Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến sự sinh trưởng phát triển và năng suất giống ngô rau LVN 23 trồng trong vụ Đông năm 2011 trên nền đất cát pha tại xã Nghi Phong Nghi Lộc Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------  --------

TRẦN THỊ THANH

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN KALI
KHÁC NHAU ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG NGÔ RAU LVN 23 TRỒNG TRONG
VỤ ĐÔNG NĂM 2011 TRÊN NỀN ĐẤT CÁT PHA TẠI XÃ
NGHI PHONG - NGHI LỘC - NGHỆ AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC


2

NGHỆ AN - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------  --------

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN KALI
KHÁC NHAU ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG NGÔ RAU LVN 23 TRỒNG TRONG
VỤ ĐÔNG NĂM 2011 TRÊN NỀN ĐẤT CÁT PHA TẠI XÃ
NGHI PHONG - NGHI LỘC - NGHỆ AN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC

Người thực hiện

:

Trần Thị Thanh

Lớp

:

49K2 - Nông học

Người hướng dẫn :

TS. Lê Văn Điệp


4

Nghệ An - 5. 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Thanh
Sinh viên lớp: 49K2 - Nông học

Trong thời gian làm thực tập khóa luận tốt nghiệp tại Trại thực nghiệm
Nông học, khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh và đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Ảnh hưởng của liều lượng phân Kali khác nhau đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất giống Ngô rau LVN 23 trồng trong vụ Đông 2011 trên nền đất cát
pha tại xã Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An”.
Vì vậy, tôi xin cam đoan những số liệu trong đề tài, những kết quả nghiên
cứu và những lời trích dẫn trong bài khoá luận tốt nghiệp của tôi là hoàn toàn
chính xác và đúng sự thật, rõ nguồn gốc, chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Nếu có gì không đúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nghệ An, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Trần Thị Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN

Mỗi chúng ta khi sinh ra lớn lên trong những bước chân chập chững đầu
tiên trên con đường sự nghiệp đều rất bỡ ngỡ, lo lắng. Do đó, sự dìu dắt, hướng
dẫn, chỉ bảo của các thế hệ đi trước là rất cần thiết.
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng học tập
rèn luyện của bản thân, tôi đã được thầy giáo - TS. Lê Văn Điệp quan tâm, tận tình
dìu dắt, hướng dẫn giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập đề tài. Trước hết, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ quý báu của thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm Ngư cùng các
thầy cô giáo trong tổ bộ môn Nông học, Phòng thí nghiệm khoa học cây trồng, sự
giúp đỡ tạo điều kiện về tinh thần cũng như cơ sở vật chất của Trại thực nghiệm
Nông học, chính quyền địa phương xã Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An. Tự đáy

lòng mình, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thầy kính quý,
những người đặt viên gạch đầu tiên để xây nên nền móng vững chắc, giúp cho tôi tự
tin hơn trên con đường lập nghiệp sau này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới những sự giúp đỡ quý
báu của gia đình, những người thân thiết và bạn bè gần xa đã động viên, khích lệ,
quan tâm giúp tôi trong suốt thời gian làm khoá luận.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Thanh


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giới thiệu chung về cây Ngô rau 3
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại 4
1.1.2. Đặc điểm thực vật học 4
1.1.3. Yêu cầu đối với điều kiện ngoại cảnh 6
1.1.4. Giá trị kinh tế của Ngô rau 7
1.1.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Ngô rau 10

1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới 15
1.2.1. Tình hình sản xuất 15
1.2.2. Các kết quả nghiên cứu về phân bón 18
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 20
1.4. Vai trò của yếu tố kali đối với cây ngô 23
1.4.1. Vai trò 23
1.4.2. Các dạng đạm trong đất 24
1.5. Những vấn đề còn tồn tại và những vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu
giải quyết 27
1.6. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí tượng vùng thực hiện đề tài 27
Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 30
2.1.1. Thời gian 30
2.1.2. Địa điểm 30
2.2. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu 30


iv
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu trên đồng ruộng 30
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 33
2.4. Nội dung nghiên cứu 33
2.4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển 33
2.4.2. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 34
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến sinh trưởng và phát
triển Ngô rau 35
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến thời gian sinh trưởng và phát
triển của cây Ngô rau 35
3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển 38
3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm khác nhau đến động thái tăng
trưởng chiều dài và chiều rộng lá đóng bắp thứ nhất 42
3.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến khả năng tích lũy vật
chất khô qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển Ngô rau 43
3.1.5. Ảnh hưởng của các liều lượng phân kali đến diện tích lá (LA) và chỉ số
diện tích lá Ngô rau (LAI) 46
3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của Ngô rau 47
3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau lên sự hình thành số bắp
hữu hiệu trên cây 47
3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến chiều dài, đường
kính, trọng lượng bắp và bao tử 50
3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến tình hình sâu bệnh 53
3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón kali đến năng suất của giống Ngô rau
55
3.4. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 58
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 59


v
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC 63



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT

:

Công thức

CTTN

:

Công thức thí nghiệm

DT

:

Diện tích

LA

:

Diện tích lá

LAI

:


Chỉ số diện tích lá

NSG

:

Ngày sau gieo

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTLX

:

Năng suất thân lá xanh

NSTT

:

Năng suất thực thu

PC

:


Phân chuống

TB

:

Trung bình

TC

:

Trổ cờ

TMax

:

Nhiệt độ tối cao tháng

TMin

:

Nhiệt độ tối thấp tháng

TTB

:


Nhiệt độ trung bình tháng

VCK

:

Vật chất khô

XN

:

Xoắn nõn

XNK

:

Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Giá trị dinh dưỡng của Ngô rau so với các loại rau khác
(từ 100 g phần ăn được) 8
Bảng 1.2. Thành phần hoá học của thân, lá và lá bi của Ngô rau (%) 9
Bảng 1.3. Giá trị xuất khẩu ngô bao tử của Thái Lan (USD) 16
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng Ngô rau ở Thái Lan (1987 - 1991) 17

Bảng 1.5. Năng suất ngô (tấn/ha) tuỳ thuộc mật độ và phân bón 19
Bảng 1.6. Năng suất ngô (tấn/ha) tuỳ thuộc vào việc bón các nguyên tố
dinh dưỡng riêng rẽ hay đầy đủ 20
Bảng 1.7. Cân đối dinh dưỡng cho ngô đông trên đất phù sa sông Hồng 22
Bảng 1.8. Hàm lượng kali trên một số loại đất chính ở Việt Nam 26
Bảng 1.9. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Đông 2011 28
Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng phát triển 35
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ở các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển 39
Hình 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ngô ở các giai đoạn phát triển
40
Bảng 3.3. Chiều dài và chiều rộng của lá đóng bắp thứ nhất 42
Bảng 3.4. Khả năng tích lũy vật chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển
44
Hình 3.2. Khả năng tích lũy vật chất khô qua các giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của Ngô rau 45
Bảng 3.5. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá ở giai đoạn xoắn nõn 46
Bảng 3.6. Tỷ lệ số bắp hữu hiệu trên cây của các công thức thí nghiệm 48
Hình 3.3. Tổng tỷ lệ các cây có từ 2 ÷ 4 bắp hữu hiệu ở các công thức 49
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất Ngô rau 52
Bảng 3.8. Tình hình sâu bệnh hại ở các công thức tham gia thí nghiệm 54
Bảng 3.9. Năng suất của Ngô rau LVN23 ở các công thức thí nghiệm 56
Hình 3.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 56
Bảng 3.10. Lợi nhuận thu được từ các công thức thí nghiệm 58


1

MỞ ĐẦU
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi maydeae, thuộc họ hòa thảo Gramineae, là

cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa mỳ và lúa gạo, góp phần
nuôi sống 1/3 dân số trên thế giới. Những năm gần đây, cây ngô còn là cây thực
phẩm có giá trị cao về dinh dưỡng, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau - một loại
thức ăn cao cấp đang được thị trường quốc tế ưa chuộng.
Ngô rau là một trong những cây trồng lý tưởng cho sản phẩm nông nghiệp
sạch, sản phẩm chính là bắp non thu hoạch vào giai đoạn còn non khi chưa thụ phấn.
Cây sinh trưởng mạnh ít sâu bệnh phá hại nên hạn chế được thuốc bảo vệ thực vật.
Bắp bao tử được sử dụng trực tiếp ngay sau khi thu hoạch hay được chế biến đóng
hộp làm thức ăn cao cấp trong các nhà hàng, siêu thị, ngành hàng không và xuất
khẩu… Ngoài ra, sau khi thu hoạch bắp non, phần thân và lá là nguồn thức ăn giàu
dinh dưỡng cho chăn nuôi đại gia súc hay được sử dụng làm thức ăn cho cá lồng…
Ở khu vực Bắc Trung Bộ giống Ngô rau mới được đưa vào trồng thử nghiệm
ở một số huyện: Hương Trà, Hương Long (Huế)... Riêng ở Nghệ An việc trồng Ngô
rau là còn khá mới với bà con nông dân, và chưa có nhiều nghiên cứu về tính thích
ứng của giống trên các nền đất cũng như điều kiện khí hậu của vùng.
Ngô rau là cây ngắn ngày (thời gian mỗi vụ khoảng 65 - 70 ngày) do đó yếu
tố phân bón bổ sung cho cây rất cần thiết. Trong đó kali là một trong những yếu tố
dinh dưỡng quan trọng, đóng vai trò quyết định trong tạo năng suất và chất lượng
sản phẩm. Song những nghiên cứu về phân bón cho Ngô rau còn hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh
hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến sinh trưởng phát triển và năng
suất giống Ngô rau LVN 23 trồng trong vụ Đông năm 2011 trên nền đất cát pha
tại xã Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An”.
Thành công của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho việc áp dụng vào thực tiễn
sản xuất Ngô rau, mở rộng đưa sản phẩm Ngô rau có mặt rộng rãi trên thị trường.
Góp phần đa dạng hoá sản phẩm rau, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nông sản có giá trị cao.


2

* Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định ảnh hưởng của phân kali đến sinh trưởng, phát triển của Ngô rau.
- Xác định ảnh hưởng của phân kali đến các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất.
- Từ đó xác định liều lượng phân kali phù hợp cho cây Ngô rau LVN 23
trồng trên đất cát pha tại xã Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An để từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng phân kali cho cây Ngô rau khi trồng trên chân đất cát pha.

