Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Tổ chức dạy học theo chủ đề chương Các định luật bảo toàn vật lý 10 trung học phổ thông với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
*********************

NGUYỄN THỊ MỴ

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số

: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Văn Trinh

NGHỆ AN, NĂM 2013
1


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những người đã giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn này.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường
ĐH Vinh, Phòng Đào tạo Sau Đại Học, các thầy cô giáo khoa Vật Lý-Trường
ĐH Vinh đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.


Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng các thầy cô giáo trong
tổ Vật Lý Trường THPT Kỳ Anh - nơi tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo - PGS.TS
Mai Văn Trinh, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hoàn chỉnh luận văn này. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Đình Thước (Phản biện 1) và TS. Võ Hồng Ngọc (Phản biện 2) cùng các
thầy cô trong hội đồng khoa học đã dành thời gian xem xét và góp ý để tơi
hồn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln bên cạnh động viên,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.

Vinh, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ

2


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1

Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TN

Bảng 3.2

Bảng thống kê điểm số Xi của các bài kiểm tra

Bảng 3.3


Bảng phân phối tần suất

Bảng 3.4

Bảng phân phối tần suất tích lũy

Bảng 3.5

Bảng phân loại theo học lực

Bảng 3.6

Bảng các thông số thống kê

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ phân bố điểm số của hai nhóm ĐC và TN

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ phân loại theo học lực của hai nhóm

Đồ thị 3.1

Đồ thị phân phối tần suất điểm số của hai nhóm TN và ĐC


Đồ thị 3.2

Đồ thị phân phối tần suất tích lũy

Sơ đồ 1.1

Quá trình thực hiện DHTCĐ với hình thức học tập hợp tác phát huy
tính tự học của HS

Sơ đồ 1.2

Các bước thực hiện của DHTCĐ với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tóm tắt nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ



:


Cao đẳng

CHĐH

:

Câu hỏi định hướng

CNTT

:

Công nghệ thông tin

DH

:

Dạy học

DHTCĐ

:

Dạy học theo chủ đề

ĐC

:


Đối chứng

ĐH

:

Đại học

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GQVĐ

:

Giải quyết vấn đề

GV

:

Giáo viên

HS

:


Học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTDH

:

Phương tiện dạy học

QTDH

:

Quá trình dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

SGV

:


Sách giáo viên

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

THPT

:

Trung học phổ thông

THCS

:

Trung học cơ sở

TLHT

:

Tài liệu hỗ trợ

TN

:


Thực nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

4


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài………………………………..…………………………………1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……………..…….........………………………….......4
3. Mục đích nghiên cứu……………..…….……….………………………………...6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………........………...…………………........6
5. Phạm vi nghiên cứu………………………………....…......…….……………......7
6. Giả thuyết khoa học……………………………...……......…………..……….....7
7. Nhiệm vụ nghiên cứu…………...…………………….......…………..…………..7
8. Phương pháp nghiên cứu………………………………......…………..……….....7
9. Những đóng góp của đề tài...……………………………......………………........8
10. Cấu trúc của luận văn…………………..………………................................…..9
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY
HỌC THEO CHỦ ĐỀ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN
ĐẠI
1.1. Dạy học theo chủ đề...........................................................................................10

1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề (Themes Based Learning)............................10
1.1.2. Phân loại dạy học theo chủ đề.........................................................................11
1.1.3. Đặc điểm dạy học theo chủ đề........................................................................13
1.1.4. Hình thức tổ chức DHTCĐ.............................................................................14
1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của DHTCĐ...................................................................16
1.1.6. Vai trò, nhiệm vụ của GV và HS trong DHTCĐ............................................18

5


1.2. Các PTDH hiện đại trong dạy học Vật Lí..........................................................20
1.2.1. Phương tiện dạy học........................................................................................20
1.2.2. Phương tiện dạy học hiện đại..........................................................................21
1.2.3. Phân loại PTDH hiện đại................................................................................21
1.2.4. Vai trò của PTDH hiện đại..............................................................................21
1.2.5. Sử dụng một số PTDH hiện đại trong dạy học Vật Lí....................................23
1.2.6. Quy trình thực hiện DHTCĐ với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại.....................27
Kết luận chương 1 .....................................................................................................37
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TỒN” VẬT LÍ 10 THPT NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
MỘT SỐ PTDH HIỆN ĐẠI
2.1. Nghiên cứu nội dung chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 THPT..........38
2.1.1. Đặc điểm nội dung chương “Chất khí” Vật lí 10 THPT.................................38
2.1.2. Chuẩn kiến thức – kĩ năng cần đạt..................................................................38
2.2. Thực trạng dạy học chương ”Các định luật bảo tồn”-Vật Lí 10 THPT hiện
nay.............................................................................................................................40
2.2.1. Về giảng dạy của GV......................................................................................40
2.2.2. Về học tập của HS...........................................................................................40
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................................40
2.3. Tổ chức dạy học theo chủ đề chương ”Các định luật bảo tồn” Vật Lí 10 THPT

...................................................................................................................................42
2.3.1. Xây dựng nội dung chủ đề học tập.................................................................42
2.3.2. Khai thác và sử dụng PTDH hiện đại trong quá trình dạy học chương ”Các
định luật bảo tồn” Vật Lí 10 THPT.........................................................................43
2.3.3. Dạy học chủ đề Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng.......................53
2.4. Soạn thảo tiến trình dạy học theo chủ đề chương “Các định luật bảo toàn” với
sự hỗ trợ của PTDH hiện đại.....................................................................................64

