Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

một số biện pháp nâng cao hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.93 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC : QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Đề tài : Một số biện pháp nâng cao hoạt động quản lý chi NSNN
tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định
Giảng viên : Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Thao
Trưởng khoa Tài chính công - Học viện Hành chính
Người thực hiện : Vũ Ngọc Sang
Lớp : Cao học Quản lý công - K17C Nam Định
Tháng 9 năm 2012
MỤC LỤC
TT Nội dung
Trang
Lời mở đầu
2
Chương 1: Ngân sách nhà nước – Quản lý NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công
lập.
3
Phần thứ nhất - Ngân sách nhà nước
3
1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của NSNN
3
2 Hệ thống ngân sách Nhà nước
4
3 Các nguyên tắc quan hệ giữa các cấp NS trong tổ chức hệ thống NSNN
5
4 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
5
Phần thứ hai - NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập.


5
1 Khái niệm ngân sách nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
5
2 Ngân sách sự nghiệp công lập trong hệ thống ngân sách nhà nước
6
3 Quản lý ngân sách nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
6
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định thời gian qua
8
1
Giới thiệu sơ lược về tình hình Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động Xã
hội tỉnh Nam Định
8
2
Thực trạng công tác chi ngân sách nhà nước ở Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục –
Lao động Xã hội tỉnh Nam Định trong thời gian qua
8
3 Một số tồn tại, hạn chế
9
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN ở
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định
trong thời gian tới
11
1 Mục tiêu, phương hướng
11
2
Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN tại trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định
11

3 Một số biện pháp chủ yếu để thực hiện tốt công tác chi NSNN năm 2013
12
Kết luận
13
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách là phương tiện không thể thiếu được của mọi chính quyền nhà nước. Ở Việt
Nam, ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập được công nhận là một bộ phận
cấu thành NSNN. Tuy nhiên, thực trạng về tổ chức quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước
hiện nay tại các đơn vị sự nghiệp công lập còn nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả, gây
lãng phí.
Đề tài :” Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý chi NSNN tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định ” là nghiên cứu nhằm giúp
cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản quản lý NSNN tại các đơn vị sự
nghiệp công lập và phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý chi NSNN tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định. Để đạt được mục tiêu đề ra, tiểu luận tập trung phân
tích thực trạng công tác quản lý thu, chi tại trung tâm từ năm 2011 đến 2012 và định hướng đến
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, chuyên đề sử dụng tổng hợp các
phương pháp phân tích với khái quát hoá, kết hợp lý luận với khảo sát thực tế đạt được trong
công tác quản lý chi NSNN của trung tâm trong thời gian qua.
5. Kết cấu của chuyên đề
- Gồm có phần Mở đầu, Nội dung và Kết luận;

- Phần nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về NSNN- Quản lý NSNN tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức công tác quản lý chi NSNN tại Trung tâm Chữa
bệnh – Giáo dục – Lao động Xã hội tỉnh Nam Định
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh
Nam Định
CHƯƠNG 1
NGÂN SÁCH NHÀ NUỚC - QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
2
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
PHẦN THỨ NHẤT: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của Ngân sách Nhà nước
1.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hoá-
tiền tệ trong phương thức sản xuất của cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách
khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự
phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
NSNN luôn gắn liền với Nhà nước, nó được dùng để chỉ các khoản thu nhập và các khoản
chi tiêu của Nhà nước được thể chế hoá bằng pháp luật. Có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về NSNN, tuỳ từng góc độ tiếp cận có một cách định nghĩa riêng về NSNN.
Theo luật NSNN : “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,chi của nhà nước trong
dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
1.2 Đặc điểm của NSNN
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao gồm những quan
hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính của Quốc gia.

