Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đÃ
nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè cùng lớp, thầy cô và gia đình.
Trớc tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô ThS. Phạm Thị Thanh Thuỷ
ngời đà tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này cũng nh
trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kỹ Thuật Nông Nghiệp trờng Đại Học
Dân Lập Hải Phòng đà nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài này.
Em cảm ơn trung tâm phát triển Nông Lâm Công Nghệ Cao Hải Phòng đà giúp
đỡ tạo điều kiện cho em học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới tất cả bạn bè và ngời thân đà động viên tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp nµy.
Trong thêi gian thùc tËp do kiÕn thøc thùc tÕ cha nhiều lên đồ án không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè,
những ngời làm công tác nghiên cứu để đồ án ngày càng hoàn thiện hơn.
Hải phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2009
Sinh viên
Phạm Văn Quý
Phần I: mở đầu
1
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
1. đặt vấn đề
Da cũng nhiều các loại cây trồng khác muốn sinh trởng, phát triển cho năng suất
cao và chất lợng tốt cần phải bón đầy đủ chất dinh dỡng. Không chỉ dinh dỡng đa
lợng, trung lợng mà vi lợng là những nguyên tố quan trọng trong việc cấu thành
nên năng suất và chất lợng của da. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón không đúng
cách, đúng liều lợng, bón không cân đối cũng làm giảm hiệu lực của phân bón đến
cây trồng nói chung và cây da nói riêng.
Hiện nay trong sản xuất nông nghiệp việc sử dụng quá nhiều phân vô cơ bón cho
cây không bổ sung thêm dinh dỡng hữu cơ và vi lợng cho cây đà làm cho đất trở
nên trai cứng, ô nhiễm môi trờng. Để từng bớc bổ sung các nguyên tố dinh dỡng
hữu cơ, vi lợng, thân thiện với môi trờng các công ty phân bón trong nớc và ngoài
nớc đà tiến hành nghiên cứu và sản xuất ra hàng loạt các loại phân bón sinh học,
chế phẩm sinh học đợc sản xuất bằng công nghệ tiến tiến nhân một số vi sinh vật
hữu ích có thể tiêu thụ các chất hữu cơ trong môi trờng hoặc đối kháng với vi
sinh vật có hại khác để tạo thêm nguồn dinh dỡng cho cây trồng đồng thời giúp
cho cây có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại. Đối với mục tiêu cải tạo đất
thì các nhóm vi sinh có khả năng giải phóng kim loại nặng và các hoá chất dùng
trừ sâu bệnh trên cây trồng đợc chọn lựa ứng dụng. Thông thờng, nhóm vi sinh
này tập trung ở vùng rễ cây và tự tạo ra các axit hữu cơ để gắn kết kim loại nặng,
kim loại độc hại không xâm nhập vào cây trồng.
Da lê nói chung, da lê Ngân Huy nói riêng là loại quả có giá trị dinh dỡng cao,
hình thái quả hấp dẫn, có hơng vị đặc trng, giá cả hợp lý nên đợc ngời tiêu dùng sử
dụng để ăn tơi với số lợng nhiều và quanh năm. Ngoài ra trồng da còn đem lại hiệu
quả kinh tế khá cao so với một số loại quả và cây trồng khác do vậy cây da lê đặc
biệt là giống da lê Ngân Huy đang là giống da đợc ngời trồng trọt quan tâm và nó
đăng là đối tợng cây trồng có giá trị kinh tế cao của một số địa phơng có thế mạnh
về trồng da. Tuy nhiên ngời trồng da hiện nay vẫn cha yên tâm vì trong thực tÕ s¶n
xt míi chØ s¶n xt manh món, cha cã quy trình kỹ thuât trồng trọt và chăm sóc
2
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
chuẩn cho cây da lê. Quá trình sinh trởng phát triển của da đợc quyết định bởi
nhiều yếu tố nh điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh hại, dinh dỡng cung cấp cho cây...
việc cung cấp quá nhiều dinh dỡng cho cây cũng nh dinh dỡng ở dạng khó tiêu cây
khó hấp thụ có thể dẫn tới cây sinh trởng phát triển kém đồng thời còn gây hại cho
đất, sản phẩm không an toàn mà còn làm tăng chi phí mua phân bón. Để khắc
phục những hạn chế của phân bón vô cơ đến cây da nói chung và cây da lê Ngân
Huy nói riêng là việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về
công nghệ phân bón trong đó có công nghệ sử dụng một số loại phân bón lá bón
cho cây vì phân bón lá là những loại phân bón trong thành phần có khá đầy đủ các
nguyên tố đa lợng, trung lợng và vi lợng ở dạng dễ tiêu lá cây có thể hấp thụ đợc
một cách dễ dàng giúp cho cây đạt đợc năng suất cao và chất lợng tốt. Đợc sự
phân công của Khoa Kỹ Thuật Nông nghiệp Trờng Đại học Dân lập Hải Phòng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ảnh hởng của một số loại phân bón lá
( Fish Plus Bloom, Solotek Bloom, Đầu Trâu 502 ) đến sự sinh trởng phát triển
và năng suất chất lợng da Lê Ngân Huy trồng vụ Xuân-Hè 2009 tại Hải Phòng
2. Mục đích yêu cầu.
2.1. Mục đích:
Xác định đợc mức độ ảnh hởng của phân bón lá (Fish Plus Bloom, Solotek
Bloom, Đầu Trâu 502 ) đến sự sinh trởng, phát triển và năng suất chất lợng của da
lê Ngân Huy. Trên cơ sở đó lựa chọn phân bón lá thích hợp cho da lê Ngân Huy
nhằm nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả của da lê Ngân Huy trồng trong
nhà kính.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hởng của phân bón lá Fish Plus Bloom, Solotek Bloom, Đầu Trâu
502 đến sinh trởng phát triển và năng suất chất lợng của da lê Ngân Huy.
- Nghiên cứu ảnh hởng của nồng độ phân bón lá Fish Plus Bloom, Solotek Bloom
đến sinh trởng phát triển và năng suất chất lợng của da lê Ngân Huy.
3
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của từng loại phân bón lá khi sử dụng cho cây da lê
Ngân Huy.
Phần II: Tổng quan tài liệu
2.1 Giới thiệu chung về cây da
2.1.1. Nguồn
gốc và phân loại
4
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Theo một số tài liệu nghiên cứu( Tạ Thị Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích
Hà) [1].Cây da có nguồn gốc ở châu Phi, ngời Ai Cập mô tả và sử dụng da hấu ít
nhất là 4000 năm. Nhà truyền giáo David Livingstone(1857) đà phát hiện thấy cả 2
loài da Melon đắng và ngọt hoang dại sinh trởng ở châu Phi. Ông để ý thấy ngời
địa phơng dùng chúng nh nguồn nớc trong mùa khô. Vì vậy châu Phi đợc xác định
là trung t©m ngn gèc cđa da hÊu. ë vïng cËn nhiệt đới châu Phi vẫn còn những
vùng da hấu rộng lớn tồn tại cho tới ngày nay.
Tên da đà xuất hiện trong ngôn ngữ văn chơng của nhiều dân tộc trên thế giới nh:
ả rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha,.
Da đợc đa đến Trung quốc và miền Đông Liên Xô vào thế kỷ thứ 10 và đến
Anh vào năm 1600. Những đoàn khách lữ hành đà mang da đến các vùng ấm áp
của châu Phi. Các thơng gia châu Phi đà mang hạt da đến bán ở nhiều vùng của
châu Mỹ, những năm 1640 da đợc trồng rộng rÃi ở Mỹ, giống tốt đà đợc sản xuất
tại Mỹ đó lµ Alabama sweet(1850),Peerless (1960) vµ 2 gièng Phinney early vµ
Gerogia Rattlenake(1870),sau đó là giống Charleston Gray (1954) và Crim sweet,
Jubibe(1964),
ở nớc ta lịch sử trồng da đà có từ rất lâu và đợc trồng rộng rÃi cho đến ngày nay.
Trong nhiều năm quả da vẫn đợc phân loại là Citrllus vulgaris schrrad.Nhng
đến năm 1963, thieret đà đặt tên chính xác là Citrullus lanatus(thunb.) Mansf.