6


2.4.1. Tiến trình dạy học chủ đề “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng”.....64
Kết luận chương 2.....................................................................................................67
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của TNSP.......................................................................................... 68
3.2. Nhiệm vụ của TNSP..........................................................................................68
3.3. Đối tượng...........................................................................................................69
3.4. Phương pháp tiến hành.......................................................................................69
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm...................................................................................69
3.4.2. Quan sát giờ học..............................................................................................69
3.4.3. Các bài kiểm tra..............................................................................................70
3.5. Nội dung TNSP..................................................................................................70
3.6. Kết quả TNSP....................................................................................................71
3.6.1. Nhận xét tiến trình dạy học.............................................................................71
3.6.2. Đánh giá kết quả TNSP...................................................................................72
3.6.3. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................76
3.7. Điều kiện triển khai dạy học theo chủ đề ở trường phổ thông...........................77
Kết luận chương 3.....................................................................................................79
KẾT LUẬN
1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 81

2. Hướng phát triển của đề tài...................................................................................82
3. Hạn chế của đề tài................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................84
PHỤ LỤC......................................................................................................................

7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, thế kỷ với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
cũng như những tiến bộ vượt bậc về mọi mặt của con người; những thành tựu đó
khơng gì khác chính là nhờ giáo dục. Bởi giáo dục được coi là nhân tố quyết định
nhất, giáo dục vừa là động lực, vừa là mục tiêu cho sự phát triển xã hội. Trong xu
thế hội nhập, đòn bẩy giúp cho nhiều quốc gia có những bước tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc chính là ở GD&ĐT. Với nước ta hiện nay, việc đầu tư phát
triển Giáo dục đã và đang được quan tâm mạnh mẽ, đặc biệt là đổi mới giáo dục
đang được tiến hành hầu khắp cả nước nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao để bắt kịp xu hướng phát triển chung của thế giới.
Tuy nhiên đổi mới phương pháp như thế nào để phù hợp với đối tượng HS đang là
bài toán đặt ra cho ngành Giáo dục.
Quán triệt tinh thần của các Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng CSVN như:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV BCHTW Đảng CSVN (Khóa VII, 1/1993) chỉ rõ:
“Mục tiêu giáo dục – đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao động,
tự chủ, sáng tạo, có năng lực GQVĐ thường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực
hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Về phương pháp giáo dục, phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực GQVĐ” [15]; Nghị quyết Hội nghị lần thứ VI BCHTW Đảng CSVN
(Khóa VIII, 12/1996) tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục và

đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS,
nhất là sinh viên đại học” [16]. Để có thể theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới
thì vai trị của giáo dục và cơng nghệ là có tính quyết định, nhu cầu phát triển giáo
dục là rất bức thiết. Vì vậy chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (Ban hành
kèm theo Quyết số 201/2001/QĐ-TTG ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ) ở mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục.
8


Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính
tự chủ của HS, sinh viên trong q trình học tập” [11]… Do đó có thể thấy việc
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS là cơ bản, chủ yếu nhất.
Như vậy, việc lựa chọn PPDH thích hợp đóng vai trị là một trong những
nhân tố quyết định hiệu quả của quá trình dạy học. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mặc
dù ngành Giáo dục nước ta đã có nhiều thay đổi cả về mục tiêu, chương trình, nội
dung, phương pháp nhưng chất lượng và hiệu quả giáo dục vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đặc biệt hiện nay việc bùng nổ CNTT đã đặt ra
thách thức mới cho ngành Giáo dục. Bởi HS không chỉ giới hạn khả năng tìm hiểu,
học tập tại trường mà CNTT giúp các em trao đổi, tăng cường vốn hiểu biết rất
rộng. Do đó người GV phải làm sao lựa chọn PPDH hợp lí, vừa làm tốt vai trị định
hướng, vừa kích thích tính tị mị, tích cực khám phá của các em. Việc đổi mới
PPDH đã làm rõ thêm vai trị của người GV trong thời đại mới đó là làm thế nào
khơi dậy tiềm năng vốn có của các em, rèn luyện cho các em kĩ năng tự tìm tịi kiến
thức, qua đó giúp các em linh hoạt hơn, nhạy bén hơn để tự mình giải quyết những
vấn đề mới đặt ra.

Luật Giáo dục Việt Nam cũng nêu rõ: Điều 28.2 của Luật Giáo dục (2005)
quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”[19]. Vì vậy những năm
gần đây đã có nhiều hình thức dạy học mới được nghiên cứu áp dụng nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục như: DH dự án, DH theo góc, DH theo trạm, DH kiến tạo,
DH theo chủ đề… Đây đều là những hình thức dạy học theo hướng mở rộng, gắn lí
thuyết với thực tiễn cuộc sống, đặc biệt trong đó CNTT được sử dụng như những
công cụ hỗ trợ hết sức hữu hiệu để nâng cao hiệu quả dạy học.