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp xác định được liều lượng phân kali có
ảnh hưởng như thế nào đến sinh trưởng, phát triển Ngô rau. Phân kali ảnh hưởng
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất để từ đó tìm ra biện pháp kỹ thuật
thích hợp tác động vào giai đoạn đó.
Ngoài ra, qua việc nghiên cứu quá trình sinh trưởng, phát triển các yếu tố cấu
thành năng suất và biết được sự ảnh hưởng của phân kali đến các yếu tố đó với năng
suất thực thu của giống Ngô rau LVN 23.
Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở dẫn liệu khoa học về liều lượng phân
bón kali cho giống Ngô rau LVN 23 nói riêng và liều lượng phân tổng hợp NPK nói
chung, là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những thông tin đáng tin cậy, cho
thực tiễn sản xuất của các địa phương ở Nghệ An cũng như khu vực Bắc Trung Bộ
trong việc xác định liều lượng bón phân kali cho Ngô rau. Đặc biệt kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ cho chúng ta biết được vai trò của yếu tố phân bón kali đối với sản
xuất Ngô rau trên nền đất cát pha ven biển. Xác định được liều lượng phân kali phù
hợp từ đó xây dựng quy trình bón phân phù hợp cho Ngô rau nhằm nâng cao hiệu
lực của phân bón, giảm chi phí đầu vào và tăng hiệu quả kinh tế. Ngoài ra còn cung
cấp thông tin đầy đủ về phương pháp bảo quản sản phẩm ngô bao tử đóng hộp, là
tiền đề cơ bản cung cấp cho mọi người về phương pháp bảo quản sản phẩm nông

sản sau thu hoạch.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Ngô rau
Cây Ngô rau (zea mays L.) tên tiếng Anh là Baby corn là một trong những
cây trồng lý tưởng cho sản phẩm nông nghiệp sạch. Sản phẩm chính của Ngô rau là
lõi non khi bắp mới phun râu, về lý thuyết giống ngô thường cũng có thể lấy bắp
non để dùng làm Ngô rau, song vì mẫu mã đòi hỏi một số yêu cầu như kích thước
lõi, dáng hình lõi, độ mịn và màu sắc. Do Ngô rau còn non nên hàm lượng nước
(89,10%), protein (1,90g), vitamin (64,00g), gluxit, lipit… đều cao, nên có thể dùng
ăn tươi, xào nấu hoặc đóng hộp để bảo quản [6, tr. 35]. Hiện nay, Ngô rau là loại rau
cao cấp đang được thị trường quốc tế ưa chuộng, nhiều khách hàng lớn quan tâm và
đặt mua đồ hộp ngô bao tử ở các nước sản xuất Ngô rau lớn như Trung Quốc, Thái
Lan (các nước sản xuất ngô bao tử với sản lượng lớn)… Những năm gần đây đồ
hộp ngô bao tử ở Việt Nam hoàn toàn đảm bảo yêu cầu chất lượng, mỹ quan mà giá
thành lại rẻ hơn. Sản phẩm Ngô rau đã được sử dụng ở nhiều nước đặc biệt các đô
thị lớn, khu công nghiệp, du lịch… Ngoài ra, sau khi thu hoạch bắp non, phần thân
và lá là một khối lượng rất lớn làm thức ăn rất tốt cho đại gia súc đặc biết là bò sữa,
cá lồng…
Do thời gian sinh trưởng ngắn hơn ngô hạt và giá trị thu được cao hơn nên
Ngô rau mở ra một cơ hội mới cho người trồng ngô. Lợi ích thu được từ Ngô rau
không nhỏ, song cũng gặp không ít khó khăn. Sở dĩ như vậy là do việc trồng Ngô
rau còn khá mới mẻ với người dân. Diện tích Ngô rau tại Việt Nam còn chưa nhiều
chủ yếu tập trung ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và Sông Cửu Long. Riêng ở khu
vực miền Trung thì chỉ mới được đưa vào trồng thử nghiệm trong một vài năm gần
đây. Trong thời gian tới, nhu cầu thị trường ngày càng cao, cần mở rộng diện tích

trồng Ngô rau, đặc biệt quy trình kỹ thuật trồng, sản xuất và chăm sóc để mang lại
hiệu quả cao nhất. Để phát huy tiềm năng cây Ngô rau về năng suất và phẩm chất,
phát huy thế mạnh nông nghiệp của cây Ngô rau, các nhà tạo giống nghiên cứu phải


4
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như: cải tạo và chọn giống thích hợp,
có các biện pháp kỹ thuật chăm sóc tốt, biện pháp sử dụng nguồn phân hợp lý trong
thâm canh… Theo ý kiến của các nhà khoa học nghiên cứu ngô ở Việt Nam, giống
Ngô rau còn phải có thêm những đặc điểm sau: Có thời gian sinh trưởng ngắn để
quay vòng được nhiều vụ trong năm, có nhiều bắp để tăng năng suất, có độ đồng
đều cao để quá trình thu hoạch được tập trung [6, tr. 61 - 62].
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại
Theo Vavilop (1926) ngô có nguồn gốc từ châu Mỹ (Mêhicô và Pêru). Theo
Wilkes (1988) ngô bắt nguồn từ một loài cây hoang dại ở miền Trung Mêhico. Hai
trung tâm trồng ngô lâu đời nhất là Mêhico và Trung Mỹ (cách đây khoảng 5000
năm). Từ Mêhicô và Trung Mỹ ngô được nhập sang Pêru và Bôlivia cách đây khoảng
3000 năm. Từ châu Mỹ nó được chuyển sang châu Âu, châu Á và châu Đại Dương.
Ở Việt Nam cây ngô được trồng từ thế kỷ 17, Trần Thế Vinh (người Sơn
Tây) là người có công đưa ngô từ Trung Quốc về trồng (theo Lê Quý Đôn trong
Vân đài loại ngữ). Sau đó nó được phát triển rộng rãi và lan truyền ra các nước Lào
và Campuchia. Tuy nhiên, cũng có một số ý kiến cho rằng ngô được chuyển vào
Đông Dương và Myanma qua Inđônêxia [6, tr. 37 - 38].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
Ngô rau có tất cả các đặc điểm của một giống ngô tẻ lấy hạt cho tinh bột, ngô
nếp hoặc ngô đường.
Thân: Ngô là cây thân thảo sinh trưởng rất mạnh, cây cao từ 2 ÷ 4m, có
nhiều lóng, số lóng biến động từ 6 ÷ 7 đến 21 ÷ 22 tuỳ thuộc vào giống và điều kiện
sinh trưởng, bình thường ngô có 14 ÷ 15 lóng. Ở các đốt xuất hiện các chồi nách,
phía trong thân là tầng nhu mô ruột xốp. Ngô rau, sau khi thu sản phẩm thân vẫn