Ngân sách Nhà nuớc có các đặc điểm sau:
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực Nhà nước và thể hiện các chức
năng của nhà nuớc, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cộng
đồng. Hoạt động thu – chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà
nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong xã hội, Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia, lợi ích của nhà nước ( lợi ích chung của Quốc gia )thể hiện cả trong phân
phối thu nhập của các DN, của dân cư, GDP, GNP và cả tổng phân bổ các nguồn lực chính cho
các mục tiêu kinh tế xã hội, AN-QP của Quốc gia.
- NSNN cũng có các đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt của NSNN với tư
cách là một quỹ tiền tệ tập trung của NN là nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng
riêng và chỉ sau đó NSNN mới được chi dùng cho những mục đích nhất định.
- Hoạt động chi NSNN thực thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả, trực tiếp là chủ yếu.
1.3 Vai trò của NSNN
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên vai trò của NSNN bao giờ cũng gắn với vai trò của
nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. NSNN bao gồm những vai trò chủ yếu sau:
- NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính Quốc gia,
định huớng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn
định và bền vững.
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
3
- NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
- NSNN là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp
phần giải quyết các vấn để kinh tế - xã hội.
- NSNN góp phần củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước,
giữ gìn an ninh trật tự.
- NSNN góp phần kiểm tra các hoạt động tài chính khác
2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
2.1 Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nuớc

Tuỳ theo hệ thống tổ chức hành chính của nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách, hệ
thống NSNN tại mỗi quốc gia được hình thành khác nhau. Ở nước ta, hệ thống NSNN cũng
được tổ chức thành bốn cấp: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh( thành phố trực thuộc trung
ương), ngân sách huyện,( quận, thị xã), ngân sách xã( phường, thị trấn).
2.2. Đặc điểm của các cấp Ngân sách Nhà nước
2.2.1. Ngân sách Trung ương
Ngân sách trung ương chịu trách nhiệm quản lý thu, chi theo ngành kinh tế. Nó luôn giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trung ương( sự nghiệp văn – xã, sự nghiệp
kinh tế; an ninh – quốc phòng; trật tự an toàn xã hội; đầu tư xây dựng các công trình kế cấu hạ
tầng….). Trên thực tế ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận
nguồn thu và đảm vảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia. Ngân sách trung ương bao gồm các
đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán ngân sách trung
ương.
2.2.2. Ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN
địa phương. HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương( gọi chung là cấp tỉnh) quyết định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của nỗi cấp trên địa bàn.
Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa
bàn địa phương để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
Ngân sách cấp huyện, do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý thu, chi theo
quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách
cấp mình.
Ngân sách cấp xã, phường do chính quyền cấp xã phường tổ chức thực hiện theo quy
định của cấp huyện nhằm đảm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương mình quản
lý.
3. Các nguyên tắc quan hệ giữa các cấp NS trong tổ chức hệ thống NSNN:
Quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN được thực hiện theo các nguyên
tắc sau:

Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
4
Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách của chính quyền nhà
nước cấp trên cho ngân sách của chính quyền ngân sách cấp dưới nhằm đảm bảo sự công bằng,
phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của
ngân sách cấp dưới. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi đó( gọi là kinh phí uỷ quyền). Không được dùng ngân
sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy
định của Chính phủ.
4. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính
quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN giữa chính quyền trung ương và các cấp chính quyền địa
phương là một tất yếu khách quan do mỗi cấp chính quyền đều cần đảm bảo nhu cầu chi bằng
những nguồn tài chính nhất định. Nếu các nhiệm vụ đó do mỗi cấp trực tiếp đề xuất và bố trí
thì sẽ hiệu quả hơn là sự áp đặt từ trên xuống. Đồng thời, những khoản thu nhỏ lẻ hoặc khó
quản lý nếu phân giao cho chính quyền địa phương quản lý sẽ phát huy tính độc lập, năng
động, sáng tạo trong quá trình tổ chức triển khai các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội của từng địa phương.
Phân cấp quản lý ngân sách cũng là phương pháp tốt nhất để gắn các hoạt động của
NSNN với các hoạt động kinh tế xã hội một cách cụ thể. Sự gắn kết này nhằm tạo lập và tập
trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách, chế độ nguồn tài chính quốc gia, đồng thời phân phối,
sử dụng các nguồn tài chính đó một cách công bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao phục vụ
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ bảo đảm phương tiện vật chất
cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa
phương mà còn tạo điều kiện phát huy được lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương
trong cả nước: Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá NSNN và điều chỉnh mối quan hệ giữa
các cấp chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn. Phân cấp