9


Năm học 2010-2011 với chủ đề: “Năm học đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục”, Bộ GD và ĐT đã chỉ đạo một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm
học này và trong những năm sắp tới là: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng GV tự tích
hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học trong môn tin học. GV các bộ môn chủ
động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng
dụng CNTT”[3]. Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của quá trình đổi mới PPDH.
Hiện nay, đối với các mơn khoa học nói chung và Vật lí nói riêng, việc
nghiên cứu và áp dụng các hình thức dạy học mới với sự hỗ trợ của các PTDH hiện
đại đang thu hút được sự quan tâm của nhiều GV, nhằm nâng cao hiệu quả giảng
dạy. Đặc biệt, hệ thống kiến thức về “Các định luật bảo toàn” nghiên cứu về: Động
lượng, Định luật bảo toàn động lượng, Chuyển động bằng phản lực, Định luật bảo
toàn cơ năng… được bổ sung thêm nhiều khái niệm mới, kiến thức sâu hơn, định
lượng hơn so với chương trình THCS do đó nếu chỉ học các tiết lí thuyết sẽ rất khó
để các em hiểu được kiến thức cũng như những ứng dụng trong thực tế của các định

luật.
Từ những đặc trưng của dạy học theo chủ đề: Tổ chức một chương trình
xung quanh một chủ đề và giao nhiệm vụ cho học sinh như là một người chịu trách
nhiệm chính; Tạo một mơi trường học tập mà ở đó giáo viên chỉ dẫn, hướng dẫn
những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn của học sinh; Cho phép học sinh tự
xây dựng kiến thức thông qua việc hoàn thành những sản phẩm cụ thể; Thiết lập
mối quan hệ với cuộc sống ngoài lớp học, hướng đến những vấn đề của thế giới
thật; Phát triển kỹ năng sống: khả năng làm việc hợp tác; chủ động; có chính kiến;
giải quyết những vấn đề phức tạp; Tạo điều kiện cho HS phát triển các phương
hướng học tập khác nhau và đưa nhiệm vụ học đến được với tất cả mọi người;
Tránh được kiểu học lý thuyết, ít thực hành, tách biệt và bài học với giáo viên là
trung tâm; Nhấn mạnh các hoạt động học tập như: Hoạt động kéo dài; học sinh là
trung tâm; tích hợp các vấn đề của đời sống và thực hành; Thúc đẩy q trình tự lực
của HS thơng qua nội dung để dạy học sinh khả năng: sử dụng tuỳ ý; áp dụng

10


những gì đã học như kiến thức về cơng nghệ, đạt được những kỹ năng cần thiết và
thái độ tự tin... cho thấy DHTCĐ là hình thức dạy học mới tuy khơng q khác xa
với hình thức dạy học truyền thống nhưng có tác dụng rất lớn đến việc phát huy
tính tích cực của người học, phù hợp với định hướng đổi mới cách học của ngành
giáo dục “lấy học sinh làm trung tâm”.
Việc vận dụng các PTDH hiện đại một cách hợp lí sẽ có tác dụng rất lớn
trong hỗ trợ giải quyết các chủ đề đặt ra.
Từ những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài: “Tổ chức dạy học theo chủ
đề chương “Các định luật bảo toàn”-VL 10 THPT với sự hỗ trợ của phương tiện
dạy học hiện đại”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ

chức dạy học đã trở nên vơ cùng cấp thiết. Nhiều phương pháp dạy học tích cực đã
được các nhà sư phạm nghiên cứu, tìm hiểu và đưa vào áp dụng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội
như: DH theo góc, DH theo trạm, DH theo dự án.... Tuy nhiên những phương pháp
dạy học trên đòi hỏi về năng lực học sinh tương đối cao. Hiện nay, dạy học theo chủ
đề (DHTCĐ) là hướng nghiên cứu mới được một số giáo viên áp dụng bởi nó khá
phù hợp với mọi đối tượng HS.
DHTCĐ là hình thức dạy học có thể đáp ứng được mục tiêu giáo dục, thực
hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp “lấy HS làm trung tâm” của Bộ GD&ĐT ban
hành. Đến nay đã có một số đề tài ứng dụng tổ chức DHTCĐ một số kiến thức Vật
lí THPT như: luận văn Thạc sĩ của tác giả Tăng Thị Ngọc Thắm (ĐHSP TP.HCM2008) với đề tài "DHTCĐ và việc vận dụng nó vào giảng dạy phần Từ trường và
cảm ứng điện từ - Vật lí 11 THPT với sự hỗ trợ của CNTT"; luận văn thạc sĩ của tác
giả Trần Thị Vân (ĐHSP, ĐH Huế -2007) với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông
tin vào DHTCĐ cho phần cơ học chương trình Vật lí 10 THPT”; luận văn thạc sĩ
của tác giả Đặng Thị Thanh Ái (ĐHSP, ĐH Huế - 2009) với đề tài “Tổ chức

11


DHTCĐ chương Mắt – Các dụng cụ quang Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin”; luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hoài Ân (ĐHSP, ĐH
Huế- 2009) với đề tài “Tổ chức DHTCĐ phần Từ vi mơ đến vĩ mơ chương trình
nâng cao Vật lí 12 với sự hỗ trợ của blog"; luận văn thạc sĩ của tác giả Nghiêm
Minh Uyên (ĐHSP TP.HCM - 2009) với đề tài: “Thiết kế webside hỗ trợ DHTCĐ
chương "Dịng điện trong các mơi trường" lớp 11 NC THPT; Luận văn Thạc sĩ của
tác giả Ngô Thị Thúy Ngân (ĐHSP, Đại học Huế -2011) với đề tài “Tổ chức dạy
học theo chủ đề chương Chất khí Vật Lý 10 THPT với sự hỗ trợ của một số phương
tiện dạy học hiện đại”.
Bên cạnh đó việc ứng dụng PTDH hiện đại vào q trình dạy học (QTDH)
nói chung và dạy học Vật lí nói riêng trong những năm qua đã có những đóng góp

khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng được nhu cầu đổi
mới phương pháp. Vấn đề này được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu và
thực tế chứng minh với nhiều đề tài nghiên cứu có chất lượng như: Luận án tiến sĩ
Giáo dục học của tác giả Phan Gia Anh Vũ (ĐHSP Vinh - 2000) với đề tài: “Nghiên
cứu, xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học cho chương trình động học và động
lực học lớp 10 phổ thông”; luận án tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Mai Văn Trinh
(ĐHSP Vinh - 2001) với đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí ở trường phổ
thơng nhờ việc sử dụng máy vi tính và các PTDH hiện đại”, luận án tiến sĩ Giáo dục
học của tác giả Trần Huy Hoàng (ĐHSP Vinh - 2006) “Nghiên cứu sử dụng thí
nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ học và
nhiệt học THPT”, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Thành với đề tài “Xây
dựng phần mềm phân tích video và tổ chức hoạt nhận thức của HS trong dạy học
các quá trình cơ học biến đổi nhanh theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại”; luận
án tiến sĩ của tác giả Vương Đình Thắng với đề tài “Nghiên cứu sử dụng máy vi tính
với multimedia thông qua việc xây dựng và khai thác website dạy học mơn Vật lí
lớp 6 ở trường THCS”.
Một số xu hướng nghiên cứu được quan tâm hiện nay như thiết kế bài giảng
điện tử, sử dụng các phần mềm xây dựng mơ hình thí nghiệm phục vụ cho dạy học
Vật lí, thiết kế Blog hỗ trợ dạy học … Kết quả thu được từ các cơng trình nghiên

12


cứu trên cho thấy vai trị khơng nhỏ của các PTDH hiện đại trong thực hiện đổi mới
quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, đáp ứng
mục tiêu “lấy HS làm trung tâm”.
Tuy nhiên, luận văn Thạc sĩ nghiên cứu ứng dụng của PTDH hiện đại vào
DHTCĐ kiến thức Vật lí phổ thơng chưa nhiều. Qua nghiên cứu chương trình Vật lí
10 THPT, chương “Các định luật bảo toàn” là một phần kiến thức quan trọng và có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên khi dạy học phần này nhiều GV còn

nặng về lí thuyết, hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng các phương pháp dạy học mới
để nâng cao chất lượng học tập cho HS. Ứng dụng hình thức DHTCĐ không những
đảm bảo nội dung kiến thức cần truyền thụ cho HS mà qua đó HS cịn được hoạt
động nhiều hơn, rèn luyện thêm kĩ năng tự học và làm quen với phương pháp học
tập mới.
Với mục tiêu góp phần bổ sung vào hệ thống lí luận phương pháp DHTCĐ,
chúng tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề này theo hướng ứng dụng được những thế
mạnh của PTDH hiện đại vào DHTCĐ chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10
THPT.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo chủ đề với sự hỗ trợ
của một số phương tiện dạy học hiện đại và vận dụng vào dạy học chương “Các
định luật bảo toàn”-VL 10 THPT nhằm thúc đẩy sự hiểu biết sâu sắc hơn của HS
thơng qua sự tham gia tích cực của người học, hạn chế sự can thiệp và áp đặt của
người dạy trong quá trình lĩnh hội tri thức của HS.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: q trình học tập bộ mơn Vật lý của HS lớp 10 THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp dạy học chương “Các định luật
bảo toàn”- VL 10 THPT theo phương pháp dạy học theo chủ đề với sự hỗ trợ của
phương tiện dạy học hiện đại.
5. Phạm vi nghiên cứu
13


Vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề với sự hỗ trợ của phương tiện
dạy học hiện đại trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn”-VL 10 THPT cơ
bản tại Trường THPT Kỳ Anh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phương pháp dạy học theo chủ đề thành cơng sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Vật Lí 10 THPT cơ bản, đồng thời giúp HS năng

động, làm quen với phương pháp học tập mới, phát huy tính tích cực của người học,
phù hợp với định hướng đổi mới cách học của ngành giáo dục “lấy học sinh làm
trung tâm”.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học theo chủ đề
- Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Vật Lý ở Trường THPT Kỳ Anh.
- Xây dựng tiến trình dạy học chương “Các định luật bảo tồn”- VL 10 THPT theo
phương pháp dạy học theo chủ đề với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại.
- Soạn thảo website hỗ trợ dạy học theo chủ đề đối với chương “Các định luật bảo
toàn”-VL 10 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Kỳ Anh
8. Phương pháp nghiên cứu
- PP nghiên cứu lí luận: thu thập, đọc và xử lí:
+ Nghiên cứu chuẩn chương trình Vật Lý 10 THPT.
+ Nghiên cứu ứng dụng của một số PTDH hiện đại vào môn Vật Lý ở
Trường THPT
+ Nghiên cứu SGK Vật Lý 10 cơ bản và sách hướng dẫn thực hiện dạy học
Vật Lý lớp 10 ở trường phổ thông.
- PP nghiên cứu thực tiễn:
14


+ Điều tra thực trạng việc dạy học môn Vật Lý theo chương trình cơ bản ở
Trường THPT Kỳ Anh.
+ Vận dụng lí luận vào xây dựng tiến trình dạy học chương “Các định luật
bảo toàn”-VL 10 THPT cơ bản.
- PP thực nghiệm sư phạm
+ Thử nghiệm được tiến hành với đối tượng là HS lớp 10 Trường THPT Kỳ
Anh (theo chương trình cơ bản) nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu
quả của đề tài.

