể tác động vào
tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định giá cả trên thị trường.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động hoạt
động điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa
9


các công cụ tài chính, tiền tệ, giá cả trong đó công cụ NS với các biện pháp như:
chi tiêu dùng của Chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo, phát hành công trái, chi trả
nợ.
Kiềm chế lạm phát luôn được coi là mục tiêu trọng yêu trong điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Lạm phát, với sự bùng nổ các cơn sốt về
giá, gây ra những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, cho người sản xuất và người
tiêu dùng. Giữa lạm phát và hoạt động thu - chi của NSNN luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Vì vậy, có thể khẳng định, các giải pháp nhằm kiềm chế lạm
phát đều liên quan đến hoạt động của NSNN.
Việc kiên quyết xoá bỏ bao cấp giá và từng bước khắc phục tình trạng bao
cấp về vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh, NSNN đỡ bị thâm hụt và có thể
dành nguồn vốn tập trung cho chi thường xuyên và chi cho các chương trình
công cộng. Việc đổi mới cơ cấu NS, tăng tỷ trọng các khoản chi đầu tư, đổi mới
hệ thống thuế, đảm bảo mức động viên hợp lý và khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển là những giải pháp đảm bảo cho sự thành công của công cuộc
đấu tranh chống lạm phát.
Thứ ba, thông qua chi NS, NN có thể điều chỉnh thu nhập, góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
Thứ tư, chi NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy

NN, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của chi NSNN
NSNN có mối quan hệ mật thiết với các khâu tài chính khác trong hệ
thống tài chính quốc gia. Nó thể hiện ở chỗ: các khâu tài chính khác đều phải
làm nghĩa vụ với NSNN; mặt khác lại nhận được sự tài trợ, hỗ trợ của NSNN
dưới những hình thức khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp.

1.1.4. Phân loại chi NSNN
• Phân loại theo ngành kinh tế:
10


Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của Chính phủ đối với nền kinh
tế - xã hội thể hiện qua những ngành kinh tế như: Nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ điện, thuỷ lợi, công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến gỗ, xây
dựng, khách sạn nhà hàng và du lịch, giao thông vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc, tài chính, tín dụng, khoa học và công nghệ, quản lý NN và an ninh quốc
phòng, giáo dục và đào tạo, y tế và các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá
* Phân loại chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia
ra thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi NS.
Theo cách phân loại này thì các khoản chi được chia thành: Chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm: Nhìn chung đây là khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của NN như: Quốc phòng,
an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao,
khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Thuộc loại chi thường xuyên gồm có các nhóm, mục chi sau đây:
- Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương, tiền công, phụ cấp, học bổng

sinh viên; tiền thường, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp như: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn, các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các
cơ quan NN như: Điện nước, vệ sinh môi trường, vật tư văn phòng, dịch vụ
thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí nghiệp vụ chuyên
môn của từng ngành như: in ấn chỉ, đồng phục, trang phục.
- Chi mua sắm sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
- Chi khác gồm: Những khoản chi thường xuyên không xếp vào các
nhóm trên.

11


Các khoản chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động
dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không
hoặc chậm có khả năng thu hồi vốn như: Các công trình giao thông, điện lực,
bưu chính viễn thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi công
công..; chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ của NN; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp cần thiết phải có sự tham gia của NN; chi cho các chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án của NN.
Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi còn lại không được xếp
vào hai nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi, chi bổ sung cho các
ngân sách cấp dưới; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển là rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các

khoản chi thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội
của NN làm cơ sở để xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Sự khác
biệt trong kỹ thuật quản lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư cũng là một lý
do giải thích cho sự cần thiết của việc phận loại này. Trong chi đầu tư phát triển,
kỹ thuật lựa chọn các dự án phải dựa trên việc phân tích đánh giá chi phí và lợi
ích trong dài hạn, điều này hoàn toàn khác với cách đánh giá các khoản chi
thường xuyên có tính chất ngắn hạn. Nếu một quốc gia muốn tăng trưởng trong
dài hạn thì cần ưu tiên chi NSNN cho các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội. Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần thiết để NN phân bổ
cũng như quản lý NS cho các hoạt động đầu tư đó. Nó còn đáp ứng cho mục
đích thống kê tài chính của Chính phủ, đồng thời giúp cho việc kiểm soát tuân
thủ các tiêu chuẩn định mức chi tiêu của NN cũng như phân tích kinh tế đảm
bảo cân đối giữa các nhóm, mục chi.
12