Coginiaux và Harms (1923) đà trích dẫn tµi liƯu cđa Shimotsuma cho r»ng cã 4
loµi Citrullus, Viz. C. vulgaris Schrrad. Bây giờ gọi là:
Citrllus lanatus (thunb.) Mansf
Citrllus colocynthis (L.) schrad
Citrllus ecirrhosus cogn. Và
Citrllus naudinianus (sond.) Hook.
Shimotsuma đà mô tả các loài đó nh sau:
- C.lanatus (thunb.) Mansf là cây hàng năm, nguồn gốc ở miền nam châu Phi. Loại
này đợc cung cấp rộng rÃi ở Ai Cập và miền Nam, miền Tây và trung á. Lá lớn và
xanh, chia thùy sâu từ 3-5 cánh, đôi khi thùy đơn giản. Hoa trung bình, đơn tính
5
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
cùng gốc. Quả từ trung bình đến lớn,vỏ quả dày,thịt quả chắc có nhiều nớc. Màu
sắc thịt quả có thể đỏ, vàng, trắng.
- C. colocynthis là cây lu niên, có nguồn gốc ở Bắc Phi, loài này khác với C.
vulgaris chủ yếu hình thái các bộ phận trên cây. Lá nhỏ, thùy lá hẹp, lông phủ trên
thân lá màu xám. Hoa đơn tính cùng gốc.Hạt nhỏ, màu hạt nâu.
- C. naudinianus và C. ecirrhosus cogn. Cả 2 đều có nguồn gốc ở vùng sa mạc
Nam Phi và Tây Phi. Đặc điểm sinh trởng dinh dỡng của C. naudinianus khác với
các loài trên ở lá hình chân vịt, xẻ thùy sâu, phủ đầy lông. Tua cuốn đơn giản, kéo
dài hoặc mảnh mai
Hoa đơn tính cùng gốc, ra hoa ở năm thứ 2.
Tất cả 4 loài có thể thụ phấn chéo lẫn với nhau.hạt nảy mầm tốt,F1 sinh trởng tốt.
[1]
2.1.2. Kỹ thuật canh tác
2.1.2.1. Thời vụ trồng. Thích hợp nhất là vụ Đông Xuân và Xuân Hè
2.1.2.2. Chuẩn bị đất trồng.
Đất trồng cần thoát nớc tốt, tới nớc thuận lợi, có tầng đất mặt dày, loại đất cát hoặc
cát pha có chứa nhiều chất hữu cơ. Đất có độ PH: 6 - 6,8 là thích hợp nhất. Đất
trồng da trớc đó phải luân canh với lúa nớc hoặc đậu, bắp ( không luân canh với họ
bầu bí nh: da leo, khổ qua, bầu bí) Đất phải cày bừa tơi xốp bón vôi 100% cả vụ
bào 10 - 15 ngày trớc khi bón lót. Lợng vôi: nhìn chung đất miền trung thờng chua,
nên bón 30 - 40 kg/sào (500m2). Bón lót: 100%phân chuồng + 100% lân hữu cơ
sinh học Sông Gianh + 40 - 50% lợng phân hoá học cho cả vụ + Nitrat Canxi 5 - 6
kg lªn luèng réng 0.6 - 0.8 m, cao 30 - 40 cm, khoảng cách giữa hai rÃnh là 4,5 5m, rÃnh rộng 0,4 - 0,5 m. Trải bạt Plastic lên luống ( cuộn bạt dài 400m x 1,2 1,4m dùng cho 1000m2) nhằm giảm bốc thoát nớc hạn chế cỏ dại và sâu bệnh, tăng
hiệu quả sử dụng phân bón. Đục lỗ bạt nhựa đờng kính 7 - 8 cm, ë vÞ trÝ cao 2/3 so
víi chiỊu cao cđa lng. C©y x c©y 45 - 50 cm.
2.1.2.3. Chn bị hạt giống và cây con
Để trồng 500 m2 cần khoảng 20g hạt giống
6
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
a. Xử lý ngâm ủ hạt giống: Ngâm hạt giống trong dung dịch thc ViBen-C hc
Topsin M. Pha thc trong níc theo tû lƯ 1/1000 ( 1gr/1 lÝt níc), thêi gian 15-30
phót. Vít hạt ra, rửa sạch cho hấp thụ nhiệt cho đến võa Èm. Ng©m trong níc Êm
34-350C ( tØ lƯ 2 sôi, 3 lạnh ) 4-6 giờ. Vớt hạt ra, rửa cho sạch cho hết nhớt. Bọc
vào khăn ẩm, sạch gói lại, cho vào bao nilon ủ hơi ấm ( nhiệt độ thích hợp
28-300C) trong 24-36 giờ ( nếu không đủ ẩm và ấm hạt có thể nhú sau 36-48 giờ )
b. Gieo hạt
- Gieo vào bầu: có thể làm bằng lá chuối hoặc lá dừa có đờng kính 5-7 cm chiều
cao 8-10 cm. Nếu dùng bao nilon phải khoét lỗ tránh đọng nớc. Dùng đất vào bầu
đợc trộn giữa: Đất-tro trấu-phân chuồng hoai mục-lân ( Super) theo tỷ lệ 3-1-1-0,5.
Không dùng tro mới. Đặt hạt nằm ngang hoặc nằm nghiêng một góc 450, sâu 1 cm
( chú ý phần nhú mầm quay xuống đất). Khi cây có 1 - 2 lá nhám ( khoảng 6-8
ngày sau gieo) đem trồng ngoài ®ång.
- Gieo th¼ng: khi cã ®iỊu kiƯn thêi tiÕt, ®é ẩm thuận lợi, đất bằng phẳng tơi xốp thì
có thể gieo hạt đà nảy mầm lên luống trồng. Dù gieo bầu hay gieo thẳng cũng phải
dự phòng 10 - 15% cây con trong bầu để dặm
2.1.2.4. Phân bón: Lợng phân bón tuỳ thuộc vào độ màu mỡ của đất. Đất cát, đất
bạc màu nghèo dinh dỡng lợng phân bón phải nhiều hơn. Lợng phân bón 500 m2
nh sau: (tham khảo)
- Ph©n chng hoai mơc: 500 - 1000 kg + L©n hữu cơ sinh học: 40 - 60 kg + Bao
hạt vµng: 10 - 15 kg + NPK: 28 - 30 kg + Urª : 5 - 6 kg + kali: 5 kg-Bãn lãt: 100%
ph©n chuång + 40 - 60 kg HCSH + 20 kg NPK 12:11:18 ( phân xanh Đức ) + kg
bao hạt vàng.
+ Thúc lần 1 ( khi da bß ngän 20 - 30 cm): 8 -10 kg NPK 12:11:18 ( phân xanh
Đức) + 1,5 - 2 kg Kali + 5 kg bao hạt vàng.
+ Thúc lần 2 ( sau khi thơ phÊn 7 - 10 ngµy): 2,5-3 kg Urê + 2 kg Kali
+ Thúc lần 3 ( sau khi thúc lần 2: 4 - 5 ngày): 2,5 kg Urª + 1-1,5 kg Kali
Tuú theo tÝnh chÊt đất đai của từng vùng mà điều chỉnh lợng phân bãn cho phï
hỵp.
7
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Sau khi trồng lúc cây còn nhỏ, tuỳ theo tình hình sinh trëng cđa c©y cã thĨ
ng©m DAP ( 18 - 46 ) pha lo·ng tíi ®Ĩ thóc ®Èy sinh trëng cđa cây.
Ngoài những lần bón thúc chính thức nên phối hợp phân bón lá phun 7 - 10
ngày/lần. Bắt đầu phun khi cây có 4 - 5 lá thật và ngừng phun trớc khi thu
hoạch từ 10 - 15 ngày.
2.1.2.5. Tới nớc: Da chịu hạn, sợ úng, tuy vậy trồng da phải tới nớc, việc tiết nớc
rất ảnh hởng đến sự sinh trởng của cây và chất lợng quả. ở giai đoạn cây cần nhiều
nớc nhất là lúc ra hoa, kết trái, nuôi trái nên tới đủ nớc ( dùng phơng pháp tới
thấm ). Đối với những giống da vỏ trái có dạng lới, chờ khi vỏ trái xuất hiện vân lới
( sau khi đậu trái khoảng 20 ngày ) thì phải giữ cho mặt đất khô ráo để tránh cho
trái bị thối hoặc bị nứt. Thời gian trái chín cũng phải giữ cho đất khô ráo, nh vậy
trái mới đạt chất lợng tốt.