9. Đóng góp của đề tài
Về lí thuyết:
- Bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về DHTCĐ và xây dựng tiến trình
DHTCĐ cho một chương trong SGK Vật Lý 10 cơ bản.
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về khả năng ứng dụng các phương tiện dạy học
hiện đại trong DHTCĐ.
Về thực tiễn dạy học:
- Tìm hiểu và lưu trữ được một số tư liệu hỗ trợ DHTCĐ.
- Tổ chức lại các tư liệu hỗ trợ dạy học trong Website hỗ trợ DH chương “Các
định luật bảo toàn”-VL 10 cơ bản với sự hỗ trợ của các PTDH hiện đại để nâng cao
chất lượng dạy học.
- Thiết kế được hai chủ đề trong chương “Các định luật bảo toàn”- VL 10 cơ
bản theo quy trình đã đề xuất.
- Tạo cơ hội cho HS tiếp cận với phương pháp học tập mới và các PTDH hiện
đại, khả năng làm việc theo nhóm và phát huy tính tự lực trong giải quyết vấn đề.
- Từ nghiên cứu lí luận đến vận dụng vào q trình dạy học trong thực tế, tơi
đã chứng minh được việc tổ chức DHTCĐ với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại có thể
phát huy được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
hiện nay.

15


- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV khi giảng dạy chương “Các định
luật bảo toàn”-VL 10 cơ bản và vận dụng vào thiết kế các chương khác theo chủ đề
với quy trình đã đề xuất.
10. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hình thức DHTCĐ với sự hỗ

trợ của PTDH hiện đại trong các trường THPT.
Chương 2: Dạy học theo chủ đề chương “Các định luật bảo tồn” Vật
lí 10 THPT với sự hỗ trợ của một số PTDH hiện đại.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Hướng phát triển của đề tài
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

16


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI TRONG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Dạy học theo chủ đề
1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề (Themes Based Learning)
Dạy học theo chủ đề (DHTCĐ) là sự kết hợp giữa mơ hình DH truyền thống
và mơ hình DH hiện đại. Đây khơng phải phương pháp dạy học mà có thể coi như
một chiến lược, một mơ hình hay một cách tiếp cận chương trình mới.
DHTCĐ là một trong những chiến lược dạy học cụ thể hóa của mơ hình dạytự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”; là mơ hình mới thay thế cho
mơ hình dạy học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, độc lập, những
hoạt động trong lớp học mà GV giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng vào
những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung
tâm là HS và có nội dung tích hợp những vấn đề mang tính thực tiễn. Theo mơ hình
này, HS đóng vai trị chủ thể, trung tâm, tự thu thập thơng tin từ nhiều nguồn kiến
thức với sự hỗ trợ của các bạn trong nhóm và dựa trên những gì được định hướng từ
GV sau đó xử lí, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tự trình bày sản phẩm
của mình. HS có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề thực

tiễn, có hệ thống, liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Như vậy việc học của
HS thực sự có giá trị vì kết nối được lí thuyết với thực tế và qua đó rèn luyện được
kỹ năng hoạt động cũng như kỹ năng sống. Trong cách tiếp cận này vai trò của GV
là hướng dẫn HS làm việc [18].
Chủ đề dạy học trong học tập là một nội dung kiến thức, vấn đề... được chọn
làm đề tài để HS tiếp cận, khám phá và lĩnh hội kiến thức đó. CĐDH có thể là tập
hợp một số bài tập cùng dạng mà HS cần nghiên cứu để tìm ra cách giải chung. Nó
có thể được đưa ra ở đầu mỗi chương, ở cuối chương hoặc sau khi HS được trang bị
một lượng kiến thức nhất định nhằm định hướng mục tiêu học tập cho HS, hoặc
17


giúp HS củng cố lại kiến thức, đồng thời mở rộng và vận dụng kiến thức được trang
bị.
DHTCĐ ở cấp THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho
kiến thức có những mối liên hệ nhiều chiều, tích hợp vào nội dung học những ứng
dụng kỹ thuật và đời sống hàng ngày làm cho môn học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn
hơn, "thổi hơi thở" của cuộc sống hôm nay vào những kiến thức cổ điển, nâng cao
chất lượng "cuộc sống thực tiễn" trong các bài học hàng ngày [29]. Đồng thời, qua
đó chúng ta đã góp phần đổi mới PPDH, cụ thể là:
- Chuyển từ GV hoạt động chính sang HS hoạt động chính.
- Chuyển từ GV thuyết trình, HS lắng nghe, ghi chép một cách thụ động sang

GV hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm để tự lực tìm kiếm tri thức.
Như vậy DHTCĐ không phải là một phương pháp dạy học mà là một hình
thức tổ chức dạy học thực hiện quan điểm lấy người học làm trung tâm; dạy học
hướng vào người học; dạy học thơng qua hoạt động, tích hợp được lựa chọn và thực
hiện dựa trên mối quan hệ giữa người dạy – người học – nội dung dạy học.
1.1.2. Phân loại dạy học theo chủ đề
Tùy theo mục tiêu dạy học mà GV có thể vận dụng DHTCĐ để dạy học kiến

thức mới, hoặc tổ chức học ngoại khóa, ôn tập… Chúng ta có thể phân loại DHTCĐ
như sau:
a. DH kiến thức mới
Hình thức DHTCĐ có thể được vận dụng để tổ chức dạy học các đơn vị kiến
thức mới cho HS trên lớp. Các CĐDH có thể được tổ chức theo từng bài như SGK
đã giới thiệu hoặc tổ chức theo từng chương. Tùy theo mục tiêu kiến thức cần trang
bị cho HS mà GV có thể lựa chọn cách tổ chức các đơn vị kiến thức thành các chủ
đề học tập một cách hợp lí nhằm tạo sự hứng thú, mới lạ nhưng vẫn kích thích được
sự say mê tìm hiểu kiến thức của HS để nâng cao hiệu quả dạy học