xanh non có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Lá: Ngô có lá to, dài, có màu xanh với các đường gân song song. Lá có các
bộ phận chính sau: bẹ lá, phiến lá, thìa lá. Sau khi bao lá mọc mầm lên khỏi mặt đất
thì xuất hiện các lá chính. Số lượng lá trên cây phụ thuộc vào giống.
Rễ: Hệ rễ cây ngô hoàn chỉnh chia làm 3 nhóm: rễ mầm, rễ đốt (rễ phụ cố
định) và rễ chân kiềng. Ở giai đoạn cây con, ngô có rễ mầm là rễ mọc từ hạt. Rễ


5
này chỉ tồn tại khi cây có 4 ÷ 5 lá thật. Rễ này có hai loại: rễ mầm sơ sinh và rễ
mầm thứ sinh.
Hệ rễ đốt (rễ phụ cố định) là rễ mọc quanh các đốt gần gốc của ngô nằm dưới
mặt đất phát triển rất mạnh, có số lượng từ 8 ÷ 16 rễ/đốt, thường xuất hiện khi cây
ngô có từ 3 - 4 lá thật. Hệ rễ này có thể mọc sâu xuống tới 2,5 ÷ 5 m và rộng 1,2 m.
Nhờ có hệ thống rễ phát triển mạnh, ngô có thể hút nước và chất dinh dưỡng. Đồng
thời nhờ hệ thống rễ này khoẻ nên ngô là cây trồng chịu hạn tốt.
Rễ chân kiềng to và nhẵn, ít phân nhánh, không có rễ con và lông hút ở trên
mặt đất, mọc quanh các đốt ở phần thân sát gốc, gần mặt đất. Rễ chân kiềng giúp
cho cây chống đổ và bám chặt vào đất, đồng thời tham gia quá trình hút nước và
dinh dưỡng.
Hoa: Ngô là cây có hoa đơn tính cùng gốc. Hoa cái được sinh ra từ các chồi
nách các lá, nhưng chỉ có 1 ÷ 4 chồi giữa thân mới có khả năng tạo thành bắp. Hoa
cái có cuống gồm nhiều đốt rất ngắn, mỗi đốt có một lá bi bao bọc nhằm bảo vệ
bắp. Ngô rau được thu hoạch khi hoa cái chưa phun râu, chưa thụ phấn nên được
gọi là ngô bao tử. Cây ngô có thể cho 1 ÷ 5 bắp, nhưng thông thường chỉ có 2 bắp.
Trong trường hợp để giống thì hoa phun râu trong khoảng 5 ÷ 12 ngày, bắp trên
phun râu trước, bắp dưới phun râu sau khoảng 2 ÷ 3 ngày. Đây là một đặc điểm cần
chú ý để xác định thời gian thu hoạch các bắp trên cây. Trên cùng một bắp thì các
hoa cái gần cuống bắp phun râu trước, rồi sau đó mới đến các hoa ở đỉnh bắp.
Hoa đực mọc trên đỉnh cây tạo thành một cái chổi, ta quen gọi là bông cờ.

Bông cờ có nhiều gié, các gié mọc đối nhau trên trục chính hoặc trên các nhánh.
Mỗi gié có nhiều hoa đực, hạt phấn ngô rất mẫn cảm với điều kiện nhiệt độ và ẩm
độ. Hoa đực xuất hiện trước hoa cái 10 ÷ 12 ngày. Việc ra hoa của ngô phụ thuộc
nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là nhiệt độ và giống, thông thường ngô ra
hoa sau khi nảy mầm 50 ÷ 60 ngày. Mỗi bông cờ có từ 700 ÷ 1400 hoa, mỗi hoa có
3 nhị đực, mỗi nhị đực có một bao phấn, mỗi bao phấn chứa khoảng 1000 ÷ 2500
hạt phấn. Bông cờ thường tung phấn trong khoảng 5 ÷ 8 ngày (vào mùa ấm) và 10 ÷
12 ngày (vào mùa rét). Hoa thường nở theo thứ tự 1/3 đỉnh trục chính, sau đó theo


6
thứ tự từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Hoa tung phấn rộ vào khoảng 8 ÷
10 giờ sáng và 2 ÷ 4 giờ chiều.
Hạt: Ngô có hạt khá to, hạt ngô được cấu tạo bởi tinh bột, chất xơ, chất béo,
sinh tố và các khoáng chất. Hạt giống có thể nảy mầm ở 8 ÷ 10 0C. Hạt ngô thuộc
nhóm quả dĩnh gồm 5 bộ phận chính sau: vỏ hạt, lớp màng, phôi, nội nhũ và mũ
hạt. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa các tế bào dự trữ chất dinh dưỡng, gồm 2
phần: nội nhũ bột và nội nhũ sừng. Phôi chiếm gần 1/3 diện tích hạt, gồm các phần:
lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm, chồi mầm và phần ngăn cách giữa phôi và nội
nhũ.
1.1.3. Yêu cầu đối với điều kiện ngoại cảnh
Ngô rau là cây thích ứng rộng và đa dạng, nó có thể sinh trưởng từ vĩ độ 58 0
Bắc đến 400 Nam, từ độ cao so với mực nước biển là 0 ÷ 3000 m, từ vùng khô hạn
đến vùng ẩm ướt [6, tr. 41].
Nhiệt độ
Nói chung ngô là cây ưa ẩm, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển là 23 ÷
250C. Nhiệt độ nảy mầm là từ 8 ÷ 12 0C, tối thích là 30 0C, nhiệt độ tối đa mà hạt
có thể nảy mầm là 40 ÷ 45 0C. Ở nhiệt độ 20 ÷ 21 0C thời gian từ gieo đến mọc
mầm mũi chông là 4 ÷ 5 ngày, nhiệt độ 16 ÷ 18 0C thời gian này kéo dài 8 ÷ 10
ngày. Tổng tích ôn từ 1700 ÷ 3700 0C [6, tr. 42]. Tuy nhiên theo các nhà nghiên