2.1.2.6. Tỉa nhánh, thụ phấn, chọn trái: Bấm ngọn lần đầu tiên lúc cây con vừa
chồi ra ở nách lá từ lá thứ 1 đến lá thứ 5 trên nhánh con. Nhánh từ nách lá thứ 6-9
bắt đầu để trái, mỗi nhánh chỉ để 1 trái. Nhánh cháu ssau khi đậu trái chừa 1 lá
bấm ngọn nhánh. Mỗi nhánh con chỉ để nuôi 1 trái. Thụ phấn bổ sung: Trong thời
gian chọn trái để trái lớn đều, màu vỏ đẹp và hạn chế thối trái, sâu ăn tạp ( cạp
vỏ ). Có điều kiện nên cắm cọc treo trái. Cọc cao 30 -
35cm, cọc cách gốc da
khoảng 40 - 50cm, lấy dây kẽm hoặc nilon loại lớn căng trên đỉnh cọc. Lờy dây
nilon móc cuống trái vào.
2.1.2.7. Phòng trừ sâu bệnh: Cần chú ý một số đối tợng gây hại chính:
- Sâu ăn tạp, sâu xanh: sử dơng Delfin, Match, Success, Vertimec,…
- Bä trÜ, rƯp, rÇy: sư dơng Confidor, Regent, Admire,…
- BƯnh hÐo c©y con: Sư dơng Moncerene 250SC, Anvil 5SG, Validacin 3-5SL
- Bệnh thán th, sơng mai: sư dơng: Daconil50-75WP, Ridomil68-72WP, TopsinM,
Poliram 80DF, ThanM, Bavistin50FL…
- HÐo rũ tái xanh: Phòng bệnh: Luân canh, bón vôi, tiêu diƯt ngn bƯnh. Tíi vµ
phun: Kasumin 2L, Staner 20WP, Phytoxyl-VS,…
8
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Ngng tới nớc 7 ngày trớc khi thu hoạch. Thu hoạch khí trái đà lên màu chuẩn hoặc
lới đều, tua đà khô ngọn, thờng thu hoạch 30-35 ngày sau thụ phấn. Thời gian
thích hợp thu hoạch là lúc xế chiều. [8]
2.2. tình hình sử dụng phân bón hiện nay
2.2.1. Phân bón vô cơ:
ở các nớc trên thế giới, vai trò của phân bón trong việc tăng năng suất, phẩm
chất cây trồng và tăng độ phì của đất đà đợc xác nhận.
Nhà bác học Rumani Davideson (5/1957) trong hội nghị quốc tế đà nói:
Cơ sở nông nghiệp là độ phì nhiêu của đất và cơ sở của độ phì nhiêu của đất là
phân bón. Nhờ có phân bón mà diện tích nhỏ cho năng suất cao, với 26 năm kinh
nghiệm nghiên cứu tại viện khoa học, ông đà chứng minh rằng không có cách nào
hiệu quả hơn là nâng cao năng suất bằng cách sử dụng phân bón,ông nêu nên vai
trò của phân bón trong việc nâng cao năng suất và chất lợng nông sản khi diện tích
đất đai ngày càng thu hẹp dần. Năm 1989, toàn thế giới đà sử dụng 147 triệu tấn
phân hóa học. Song việc bón phân vô cơ về lâu dài nh ở Việt Nam làm đất chua
(PH cao), tỷ lệ mùn giảm,đất chai cứng, gây ô nhiễm môi trờng, dẫn đến năng suất
và chất lợng nông sản giảm, đồng thời trong nông sản thờng tích rụ nhiều độc tố
gây hại đến sức khỏe của con ngời, vì vậy bón phân vô cơ không phải là phơng án
tối u khi sản xuất về lâu dài.
2.2.2 Phân bón hữu cơ :
Phân hữu cơ tạo ra sản phẩm chất lợng cao, an toàn cho ngời tiêu dùng ( thành
phần kim loại nặng, hàm lợng NO3- đều rất thấp ),thành phần dinh dỡng trong rau
cao, phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi xốp cho đất, làm cho đất không bị trai cứng
và bạc màu. Hiện nay ở các nớc trên thế giới đang quan tâm đến việc sử dụng các
loại phân bón hữu cơ (phân bón sinh học )và các chế phẩm sinh học bao gồm các
loại phân chuồng, phân ủ, phân xanh các loại, phân vi sinh. ở ấn Độ, hàng năm sản
xuất ra khoảng 265 triệu tấn phân ủ, lợng bón bình quân 2 tạ/ha/năm,tơng đơng với
9
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
3,5-4 triệu tấn NPK và 6,7 triệu ha cây phân xanh,mỗi ha thu đợc 40-50 kg đạm,ớc
tính thu đợc khoảng 0,3 triệu tấn đạm(theo tác giả Phạm Văn Toản năm 2004).
Đặc biệt Trung Quốc là nớc sử dụng phân bón hữu cơ rất lớn nhất là phân
chuồng, phân xanh rơm rạ, tơng đơng với 9,8 tấn NPK nguyên chất, và sử dụng
nhiều loại phân sinh học trên đồng ruộng. Phân sinh học sử dụng cho 1 ha tơng đơng với 65 kg (N+ P2O5 +K2O ).
Bón các loại phân hữu cơ vào trong đất, có tác dụng làm cho đất về lâu dài có điều
kiện để tích lũy thêm đợc mùn do đó tăng độ phì của đất.
Việc bón phân hữu cơ có khả năng cải thiện tính chất lý, hóa sinh của ®Êt râ rƯt vµ
trong ®iỊu kiƯn ®Êt nhiƯt ®íi cđa nớc ta, điều đáng chú ý hơn hết là việc tăng thêm
dung tích hấp thu cho đất, nhờ đó mà khả năng hấp thu và dự trữ dinh dỡng cho
cây.
Tác dụng của bùn ao khô dầucũng đợc nêu lên từ thế kỷ 13 trong cuốn Nông
trang tạp yếu của Phơng nguyên, đời nguyên.Than bùn chứa đầy đủ các hợp chất
hữu cơ, vô cơ cũng nh các loại phân hữu cơ khác,trong đó chất hữu cơ chiếm từ
39,5 60,5 % trong chất hữu cơ thờng tỷ lệ axit humic khá cao.
Axit humic có dung tích hấp thụ và khả năng giữ ẩm cao. Tác dụng sinh lý,
hóa nông của axit humic là kích thớc tác dụng có bộ rễ làm cho cây sinh trởng
mạnh. Chính vì vậy ở Liên Xô,ngoài việc dùng than bùn độn chuồng, chế biến các
loại phân khác, than bùn còn dùng để điều chế các loại phân kích thích nh : Humat
natri, Humophot
Từ hàng năm nay, Rong biển cũng nh một loại phân hữu cơ, đợc dùng trong nông
nghiệp để cải tạo những loại đất có môi trờng hóa học bất thuận cho cây trồng và
để làm phân bón. Rong bón vào đất giải phóng chất hữu cơ và chất khoáng vi lợng
giúp ích cho cấu trúc đất thêm tơi xốp và tăng độ màu mỡ. ở Mỹ, Canada và một số
nớc phát triển, các loại phân bón sinh học mới sử dụng trong nông nghiệp đều cho
nông sản đạt giá trị hữu cơ,Cà chua trồng trong nhà kính đạt tới 740 tấn/ha/năm,da
chuột đật 1000 tấn/ ha/năm. ở Thái Lan việc sử dụng các chế phẩm sinh häc h÷u
10
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
cơ trong sản xuất nông nghiệp đà làm chi giá trị nông sản của nớc này có vị thế rất
cao trên thị trờng thế giới.
Hiện nay ngoài việc sử dụng phân hữu cơ thì ngời sản xuất rau còn dùng các
chế phẩm hữu cơ. Tại thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều loại chế phẩm sinh học
với thành phần chủ yếu là các nguyên tố vi lợng, chất điều hòa sinh trởng dới dựng
hỗn hợp hoặc dùng riêng lẻ. Thực tế sản xuất trong thời gian đà cho thấy một số
loại đà cho thấy một số loại đà và đang đợc dùng phổ bến trên nhiều loại cây trồng
nh Rubi, Seahumic, KumicAtonik đà đem lại kết quả rõ rệt.