18


Ví dụ: Chúng ta có thể tổ chức dạy học theo một chủ đề thống nhất “Từ
trường và cảm ứng điện từ” cho cả chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 [29].
Có thể tổ chức một chương thành nhiều hơn một chủ đề. Ví dụ chương “Chất
khí”_Vật lí 10 ban cơ bản có thể tổ chức thành các chủ đề: CĐ 1: Chất khí và đặc
điểm cấu tạo chất khí; CĐ 2: Các đẳng q trình của chất khí; CĐ 3: Khám phá
[13].
Đo đó, đối với DH kiến thức mới theo chủ đề, để thực hiện QTDH tốt và
mang lại hiệu quả đòi hỏi người dạy phải tâm huyết và dành nhiều thời gian nghiên
cứu, tổ chức lại các đơn vị kiến thức, sau đó soạn thảo hồ sơ dạy học phù hợp.
b. Ôn tập, hệ thống lại kiến thức cũ
DHTCĐ có thể được vận dụng để dạy học các giờ ôn tập nhằm hệ thống lại
kiến thức của một chương hoặc một phần kiến thức.
c. Ngoại khóa
Ngoại khóa là một hình thức DH khá hay vì khả năng kết nối kiến thức với
thực tiễn; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS; kiểm tra lại chất lượng
dạy học trong giờ chính khố nên được nhiều GV rất quan tâm. Qua hoạt động này
HS có nhiều cơ hội để thể hiện khả năng khác của mình cũng như giúp tăng cường

sự u thích đối với mơn học.
Đặc điểm của DHTCĐ cho thấy hồn tồn có thể vận dụng hình thức dạy
học này vào hoạt động ngoại khóa đối với mơn Vật lí nói riêng và các mơn học
khác nói chung. Việc lựa chọn các chủ đề thích hợp và hấp dẫn, phù hợp với khả
năng của HS nhưng vẫn gần với các kiến thức đã được trang bị sẽ mang lại hiệu quả
cao cho việc dạy học. Thơng qua các hoạt động ngoại khóa HS cũng sẽ có nhiều trải
nghiệm mới mà đơi khi trong các bài dạy trên lớp HS chưa thật sự quan tâm.
Ví dụ: Ngoại khóa mơn Vật lí với chủ đề: Einstein – Cuộc đời và sự nghiệp...
d. DH tự chọn

19


Đối với mơn Vật lí, DHTCĐ với các tiết tự chọn có thể tiến hành với các CĐ
nâng cao và CĐ bám sát. Tùy thuộc vào đối tượng HS để GV lựa chọn các CĐ phù
hợp với khả năng của HS để nâng cao hiệu quả dạy học đồng thời làm kích thích
khả năng tự giác, tự học của HS. Ví dụ: Chương “Mắt - Các dụng cụ quang học” có
thể tổ chức DHTCĐ với chủ đề Gương cầu cho HS nâng cao [1].
1.1.3. Đặc điểm dạy học theo chủ đề

 DHTCĐ mang tính tích hợp: Nội dung chủ đề có sự kết hợp tri thức của
nhiều phần kiến thức khác nhau của môn học, hoặc vận dụng kiến thức của các môn
học khác, các lĩnh vực khác nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp [25].
DHTCĐ cịn tích hợp các vấn đề của đời sống và các kỹ năng thực hành bên ngồi.

 DHTCĐ mang tính cộng tác làm việc: Thông thường các nhiệm vụ học tập
được phân cơng theo các nhóm HS, do đó giữa các HS phải có sự trao đổi và thảo
luận kiến thức với nhau để cùng hồn thành nhiệm vụ của nhóm mình. Vì vậy tính
hợp tác giữa các HS thể hiện rất rõ trong DHTCĐ.


 DHTCĐ nhấn mạnh được các đặc trưng học tập mới: hoạt động kéo dài;
HS là trung tâm của hoạt động dạy học (GV tổ chức một chương trình xung quanh
một chủ đề và HS được giao nhiệm vụ là người chịu trách nhiệm chính); tích hợp
các vấn đề của đời sống [20].

 DHTCĐ định hướng thực tiễn: Nội dung mà các chủ đề đề cập đến thường
gắn liền với thực tế, liên quan đến các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống mà đa số
người học quan tâm và muốn tìm hiểu. DHTCĐ sẽ tránh được lớp học với ít tiết
thực hành, tách biệt với cuộc sống bên ngồi và hình thức DH mà GV là trung tâm.

 DHTCĐ định hướng vào hứng thú của người học: DHTCĐ sẽ tạo một môi
trường học tập mà ở đó GV hướng dẫn những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết sâu
hơn của HS. Tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, tránh được lớp
học ít tiết thực hành nhàm chán, tách biệt với thực tiễn và GV là trung tâm. Cho
phép HS tự xây dựng kiến thức thơng qua việc hồn thành những sản phẩm cụ thể.
DHTCĐ sẽ phát triểm ở HS những kĩ năng sống, kỹ năng phối hợp làm việc với HS
khác. HS sẽ tự đưa ra quyết định, chủ động giải quyết những vấn đề phức tạp trong
học tập. DHTCĐ còn thúc đẩy HS thông qua các nội dung hcoj tập để dạy HS khả
20


năng áp dụng những gì đã học vào thực tế để đạt được những kỹ năng cần thiết và
có thái độ tự tin vào bản thân hơn . Chính nội dung gắn liền thực tiễn với hình thức
học tập hợp tác nên HS thực sự hứng thú với vai trò mới trong quá trình học tập.

