1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM PHÚ LỘC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 5
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------
PHẠM PHÚ LỘC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ 5
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số: 60.14.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
Nghệ An, 2012
3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH
:
Ban giám hiệu
CB
:
Cán bộ
CB-GV
:
Cán bộ-giáo viên
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CĐSP
:
Cao đẳng sư phạm
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CP
:
Chính phủ
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CT
:
Chỉ thị
ĐDDH
:
Đồ dùng dạy học
ĐHSP
:
Đại học sư phạm
ĐTB
:
Điểm trung bình
GD
:
Giáo dục
GD-ĐT
:
Giáo dục-đào tạo
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
KH-CN
:
Khoa học - công nghệ
NV
:
Nhân viên
NXB
:
Nhà xuất bản
PPDH
:
Phương pháp dạy học
QH
:
Quốc hội
SGK
:
Sách giáo khoa
SL
:
Số lượng
THSP
:
Trung học sư phạm
Tp.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
TW
:
Trung ương
4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Tên biểu đồ
1 Biểu đồ 2.1 Đánh giá chung về năng lực ứng dụng
2
CNTT của đội ngũ GV
Biểu đồ 2.2 Đánh giá chung về thực trạng học môn Lịch
Trang
37
38
sử 5 của HS
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
Số hiệu
Bảng 2.1
Tên bảng biểu
Thực trạng nhận thức của GV về việc dạy
Trang
31
Bảng 2.2
môn Lịch sử 5
Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho việc
33
Bảng 2.3
dạy và học môn Lịch sử 5
Thực trạng nhận thức về năng lực ứng dụng
34
Bảng 2.4
CNTT của đội ngũ GV
Thực trạng năng lực ứng dụng CNTT của
36
Bảng 2.5
đội ngũ GV
Kết quả khảo sát thực trạng học môn Lịch sử
38
Bảng 2.6
5 của HS
Thực trạng CSVC, thiết bị CNTT ở các
40
Bảng 2.7
trường Tiểu học
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quản
41
lý nâng cao nhận thức việc ứng dụng CNTT
8
Bảng 2.8
cho đội ngũ GV
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quản
43
lý nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho
9
Bảng 2.9
đội ngũ GV
Tổng hợp ý kiến đánh giá công tác quản lý
việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
trong dạy học môn Lịch sử 5
45
5
10
Bảng 2.10 Tổng hợp ý kiến đánh giá về đảm bảo các
46
điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả ứng
11
Bảng 3.1
dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử 5
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả
71
thi của nội dung các biện pháp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Tên biểu đồ
1 Biểu đồ 2.1 Đánh giá chung về năng lực ứng dụng
2
CNTT của đội ngũ GV
Biểu đồ 2.2 Đánh giá chung về thực trạng học môn Lịch
Trang
37
38
6
sử 5 của HS
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
Số hiệu
Bảng 2.1
Tên bảng biểu
Thực trạng nhận thức của GV về việc dạy
Trang
31
Bảng 2.2
môn Lịch sử 5
Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho việc
33
Bảng 2.3
dạy và học môn Lịch sử 5
Thực trạng nhận thức về năng lực ứng dụng
34
Bảng 2.4
CNTT của đội ngũ GV
Thực trạng năng lực ứng dụng CNTT của
36
Bảng 2.5
đội ngũ GV
Kết quả khảo sát thực trạng học môn Lịch sử
38
Bảng 2.6
5 của HS
Thực trạng CSVC, thiết bị CNTT ở các
40
Bảng 2.7
trường Tiểu học
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quản
41
lý nâng cao nhận thức việc ứng dụng CNTT
8
Bảng 2.8
cho đội ngũ GV
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác quản
43
lý nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho
9
Bảng 2.9
đội ngũ GV
Tổng hợp ý kiến đánh giá công tác quản lý
45
việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
10
trong dạy học môn Lịch sử 5
Bảng 2.10 Tổng hợp ý kiến đánh giá về đảm bảo các
46
điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả ứng
11
Bảng 3.1
dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử 5
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả
thi của nội dung các biện pháp
71
7
LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc
đến Quý lãnh đạo, Quý Thầy (Cô) của Trường Đại học Vinh, Trường Đại học
Sài Gòn, Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 10, Ban giám hiệu và Quý Thầy
(Cô) của 4 trường Tiểu học Dương Minh Châu, Trần Quang Cơ, Trương
Định, Hồ Thị Kỉ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn Cao học chuyên ngành Giáo dục học (Bậc Tiểu
học), khóa 18 (2010-2012) do Trường Đại học Vinh liên kết đào tạo tại
Trường Đại học Sài Gòn. Những nội dung học tập và nghiên cứu thông qua
những bài giảng và tài liệu do Quý Thầy (Cô) tận tình hướng dẫn đã giúp tôi
8
nâng cao được trình độ, kiến thức chuyên môn của chuyên ngành mình đang
học, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của ngành Giáo dục và của xã
hội.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Giáo dục học (Bậc Tiểu học) với đề tài “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học môn Lịch sử 5”.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh em, bạn bè và đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2012
Học viên
Phạm Phú Lộc
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài ............................................................................1
2.