Rubi và Seahumic do trung tâm nghiên cứu nông dợc triển khai, không gây
ô nhiễm, đáp ứng tiêu chuẩn đề ra cho những sản phẩm trong hệ thống nông
nghiệp hữu cơ. Rubi và Seahumic là sản phẩm có nguồn gốc từ rong,tảo biển,đợc
chế biến thao cách tách triết thủy phân, dùng nguyên liệu là: ascophllum nodosum,
một loại rong nâu đợc xem là thực vật biển tốt nhất đợc dùng trong nông nghiệp.
Phân Komic do công ty sinh hóa nông nghiệp và thơng mại Thiên Sinh sản
xuất. Là loại phân sinh hóa hữu cơ sử dụng quy trình lên men vi sinh vật để hoạt
hóa than bùn(hoặc rác thải) rồi phối trộn với các loại phân hóa học (đạm, lân, kali,
lu huỳnh) các nguyên tố trung lợng, vi lợng cùng các chất giữ ẩm, các chất điều
tiết cho cây trồng.
Phân bón sinh hóa Thiên Nông do công ty hóa phẩm Thiên Nông sản xuất, sản
phẩm đợc triết suất từ than bùn, rong biển và cá biển với enzim sinh tố đợc triết
suất từ giống giun hồng(nuôi theo công nghiệp). Có đầy đủ NPK vi lợng để bón
cho các loại cây trồng qua đờng lá. Bón phân qua lá,cây hấp thụ nhanh, không mất
mát lÃng phí, hoa mau cøng kháe, hiƯu qu¶ kinh tÕ cao.
Thc kÝch thÝch sinh trëng c©y trång Atonik do h·ng hãa chÊt Asahi- nhật
bản sản xuất. Asahi là thuốc kích thích sinh trởng cây trồng thế hệ mới. Cũng nh
các vitamin,làm tăng khả năng sinh trởng, bảo vệ cây trồng tránh khỏi những ảnh
hởng xấu của điều kiện sinh trởng không thuận lợi gây ra.Asahi có tác dụng làm
tăng khả năng ra rễ, tăng năng suất và chất lợng nông sản. [19]
2.3 . Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
11
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Mỗi năm nông dân Việt Nam sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bón vô cơ quy
chuẩn, không phân hữu cơ và các phân khác do các cơ sở t nhân và công ty TNHH
sản xuất, cung ứng.
Từ năm 1985 đến nay, mức tiêu thụ trung bình 7,2%/ năm, phân lân tăng
13,9%/năm, riêng kali có mức tăng cao nhất là 23,9%/năm. Tổng sử dụng N+
P2O5 + K2O trong 15 năm qua tăng trung bình 9,0 %/ năm và trong thời gian tới có
xu hớng tăng 10%/ năm. Trong 15 năm qua, ở các giai đoạn : 1985-1990 ;1991
1995 ; 1996 2001 lợng tiêu thụ phân kali ở Việt Nam tăng rất nhanh và liên tục.
ở các giai đoạn : 1985 1990 ; 1991 – 1995 ; 1996 – 2001 møc tiêu thụ phân
đạm tăng hàng năm là 10,3 %; 16,7%; 8,2% tơng ứng. Nh vậy trong 5 năm trở lại
đây mức tiêu thụ phân đạm đà giảm dần. ở 3 giai đoạn trên, mức tiêu thụ phân lên
là 13,4 %, 26,8%,21,1% tơng ứng và cũng có xu hớng giảm mức tăng nh phân
đạm. Theo kết quả điều tra tại vùng sản xuất rau ở xà Tú Sơn Kiến Thụy Hải
Phòng, ngời trồng rau tại đây sử dụng chủ yếu là đạm, lân, và phân tơi tới cho rau.
Hiện nay ngành sản xuất phân hóa học ở nớc ta mới đáp ứng đợc 45% nhu cầu của
nông nghiệp còn lại phải nhập khẩu hầu nh toàn bộ phân đạm ure, kali và phân
phức hợp DAP, một lợng khá lớn NPK với tổng số 3 triệu tấn /năm riêng đối với
phân khoáng kali, do phải nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ kali ở nớc ta bị phụ
thuộc thị trờng nớc ngoài.
Vấn đề sử dụng phân bón ở Miền Bắc:
Trớc những năm 70 ở Miền Bắc Việt Nam, nông nghiệp sử dụng phân hữu cơ là
chủ yếu. Phân bón chủ yếu là phaan compot, phân rác phân xanh các loạiTừ khi
bắt đầu cuộc Cách Mạng Xanh đến nay, với các cơ cấu cây trồng mới, giống
mới (đặc biệt là các giống lai), hệ thống tới tiêu đợc cải thiện, khả năng cung ứng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đợc tăng cờng. Đặc biệt sau khi một số điều
trong luật đất đai đợc sửa đổi(12/1998), sản xuất nông nghiệp nớc ta đà đi theo hớng thâm canh, tăng vụ để tăng năng suất, chất lợng nông sản với yêu cầu của thị
trờng.
12
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Trong số các thiếu hụt về dinh dỡng cho cây trồng trên các loại đất ở Việt Nam,
lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, kali, lân. Đây cũng là các
chất dinh dỡng mà cây trồng hấp thụ với lợng lớn nhất và sẽ chi phối hớng sử dụng
phân bón. Mặt khác, khi bón phân ngời ta cũng bắt đầu tính đến nhu cầu dinh dỡng
của từng loại c©y trång, thËm chÝ cho tõng gièng cơ thĨ, trong các vụ gieo trồng
trên từng loại đất riêng. Vì vậy trong việc bố trí cơ cấu sản phẩm phân bón, vấn đề
quan trọng là phải nắm đợc cơ cấu ding dỡng cây trồng trong vụ đồng thời có tính
đến đặc điểm của các loại cây trồng vụ trớc.
Thực tế cũng chứng minh, phân hữu cơ chỉ có thể là một loại phân bón bổ sung
chứ không thể thây thế hoàn toàn phân vô cơ ( phân khoáng). Do vậy, để đảm bảo
cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững, phải tăng cờng sử dụng phân bón
trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa phân vô cơ và phân hữu cơ, trong các loại phân bón
đợc sử dụng không những cân đối về tỷ lệ mà phải cân đối với lợng hấp thụ để bù
lại lợng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất.
Vì vậy nông nghiệp nớc ta nói chung và Miền Bắc nói riêng không thể chấp
nhận đợc nguyên lý tuyệt đối không sử dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu hóa
học đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng trồng nhiều giống cây trồng có
năng suất cao. Định hớng phát triển nông nghiệp bền vững đang đặt ra yêu cầu sử
dụng phân bón hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế. Trớc hết phải tăng cờng sử
dụng phân hữu cơ cùng với các biện pháp kỹ thuật khác nh: cày vặn rạ, cày vùi các
loại phụ phẩm cây trồng (đặc biệt là các loại cây họ đậu) hoặc trồng xen loại cây
họ đậu lớn cây bóng mát ở vờn cà phê hay vờn cây ăn quả Trên cơ sở đó dùng
một loại phân bón hóa học hợp lý bón cân đối cho mỗi loại cây trồng trong hệ
thống cơ cấu cây trồng trên từng loại đất.
Kết quả điều tra tình hình sử dụng phân bón ở viện thổ nhỡng nông hóa và
các viện, trờng Đại Học Nông Nghiệp từ năm 1995 đến nay cho thấy một số hạn
chế về việc sử dụng phân bón Miền Bắc nớc ta nh sau:
- Việc bón phân mới chỉ chú trọng ở đồng bằng nơi có một số cây trồng có lợng
nông sả hàng hóa tơng đối lớn nh : lúa, ngô, lạc, khoai tây, rau vụ đôngở đất đồi
13
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
núi,ngời ta chỉ chú trọng bón phân cho các vùng chuyên canh nh chè, mía. Trong
10 năm qua, tỷ lệ bón phân N, P, K đà cân đối hơn (tỷ lệ N: P: K của các năm
1990, 1995, và 2000 là 1: 0,12 : 0,05; 1: 0,46 : 0,12; 1:0,44 :0,37 t¬ng øng. Tuy
nhiên, tỷ lệ bón phân NPK vẫn còn mất cân đối, đậc biệt đối với cây trồng trên đất
dốc (tỷ lệ kali còn rất thấp so với tỷ lệ đạm, lân). Do công tác khuyến nông về kỹ
thuật bón phân cân đối cha đợc làm tốt và tâm lý a chuộng phân đạm của nông dân
nên việc tăng bón đạm đà trầm trọng thêm sự mất cân đối dinh dỡng trong đất làm
hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón cha cao.