cứu cây ngô Việt Nam thì tổng tích ôn phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của
các giống ngô.
Ánh sáng
Ngô là cây ưa ánh sáng, nhất là giai đoạn cây con, nó thuộc nhóm cây ngày
ngắn, là cây có chu kỳ quang hợp C4, cường độ quang hợp cao. Nói chung điều
kiện ánh sáng ở Việt Nam thoả mãn yêu cầu sinh trưởng của Ngô rau. Tuy nhiên,
khả năng sử dụng ánh sáng là tương tác giữa việc hấp thụ ánh sáng rơi xuống trên
bề mặt lá với năng lực quang hoá của lá. Do vậy việc bố trí mật độ để đảm bảo cấu
trúc quần thể ruộng ngô thích hợp thì mới phát huy hết khả năng cho năng suất của
giống. Ngô rau có vòng đời ngắn không đòi hỏi sự vận chuyển sản phẩm quang hợp


7
vào bắp ở giai đoạn làm hạt. Do đó mật độ có thể tăng gấp đôi ngô trồng lấy hạt,
vẫn đủ ánh sáng cho cây quang hợp và cho năng suất cao. Hiện nay xu thế chọn
giống Ngô rau có góc độ lá hẹp để tăng mật độ trồng lên cao, do đó tăng năng suất
thương phẩm.
Ẩm độ
Ngô là cây ưa nước nhưng lại chịu hạn rất tốt do có bộ rễ phát triển. Để đảm
bảo năng suất cao, cây Ngô rau yêu cầu đủ nước trong suốt thời gian sinh trưởng,
nhưng quan trọng nhất là thời gian trước lúc ra hoa. Trong các vụ Ngô rau, phải chú
ý chống hạn cho ngô đông và ngô xuân ở đầu vụ.
Đất và dinh dưỡng
Ngô rau có thể trồng trên bất cứ một loại đất nào, tuy nhiên nó thường được
gieo trên các loại đất tận dụng và tăng vụ như đất mạ, đất bãi ngập lụt ven sông, đất
sau hai vụ lúa... do chu kỳ sinh trưởng của Ngô rau ngắn. Nhưng Ngô rau cho thu
hoạch cao nhất ở chân đất nhiều mùn, đất phù sa ven sông, phù sa cổ, đất thịt nhẹ,
pH trung tính, dễ thoát nước.
1.1.4. Giá trị kinh tế của Ngô rau
1.1.4.1. Ngô rau là một mặt hàng xuất khẩu

Ngô rau là loại rau cao cấp được thị trường quốc tế rất ưa chuộng, bởi vì nó
không chỉ là loại rau có chất lượng thương phẩm tốt mà Ngô rau còn là loại rau an
toàn nhất trên thế giới hiện nay. Do đó, nó đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu
mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều nước trên thế giới đã xem mặt hàng này như là
một mặt hàng xuất khẩu chính yếu của họ mà điển hình là Thái Lan. Trong những
năm vừa qua Thái Lan là nước đã có đóng góp lớn trong việc sản xuất và sử dụng
dạng ngô bao tử làm rau. Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 đã là một trong
những nước của khu vực đề xuất việc dùng ngô non làm rau và xuất khẩu ra rất
nhiều nước châu Âu và châu Á. Trong những năm đầu Thái Lan xuất khẩu Ngô rau
tươi, nhưng thực tế việc xuất khẩu tươi gặp rất nhiều khó khăn nên những năm sau
này sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thông qua chế biến đóng hộp. Sản lượng Ngô rau
xuất khẩu tăng nhanh và đã mang lại một lượng ngoại tệ đáng kể cho đất nước này.


8
Hiện nay, ở Việt Nam nhiều cơ quan nghiên cứu và công ty kinh doanh đã
nghiên cứu và đưa ra xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất Ngô rau có năng
suất, chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao, những mẫu Ngô rau đóng hộp, đông
lạnh đảm bảo chất lượng.
1.1.4.2. Giá trị dinh dưỡng của Ngô rau
Bảng 1.1. Giá trị dinh dưỡng của Ngô rau so với các loại rau khác
(từ 100 g phần ăn được)


Dưa
chuột

94,10

92,50


96,40

0,20

0,20

0,20

0,20

2,40

1,70

1,00

1,00

0,60

8,20

6,10

5,30

4,10

5,70


2,40

Tro (g)

0,06

0,80

0,70

1,60

0,60

0,40

Canxi (mg)

28,00

34,00

64,00

18,00

30,00

19,00


Phôtpho (mg)

86,00

50,00

26,00

18,00

27,00

12,00

Sắt (mg)

0,10

1,00

0,70

0,80

0,60

0,10

Vitamin (IU)


64,00

95,00

75,00

735,00

130,00

0,00

Axic ascorbic (mg)

11,00

10,00

62,00

29,00

5,00

10,00

Thành phần

Ngô rau


Sulơ

Cải bắp Cà chua

Độ ẩm (%)

89,10

90,30

92,10

Chất béo (g)