Mục đích nghiên cứu ......................................................................3
9
3.
Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................3
4.
Giả thuyết khoa học ........................................................................3
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
6.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................4
7.
Đóng góp của đề tài.........................................................................4
8.
Cấu trúc của luận văn .....................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.................................5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.................................................8
1.3. Một số vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Lịch sử 5…………………………………………..............................14
1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học ........................................26
Tiểu kết chương 1.................................................................................28
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn Lịch sử 5 ..............................................................................29
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng................................29
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học môn Lịch sử 5….....…….....30
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn Lịch sử 5………………………………………..……...33
2.4. Đánh giá chung về thực trạng......................................................47
Tiểu kết chương 2................................................................................49
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học môn Lịch sử 5............................................51
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.................................................51
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học môn Lịch sử lớp 5....................................................52
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...............70
Tiểu kết chương 3................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................76
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................80
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục là một chủ đề lớn, được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỉ
XXI và dự đoán nó sẽ tạo ra sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào
đầu thế kỉ XXI. Sự bùng nổ của CNTT nói riêng và khoa học công nghệ nói
chung đang có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành nghề
trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, để ngành giáo dục phổ thông đáp
ứng được những nhu cầu đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần cải cách phương pháp dạy học theo hướng
vận dụng CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại nhằm phát huy mạnh
mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành của học sinh để nâng cao chất lượng
dạy và học.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ cách mạng quan trọng
để nâng cao chất lượng giáo dục nước nhà là "Đổi mới mạnh mẽ công tác
Giáo dục - Đào tạo" (Nghị quyết TW2 khóa VIII) [8]. Đồng thời, cũng xác
định giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ trên, đó là "...Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác Giáo dục-Đào tạo ở các cấp học,
ngành học..." (Chỉ thị số 58/CT/TW của Bộ chính trị ngày 17/10/2000) [9].
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001, Bộ GD&ĐT đã nêu
rõ:
- Tổ chức tốt việc dạy tin học ở các cấp học, bậc học, ngành học nhằm
phổ cập tin học trong nhà trường.
11
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong Giáo dục và Đào tạo ở các cấp học,
bậc học, theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
việc đổi mới phương pháp dạy, học tập ở các môn học. [1]
Do đó, từ năm 2006-2007 Bộ Giáo dục - Đào tạo đã bắt đầu triển khai
chương trình ứng dụng CNTT trong dạy học. Đặc biệt, năm học 2008-2009 đã
được phát động là “Năm học công nghệ thông tin” trong toàn Ngành giáo dục.
Lịch sử là một trong những môn học rất quan trọng trong nhà trường phổ
thông. Nó không chỉ giúp học sinh (HS) hiểu được quá khứ, biết được hiện tại
và có thể suy đoán được tương lai. Ngoài ra, môn học này còn giúp các em
học sinh hoàn thiện nhân cách của mình, biết tự hào về truyền thống của dân
tộc. Từ đó, cố gắng phấn đấu trong học tập để trở thành những người có ích
cho xã hội, cho đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh xã hội hiện nay, không
nhiều người yêu thích môn Lịch sử. Họ cho rằng môn sử là môn phụ, cho nên
học chỉ để thi cho qua, thi xong là có thể quên ngay. Điều này được phản ánh
trong kết quả kì thi tốt nghiệp phổ thông và đại học trong thời gian vừa qua điểm thi môn Lịch sử quá thấp. Vậy làm thế nào để học sinh không quay lưng
với môn Lịch sử ? Đó chính là sự trăn trở của Ngành giáo dục nói riêng và
của cả xã hội nói chung.