NSNN còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
PHẦN THỨ HAI :
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Khái niệm ngân sách nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
Ngân sách sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà
nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
2. Ngân sách sự nghiệp công lập trong hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách sự nghiệp công lập gồm các khoản thu và chi. Các khoản thu bao gồm từ
thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tê, các khoản thu đóng góp của các tổ chức,
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
5
cá nhân. Các khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế xã hội, chi đảm bảo cho hoạt động của
bộ máy nhà nước và các khoản chi khac theo quy định của pháp luật
3. Quản lý ngân sách nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị phải ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành
sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của
tổ chức công đoàn đơn vị.
Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp
để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định không phù hợp với quy định của Nhà
nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý
kiến yêu cầu đơn vị phải điều chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức
chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù
của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi quản lý, chi
nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định;

- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi
nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì
Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm
vi nguồn tài chính của đơn vị.
Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng
các quy định của nhà nước:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
- Chế độ công tác phí nước ngoài;
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
6
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ,
ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và công nghệ.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện
năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc

hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước,
công tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được
phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp
pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí
được đơn vị thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền cước
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại
Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính;
Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng,
tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào (trừ điện thoại
công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định).
3.1 Khoản chi ngân sách nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập: Bao gồm các khoản chi
chủ yếu sau:
Một là:, Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi thanh toán cho cá nhân và chi cho
công việc hành chính
- Chi thanh toán cho cá nhân: Gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương theo chế độ hiện hành, tiền thưởng, chi phúc lợi tập thể như: Trợ cấp khó khăn, chi thanh
toán tiền tàu xe . nghỉ phép, chi các khoản trích theo chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê,
kinh phí công đoàn
- Chi cho công việc hành chính: Gồm các mục chi về điện, nước, nhiên liệu, văn phòng
phẩm, cước phí điện thoại, bưu điện, công tác phí như tiền vé, tàu xe, tiền thuê phòng ngủ, tiền
ăn, tiền in ấn tài liệu, các khoản khác như sách báo, ăn uống, vệ sinh, vận chuyển
Hai là: Chi không thường xuyên gồm các khoản chi thanh toán cho cá nhân và chi phục
vụ đối tượng
- Chi thanh toán cho cá nhân bao gồm các khoản chi về phụ cấp lương, các khoản thanh
toán khác cho cá nhân.
- Chi phục vụ đối tượng báo gồm các khoản chi về tiền ăn, tiền thuốc, tiền điện, tiền nước,
tiền vật dụng cá nhân, tiền hoạt động văn thể, tiền sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ đối tượng…
3.2. Chu trình quản lý ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập
Công tác quản lý ngân sách tại đơn vị sự nghiệp công lập được thể hiện bằng chu trình

quản lý thông qua ba khâu: Lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
CHƯƠNG 2:
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
7
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG TÂM
CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI TRONG THỜI GIAN QUA
1. Giới thiệu sơ lược về tình hình Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động Xã
hội tỉnh Nam Định:
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định là đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Lao động - Thương binh & Xã hội Nam Định, có chức năng nhiệm vụ tổ chức, quản
lý, chữa trị cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và tiếp nhận tái hoà nhập cộng đồng cho
phụ nữ và trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
2. Thực trạng công tác chi ngân sách nhà nước ở Trung tâm Chữa bệnh – Giáo
dục – Lao động Xã hội tỉnh Nam Định trong thời gian qua:
2.1. Biểu chi ngân sách: (ĐVT: 1.000đ)
TT Nội dung Tổng
Dự toán
2011
Thực hiện
2011
Dự toán
2012
Thực hiện
2012
I Chi thường xuyên 2.480.000 1.150.000 1.150.000 1.330.000 1.330.000
1
Tiền lương, tiền công LĐHĐ,
phụ cấp lương, tiền thưởng
1.167.000 742.000 742.000 925.000 925.000

2
Các khoản thanh toán cho cá
nhân
252.000 125.000 125.000 127.000 127.000
3
Thanh toán dịch vụ công
cộng, vật tư văn phòng, thông
tin tuyên truyền liên lạc
222.600 117.000 117.000 105.600 105.600
4 Công tác phí 46.100 22.300 22.300 23.800 23.800
5
Chi phí thuê mướn và sữa
chữa tài sản phục vụ công tác
chuyên môn
224.500 106.800 106.800 117.700 117.700
6 Chi khác 56.600 32.200 32.200 24.400 24.400
7
Chi cho công tác Đảng ở tổ
chức Đảng cơ sở và các cấp
trên cơ sở
11.200 4.700 4.700 6.500 6.500
II Chi không thường xuyên 1.700.000 830.000 830.000 870.000 870.000
1 Phụ cấp lương 724.000 294.000 294.000 430.000 430.000
2 Vật tư văn phòng 10.500 10.500 10.500
3
Sửa chữa tài sản phục vụ
công tác chuyên môn và duy
tu bảo dưỡng các công trình
cơ sở hạ tầng
92.000 22.000 22.000 70.000 70.000