- Lợng phân bón trên một ha tuy đà đợc tăng lên (ở các năm
1990 1995
2000 tổng lợng bón N +P2O5 +K2O (kg /ha) là 58,7 : 117,7 : 170,8 tơng ứng, chủ
yếu trên đất đồng bằng và so với các nớc phát triển thì mức phát triển trên vẫn còn
thấp (ở Mỹ, Hàn Quốc, Pháp, Nhật Bản tổng lợng NPK tiêu thụ khoảng 240 400
kg/ha). Trên đất đồi núi của nớc ta, mức sử dụng phân bón còn thấp hơn nhiều, đặc
biệt phân kali đợc bón quá ít nh đà nêu ở trên.
- Sử dụng phân bón không đồng đều giữa các vùng sinh thái và các thửa ruộng ở
các tiểu vùng. Vì vậy trồng trọt ở các vùng đồng bằng đà chia cho các hộ gia đình,
nên lợng phân bón cho nhu cầu của mỗi loại cây trồng cũng rất khác nhau, phụ
thuộc vào khả năng chăn nuôi và tiềm lực kinh tế của mỗi hộ. Mặt khác, diện tích
đất trồng trọt của mỗi hộ gia đình ở vùng đồng bằng là rất thấp, trung bình là 0,3
ha/ hộ, hơn nữa lại chia ra rất nhiều thửa ruộng ở các tiểu địa hình trong xà (trung
bình mỗi hộ có từ 4-5 thửa, nhiêu nơi mỗi hộ có tới 10-12 thửa ruộng ) nên để tạo
tâm lý cho nông dân không muốn bón phân đầy đủ cho cây trồng ở mỗi thửa của
mình. Trên đất đồi núi, việc đầu t cho phân bón lại rất thấp, đặc biệt đối với cây
công nghiệp, cây thực phẩm lâu năm, cây ăn quả, cây rừng đồng cỏ. Ngời ta rất ít
chú trọng đến bón phân cho các vùng trồng rừng trong kế hoạch phủ xanh đất
trống, đồi trọc.
- Sử dụng phân bón còn gây nguy cơ ô nhiễm môi trờng. Sử dụng phân chuồng và
phân rác không hợp vệ sinh gây ra nhiều bệnh về đờng hô hấp, tiêu hóaảnh hởng
tới sức khỏe cộng đồng. Phân vô cơ thuéc nhãn chua sinh lý (ure, SA, K2SO4, KCL,
14
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
supe lân còn d lợng axit) đà làm chua hóa đất nên đà làm nghèo kiệt các ion bazo
và làm xuất hiện nhiều nguyên tố độc hại mà chủ yếu là Al3+, Fe3+, Mn2+ di động có
hại cho cây trồng, làm giảm hoạt tings sinh học của đất. Ngoài ra, việc bón nhiều
và bón muộn phân đạm cho rau đà làm tăng lên đáng kể hàm lợng nitrat trong sản
phẩm rau.
- Chất và lợng các nguyên tố dinh dỡng của nhiều loại phân bón không đảm bảo
nân khi sử dụng đà ảnh hởng xấu đến cây trồng. Bón các loại phân này không
những không tăng năng suất cây trồng và chất lợng nông sản mà còn gây thiệt hại
kinh tế cho các hộ nông dân. Các loại phân này chủ yếu thuộc các nhóm : Phân
trộn (phân hỗn hợp), phân hữu vơ sinh học, phân vi sinh, phân hữu cơ- khoáng,
phân bón lá do các đơn vị t nhân sản xuất bằng các phơng thức lạc hậu hoặc cố ý
lừa đảo. Các loại phân đó không đạt tiêu chuẩn Việt Nam về liều lợng, tỷ lệ các
nguyên tố dinh dỡng và hàm lợng các nguyên tố độc hại, khi bón sẽ gây ô nhiễm
môi trờng.
- ở nớc ta việc sản xuất và mở rộng diện tích rau an toàn đà đợc triển khai ở hầu
hết các thành phố lớn nh: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đà Lạt
Diện tích trồng rau an toàn tăng dần qua các năm từ 162 ha năm 1995 đến năm
1999 đạt 1082,5 ha đa sản lợng rau an toàn từ 259 tấn đến 14 nghìn tấn rau an toàn
mỗi năm( theo số liệu sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.
Ngoài ra nhiều địa phơng đà xây dựng nhiều mô hình sản xuất rau an toàn nh: Hải
Phòng, Đà Nẵng, Vinh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
Theo kết quả nghiên cứu khảo nghiệm của viện Nông Hóa Thổ Nhỡng năm 2006
ở diện rộng và diện hẹp của một số cây trồng trong năm 2002-2003 trên một số
loại đất miền bắc[19]:
Trên cây lúa phun Bio-plant-99 trên lúa của đất miền bắc tăng 9,9 đến 15,0 tạ/
ha, thu nhập thêm 1547.500- 2567.500 đồng/ha. Còn khi phun Pro-plant-99 tăng từ
8,0-10,6 tạ/ha thu nhập thêm 942.900 1422.900 đồng/ha. Khi phối hợp 2 loại
phân trên và giảm 25 % lợng phân bón vô cơ (N, P, K) làm tăng 6,2 đến 17,2 tạ/ha
thu nhập thêm 742.400- 2918.400 đồng/ha. (ngn ViƯn N«ng Hãa Thỉ Nhìng).
15
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Trên cây bắp cải: Khi phun phân Super vegetable trên cây bắp cải ở đất Hà
Tây tăng 64 đến 72 tạ/ ha, làm giảm lợng nitrat 3.8mg/kg và thu nhập thêm
9.167.500 19.368.500 đồng/ha. Khi phun Pro-plant-9 tăng 76 84 tạ/ha giảm
hàm lợng nitrat 29 mg/kg thu nhập 10.742.900 10.942.900 phân bón vô cơ làm
tăng 96 tạ/ha thu nhập thêm 14.136.900 14.140.700 đồng/ha.
Theo kết quả nghiên cứu của trung tâm Hà Tây trên cây rau cải bắp tại xÃ
Song Phơng, huyện Hoài Đức(2004) cho thấy khi sử dụng phân Bio-plant, Proplant, Super vegetable 11 -2 7 và phân đơn để sản xuất rau an toàn tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn 1.470.000
hạn chế phun thuốc phòng trừ dịch hại và đảm bảo đợc sức khỏe của ngời trồng rau
và giảm ô nhiễm môi trờng.
Theo nguồn tin từ Sở khoa học Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2007 cho biết
nhằm khảo nghiệm và đánh giá tác dụng của phân bón hữu cơ thế hệ mới đối với
các loại cây trồng ở tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2006, Trung Tâm ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ Vĩnh Phúc thực hiện đề tài: Nghiên Cứu thử
nghiệm phân bón hữu cơ cao phân tử Polyhumate để sản xuất rau an toàn tại tỉnh
Vĩnh Phúc mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, thử nghiệm phân bón cao phân tử
trong sản xuất rau an toàn cho tỉnh. Theo dõi sự sinh trởng, phát triển và năng suất
thu đợc sau khi dïng ph©n bãn Polyhumate so víi ph©n bãn thông thờng đợc sử
dụng trong trồng rau ở tỉnh Vĩnh Phúc làm cơ sở để ứng dụng trong thực tiễn.
Trung tâm đà xây dựng mô hình trình diễn thực tế với diện tichs1000 m2 tại xà Địa
Trung Vĩnh Yên Vĩnh Phúc các loại rau tham gia thí nghiệm là : cải xanh,
cà chua, cải bắp đợc trồng 3 vụ trên năm. Phân bón đợc sử dụng là loại: phân Super
K Humate USA do công ty Vinacal Air Supply Products (Mỹ) sản xuất và đợc
phân phối độc quyền ở Việt Nam bởi công ty TNHH phân bón An Tờng Hng- Sài
Gòn. Thành Phần ding dỡng của phân bón nh sau: N: 90%,P: 9%, K: 9%, Khumate 4% tæng khoáng đa lợng và trung lợng 0,5 %, tổng vi lợng 2200 ppm.