 DHTCĐ định hướng hành động, tự học: Trong DHTCĐ, GV tổ chức một
chương trình xung quanh một chủ đề và HS được giao nhiệm vụ như là người chịu
trách nhiệm chính; cho phép HS tự xây dựng kiến thức thơng qua việc hồn thành
những sản phẩm cụ thể. Việc không phải chờ đợi sự cung cấp kiến thức từ GV cũng
làm tăng tính tự lực học tập của người học. Điều này sẽ tạo điều kiện để HS rèn

luyện được các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
1.1.4. Hình thức tổ chức DHTCĐ
Tổ chức DHTCĐ là sự kết hợp một cách hợp lí cách tổ chức học theo lớp
truyền thống với học theo nhóm hợp tác, nhưng chủ yếu là theo nhóm. Với tình
trạng q tải ở các lớp học có sĩ số dao động từ 40 đến 50 HS như hiện nay thì hình
thức thuyết trình, giảng giải, vấn đáp giữa GV với các cá nhân HS vô tình làm cho
giờ học chỉ diễn ra với một nhóm nhỏ HS, còn nhiều HS khác thờ ơ, thụ động và
chán nản, dẫn đến giờ học không đạt hiệu quả cao. Do đó, việc tổ chức lớp học theo
nhóm là phù hợp nhất. Trong các nhóm hợp tác, xu thế xem xét, phản hồi, khuyến
khích học tập ln tồn tại. Sự chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa HS có những
năng lực khác nhau sẽ làm phong phú thêm kinh nghiệm học tập. Sự yêu mến, tôn
trọng nhau trong học hợp tác sẽ nâng cao động cơ học tập và khích lệ lẫn nhau.
Đồng thời việc phân cơng nhiệm vụ học tập theo nhóm giúp GV tránh được hiện
tượng độc diễn trong suốt tiết học ở lớp đông HS.
DHTCĐ khuyến khích GV hướng HS đi xa hơn những hoạt động tư duy bậc
thấp gồm biết và hiểu để rèn luyện những cấp tư duy cao hơn như phân tích, tổng
hợp, đánh giá [25]. Vì vậy, việc tổ chức học tập theo nhóm giúp HS làm tốt hơn
CĐDH đồng thời phát huy được ưu điểm của việc tổ chức DHTCĐ.
Tiến trình DHTCĐ với hình thức tổ chức học tập hợp tác nhóm trên tinh thần
phát huy khả năng tự học của HS được tóm tắt như sau:

21


Phổ biến hình thức học tập – giới thiệu chủ đề
- Phổ biến hình thức học tập mới.
- Giới thiệu CĐHT và các yêu cầu cần đạt.
- Phân nhóm và giao nhiệm vụ học tập theo nhóm.
GV làm việc với
- Phát cho mỗi HS bộ CHĐH và nội dung kiến thức cần nắm.

tồn lớp
- GV theo dõi q trình làm việc của các nhóm, kịp thời động viên, nhắc nhở các nhóm về tiến trình và phương p

Tự học với sự hỗ trợ của GV
HS thực hiện chủ đề học tập

HS làm việc theo nhóm

Lập kế hoạch thực hiện chủ đề: ở nhà và ở lớp.
Phân công nhiệm vụ.
Thực hiện giải quyết nhiệm vụ học tập được giao.
Chuẩn bị báo cáo.
Báo cáo trước lớp.
Thảo luận và phản biện.

HS báo cáo kết quả– GV nhận xét đánh giá
Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc.
Các nhóm khác theo dõi, nhận xét và chất vấn
GV làm việc với các nhóm HS Đánh giá kết quả: cá nhân đối với nhóm, giữa các nhóm.
Đánh giá, nhận xét của GV.
Hồn thiện chủ đề học tập.
GV cho HS làm bài kiểm tra đánh giá cuối mỗi chủ đề và bài kiểm tra 1 tiết sau khi học xong 2 chủ đề

Sơ đồ 1.1: Quá trình thực hiện DHTCĐ với hình thức học tập hợp tác phát huy
tính tự học của HS
GV cần tổ chức các nhóm HS hợp lí, đảm bảo q trình học tập trong nhóm
thuận tiện nhất để các em thoải mái làm việc, có điều kiện phát huy khả năng của
bản thân và có sự đồng đều giữa các nhóm. GV cần có sự định hướng cho các nhóm
về nhóm trưởng từng nhóm, tuy nhiên khơng nên áp đặt đảm bảo sự dân chủ trong
học tập. Xét về lí luận DH lẫn tâm lí học thì hình thức tổ chức học tập theo nhóm

này sẽ làm cho khơng khí lớp học sơi nổi hơn, kích thích tính sáng tạo, chủ động

22


của HS. Bởi việc tổ chức tốt các nhóm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối thoại
giữa trò-trò, trị-thầy, các nhóm-các nhóm khi giải quyết các nhiệm vụ học tập. Mặt
khác, khi HS ngồi diện nhau hoặc đối diện với thầy thì tính thụ động sẽ được giảm
bớt, thậm chí sẽ mất đi. Do đó, việc tổ chức tốt học tập theo nhóm sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học cho GV và HS [1].
Không gian học nên được mở rộng ra ngồi thực tiễn, khơng chỉ bó hẹp
trong phạm vi lớp học.
Thời gian học một chủ đề không nhất thiết phải theo đúng quy định mà có
thể mở rộng thêm tùy theo mức độ quan trọng và khó khăn của chủ đề.
1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của DHTCĐ
1.1.5.1. Ưu điểm
Các đặc điểm của DHTCĐ đã cho thấy ưu điểm nổi bật của DHTCĐ là phát
huy được tinh thần đổi mới phương pháp mà vẫn phù hợp với đặc điểm dạy học
hiện nay. Trong đó GV giữ vai trò định hướng, lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch thực
hiện chủ đề dựa trên năng lực vốn có của HS. HS nhận nhiệm vụ, tự lực thực hiện
nhiệm vụ học tập của mình thơng qua việc tìm hiểu và hồn thiện chủ đề từ đó tiếp
thu được kiến thức mới. Như vậy DHTCĐ đáp ứng được các u cầu về mục tiêu:
-