4 Chi hỗ trợ hoạt động các cơ
sở nuôi dưỡng thương binh
873.500 503.500 503.500 370.000 370.000
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
8
tập trung và điều dưỡng luân
phiên người có công với cách
mang, trung tâm xã hội
2.2. Thực trạng và đánh giá công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định trong thời gian qua:
Trong những năm gần đây công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định được tổ chức như sau:
Hàng năm Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội tỉnh Nam Định đều lập
dự toán chi ngân sách nhà nước để gửi lên Sở Lao động – Thương binh & Xã hội tỉnh Nam
Định theo yêu cầu. Sau khi dự toán chi của đơn vị được Sở phê duyệt và cấp kinh phí để đơn vị
chi hoạt động, đơn vị thực hiện các khoản chi phục vụ cho hoạt động của đơn vị theo đúng quy
định của pháp luật và theo đúng dự toán được duyệt.
Đối với việc thu chi tài chính của đơn vị: Đơn vị thực hiện chi trả trực tiếp qua kho bạc
nhà nước tỉnh, đơn vị có tài khoản tại kho bạc nhà nước để thực hiện các giao dịch của mình,
chịu sự kiểm tra của kho bạc nhà nước trong quá trình sử dụng kinh phí do Ngân sách nhà
nước cấp. Thực hiện các khoản chi của đơn vị theo đúng quy định và theo hướng dẫn của Kho
bạc nhà nước
3. Một số tồn tại, hạn chế:
3.1. Về công tác thu - chi, quản lý chi NSNN:
Hiện nay vẫn còn một số nguồn thu, nhiệm vụ chi chưa được qui định cụ thể, phù hợp
để phản ánh đầy đủ số thu và phản ánh đúng số thực chi trong quyết toán Ngân sách nhà nước.
Đối với nguồn thu phí, lệ phí, Luật Ngân sách nhà nước hiện hành qui định là khoản thu của
Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trong thực tế việc triển khai thực hiện còn hạn chế. Đối với các
khoản thu lệ phí, các cơ quan hành chính nhà nước được để lại một phần để bù đắp chi phí thu,
phần còn lại mới nộp vào Ngân sách nhà nước. Việc để lại như vậy làm một phần số thu phí bị

để ngoài ngân sách đồng thời tỉ lệ để lại được Sở Tài chính quyết định chưa sát hoạt động của
đơn vị nên có đơn vị không đủ kinh phí để tổ chức thu, có đơn vị thừa nguồn dẫn đến dư kinh
phí lớn hoặc sử dụng sai mục đích; đối với các khoản thu phí hiện nay được phản ánh vào
Ngân sách nhà nước bằng hình thức ghi thu, ghi chi nhưng nhiều đơn vị không thực hiện ghi
thu, ghi chi đầy đủ kịp thời qua Ngân sách nhà nước, nhiều đơn vị không nộp Kho bạc nhà
nước, để tự chi tại đơn vị, thoát ly việc kiểm soát chi của Kho bạc, nhiều đơn vị không sử dụng
biên lai thu do cơ quan tài chính phát hành… Tồn tại này đã diễn ra nhiều năm nhưng chưa có
biện pháp khắc phục.
3.2. Về công tác chấp hành dự toán chi ngân sách:
Hiện tại, lập dự toán ngân sách thực hiện theo phương pháp truyền thống, tức là căn cứ
vào nhiệm vụ chi để tính toán số thu và mức bội chi, trong trường hợp nguồn thu không đủ thì
cắt giảm một số khoản chi tương ứng để bảo đảm cân đối ngân sách và duy trì mức bội chi.
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
9
Các nhiệm vụ chi được xác định không theo mục tiêu rõ ràng và khi nguồn thu không được đáp
ứng sẽ giảm nhiệm vụ chi mà không có cơ sở vì sao lại giảm khoản chi đó. Mặt khác, việc lập
dự toán ngân sách theo kiểu truyền thống chỉ chú trọng đầu vào mà không quan tâm đến đầu ra,
Ví dụ: Phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nói chung và các đơn vị sự
nghiệp nói riêng thường dựa vào số biên chế để giao mức khoán chi ngân sách dẫn đến các cơ
quan này luôn giữ biên chế ở mức cao và có xu hướng tăng thêm biên chế để được hưởng ngân
sách nhiều hơn trong khi các chỉ tiêu kế hoạch thường ít có xu hướng thay đổi.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NSNN
TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG THỜI GIAN TỚI
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
10
1. Mục tiêu và phương hướng:
Trung tâm cần làm tốt hơn công tác lập dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo sát với
thực tế và tính hợp lý của dự toán, quán triệt việc tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, giảm chi