Kết quả thực nghiệm của phân K- humate trên rau cải bắp; đợc trồng ở vụ thu và
vụ đông năm 2006, giống NS Coss, cây giống 25 ngày tuổi, có 5-6 lá mậy độ
16
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
trồng 1200 lá/sào theo mật độ 50 60 cm. Bố trí 2 công thức thí nghiệm/vụ mỗi
công thức với diện tích là 120 m2, nhắc lại 3 lần. Công thức thí nghiệm dung phân
K-humate đợc bố trí: phân hữu cơ hoai mục 500kg/sào, NPK 15 kg/sào, kali
6kg/sào, ure 10kg/sào, đợc phun khi bón lót, kết quả thực nghiệm cho thấy có sự
khác biệt giữa công thức dùng phân K-humate và công thức không dùng phân Khumate, trọng lợng trung bình/bắp của công thức có dùng phân cao hơn công thức
không dùng phân K-humate, năng suất tăng 276,5kg/sào
Kết quả thực nghiệm phân K- humate trên cây rau cải xanh ngọt Hồng
Công, đợc trồng 3 vụ/năm, giống trồng khi cây có 2-3 lá thật, mật độ trồng 700 1200 cây/sào, khoảng cách trồng 25 x 30 cm.
+ Công thức gồm phân K-hunate 2 kg/sào, phân hữu cơ hoai mục, NPK 15 kg/sào,
Kali 4kg/sào, Ure 6 kg/sào.
+Công thức không sử dụng phân K-humate, phân chuồng 500 kg/sào,NPK 15
kg/sào, Kali 4kg/sào, Ure 6 kg/sào
Kết quả thực nghiệm cho thấy với công thức dùng phân K-humate các chỉ tiêu
sinh trởng về thân lá đều tăng, đờng kính tăng 7,3 %, chiều dài lá tăng 6.8%, độ
rộng của lá tăng 10% năng suất bình quân tăng 31,1%.
Kết quả thực nghiện trên cây cà chua 3 vụ/năm với giống Red Crown, mặt độ
trồng 3500-4000 cây/ha, kích thớc là 60 x 40 cm.
+ Công thức một: gồm phân K-humate 4 kg/sào, phân hữu cơ hoai mục 700 kg/sào,
NPK 7 kg/sào, Kali 10 kg/sào, ure 8 kg/sào.
+ Công thức hai: không dùng phân K-humate, các thành phần tỷ lệ phân khác giữ
nguyên nh công thức 1. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Khi dùng phân K-hunate
trọng lợng quả cà chua trung bình cao hơn so với không dùng phân là 18,02 % và
năng suất là 13,6 %.
Cũng theo thông của Sở Nông Nghiệp Vĩnh Phúc cho biết : kết quả phân
tích 3 mẫu rau đợc lấy ngẫu nhiên, tại khu vực xây dựng mô hình, cho thaays100%
mẫu rau dùng phân K-humate đạt tieu chuẩn chất lợng rau an toàn. 2/3 mẫu rau đối
chứng không đảm báo an toàn vệ sinh thực phẩm.
17
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Về kinh tế: Đối với mô hình sản xuất cải bắp, coonh thức dùng phân Khumate thu đợc 1.931.800 đồng/ sào chi phí sản xuất 566.500 đồng/sào, lÃi
1.465.300 đồng/ sào, công thức không dùng phân K-humate thu đợc 1.667.600
đồng, chi phí sản xuất 241.500 đồng/ sào, lÃi 1.326.400 đồng/ sào.
Mô hình sản xuất cải xanh: + công thức dùng phân K- humate thu đợc
1.080.400 đồng/ sào, chi phí sản xuất 434.000 đồng/ sào, lÃi 646.400 đồng.
+ Công thức không dùng phân K- humate thu đợc 799.700 đồng /sào, chi phí sản
xuất 309.000 đồng/sào lÃi 490.700 đồng/sào.
Mô hình sản xuất cà chua, công thức dùng phân K-humate thu đợc
2.241.600 đồng/sào chi phí sản xuất 589.000 đồng/ sào, lÃi 1.652.600 đồng/sào,
công thức không dùng phân thu đợc 1.973.100 đồng chi phí sản xuất 589.000
đồng/sào lÃi 1.652.600 đồng/sào.
Lần đầu tiên tỉnh Vĩnh Phúc thành công hiệu quả phân bón hữu cơ
polyhumate trong sản xuất rau an toàn, từ những kết quả đạt đợc ta thấy nông dân
sử dụng phân bón hữu cơ thế hệ mới nói chung và phân K- humate nói riêng trong
sản xuất rau an toàn việc dùng phân bón này đà mang lại hiệu quả rõ rệt và an toàn
vệ sinh thực phẩm cho ngời tiêu dùng.
2.4 Điều kiện ngoại cảnh
2.4.1 Nhiệt độ
Các cây trong họ bầu bí đặc biệt là cây da rất nhạy cảm với sơng giá nhất là nhiệt
độ thấp dới 00 C, có tuyết và khi nhiệt độ vào ban đêm trong khoảng từ 3 4 0 C.
Vì vậy da và các loại bầu bí ngô yêu cầu khí hậu ấm áp và khô giáo để sản xuất
lớn.
Các giống da là những cây a thích khí hậu ấm áp, có khả năng chống chịu nóng tốt
nhng không chịu đợc rét và sơng giá. Bí ngô, da hấu và da bở là những cây chống
chịu nóng tốt, nhiệt độ cao tíi 35- 40 0 C c©y vÉn sinh trëng và phát triển bình thờng. Hầu hết sinh trởng tốt nhÊt ë nhiƯt ®é 23- 30 0 C. NhiƯt ®é thấp dới 10 0C sự
sinh trởng gặp trở ngại và ngừng hoạt động. Ngỡng nhiệt độ ban ngày 25 30 0 C
và ban đêm là 16- 18 0C hoa cái sẽ xuất hiện sớm. ( Theo giáo trình cây rau T¹ Thu
18
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà ) đà nghiên cứu và cho kết quả ở bảng nh
sau :
Tên Cây
Da hấu
Da chuột
Bí Xanh
Nhiệt Độ Nảy Mầm
>160C
Nhiệt Độ Sinh Trởng
300C
Opt 30 0C
>12 13 0C
chịu nhiệt độ cao
20 25 0C
Opt 25 300C
>13 – 15 0C
50C th× nguy hiĨm
40 0C
Opt 25 – 300C
thì ngừng sinh trởng
0
Da thơm
30 35 C
18 320C
Khả năng thơng mại của họ bầu bí, da là rất lớn nhng hạn chế về điều kiện thời
tiết khí hậu nên không có loài bầu bí nào có thể gieo trồng ngoài trời trong các
tháng mùa đông ở sứ lạnh. Vì vậy những nơi này phải trồng trong nhà kính, nhà
lợp bằng chất dẻo, nhờ vậy có thể sản xuất da trong suốt mùa đông. Từ khi ngời ta
tạo ra đợc giống bí ngô có vỏ dày có thể bảo quản trong vài tháng thì không cần
thiết phải trồng bí ngô trong điều kiện bảo vệ.
ở Nhật Bản và một số nớc trên thế giới, da thơm có giá trị cao nên thờng đợc
trồng trong nhà kính. Nhng nếu nhiệt độ thích hợp thì không cần thiết phải trồng da thơm trong nhà kính.
Da chuột, da thơm và bí ngô yêu cầu đất ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ bình thờng tối thiểu từ 10- 180C. ảnh hởng của nhiệt độ tới quá trình là rất lớn vì vậy phải
nghiên cứu kỹ mới đi đến quyết định khi nào và ở đâu có thể gieo thẳng những loại
rau đó. Nhiệt độ tối thiểu cho da chuột nảy mầm là 15,50C, nhiệt độ tối đa 40,50C,
nhiệt độ thích hợp là >15,5 350C.
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trởng lá là 20 0C. ở 120C cây sinh trởng rất chậm,
ở nhiệt độ thấp kéo dài (150C) các giống sinh trởng rất khó khăn, đốt ngắn , lá
nhỏ, hoa đực màu nhạt, vàng úa. ở 50C hầu hết các giống da chuột đều có nguy cơ
bị chết rét, khi nhiệt độ lên cao 40 0C cây ngừng sinh trởng, hoa cái kh«ng xuÊt
19
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
hiện. Lá bị héo khi nhiệt độ trên 40 0C. Hầu hết các giống da chuột đều qua giai
đoạn xuân hóa ở nhiệt độ 20 220C.