Để học sinh không quay lưng với môn Lịch sử, chúng ta cần phải đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Việc ứng dụng
CNTT là một trong những con đường cơ bản để nâng cao chất lượng dạy học
nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng ở các trường Tiểu học.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế các trường Tiểu học trên địa bàn Quận
10 cho thấy tình hình ứng dụng CNTT trong các môn học nói chung và đặc
biệt là trong môn Lịch sử nói riêng còn chưa đạt hiệu quả cao, chưa thể hiện
được mối quan hệ giữa dạy học CNTT - truyền thông và ứng dụng CNTT truyền thông trong giáo dục. Do đó, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới,
nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở Tiểu học.
12
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là "Ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử 5".
2.
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học môn Lịch sử 5. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Lịch sử ở Tiểu học.
3.
3.1.
Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử 5.
3.2.
Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn Lịch sử 5.
3.3.
Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tổ chức khảo sát ở 4 trường Tiểu học trên địa bàn Quận 10,
TpHCM, đó là: Trường Tiểu học Dương Minh Châu; Trường Tiểu học Trần
Quang Cơ, Trường Tiểu học Trương Định và Trường Tiểu học Hồ Thị Kỉ.
- Đề tài khảo sát trên 30 giáo viên lớp 5, 12 cán bộ quản lý (CBQL) và
1181 học sinh lớp 5 của 4 trường trên.
4.
Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và thực hiện được các biện pháp ứng dụng công nghệ
thông tin mang tính khoa học và khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả, chất
lượng dạy học môn Lịch sử 5.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn Lịch sử 5.
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
môn Lịch sử 5.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học môn Lịch sử 5.
13
6.
Phương pháp nghiên cứu
6.1.
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu, phân loại- hệ thống hóa các
tài liệu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…nhằm nghiên cứu thực trạng ứng dụng
CNTT của đội ngũ giáo viên Tiểu học Quận 10 và đánh giá ban đầu về tính
cần thiết, khả thi của các biện pháp được đề xuất.
6.3.
Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu được, phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
7.
Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về việc ứng dụng CNTT trong dạy
học môn Lịch sử 5.
- Làm sáng tỏ thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch
sử 5 của đội ngũ giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn Quận 10. Chỉ ra
được những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất được những biện pháp mang tính khoa học và khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học môn Lịch sử 5.
8.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
môn Lịch sử 5
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học môn Lịch sử 5
CHƯƠNG 1
14
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được quan tâm từ rất
lâu, nhất là các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984-1985, tổ chức
NSCU (National Sofware - Cordination Unit) được thành lập, cung cấp
chương trình giáo dục máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có
phần mềm dạy học bao gồm: Nông nghiệp, Nghệ thuật, Thương mại, Giáo
dục kinh tế, tiếng Anh, Địa lý, Sức khỏe, Lịch sử, Kinh tế gia đình, Nghệ
thuật công nghiệp, Toán, Âm nhạc, Tôn giáo, Khoa học tự nhiên, Khoa học
xã hội, Giáo dục đặc biệt…
Cuối những năm 70 của thế kỉ XX, một số nước trên thế giới đã ứng
dụng CNTT như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Cùng với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi ngành khoa học này, nhiều quốc
gia đã xây dựng chiến lược ứng dụng CNTT mà một bộ phận quan trọng của
chiến lược này là đưa kiến thức tin học vào quản lý và giảng dạy trong nhà
trường. Kothmale Community Radio Internet đã sử dụng công nghệ máy tính
và Internet để phát sóng đài tiếng nói, tạo điều kiện cho việc chia sẻ thông tin
và cung cấp các cơ hội giáo dục cho người dân sống ở nông thôn Sri Lanca.