Tăng cường tích cực hóa hoạt động nhận thức và quá trình tự học của HS

-

Nhấn mạnh được các đặc trưng học tập như: hoạt động kéo dài, HS là trung
tâm của hoạt động DH; tích hợp các vấn đề của đời sống và các kĩ năng thực

hành bên ngoài.

-

Phát triển năng lực cộng tác làm việc nhóm, khả năng giao tiếp, hợp tác,
quản lí, tự quyết định, tự đánh giá, tự điều chỉnh và kĩ năng trình bày báo
cáo.

-

Phát triển tư duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến
thức và tiếp nhận thơng tin một cách có chọn lọc, phê phán; nâng cao khả
năng phân tích, tổng hợp kiến thức.
23


-

Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động

-

Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm và sáng tạo riêng.

-

Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học

-


Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt
tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khuôn mẫu, áp đặt.
Về nội dung dạy học: DHTCĐ giúp tích hợp kiến thức, tinh giản kiến thức,

làm cho kiến thức có tính thực tiễn và hữu dụng hơn, giúp rút ngắn khoảng cách
giữa học và hành, giữa lý thuyết và thực tiễn.
Về phương pháp dạy học: DHTCĐ giúp đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy tính tích cực của HS trong tìm kiếm tri thức, ưu tiên việc sử dụng kiến thức
(thông tin) vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, HS học được tiến trình khoa
học và kĩ năng tiến trình khoa học từ việc giải quyết vấn đề chứ không phải từ việc
tham gia xây dựng kiến thức như quan niệm dạy học truyền thống.
Ngoài ra, DHTCĐ đã giải quyết đồng bộ được ba khâu “Học-Dạy-Thi” đúng
theo tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt “khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, năng lực tự
học sáng tạo của người học” [1]. Khâu kiểm tra đánh giá kết hợp được kiểu đánh
giá cuối cùng theo dạy học truyền thống (các mục tiêu truyền thống của chương
trình học) với đánh giá q trình (đánh giá chất lượng và hiệu quả cơng việc của HS
trong q trình hoạt động nhóm thơng qua các phiếu học tập và phiếu theo dõi qua
đó đánh giá quá trình phát triển của HS); kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá
của HS.
1.1.5.2. Hạn chế
a. Đòi hỏi nhiều thời gian

Để thực hiện được một CĐDH đòi hỏi GV trước khi lên lớp phải đầu tư thời
gian để nghiên cứu, tìm ra phương pháp tổ chức lớp học hợp lí, phương tiện hỗ trợ

24


phù hợp, soạn thảo tài liệu hỗ trợ phải đảm bảo cung cấp cho HS các kiến thức cần
thiết theo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng…

Về phía HS cũng cần nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu các tài liệu, trao đổi
và thảo luận nhóm để có thể hồn thành các u cầu của CĐDH.
Vì vậy DHTCĐ khơng thay thế cho dạy học truyền thống mà là sự kết hợp
giữa dạy học truyền thống và dạy học hợp tác theo các chủ đề phù hợp.
b. Cơ sở vật chất

Bất cứ dạy học bằng hình thức nào thì vấn đề cơ sở vật chất luôn là yêu cầu
quan trọng. Tuy nhiên, thực tế dạy học hiện nay của nước ta, việc đầu tư đầy đủ cơ
sở vật chất cho các trường học là một u cầu khó thực hiện. Các phịng học bộ
môn với đầy đủ trang thiết bị dạy học và thiết bị thí nghiệm cịn rất ít. Do đó GV và
HS gặp rất nhiều khó khăn trong việc dạy học theo hướng tích cực, mở rộng.
c. Kĩ năng thực hiện DHTCĐ của GV

DHTCĐ đòi hỏi GV phải được trang bị nhiều kĩ năng, trình độ chun mơn
cao và khả năng tổ chức mà không phải bất cứ GV nào cũng có thể thực hiện được.
Khơng chỉ là 45 phút trên lớp mà đó là sự chuẩn bị và biên soạn chủ đề, làm chủ
công nghệ, làm chủ phương tiện vật chất. Đồng thời GV phải có khả năng tổ chức,
định hướng HS nghiên cứu và giải đáp kịp thời các thắc mắc của HS.
d. Trình độ của HS

Hiện nay, tại một số địa phương, trình độ HS phân bố khơng đồng đều. Đặc
biệt trong một lớp học, trình độ giữa các đối tượng HS ở các mức độ khác nhau. Do
đó, việc phân cơng các em với các nhiệm vụ giống nhau không phải là việc dễ dàng.
Mặt khác, việc đổi mới phương pháp chưa được phổ biến rộng rãi, nên việc các em
được sử dụng phương tiện hiện đại và cơng nghệ thơng tin cịn rất hạn chế, hoặc
chưa từng tự soạn thảo và trình bày báo cáo của mình. Do đó, việc tổ chức DHTCĐ
cần có thời gian để giúp các em thích nghi với cách học mới này.

25



×