Các giống da là những cây a thích khí hậu ấm áp nên có khả năng chống chịu
nóng tốt. Bí ngô, da hấu và da bở là những cây chịu nóng tốt, nhiệt độ cao. Nhiệt
độ cao tới 35 40 0C cây sinh trởng, phát triển bình thờng. Hầu hết sinh trởng tốt
ở nhiệt độ 23 – 30 0C. NhiƯt ®é thÊp ®Õn 100C sù sinh trởng gặp nhiều trở ngại và
ngừng hoạt động. Nừu nhiệt độ ban ngày 25 30 0C và ban đêm 16- 180C hoa c¸i
sÏ xt hiƯn sím ( theo gi¸o trình Tạ Thị Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích
Hà).
2.4.2 ánh sáng
Da là cây a ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sáng 10 12 giờ/ngày, hoa
cái ra sớm và ở vị trí thấp. Phản ứng của da chuột đối với ánh sáng còn phụ thuộc
vào giống và thời vụ gieo trồng. Thời gian chiếu sáng dài, nhiệt ®é cao (>30 0C) sÏ
thóc ®Èy sù sinh trëng th©n lá, hoa cái xuất hiện muộn. ánh sáng thiếu và yếu cây
sinh trởng phát triển kém, ra hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt, vàng úa, hoa cái rễ
bị rụng. Năng suất quả thấp, chất lợng giảm, hơng vị kém.
Đối với da hấu là cây trung tính, khi ra hoa thời gian chiếu sáng trung bình sẽ
không gây trở ngại gì cho cây. Mặc dù vậy cây và quả phát triển kém trong điều
kiện ánh sáng kém và nhiệt độ xung quanh thấp hơn 250C. Da hấu a thích ánh sáng
mạnh, ánh sáng yếu ảnh hởng tới khả năng đậu quả. Năng suất và chất lợng đều
giảm. ở thời kỳ cây con nếu ánh sáng thiếu, trời âm u có ma phùn cây dễ bị bệnh
hại xâm nhiễm.
2.4.3 Độ ẩm
Hầu hết các giống thuộc họ bầu bí có nguồn gốc ở vùng nóng khô trung Châu
Phi hoặc Trung Mỹ, vì vậy chúng có khả năng chịu hạn nhng không chịu đợc úng.
Rễ của chúng ăn sâu, rễ chính dài, phân nhánh dài.
Da chuột kém chịu hạn và chịu úng. Hai yếu tố ngoại cảnh : Lợng ma và độ ẩm
cùng với nhiệt độ cao là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cây nhiễm bệnh trên
lá và thân cành.
20
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Tuy vậy cũng kh«ng thĨ xem nhĐ viƯc tíi níc cho da, bëi vì lợng nớc trong thân
lá tới 93,1%, hàm lợng nớc trong quả còn nhiều hơn ở thân lá 96,8%. Đất khô hạn ,
hạt mọc chậm, thân lad sinh trởng kém. Đặc biệt thiếu nớc nghiêm trọng sẽ xuất
hiện quả dị hình, quả bị đắng, cây nhiễm virut.
Da hấu cũng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, khô, nên cây có khả năng chịu
hạn. Nhng do khối lợng thân lá lớn, quả có nhiều nớc nên đất phải có sức giữ ẩm
tốt, có hệ thống tới tiêu tốt. Hạt da hấu yêu cầu độ ẩm đất cao để nảy mầm. Yêu
cầu độ ẩm không khí thấp, độ ẩm cao tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển, da là
cây không chịu úng.
Khi nảy mầm yêu cầu lợng nớc bằng 50% khối lợng hạt. Thời kỳ sinh trởng
phát triển mạnh đến ra hoa cái yêu cầu độ ẩm đạt 70-80%, thời kỳ quả rộ, quả phát
triển yêu cầu độ ẩm cao hơn 80%.
2.4.4 Đất và chất dinh dỡng
Những giống thuộc họ bầu bí thích nghi với nhiều loại đất đai. Đặc biệt là cây
bí ngô có thể sinh trởng trên đất gò, đống, nghèo ding dỡng. Những đất thịt nhẹ,
cát pha, đất phù sa ven sông giàu dinh dỡng rất thích hợp với nhiều loại da.
Cây da chuột a thích đất đai màu mỡ, giàu chất hữu cơ, đất tơi xốp, độ pH 5,56,8 vµ tèt nhÊt 6-6,5. Da chuét gieo trång trên đất thịt nhẹ, đất cát pha thờng cho
năng suất cao, chất lợng quả tốt. Đất trồng các cây họ bầu bí phải luân canh triệt
để, tốt nhất phải luân canh víi c©y trång níc ( c©y lóa níc).
C©y da chuột yêu cầu độ phì nhiêu trong đất rất cao. Dinh dỡng khoáng
không đủ ảnh hởng không tốt đến sự sinh trởng và phát triển của cây. Bón phân
chuồng với phân khoáng một cách hợp lý sẽ làm tăng hàm lợng đờng trong quả, ở
thời kỳ đầu sinh trởng cây cần đạm và lân, cuối thời kỳ sinh trởng cây không cần
nhiều đạm, nếu giảm bón đạm sẽ tăng thu hoạch một cách rõ rệt. Cây da chuột lấy
chất dinh dỡng từ đất ít hơn rất nhiều so với các cây rau khác ( cà chua, bắp cải ).
Trong 3 u tè NPK, da cht sư dơng cao nhÊt lµ kali, thứ 2 đến đạm và ít
nhất là lân. Trạm nghiªn cøu rau Ucraina cho biÕt nÕu bãn 60 kg N, 60 kg K2O,
60kg P2O5 th× da cht sư dơng 92% N, 33% P2O5 ,100 % K2O.
21
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Cây da hấu a thích thịt đất nhẹ, da hấu chịu đợc độ pH từ 6-7 là rất phù hợp.
Tuy vậy da hấu sinh trởng trên đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình nhng cần tăng cờng bón phân hữu cơ để cải tạo đất so với các cây trong nhóm da hấu chịu đợc độ
pH lớn hơn 1 chút. Tuy nhiên ë ®é pH ®Êt thÊp ( ®Êt chua) da hÊu dễ bị bệnh hại.
Da hấu cần nhiều chất dinh dỡng hơn những cây da khác. Khối lợng dinh dỡng
cho một đơn vị diện tích phải tùy theo kết quả phân tích đất. Đối với 3 yêu tố NPK
cần bón cân đối, thời kỳ đầu sinh trởng cần N và P. Cuối thời kỳ sinh trởng cần
kali và lân, 2 yếu tố này góp phần cải thiện chất lợng thịt quả. Da hấu hầu nh
không tỏ ra bất cứ mọi sự phản ứng đặc biệt nào với sự thiếu hụt các nguyên tố vi
lợng trong đất.
2.5. Khái quát về da Lê Ngân Huy.
2.5.1. Nguồn gốc
Da lê Ngân Huy 233 là giống da siêu ngọt do công ty hạt giống Đài Loan nghiên
cứu, chọn tạo và đà đợc đa vào sản xuất đại trà ở Đài Loan và nhiều nớc ở khu vực
Đông Nam Châu á. ở Việt Nam đợc công ty giống cây trồng Nông Hữu nhập
khẩu và phân phối.
2.5.2. Đặc điểm sinh trởng, phát triển
Da Ngân huy sinh trởng khoẻ, thêi gian sinh trëng ng¾n , chØ tõ 55 - 60 ngày là
cho thu hoạch, chịu nhiệt tốt, có thể trồng đợc nhiều vụ trong năm đặc biệt là vụ
xuân, xuân hè và hè thu cho năng suất cao, chất lợng tốt.
2.5.3. Thời vụ
Da Ngân huy có thể trồng quanh năm nhng cho năng suất và phẩm chất tốt nhất
vào vụ xuân, xuân-hè và hè- thu với thời gian sinh trởng từ 55 - 60 ngày.
2.5.4. Chuẩn bị đất và giá thể gieo trồng
* Trồng cây ngoài đồng ruộng.