hành chính, hạn chế mua sắm, sửa chữa trang thiết bị khi chưa cần thiết.
2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN tại trung
tâm:
Do đặc điểm Trung tâm là đơn vị sự nghiệp không có thu được nhà nước đảm bảo toàn
bộ kinh phí hoạt động nên hầu hết các khoản chi mang tính chất bao cấp cho các lĩnh vực của
xă hội. Chi ngân sách nhà nước cho các đối tượng xã hội cũng là một phần trong chi ngân sách
nhà nước, do đó công tác chi và quản lý chi ngân sách nhà nước cũng phải đảm bảo những
nguyên tắc chi ngân sách nhà nước sau:
+ Số chi ngân sách nhà nước cho các đối tượng xã hội không những phải đáp ứng được
nhu cầu thực tế của tỉnh mà còn phải phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách địa phương.
+ Cấp phát và sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước phải dựa trên những căn cứ
cụ thể tạo căn cứ cơ sở cho việc kiểm tra quan sát chi tiêu, tránh thất thoát; bao gồm hệ thống
định mức kinh tế- kỹ thuật, tài chính và dự toán ngân sách đă được duyệt.
+ Cấp phát và sử dụng ngân sách phải đúng.
2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN, xác định rõ mối quan hệ giữa quốc
hội và HĐND; giữa HĐND các cấp ở địa phương trong quy trình quản lý NSNN theo nguyên
tắc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm thông qua việc xoá bỏ cơ chế lồng ghép ngân sách.
2.2 Xây dựng thời gian biểu về xây dựng, thẩm định dự toán và phân bổ ngân
sách hợp lý hơn.
Với cơ chế lồng ghép ngân sách như hiện nay thời gian biểu xây dựng dự toán cần
được bắt đầu từ tháng 4 năm trước, việc quyết định dự toán NSNN của Quốc hội phải được
thực hiện trước 1/10 hàng năm mới đảm bảo về thời gian cho việc quyết định ngân sách và
phân bổ ngân sách giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trước 31/12 năm trước. Trường hợp
bỏ cơ chế lồng ghép, thì thời gian biểu xây dựng dự toán bắt đầu từ tháng 6 như hiện nay là
đảm bảo cho các cấp ngân sách thực hiện việc xem xét, thẩm tra và quyết định dự toán, phân
bổ dự toán cho đơn vị sử dụng vào trước ngày 31/12 năm trước.
Trước mắt, cần tổ chức lại và kéo dài tổng thời gian làm dự toán NSNN; đẩy sớm thời
hạn chuẩn bị dự toán lên một vài tháng; bố trí thời gian hợp lý cho các bước, các khâu của quy
trình dự toán NSNN.
Về lâu dài, cần nghiên cứu thay đổi hoặc giảm nhẹ tính lồng ghép của hệ thống NSNN.