0,20

0,04

Protein (g)

1,90

Hydrat cacbon (mg)

(Nguồn: Chamnan Chutkaev, 1994 trong Kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp)

Ngô rau cũng là loại ngô có thể lấy hạt nhưng được thu hoạch sớm ở giai
đoạn ngô non. Ngô rau trong điều kiện trồng trọt bình thường, được đảm bảo hoàn
thành chu kỳ sinh trưởng cũng có thể thu hoạch như ngô bình thường. Tuy nhiên,

không phải tất cả ngô lấy hạt khi thu hoạch non đều có thể làm Ngô rau. Ngô rau là
một lọai rau tươi cao cấp chứa nhiều chất dinh dưỡng và các loại vitamin, chất
khoáng... Mặt khác, ngô non là một loại rau sạch không có dư lượng kim loại nặng


9
từ thuốc trừ sâu, vì rau được thu hoạch khi cây còn ở giai đoạn ít bị sâu bệnh hại
nên việc dùng thuốc bảo vệ thực vật rất hạn chế và hầu như không cần thiết. Chính
vì ít bị sâu bệnh hại nên tồn dư các chất độc do nấm tiết ra cũng không có. Ngô non
lại được bọc kín trong lá bi, phần sử dụng làm rau là bắp non nên hàm lượng nitrat
(NO3) tồn dư trong sản phẩm rất ít.
Sản phẩm chính của Ngô rau là bắp bao tử dùng làm thức ăn tươi như một
loại thực phẩm sạch, nó còn lại là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến đồ
hộp. Trên thế giới có một số nước có công nghệ sản xuất ngô bao tử đóng hộp rất
phát triển. Hiện nay tiêu chuẩn và quy trình đóng hộp ngô bao tử được quy định rất
chặt chẽ. Ngô đủ tiêu chuẩn đóng hộp cần phải có độ đồng đều cao, có màu vàng
sáng và ở trạng thái giòn [3, tr. 136].
1.1.4.3. Ngô rau cung cấp thức ăn chăn nuôi giàu dinh dưỡng
Bảng 1.2. Thành phần hoá học của thân, lá và lá bi của Ngô rau (%)
Thành phần

Thân



Cây không
bắp

Lá bi
bắp xanh


Độ ẩm

73,6

68,9

77,3

63,5

Protein thô (N x 6,25)

1,3

3,2

1,3

1,8

Lipit thô

0,4

0,7

0,4

0,4


Các chất chiết xuất không đạm

14,5

15,4

13,6

20,9

Xenlulo

9,1

8,6

6,0

11,9

Tro

1,1

3,2

1,4

1,5


(Nguồn: Slusanschi (1957) trong Kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp)

Ngô rau được thu hoạch vào giai đoạn bắt đầu phun râu, khi sự tích luỹ các
chất đồng hóa đang ở mức cao nhất, là giai đoạn cho năng suất sinh học. Ngoài bắp
ngô bao tử được thu hoạch làm rau còn cho sản lượng thân lá xanh cao trên một đơn
vị diện tích gieo trồng.


10
Ngô rau cho năng suất thân lá xanh từ 13,6 ÷ 30,4 tấn/ha và 3 ÷ 5 tấn lá bi
xanh/ha tuỳ thuộc vào giống và vụ gieo trồng. Bên cạnh đó Ngô rau được thu hoạch
vào giai đoạn cây đang sinh trưởng mạnh cho nên thân lá của Ngô rau còn chứa một
lượng lớn chất dinh dưỡng. Đây là nguồn phế phụ phẩm quan trọng trong chăn
nuôi. Hơn nữa Ngô rau có thể trồng quanh năm, đặc biệt là vào vụ đông muộn, điều
này đã đóng góp một phần khá lớn thức ăn cho gia súc vụ đông, là vụ thường khan
hiếm thức ăn cho gia súc [3, tr. 126].
1.1.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Ngô rau
Thời vụ
Thời vụ trồng Ngô rau không khắt khe vì sản phẩm chính của Ngô rau là thu
hoạch bắp bao tử chưa thụ phấn, tuy thời vụ không chặt chẽ nhưng Ngô rau cũng
cần trồng vào các thời vụ có đủ điều kiện để cây sinh trưởng và phát triển bình
thường. Ngoài các yếu tố mà con người tác động như bón phân, chăm sóc thì yếu tố
khí hậu thời tiết cũng cần lưu ý. Nhất là thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh sẽ làm ảnh
hưởng đến sự kích thích ra bắp của cây Ngô rau. Tuy chủ yếu thu bắp bao tử nhưng
cũng cần chọn thời vụ tốt nhất cho năng suất cao và mang lại hiệu quả kinh tế cho
người trồng.
- Vụ xuân là thời vụ chính gieo hạt tháng 2, thu rau vào cuối tháng 4
dương lịch.
- Vụ đông: gieo hạt tháng 9, thu rau vào tháng 11 dương lịch.