Chọn các chân đất cao, tốt, giàu mùn, tới tiêu chủ động nh thịt nhẹ, đất cát
pha để trồng. Đất đợc cày sâu, để ải một thời gian trớc khi trồng. Lợng phân bón
lót cho một công Nam Bộ (khoảng 3 sào Bắc Bộ) chừng 1,5 - 2 tấn phân chuồng
22
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
hoai cộng với 1,5 tạ vôi bột cùng 8 kg đạm, 25 kg lân và 8 kg kali. VÃi đều vôi bột
trên mặt ruéng, bõa kü råi lªn luèng. Luèng réng 1,2m cao 20 - 25 cm c¸c r·nh
c¸ch nhau 30 - 40 cm ( nếu trồng hàng đôi có cắm giàn ). Trên mặt luống bổ hốc
hàng cách nhau 60 cm, hốc cách hốc 40 - 45 cm.Nếu để bò tự do trên mặt đất ( có
che phủ nilon hoặc rơm rạ ) thì lên luống cách nhau 4,2 - 4,5m. Trộn đều các loại
phân dùng để bón lót, bón đều vào các hốc đà bổ sẵn.
* Trồng cây trong nhà kính.
Giá thể trồng cây bao gồm: 60 - 70% xơ dừa + 30 - 40 % đá trơ. ( chú ý phải khử
trùng giá thể trớc khi đem trồng bằng dung dịch foocmon 3% trong thời gian 15
ngày.
2.5.5. Gieo trồng
* Ngâm ủ
Trớc khi gieo nên phơi lại dới nắng nhẹ cho hạt dễ nảy mầm, ngâm hạt
giống trong nớc ấm (540C) từ 3-6 tiếng, hoặc dung dịch thuốc tím 0,3% sẽ tác dụng
khử nấm bệnh và thúc cho hạt nảy mầm nhanh hơn.
Ngâm xong với hạt ra và rửa hạt qua nớc lÃ, sau đó đem ủ trong khăn ẩm
khoảng 24 giờ cho hạt nảy mầm thì đem gieo.
* Gieo hạt
Gieo hạt trong khay nhựa 100 lỗ, trong bầu nilon hoặc lá chuối (5x7cm).
Hỗn hợp đất bầu gồm : Phân chuồng, tro trÊu hoai mơc, ®Êt xèp nhĐ ®· xư lý sạch
mầm bệnh, trộn đều nhau theo tỷ lệ 30:10:60, hoặc hỗn hợp 75 % bột xơ dừa + 15
% cát + 10 % phân chuồng.
Trớc khi đem gieo hạt phải tới đủ ẩm trên khay gieo, bầu gieo
Cắm hạt vào lỗ trên khay các giá thể, bầu gieo sao cho chiều cao cắm hạt
bằng hạt. Mầm cắm xuống, không nên cắm hạt sâu quá vì hạt nảy mầm không đều,
tỷ lệ nảy mầm thấp. Sau khi cắm hạt xong phủ một lớp giá thể mỏng khoảng 1 cm
và tới ẩm cho hạt.
* Khoảng cách và mật độ trồng
Khi cây đợc 12 - 15 ngày tuổi, có 1 - 2 lá thËt sÏ mang ra trång.
23
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
Trồng giàn: Với da lê Ngân Huy cần lợng giống từ 1 - 1,2 kg/ha, cây cách cây 60
cm, hàng cách hàng 20 cm.
Trồng bò trên mặt đất: Cần lợng giống 0,5 - 0,6 kg/ha, cây cách cây 60 cm, hàng
cách hàng 60 cm.
2.5.6. Chăm sóc
* Phân bón
Bón thúc lần 1 khi cây có 3 - 4 lá thật kết hợp với xới đất phá váng (nếu không
dùng màng phủ nilon) với lợng phân khoảng 3 - 5 kg đạm cho 1 công Nam Bộ.
Nếu dùng màng phủ nilon thì hòa nớc tới vào gốc. Bón thúc lần 2 sau lần 12 - 25
ngày (vụ thu đông) hoặc 40 - 45 ngày (vụ xuân) với lợng khoảng 5 kg đạm, 5 kg
kaliclorua kết hợp vun gốc cho cây.
* Quấn ngọn, tỉa nhánh.
- Đối với cây leo giàn: sau trồng 10 - 15 ngày lµm giµn treo vµ quÊn ngän. Cø 1 - 2
ngµy tiến hành quấn ngọn 1 lần cho đến khi cây có khoảng 25 - 30 lá thì bấm
ngọn. Đối với cây bò lan: để bò lan tự nhiên trên mặt luống.
- Tỉa nhánh từ lá thứ 1 đến lá thứ 7, từ lá thứ 8- 15 để nhánh ra quả.
* Thụ phấn, bấm nhánh
- Sau trồng 20 - 25 ngày các hoa cái bắt đầu nở, tiến hành thụ phấn đồng thời bấm
các đầu nhánh chỉ để lại hoa và một lá.
- Thụ phấn: tốt nhất vào khoảng 8 - 9 giờ sáng, nếu trời râm mát thụ muộn hơn
khoảng 10 - 11 giờ.
Chú ý:
Phải chọn để thu 2 - 3 hoa /cây cùng nở mới đạt đợc hiệu quả cao. Nếu thụ
khoảng cách các hoa/cây ở xa nhau sẽ không tốt vì dinh dỡng sẽ tập trung vào quả
đợc thu trớc nên các quả ra sau sẽ bị thui và còi cọc.
* Tỉa quả, tỉa lá
- Sau khi thụ phấn đợc 2 ngày thì tiến hành tỉa quả. Đối với lê Ngân Huy để 2 - 3
quả ở nách lá thứ 3 5 là thích hợp.
24
Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Quý KN901
- Sau trồng khoảng 55 - 60 ngày tỉa sạch các lá gốc, các lá già và các lá bị sâu
bệnh.
* Cách phòng trừ sâu bệnh
Chú ý phát hiện và có biện pháp phòng trừ kịp thời các đối tợng dịch hại trên cây
da :
- Bọ trĩ còn gọi là rầy lửa hay bù lạch, sống tập trung trên đọt non hay dới mặt lá
non. Chích hút nhựa lám đọt non chùn lại, không phát triển đợc. Sử dụng thuốc :
Confidor 100 SL, Admire 50 EC, Oncol 20 ND, Regent
-Rầy mềm hay còn gọi là rầy nhớt. Chích hút nhựa làm cây chùn đọt lại , không
phát triển, lá bị vàng, ngoài ra còn là môi giới truyền bệnh khảm lá vàng. Sử dông
thuèc: Topsin, Antracol 70WP, Aliette 80 WP, Mancozeb, Fusin, phun Benlate,
Copper 23% vào gốc. Mặt khác cần giảm nớc tới, giảm phân bón nhất là ure.
- Bệnh thối rễ, héo dây: khi thời tiết ẩm ớt trên gốc thân xuất hiện những vết màu
trắng xám, phát triển thành lớp mốc màu trắng. Cây da héo khi trời nắng và tơi lại
khi trời mát, cây có thể héo đột ngột.
- Bệnh phấn trắng, sơng mai
* Thu hoạch
Sau khi đậu trái khoảng 28 - 35 ngày, vỏ trái chuyển sang màu đặc trng cho giống
là thời kỳ thích hợp cho thu hoạch.
- Trong 2 năm trở lại đây da Lê ngân huy đợc trồng nhiều ở Kim Thành ( Hải Dơng), Đông Anh ( Hà Nội ), Hoà Đức ( Hà Tây ), đợc trồng luân canh với lúa
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bình quân năng suất đạt 700 kg/sào , với giá bán
bình quân là 4.500- 5000 đ/kg, có khi lên tới 6000 - 7000 đ/kg cho thu nhập 3
triệu đồng/sào chỉ trong vòng 2 tháng. Vụ xuân năm nay một số gia đình ở thôn
Côi Hạ xà Phạm Trấn đà trồng thử nghiệm giống da ngân huy cho thấy cây sinh
trởng, phát triển tốt, tỏ ra phù hợp với đất đai, khí hậu địa phơng. Mỗi cây cho
từ 4 - 5 quả, khối lợng trung bình đạt 400 - 500g, độ đờng đạt 14 - 15%, năng
suất đạt 800 kg/sào với phơng pháp bò đất trên luống. Với năng suất đạt 800
25