Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học chương cân bằng và chuyển động của vật rắn vật lý 10 trung học phổ thông ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.85 KB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, khoa đào tạo
Sau đại học, tổ bộ môn Phương pháp giảng dạy khoa Vật Lý – trường Đại học Vinh đã
tạo điều kiện cho tơi có cơ hội học tập để mở rộng thêm tri thức và được triển khai
nghiên cứu đề tài Luận văn.
Để hồn thành được Luận văn này. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS Trần Huy Hồng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
nghiên cứu. Chính nhờ có sự định hướng của thầy đã giúp tơi hồn thành được Luận
văn theo đúng tiến độ.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô trong tổ bộ
môn Vật Lý trường THPT Tư Thục Quốc Văn Sài Gịn đã tạo điều kiện cho tơi được
tiến hành thực nghiệm sư phạm Luận văn, cùng cô Phạm Thị Duyên giáo viên đã trực
tiếp giúp tôi thực nghiệm Luận văn này.
Trong q trình làm Luận văn cịn nhiều hạn chế về thời gian cũng như năng
lực cá nhân. Do đó, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ hội đồng bảo vệ luận văn, cũng như từ các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Vinh, tháng 7 năm 2013
Tác giả
Đoàn Thị Thu Hoàn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
Máy vi tính

MTV

Giáo viên

GV


Học sinh

HS

Trung học phổ thơng

THPT

Sách giáo khoa

SGK

Giáo dục và đạo tạo

GD & ĐT

Phương pháp dạy học

PPDH

Điều kiện cân bằng

ĐKCB

Dạy học

DH


MỤC LỤC

TRANG
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................4
7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài....................................................................................................4
8. Dự kiến cấu trúc luận văn...............................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM
TRONG DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH................................6
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thơng qua hoạt động nhóm.............................6
1.1.1. Cơ sở tâm lí học........................................................................................................................6
1.1.2. Cơ sở lý luận dạy học................................................................................................................8
1.2. Hoạt động nhóm........................................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm nhóm......................................................................................................................10
1.2.2. Phương pháp dạy học nhóm...................................................................................................11
1.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động nhóm........................................................................................14
1.2.4. Cấu trúc của dạy học theo hoạt động nhóm...........................................................................21
1.2.5. Ưu và nhược điểm của dạy học nhóm....................................................................................23
1.2.6. Một số kỹ thuật dạy học tăng cường tương tác nhóm............................................................24
1.3. Sử dụng máy vi tính trong dạy học nhóm..................................................................................27
1.3.1. Vai trị của máy vi tính trong dạy học......................................................................................27
1.3.3. Qui trình tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học với sự hỗ trợ của MVT..............................31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................33



CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY
VI TÍNH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG
CỦA VẬT RẮN” VẬT LÝ 10 CƠ BẢN..................................................................34
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung kiến thức chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lý
10 cơ bản..........................................................................................................................................34
2.1.1. So sánh nội dung khoa học và nội dung dạy học của chương.................................................34
2.1.2. Cấu trúc nội dung của chương................................................................................................41
2.2. Thực trạng của việc dạy học tổ chức hoạt động nhóm..............................................................42
2.2.1. Thuận lợi.................................................................................................................................42
2.2.2. Một số tồn tại.........................................................................................................................43
2.3. Xây dựng hệ thống tư liệu hỗ trợ dạy học nhóm chương cân bằng và chuyển động của vật rắn
..........................................................................................................................................................44
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng...............................................................................................................44
2.3.2. Quy trình xây dựng.................................................................................................................45
2.3.3. Hệ thống tư liệu chương cân bằng và chuyển động của vật rắn.............................................45
2.4. Tổ chức hoạt động dạy học nhóm chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” với sự hỗ trợ
của MVT............................................................................................................................................51
2.4.1. Xác định mục tiêu...................................................................................................................51
2.4.2. Thành lập nhóm học tập.........................................................................................................52
2.4.3. Theo dõi, hướng dẫn và điều chỉnh tiến trình thảo luận.........................................................56