• Phân loại theo tổ chức hành chính:
Phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính NN là cần thiết để xác định rõ
trách nhiệm quản lý chi công cộng cho từng bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và cũng
cần thiết cho quản lý thực hiện NS hàng ngày, ví dụ: giao dịch thu, chi qua kho
bạc NN. Theo cách phân loại này chi NS được phân loại theo các bộ, cục, sở,
ban hoặc cơ quan đơn vị thụ hưởng NSNN theo cấp quản lý: Trung ương, tỉnh,
huyện hay bản. Chi NS còn được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp bao
gồm: Cấp I, cấp II, cấp III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp trong quản lý NS
nói chung và kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN nói riêng.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán NS hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán
NS cho đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước NN về tổ chức, thực
hiện công tác kế toán và quyết toán NS của đơn vị mình và công tác kế toán
quyết toán của đơn vị cấp dưới trực thuộc.

Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp
III (trường hợp được uỷ quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán NS của đơn vị mình và công tác
kế toán, quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng NS, được đơn vị dự toán cấp
I hoặc cấp II giao dự toán NS, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và
quyết toán NS của đơn vị mình, và đơn vị sử dụng NS trực thuộc (nếu có).
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
toán.

1.2. Quản lý chi NSNN
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, tác động, kiểm tra,
điều chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho
13


đối tượng quản lý vận động theo ý đồ của chủ thể quản lý. Quan hệ chủ thể và
đối tượng quản lý được xác định:
- NN là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành chính
từng quốc gia, mỗi nước có các cơ quan NN trực tiếp quản lý NSNN phù hợp.
- Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách trong
năm tài khoá được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, quản lý NSNN là quá trình NN vận dụng các quy luật khách
quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động, điều chỉnh đến các hoạt động
chi NSNN như hình thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng. nhiệm vụ của mình.

Quá trình tác động và điều chỉnh của NN ở đây cần được hiểu:
- Là quá trình vận dụng các chức năng tài chính để hoạch định chiến lược,
kế hoạch, chính sách, chế độ liên quan đến thu chi của NN.
- Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thu
- chi của NN phù hợp với yêu cầu khách quan cũng như điều kiện của đất nước
trong từng thời kỳ.
- Là quá trình vận dụng các phương pháp thích hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra bảo đảm cho quá trình thu chi của NN đúng pháp luật, chống các hiện
tượng tiêu cực.

1.2.2. Đặc điểm quản lý Chi NSNN
Quản lý chi NSNN có những đặc điểm như sau:
- Chi ngân sách nhà nước được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán.
Việc nhận thức đúng đắn đặc điểm này sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan
chức năng đưa ra cơ chế quản lý và điều hành chi NSNN đúng luật, đảm bảo quá
trình thực thi ngân sách hiệu quả.

14


- Quản lý chi NSNN sử dụng một hệ thống các biện pháp, một trong
những biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức - hành chính. Biện pháp
này tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
Hướng thứ nhất, chủ thể ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính
chất, mục tiêu quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập và điều lệ hoạt động,
mối quan hệ trong và ngoài tổ chức.
Hướng thứ hai, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp
dưới hoặc cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ nhất định.
- Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN được xem xét trên quan điểm
biện chứng, toàn diện kết hợp với phân tích định lượng.

Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN không đồng nghĩa với hiệu quả
của công tác chi NSNN. Nếu hiệu quả chi NSNN được thực hiện bằng việc so
sánh kết quả đạt được với số tiền mà Nhà nước bỏ ra, thì hiệu quả của công tác
tổ chức quản lý chi NSNN được thể hiện bằng so sánh giữa kết quả của công tác
tổ chức quản lý chi NSNN với số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác này.

1.2.3. Bản chất của quản lý chi ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự
án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Nhà nước muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất
yếu phải có nguồn tài chính
Nguồn tài chính Nhà nước có được đại bộ phận là do áp dụng hệ thống
thu ngân sách mang lại
Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của Nhà nước đều thoả mãn bằng các
nguồn thu ngân sách mang lại. Cho nên thu ngân sách có thể có thể coi là khâu
rất quan trọng. Nếu không có nguồn thu thì kinh phí chi cho các bộ máy chính

15


×