Năm 1985, các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan,
Sri Lanca, Malaysia đã tổ chức các hội thảo về phần mềm dạy học tại
Malaysia và họ đã đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá phần mềm dạy học gồm
3 tiêu chí: đặt vấn đề, trình bày bài giảng và kĩ thuật lập trình. Ở Nhật Bản,
máy tính được dùng làm công cụ để giáo viên trình bày kiến thức và rèn luyện
kĩ năng, tiếp thu bài mới và giải quyết các vấn đề đặt ra trong tiết học. Nhật
Bản khẳng định việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, đặc biệt
ở bậc Tiểu học đã có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.
15
Hiện nay, các nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan đã đưa ứng dụng
CNTT vào dạy học cũng trở nên rất phổ biến.
Tương tự như vậy, trường Đại học Mở Quốc Gia Indira Gandhi ở Ấn Độ
đã kết hợp sử dụng giáo trình in, băng ghi âm, ghi hình, phát sóng trên đài, vô
tuyến và các hội nghị từ xa. CNTT đặc biệt là Internet bắt đầu được sử dụng ở
Hoa Kì vào năm 1985, và sau đó được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới.
Ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế giới của chúng ta sẽ như thế
nào nếu như không có các ứng dụng của CNTT.
Nhóm công tác e-Asean và Chương trình phát triển thông tin Châu Á
Thái Bình Dương của UNDP (UNDP-APDIP) có chung niềm tin rằng với
CNTT (ICT), các nước có thể đối mặt với những thách thức của kỉ nguyên
thông tin, nhằm vươn tới một tầm cao mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế,
chính trị và xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ngày càng được Nhà
nước và Chính phủ quan tâm. Nghị quyết 49/CP (4/8/1993) đã có những chỉ
đạo về việc phát triển CNTT [6]. Trong Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo,
công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương
thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội
học tập” [1].
Việc đưa kiến thức tin học vào giảng dạy trong các trường học là bước
đầu của việc ứng dụng CNTT trong GD-ĐT tại Việt Nam. Vào cuối thế kỉ
XX, các kiến thức tin học cơ bản đã được triển khai dạy thí điểm ở một số
trường học thuộc các thành phố lớn. Đến năm học 1993-1994, tin học đã trở
thành môn học có giáo trình riêng. Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ GD&ĐT
các trường học vẫn chưa ứng dụng CNTT một cách có hệ thống và hiệu quả.
Trong thời gian này, UNESCO dự báo: CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục
một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI. Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt
16
Nam trong Nghị quyết TW2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục-đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện khoa học kĩ thuật vào quá trình dạy và học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, học sinh” [8].
Là ngành khoa học “sinh sau đẻ muộn” tại Việt Nam, nhưng CNTT phát
triển với tốc độ như vũ bão và trở thành một yếu tố then chốt cho sự phát triển
của giáo dục-đào tạo nước nhà. Nhận thức được vai trò to lớn đó của CNTT
nên đã có nhiều tài liệu, công trình, báo cáo, hội thảo viết về ứng dụng CNTT
trong Giáo dục như:
- Lưu Lâm (2002), “CNTT với việc dạy và học trong nhà trường Việt
Nam”, Tạp chí GD, số 20 [18].
- Lê Hồng Sơn (2002), “CNTT và truyền thông với GD&ĐT ở Việt
Nam”, Tạp chí GD, số 32 [25].
- Lê Công Triêm-Nguyễn Đức Vũ (2006), “Ứng dụng CNTT trong dạy
học”, NXB GD [27].
- Nguyễn Mạnh Hưởng (3/2006), “Sử dụng CNTT và truyền thông vào
dạy học Lịch sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 133 [14].
- Nguyễn Xuân Trường-Trịnh Đình Tùng-Nguyễn Mạnh Hưởng (2009),
“Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
môn Lịch sử” [29].
- “Ứng dụng CNTT trong giáo dục” – Hội thảo KHCN Bộ GD&ĐT năm
2001 [16].
- “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên Tiểu học” – Hội thảo “Dự án phát triển giáo viên Tiểu học”, 2005...[7]
Nhìn chung, qua các đề tài, công trình nghiên cứu trên của các nhà khoa
học cho thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và đặc biệt với
môn Lịch sử nói riêng đã đem lại kết quả rất khả quan, bước đầu phát huy
được vai trò chủ động, tích cực của học sinh trong học tập môn Lịch sử.