2.4.4. Báo cáo, nhận xét, đánh giá............................................................................59
2.5. Thiết kế một số bài dạy học theo hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của MVT
chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lý 10 ban cơ bản...............60
GV.............................................................................................................................. 76
HS............................................................................................................................... 76
Vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập 4/ trang 106/ SGK............................76
P = 240N..................................................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................77
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................78

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm................................................................................................78
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................................78


3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................................................78
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm......................................................................................78
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm................................................................................................79
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm..................................................................................................79
3.4.1. Diễn biến của tiết dạy thực nghiệm bài “Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và ba
lực không song song”.......................................................................................................................79
3.4.2. Diễn biến của tiết dạy thực nghiệm bài “Quy tắc hợp lực song song cùng chiều”..................81
3.4.3. Nhận xét.................................................................................................................................82
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm...................................................................................................83
3.5.1. Xử lý kết quả bằng phương pháp thống kê tốn học..............................................................83
3.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm...............................................................................................89
3.5.3. Kiểm tra độ tin cậy của kết quả thực nghiệm..........................................................................90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................91
.................................................................................................................................... 91
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................93
PHỤ LỤC..................................................................................................................94


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đang là vấn đề được Đảng, Nhà
nước hết sức quan tâm. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học

nói riêng là một trong những yêu cầu bức thiết của toàn xã hội đối với ngành giáo dục
nước ta hiện nay.
Đổi mới nhằm thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục tình
trạng học tập nặng nề, căng thẳng, ảnh hưởng đến sức khỏe, hứng thú và niềm tin đối
với việc học tập của học sinh. Hòa nhịp với xu thế của thế giới, đất nước ta cũng tiến
hành đổi mới. Xu thế đổi mới cũng nhằm khắc phục tình trạng sản phẩm của giáo dục
không đáp ứng được yêu cầu biến đổi nhanh và đa dạng của sự phát triển xã hội, cũng
như bắt nhịp được với sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của
khoa học công nghệ.
Để định hướng cho việc đổi mới này, Luật giáo dục của nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam, ban hành năm 2005 đã nói rõ “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn
lên”. Tri thức phải được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức (tức là của
học sinh) chứ không tiếp thu một cách thụ động từ bên ngồi. Từ quan niệm đó, trong
dạy học phải coi trọng vấn đề hình thành cho học sinh cách học, cách tạo nên tri thức,
cách tự học chứ không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức.
Do đó, cần phải đổi mới để có những hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy
được tính tích cực của học sinh như tổ chức nhóm,... Trong hoạt động nhóm, các thành
viên chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng tri thức
mới. Vì vậy, tư duy tích cực của học sinh được phát huy và rèn luyện được năng lực
hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Tuy nhiên, khi sử dụng hình thức
này cịn gặp phải rất nhiều khó khăn như: Học sinh ít chịu hoạt động, “cháy” giáo án
do mất nhiều thời gian trong q trình tổ chức, lớp học q đơng…Địi hỏi người giáo
viên (GV) phải thiết kế bài dạy học vật lí sao cho phù hợp với phương tiện dạy học
hiện đại, với hình thức tổ chức dạy học nhóm là việc làm hết sức cần thiết. Bởi vật lý


2
là môn khoa học thực nghiệm, hầu hết kiến thức vật lý đều gắn với thực tế nên việc