Ngô rau có thể trồng được quanh năm tuy nhiên, theo khuyến cáo không nên
trồng vào các tháng cuối năm từ tháng 11 đến tháng 12, các tháng này thường gặp
khô hạn, thời tiết rét gây ảnh hưởng rất lớn đến sự ra bắp và chất lượng bao tử kém.
Kỹ thuật làm đất
Cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ, san phẳng mặt luống và đảm bảo độ ẩm đất
khoảng 70 ÷ 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng sao cho đất đồng đều. Theo hướng dẫn
của Viện nghiên cứu ngô Việt Nam có thể làm đất theo hai phương pháp trên đất
màu và đất ướt sau 2 vụ lúa.
- Trên đất màu; sau khi giải phóng cây trồng trước, đất được cày sâu (15 ÷ 20
cm) và bừa kỹ như chuẩn bị đất cho ngô lấy hạt. Sau khi bừa san phẳng ruộng thì


11
tiến hành rạch hàng cách nhau 70 cm, bỏ phân chuồng và phân vô cơ bón lót vào
rãnh và lấp lại.
- Trên đất ướt; sau khi gặt lúa, đất được lên luống rộng 90 ÷ 110 cm và
đường rãnh khoảng 30 cm. Sau đó lên luống làm 2 hàng rãnh nông cách nhau 70
cm và cách mép luống 10 ÷ 20 cm. Trên hàng rãnh bỏ phân chuồng hoai chờ đặt
bầu ngô.
Mật độ và khoảng cách
Sản phẩm chính của Ngô rau là bắp non cho nên Ngô rau phải trồng dày hơn
ngô lấy hạt. Mật độ trồng khoảng từ 9,5 ÷ 12,5 vạn cây/ha. Đối với giống ngắn ngày
như LVN23 và TSB- 2 có thể gieo dày: 70 cm × 25 cm × 2 cây hoặc 60 cm × 10 cm
× 1 cây [12, tr. 79].
Phân bón
Ngô rau chủ yếu thu hoạch bắp non, do vậy về nguyên lý ta nên cần bón
phân đạm, giảm phân lân, kali song cũng cần cân đối giữa các yếu tố phân vô cơ để
đảm bảo cho cây phát triển tốt.
Lượng phân đảm bảo năng suất cao
- Phân chuồng bón càng nhiều càng tốt

- Phân đạm: 140 N
- Phân lân:

60 ÷ 80 P2O5

- Phân kali: 40 ÷ 60 K2O
Cách bón:
Toàn bộ phân chuồng và phân lân bón lót trước khi gieo [12, tr. 79 - 80].
- Khi cây ngô lên 3 - 4 lá thì bón 20% lượng đạm + 20% lượng kali.
- Khi cây ngô 7 - 8 lá bón 40% lượng đạm + 40% lượng kali.
- Khi cây ngô xoắn nõn bón 40% lượng đạm + 40% lượng kali.
Chăm sóc
Vì cây Ngô rau có thời gian sinh trưởng ngắn ngày nên cần chăm sóc sớm,
xới phá váng khi cây được 3 - 4 lá và kết hợp bón phân lần 1, không cần rạch hàng
mà nên rải phân cách gốc 10 cm sau đó lấp đất hai bên để giữ ẩm gốc cây ngô. Sau


12
khi cây được 7 - 8 lá xới cỏ và nhặt sạch cỏ gốc, rạch hàng cách gốc khoảng 15 cm
bón phân sau đó vun cao 2 bên. Khi cây bước vào giai đoạn xoắn nõn chuẩn bị trổ
cờ nhổ sạch cỏ dại xung quanh gốc, rạch hàng cách gốc 15 ÷ 20 cm bón phân vào
sau đó vun lên xung quanh gốc. Nên bón vào buổi chiều hoặc những ngày trời ít
nắng tránh sự bốc hơi, nếu đất khô nên kết hợp tưới nước và bón phân.
Rút cờ
Rút cờ trên ruộng sản xuất Ngô rau là rất cần thiết. Đây là một biện pháp kỹ
thuật đặc biệt được sử dụng riêng cho quy trình sản xuất Ngô rau. Rút cờ sớm sẽ
mang lại các hiệu quả sau:
- Cờ được rút bỏ kịp thời thì lượng dinh dưỡng sẽ được tập trung để nuôi bắp
nên bắp phát triển nhanh hơn, do vậy thời gian từ gieo đến thu hoạch sẽ rút ngắn hơn.
- Rút cờ sẽ ngăn cản quá trình thụ phấn, ngăn cản sự phát triển của hạt do đó

nâng cao chất lượng ngô thương phẩm.
- Rút cờ làm tăng năng suất trên đơn vị diện tích do tăng số lượng bắp thu
hoạch được trên cây. Rút cờ làm tăng số lượng bắp thương phẩm, nếu có bắp bị bỏ
sót của lứa thu hoạch trước trên cây chưa rút cờ thì chúng sẽ được thụ phấn, những
bắp này phát triển rất nhanh, không đảm bảo phẩm cấp của Ngô rau. Còn ở cây đã
rút cờ, bắp non còn sót lại không có khả năng thụ phấn, sẽ non lâu.
- Rút cờ tăng trọng lượng bắp non. Thông thường khoảng 45 ÷ 50 ngày sau
khi gieo hoặc khi tung phấn cho rút cờ.
Phòng trừ sâu bệnh
Ngô rau được thu hoạch ở đoạn còn non, khi cây đang ở tuổi sinh trưởng
mạnh nhất, nên ít bị sâu bệnh hại. Tuy nhiên đôi khi vẫn thấy xuất hiện một số sâu
bệnh hại chính như: Sâu xám, sâu cắn lá, sâu đục thân và rệp. Một số bệnh hại
chính như bệnh héo xanh, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá... có thể dùng biện pháp
phòng trừ tổng hợp (IPM) và IPM - B. Trong những trường hợp cần thiết phải sử
dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật thì nên phun trước khi thu hoạch sản phẩm theo
thời gian cách ly cho phép đã được cục bảo vệ thưc vật thông báo (phụ lục 2).
Thu hoạch


13
Khi bắp phun râu dài từ 0,5 ÷ 1,5 cm tùy từng giống thì có thể thu hái bắp
ngay, nếu để râu dài bắp non kém chất lượng. Ngô rau có thể thu hoạch phụ thuộc
vào từng giống ngắn hay dài ngày, từng vụ khoảng từ 45 ÷ 70 ngày sau khi gieo.
Thời gian thu hoạch kéo dài từ 7 ÷ 10 ngày. Tuy nhiên do đặc tính từng giống cho
nên tốt nhất nên thu hoạch mẫu kiểm tra bao tử trước khi quyết định thu hoạch đại
trà. Kích thước đạt tiêu chuẩn dài từ 6,5 ÷ 8 cm, đường kính 1,0 ÷ 1,4 cm.
Ngô rau nên thu hoạch 2 lần trong ngày vào buổi sáng sớm và buổi chiều
tránh sự sót bắp trong quá trình thu hái, có 2 cách thu hoạch.
- Có thể bẻ cả bắp và lá.
- Có thể thu bằng cách lấy móng tay tách đôi bẹ lá bẻ lấy bắp ra khỏi cây.