17
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy trình độ và kĩ năng ứng dụng CNTT của
giáo viên hiện nay vào dạy học ở Tiểu học nói chung và đặc biệt là phân môn
Lịch sử nói riêng còn gặp nhiều mặt hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được nhu
cầu đòi hỏi cấp bách của ngành GD&ĐT đó là “Tích cực đổi mới phương
pháp, nâng cao chất lượng dạy và học”. Do đó, chúng tôi nhận thấy rằng, cần
phải có một công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề trên một cách có hệ
thống và toàn diện hơn, với lòng mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học phân môn Lịch sử 5 ở các trường Tiểu học trong Quận 10,
TpHCM - nơi mà hiện nay tôi đang công tác.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học
- Xét về phương diện của lý luận dạy học thì dạy học là quá trình mà
trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích
cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình để thực hiện tốt
quá trình học. Như vậy, quá trình dạy học là một hoạt động thống nhất hữu cơ
của cả hai hoạt động dạy và học.
Dạy là quá trình tổ chức việc nhận thức cho học sinh của người thầy. Bản
chất của dạy học là tạo ra các tình huống học tập, trong đó học sinh hoạt động
dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV) nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả
dạy học.
Học là quá trình hoạt động tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức khoa
học của học sinh dưới sự điều khiển của giáo viên nhằm phát triển trí tuệ, thể
chất và hình thành nhân cách của bản thân học sinh.
- Theo Komensky-nhà sư phạm lỗi lạc của Tiệp Khắc cho rằng: “Dạy
học phải gắn liền với sự vật cụ thể…Quá trình dạy học phải phù hợp với
người học và sự hiểu biết là do các giác quan đem lại…” [12].
- Theo Jean Jacques Rousseau- nhà giáo dục sư phạm Pháp cho rằng:
“Dạy học là phát triển các giác quan, hoạt động dạy học phải dựa trên cơ sở
hoạt động…” [33].
18
- Theo quan điểm của X.L. Vưgotxky và nhiều nhà giáo dục đương thời
thì dạy học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh. Trong quá trình tương tác đó, giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy, học sinh là chủ thể của hoạt động học. Quá trình tương tác
giữa giáo viên - học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức, hình
thành hệ thống kĩ năng, kĩ xảo. Qua đó, hình thành cho học sinh ý thức đúng
đắn và những phẩm chất nhân cách của người công dân.
- Theo thuyết hệ thống thì dạy học là một hệ thống bao gồm nhiều thành
tố, trong đó giáo viên và hoạt động dạy, học sinh và hoạt động học là hai
thành tố cơ bản nhất. Trong đó giáo viên đóng vai trò chủ đạo với tư cách là
chủ thể tác động sư phạm, học sinh không chỉ là đối tượng chịu sự tác động
sư phạm đó mà còn là chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học tập. Chỉ
khi nào thực sự là chủ thể nhận thức thì học sinh mới tiếp thu một cách có ý
thức và có hiệu quả sự tác động sư phạm. Vai trò của chủ thể nhận thức đòi
hỏi học sinh phải tự giác, tích cực, độc lập trong hoạt động học tập của mình.
- Theo quan điểm điều khiển học coi quá trình dạy học là một hệ điều
chỉnh. Trong đó giáo viên là bộ phận điều chỉnh, học sinh là bộ phận bị điều
chỉnh nhưng đồng thời cũng tự điều chỉnh. Sự điều chỉnh và tự điều chỉnh dựa
trên nguyên lý nền tảng của điều khiển học. Đó là liên hệ ngược, là sự thu
nhận thông tin về mức độ phù hợp của hành động hiện thực so với hành động
quy định. Có hai loại liên hệ ngược: liên hệ ngoài từ học sinh đến giáo viên
chủ yếu giúp cho sự điều chỉnh của giáo viên và liên hệ trong ở bản thân học
sinh chủ yếu giúp cho sự điều chỉnh của học sinh. Các mối liên hệ ngược
được tạo ra không chỉ thông qua việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập do
giáo viên tiến hành mà còn thông qua sự tự kiểm tra, tự đánh giá của chính
bản thân học sinh. Sự điều chỉnh, sự chỉ đạo của giáo viên phải làm sao cho
sự tự kiểm tra, tự đánh giá đó hình thành và ngày càng phát triển ở học sinh
để họ tự điều chỉnh và học tập một cách tự giác, tích cực và độc lập. Lúc đó,
học sinh vừa là khách thể vừa là chủ thể của quá trình dạy học.