Lý do cơ bản là khi tính lồng ghép giữa các cấp ngân sách càng giảm thì một mặt sẽ
giảm bớt các nấc thang trung gian, tăng quyền chủ động thực sự của các cấp ngân sách thống
nhất trong hệ thống NSNN. Việc chi phối cấp thấp hơn nhằm kiểm soát tình hình, đảm bảo
công bằng giữa các vùng lãnh thổ hoặc để thực hiện các mục tiêu chính trị khác, nên được thực
hiện qua cơ chế giám sát, cơ chế điều hoà thu, chi hoặc cấp bổ sung ngân sách; không nên kiểm
soát qua quy trình ngân sách lồng ghép. Đồng thời, làm như vậy cũng là để tạo ra một khoảng
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
11
thời gian cần thiết, hợp lý, giảm tính tuần tự, chồng chéo về công việc cho các cấp chính quyền
địa phương, mỗi cấp có đủ và đủ chủ động hơn về thời gian để bàn sâu về dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương.
Dù thiết kế hoàn thiện theo hướng nào thì điều quan trọng là cần tiến tới một quy trình
ngân sách được công bố công khai và Dự toán NSNN, sau khi được cơ quan lập pháp phê
duyệt, gồm dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW, dự toán NSĐP và phương án phân bổ
NSĐP các cấp, cũng được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là
một hình thức dân chủ hoá trong quy trình NSNN nói chung và NSĐP nói riêng. Điều đó, vừa
đảm bảo được phát huy tinh dân chủ ở cơ sở, vừa góp phần nâng cao trách nhiệm của các bên
liên quan đến quyết định phân bổ ngân sách, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Đồng thời,
cũng tạo điều kiện cho công chúng có thể hiểu biết và góp ý về ngân sách với cơ quan đại diện
cho Nhà nước và nhân dân.
2.3 Cải tiến chế độ cung cấp thông tin, các mẫu biểu báo cáo qua đó giảm số lượng
biểu mẫu không cần thiết, đồng thời bổ sung các căn cứ, cơ sở của các cấp báo cáo ngân sách
trình trước HĐND; sớm tiến hành nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu ngân sách thích ứng với cơ
chế thị trường, đảm bảo xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách theo cơ
chế ”ngân sách theo kết quả đầu ra” từ đó xây dựng biểu mẫu phục vụ cho HĐND, các cơ quan
chuyên môn của HĐND thực hiện việc xem xét, thẩm tra các báo cáo ngân sách theo cơ chế
này.
3. Một số biện pháp chủ yếu để thực hiện tốt công tác chi NSNN năm 2013:
Để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao trong điều kiện khả năng ngân sách có hạn,
các ngành, các cấp, đơn vị cần tập trung một số biện pháp trong điều hành chi ngân sách như

sau:
- Trước hết cần quán triệt đầy đủ Luật NSNN, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và
chính sách của Nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao năng lực quản lý nhà nước; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng trong chi tiêu ngân sách. Thường xuyên kiểm
tra hướng dẫn đôn đốc, thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan đơn vị
không để xảy ra những vi phạm, thất thoát, lãng phí NSNN.
- Thực hiện các khoản chi đảm bảo sát với thực tế và tính hợp lý của dự toán, quán
triệt sâu sắc việc tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, tăng cường tiết giảm chi phí hành
chính, hạn chế tối đa việc mua sắm, sửa chữa trang thiết bị chưa cần thiết.
- Chủ động trong việc sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp được giao, tăng tính linh
hoạt trong hoạt động của viên chức sự nghiệp để góp phần thúc đẩy hiệu quả hơn công tác tiết
kiệm chi hành chính nhằm nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ, viên chức.
KẾT LUẬN
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
12
Việc tổ chức quản lý, sử dụng lành mạnh và có hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh Nam Định sẽ góp phần quyết định
việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của trung tâm nói riêng và của ngành Lao động
- Thương binh Xã hội tỉnh Nam Định nói chung.
Thực tiễn qua khảo sát việc chi ngân sách nhà nước ở Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động Xã hội tỉnh Nam Định cho thấy việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách còn
nhiều hạn chế cần được khắc phục và chấn chỉnh. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước ở Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh nói riêng và ở các
đơn vị sự nghiệp công lập nói chung cần được quan tâm và tăng cường.
Kết quả nghiên cứu của đề tài với những giải pháp đề cập trong khuôn khổ bài tiểu luận
nếu được áp dụng trong thực tiễn trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh hy vọng sẽ góp phần cho công tác chi ở các đơn
vị sự nghiệp công lập ngày càng được hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, sau khi được tiếp thu những kiến thức cơ bản về Quản lý NSNN nói chung

và những kinh nghiệm của bản thân qua quá trình công tác, thì đây cũng chỉ là sự phân tích
theo cách hiểu cá nhân, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo - Tiến sỹ
Nguyễn Ngọc Thao để em có thể hiểu một cách đầy đủ, toàn diện hơn về NSNN trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tiểu luận môn : Quản lý Ngân sách Nhà nước - Vũ Ngọc Sang – Lớp Quản lý công K17c Nam Định
13

×