Cách thu bẹ bắp có cả lá kèm theo, cách này lấy lá cho trâu bò ăn, nên thu
hái hằng ngày tránh để sót bắp, khi thu hái hết bắp sau đó chặt ngọn cho chăn nuôi,
còn thân cây cuốc gốc phơi ngay tại ruộng sau đó mang về làm chất đốt rất tốt.
Còn cách tách lấy bắp để lại lá trên cây thu sau cùng, phương pháp này phù
hợp cho những hộ không chăn nuôi mà chủ yếu bán cây xanh cho các hộ chăn nuôi.
Bảo quản và chế biến
Sau khi thu hoạch xong tốt nhất là sản phẩm được giao còn cả lá bi, vì quá
trình thu hoạch được dễ dàng nhanh chóng và việc vận chuyển không gây tổn hại
đến phẩm chất sản phẩm. Đôi khi do yêu cầu của khách hàng cần tổ chức sơ chế và
phân loại sản phẩm tại chỗ thì cần phải bóc lá bi để lấy lõi, phân loại và sơ chế. Sản
phẩm được đóng vào túi ni lông theo yêu cầu và vận chuyển đến nơi tiêu thụ, trong
trường hợp chưa tiêu thụ kịp thời sản phẩm cần được bảo quản ở kho mát hoặc các
công tơnơ có điều hòa nhiệt độ ở 50C.
Quá trình chế biến đóng hộp để cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong nước và
xuất khẩu được thực hiện theo quy trình sau.
- Nguyên liệu: Sử dụng nguyên liệu còn tươi để chế biến, ngô cần được thu
hoạch đúng độ chín. Thời điểm thu hoạch khoảng 50 ÷ 60 ngày sau trồng, khi ngô
mới chớm nhú râu. Nhìn hình thái bề ngoài bắp ngô non đạt được đường kính chỗ


14
lớn nhất cả vỏ là 2,2 ÷ 2,5 cm (hay 1,5 cm đã bóc vỏ). Bắp ngô thẳng, đều, không bị
công queo, dị dạng, kích thước phù hợp với kích thước của bao bì.
Sau khi lựa chọn, phân loại, tiến hành bóc vỏ, gỡ bỏ hết râu cùng các tạp
chất, sau đó mang rửa trong bể nước luân lưu nhằm loại bỏ hoàn toàn râu ngô và
những tạp chất trên bắp.
- Chần và làm nguội: Mục đích quá trình chần nhằm đình chỉ mọi quá trình
biến đổi hóa sinh enzim bên trong bắp ngô non, tiêu diệt các vi sinh vật hại trên bề
mặt bắp, làm mềm một phần cấu trúc bắp ngô để phù hợp với người tiêu dùng và
đuổi hết không khí ở bên trong sản phẩm, làm ngưng các phản ứng oxy hóa trong

nguyên liệu, giữ sản phẩm có được màu trắng ổn định.
Để chế biến 20 kg nguyên liệu mỗi mẻ, dùng thùng inox (hay nồi nhôm)
dung tích 50 lít, cho vào đó 30 lít nước, đun sôi rồi đổ ngô vào, duy trì nhiệt độ sôi
2 ÷ 3 phút rồi vớt ngô chuyển ra sang bể nước luân lưu làm lạnh nhanh đến nhiệt độ
môi trường (có thể tiếp tục dùng nồi nước để chần mẻ tiếp theo sau khi bổ sung đủ
nước). Việc làm nguội nhanh ngô sau khi chần có tác dụng làm nguyên liệu giữ
được độ dòn, không bị mềm, nát. Sau khi làm nguội, ngô bao tử được vớt ra, để ráo
nước chuẩn bị xếp vào hộp.
- Xếp hộp (lọ): Có thể dùng lọ thủy tinh hay hộp kim loại để làm bao bì chứa
đựng. Lọ thủy tinh được rửa sạch sau đó tráng bằng nước nóng để khử trùng rồi úp
ngược (hay sấy) cho khô. Nắp lọ được ngâm trong nước sôi và cũng được sấy khô.
Xếp ngô vào lọ theo từng lớp đứng, không xếp đầy chặt lọ, chừa không gian để rót
dung dịch. Thường dùng lọ 550 ml, xếp khoảng 330 ÷ 350 gam ngô bao tử sau đó
tiến hành rót dịch.
- Pha chế và rót dịch: Lượng dịch cần pha chế cho 20 kg nguyên liệu khoảng
15 lít. Cần 250 gam muối tinh và 75 gam axit citric (nguồn từ giấm gạo) hòa đều
trong 15 lít nước, đun sôi 5 phút cho các thành phần hòa tan hoàn toàn. Để nguội
đến 850C thì tiến hành rót dịch vào lọ đã xếp ngô bao tử. Rót sao cho lượng dịch
còn cách miệng lọ 1,5 cm, sau đó đóng nắp và đem thanh trùng.


×