19
- Theo thuyết thông tin coi quá trình dạy học bao gồm 2 bộ phận: bộ
phận xử lý và truyền thông tin (GV) và bộ phận thu nhận, xử lý, lưu trữ và
vận dụng thông tin (HS). Trong quá trình đó vấn đề cơ bản là làm sao khử
được những thông tin, những tín hiệu nhiễu khác nhau để đảm bảo cho việc
truyền và nhận thông tin được thông suốt và đạt hiệu quả cao nhất.
Từ những quan điểm trên, chúng ta nhận thấy rằng quá trình dạy học với
tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cơ bản, trong đó giáo viên
cùng với hoạt động dạy và học sinh cùng với hoạt động học là 2 thành tố cơ
bản nhất. Nếu không có 2 thành tố này thì quá trình dạy học không thể diễn
ra.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng dạy học là quá trình hoạt động nhận thức
chủ động, tự giác, tích cực của học sinh, được thực hiện dưới sự hướng dẫn
về mặt sư phạm của giáo viên nhằm mục đích giúp học sinh nắm bắt kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển nhân cách cũng
như những năng lực riêng về trí tuệ.
1.2.2. Công nghệ thông tin
1.2.2.1. Khái niệm công nghệ
- Công nghệ (có nguồn gốc từ technologia hay τεχνολογια. Trong tiếng
Hy Lạp techne có nghĩa là thủ công, logia có nghĩa là châm ngôn) là một
thuật ngữ rộng, ám chỉ đến các công cụ và mưu mẹo của con người. Tuỳ vào
từng ngữ cảnh mà công nghệ có thể được hiểu:
+ Công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề.
+ Các kĩ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến
trình để giải quyết một vấn đề.
+ Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.
+ Sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ…
- Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (ESCAP)
định nghĩa: công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kĩ thuật dùng
20
để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp
và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ [40].
- Trong Đại tự điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (chủ biên) định nghĩa:
công nghệ là tên gọi chung của những phương pháp gia công, chế tạo, làm
thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm
dùng trong quá trình sản xuất [41].
Như vậy, ta có thể hiểu công nghệ là hệ thống quy trình và kĩ thuật hiện
đại trong quá trình sản xuất nhằm làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình
dáng nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm dùng trong việc tạo ra hàng hoá
và cung cấp dịch vụ.
1.2.2.2. Công nghệ thông tin
Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” được các nước trên thế giới bắt đầu sử
dụng từ khoảng giữa thập niên 90 của thế kỉ XX, viết đầy đủ theo tên tiếng
Anh là Information Technology, viết tắt là IT. Công nghệ thông tin được hiểu
là “ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, sử dụng máy tính
và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu
thập thông tin”.
CNTT là một ngành khoa học mới mẻ, ra đời cùng với sự bùng nổ của
thông tin và sự phát triển của kĩ thuật máy tính. Nghị quyết số 49/CP của
Chính phủ ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm
90 của thế kỉ XX đã nêu khái niệm như sau: “CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và các công cụ kĩ thuật hiện đại, chủ yếu là kĩ
thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người và xã hội” [6].
Những năm gần đây, việc ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta có
những chuyển biến, tiến bộ khá nhanh theo hướng hiện đại. Nhà nước ta cũng
đã quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực này, được thể hiện bằng việc ban hành Luật
CNTT nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11 (có
21
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007) nhằm tạo hành lang pháp lý để thúc đẩy
hoạt động CNTT phát triển. Theo Luật này thì khái niệm CNTT được hiểu
như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ
kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin số” [26].
Như vậy, ta có thể hiểu rằng CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền đưa và thu thập
thông tin nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin phong phú phục vụ cho con người.
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng CNTT trong dạy học là xu hướng tất yếu trong thế kỉ XXI.
Dạy học xét về hình thức tiến hành là một quá trình truyền thông hai chiều. Vì
vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và nâng cao tính tích cực
trong dạy học nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Sở dĩ như vậy là vì
CNTT có được những ưu thế vượt trội mà không có ở bất kỳ phương tiện dạy
học nào. Bốn thế mạnh mà CNTT mang lại cho con người khi sử dụng là: tốc
độ cao, tính nhất quán, tính chính xác và ổn định trong thu thập, xử lý, lưu trữ
và truyền dữ liệu. Công nghệ đào tạo, phương pháp dạy học của thế kỉ XXI
đòi hỏi cách truyền đạt thông tin phải đạt được những yêu cầu trên thì rõ ràng
chỉ CNTT mới có thể đáp ứng được. Trong thời đại ngày nay, nếu không biết
tận dụng các thành tựu của CNTT thì không thể phát huy tổng hợp các yếu tố
có lợi trong quá trình dạy học. CNTT sẽ làm thay đổi không chỉ nội dung mà
cả phương pháp truyền đạt của người thầy trong dạy học:
+ Có thể minh hoạ bài giảng một cách sinh động thông qua hình ảnh, âm
thanh, phim tư liệu Lịch sử…
+ Có thể tiến hành các thí nghiệm minh hoạ trực tiếp trong khi giảng bài.
+ Có thể chỉ ra các tài liệu tham khảo cần thiết ngay trong lúc giảng.
+ Nguồn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động và có cả yếu tố bất ngờ.
22
+ Có thể làm tăng hàng chục, hàng trăm lần lượng thông tin trong một giờ
giảng bài.
+ Có thể hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu.
Trong dạy học hiện đại, người thầy dạy những tri thức mà người học cần
và xã hội đang đòi hỏi; người thầy quản lý, tổ chức quá trình nhận thức, dẫn
dắt học sinh tiếp cận, khai thác kho tài nguyên tri thức vô tận của nhân loại,
để người học tự tìm kiếm tri thức, tự sáng tạo. CNTT là phương tiện hữu hiệu
giúp người thầy thực hiện được những mục tiêu trên.
Như vậy, ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng là
việc sử dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục và dạy học nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
1.2.4. Hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Theo các nhà ngôn ngữ học, hiệu quả được hiểu là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại. Nhưng theo tự điển Lepetit Lasousse định nghĩa:
“Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định”
[34].
Trong khi đó, theo các nhà kinh tế học thì hiệu quả được hiểu như là chỉ
số so sánh giữa kết quả thu về so với chi phí tài chính, công sức và thời gian
bỏ ra.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: Hiệu quả giáo dục chính là việc đạt
được kết quả mục tiêu giáo dục đề ra với sự sử dụng nguồn lực hợp lý nhất.
Hiệu quả giáo dục được đo bởi nhiều tiêu chí như: kết quả học tập, mức
độ tiếp thu kiến thức bài học, mức độ vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn, mức độ hứng thú, tự giác, tích cực học tập của HS...
Hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học là việc thực hiện có chất lượng
hoạt động dạy học với việc sử dụng các nguồn lực một cách phù hợp, đạt
được những mục tiêu dạy học đề ra với sự hỗ trợ của CNTT.
1.3. Một số vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Lịch sử 5
23
1.3.1. Dạy học môn Lịch sử 5
1.3.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương trình SGK Lịch sử 5
a. Mục tiêu chương trình Lịch sử 5
- Kiến thức:
Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện,
hiện tượng, nhân vật Lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời
gian trong phân môn Lịch sử 5.
- Kĩ năng:
Bước đầu rèn luyện và hình thành cho học sinh các kĩ năng:
+ Thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau.
+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để
giải đáp.
+ Nhận biết đúng các sự kiện, hiện tượng Lịch sử.
+ Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, sơ đồ, lược đồ…
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Thái độ:
Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
+ Ham học hỏi, tìm hiểu Lịch sử dân tộc.
+ Yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
+ Tôn trọng, bảo vệ các di sản Lịch sử, văn hoá.
b. Cấu trúc nội dung chương trình SGK Lịch sử 5
Nội dung chương trình SGK Lịch sử 5 gồm 29 bài. Cấu tạo như sau:
- Hơn 80 năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 -1945): 11
bài, trong đó có 1 bài ôn tập.
- Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945 - 1954): 7 bài, trong đó có 1 bài ôn tập.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất
nước (1954 - 1975): 8 bài.
24
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước (từ 1975 đến nay): 3 bài,
trong đó có 1 bài ôn tập.
1.3.1.2. Phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học môn Lịch sử 5
a. Phương pháp dạy học môn Lịch sử 5
Đó là những cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của GV nhằm tổ chức các
hoạt động nhận thức và thực hành cho HS giúp học sinh nắm được các sự
kiện, thời gian, diễn biến, nhân vật Lịch sử tiêu biểu trong nội dung chương
trình SGK Lịch sử lớp 5.
Căn cứ vào đặc trưng của các phương tiện dạy học, người ta phân chia
thành bốn nhóm phương pháp dạy học Lịch sử chủ yếu: phương pháp trình
bày miệng (là phương pháp sử dụng ngôn từ), phương pháp sử dụng đồ dùng
trực quan, phương pháp sử dụng tài liệu học tập, phương pháp thực hành.
b. Các hình thức dạy học Lịch sử 5
Dạy học Lịch sử trên lớp, dạy học Lịch sử ngoài lớp và các hoạt động
ngoại khoá như: tham quan, nói chuyện Lịch sử, xem phim tư liệu, sưu tầm,
tìm hiểu các khu di tích Lịch sử.
c. Phương tiện dạy học Lịch sử 5
Đó là các công cụ hỗ trợ giúp cho người GV hoàn thành tốt mục tiêu bài
dạy. Trong dạy học Lịch sử thường sử dụng các loại phương tiện như: SGK,
tranh ảnh phục chế, tranh ảnh Lịch sử, bản đồ, lược đồ, hiện vật Lịch sử, sa
bàn, phim tư liệu, máy chiếu overhead, máy projector...
1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử 5
1.3.2.1. Vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn
Lịch sử 5
a. Đối với học sinh
- Ứng dụng CNTT vào dạy học môn Lịch sử 5 làm cho giờ học trở nên
sinh động, lôi cuốn được học sinh tham gia học tập tích cực, chủ động, tạo
cho học sinh không khí học tập thoải mái. Đây là nền tảng cho việc tiếp thu
25
kiến thức khoa học môn Lịch sử lớp 5 một cách hiệu quả. Qua đó, giáo dục và
phát triển toàn diện cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
- Góp phần hình thành biểu tượng đúng đắn về Lịch sử, bồi dưỡng kiến
thức và làm phong phú thêm sự hiểu biết của học sinh về Lịch sử hào hùng
của dân tộc.
- Ứng dụng CNTT vào dạy học môn Lịch sử 5 là biện pháp quan trọng
giúp các em hình thành khái niệm, hiểu được bản chất và những mối liên hệ
bên trong của các sự kiện Lịch sử.
- Góp phần phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn
ngữ, đặc biệt là kĩ năng đọc bản đồ, củng cố thêm những kiến thức về địa lý
cho học sinh...Trên cơ sở đó giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những kiến thức
Lịch sử đã học.
- Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cách mạng cho học
sinh.
b. Đối với giáo viên
- Sử dụng CNTT trong dạy học Lịch sử 5 sẽ từng bước nâng cao trình độ
chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm sử dụng công nghệ và phương tiện
kĩ thuật hiện đại trong dạy học. Nếu việc soạn giáo án trên văn bản (Word)
hoặc thiết kế bài giảng điện tử trên phần mềm PowerPoint thường xuyên sẽ
giúp giáo viên nhanh chóng hình thành kĩ năng, kĩ xảo sử dụng công nghệ,
nhất là với những thao tác cơ bản trong phương pháp soạn bài giảng như xây
dựng bản đồ giáo khoa điện tử, chèn kênh hình, tạo hiệu ứng chuyển động,
âm thanh, tạo đường liên kết giữa các slide bài giảng (Hiperlink). Mặt khác,
nhờ có tính năng lưu văn bản của máy tính (Save) nên giáo viên chỉ cần soạn
thảo, thiết kế bài giảng một lần, rồi các năm học sau vẫn tiếp tục sử dụng,
điều chỉnh lại cho phù hợp. Đây là ưu điểm nổi bật của CNTT mà phương
pháp soạn bài giảng thủ công trước đây không có.
- Tiết kiệm được thời gian cho cả giáo viên và học sinh, nhất là những
nội dung có sử dụng nhiều đoạn miêu tả, tường thuật hoặc cụ thể hoá sự kiện