ứng dụng cơng nghệ thơng tin nói chung và máy vi tính (MVT) nói riêng vào dạy học
vật lý là một hướng đi thích hợp và mang tính cấp thiết.
Nhờ các chương trình mơ phỏng, minh hoạ, MVT làm tăng tính trực quan, kích
thích hứng thú học tập và tạo sự chú ý ở mức độ cao đối với học sinh, giúp cho GV
giảm thời gian thuyết trình, khơng mất nhiều thời gian vào việc biểu diễn, có thể thơng
tin trong giờ học. Với các thí nghiệm có tính nguy hiểm đối với con người, hoặc các
thí nghiệm có thời gian diễn ra rất nhanh (hoặc rất chậm) thì việc thay thế chúng bằng
những thí nghiệm ảo trên MVT là một cách làm tối ưu… Có thể thấy ngay rằng, việc
sử dụng MVT với tư cách là một phương tiện hiện đại trong dạy học vật lý có rất nhiều
ưu điểm nổi trội, nó có thể ứng dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình dạy học, từ
việc xây dựng tình huống học tập, nghiên cứu giải quyết vấn đề, xây dựng kiến thức
mới đến việc củng cố, vận dụng kiến thức… Nhất là trong thời đại công nghệ như
ngày nay, mạng máy tính được xem như là một trong những phương tiện dạy học hiện
đại như chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT đã nói“Cơng nghệ thơng tin có tác động mạnh
mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông
tin là phương tiện tiến tới một xã hội học tập…”. Do đó, việc sử dụng cơng nghệ thơng
tin trong dạy học đã được ứng dụng rộng rãi ở hầu hết các trường phổ thông. Nhưng
việc sử dụng như thế nào cho thật hiệu quả, phù hợp là vấn đề cần được quan tâm. Đòi
hỏi người GV song song với việc sử dụng MVT như một phương tiện dạy học là hình
thức tổ chức lớp học sao cho giờ học thật sự lơi cuốn, hấp dẫn, kích thích sự tò mò,
chinh phục kiến thức của học sinh; đồng thời tạo ra sự tương tác giữa GV với học sinh,
giữa học sinh với học sinh để giờ học chất lượng và đạt kết quả cao như mục tiêu mà
giáo dục phổ thơng đã đề ra.
Cũng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu quan tâm đến việc dạy học hợp tác
nhóm ở trong và ngồi nước như: Ở nước ngồi có các cơng trình của David W. Johnson,
Roger L. Johnson, Kagan... Theo họ những thành tựu trong lớp học liên quan đến sự nỗ
lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh cá nhân. Ở trong nước đã có
nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề này, coi đó là hình thức hay phương pháp dạy học giúp
HS rèn luyện năng lực tự học và kĩ năng xã hội như: Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành Hưng,
Trần Thị Ngọc Lan, Hồ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Kim Liên, Vũ Thị



3
Sơn, Đồn Thị Thanh Phương...Tuy nhiên, vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về dạy
học tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính.
Vì những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hoạt động
nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học chương cân bằng và chuyển động
của vật rắn, Vật lý 10 Trung học phổ thông – Ban cơ bản ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học chương “Cân
bằng và chuyển động của vật rắn” vật lý 10 THPT nhằm:
-

Nâng cao chất lượng dạy học.

-

Nâng cao trình độ chiếm lĩnh tri thức.

-

Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học Vật Lý
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học chương
"Cân bằng và chuyển động của vật rắn" Vật lý 10 THPT Ban cơ bản.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học một số kiến thức chương "Cân bằng
và chuyển động của vật rắn" VL10 ban cơ bản với sự hỗ trợ của máy vi tính trong điều
kiện hiện nay của trường THPT đảm bảo các yêu cầu về tính khoa học, sư phạm, khả
thi thì sẽ góp phần phát huy tính tích cực, tự chủ, tinh thần hợp tác của học sinh trong
q trình học tập, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn vật lí ở
trường phổ thơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc đổi mới phương pháp dạy học vật lí
hiện nay.
5.2 Nghiên cứu cơ sở tâm lý và cơ sở lý luận dạy học trong việc dạy học thơng qua
hoạt động và bằng hoạt động.
5.3 Phân tích nội dung kiến thức chương "Cân bằng và chuyển động của vật rắn"
VL10 Cơ bản.


4
5.4 Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng hình thức tổ chức nhóm trong dạy
học vật lí.
5.5 Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc khai thác và sử dụng máy vi tính trong dạy
học vật lí.
5.6 Thiết kế bài dạy học tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính
trong dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” lớp 10 THPT.
5.7 Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của vấn đề
nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học bộ môn Vật
lý theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ thị
của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở

trường phổ thông.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ mơn vật lí ở trường
THPT hiện nay.
- Nghiên cứu nội dung và chương trình sách giáo khoa Vật lí 10.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng hình thức tổ chức hoạt động nhóm
trong dạy học.
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để kiểm chứng giả thuyết và xác định tính
khả thi của đề tài.
7. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
Về lý luận:
+ Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động dạy học vật lí
theo nhóm.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận cho việc tổ chức dạy học theo nhóm tại lớp học.
Về thực tiễn:


5
+ Xác định hệ thống các kiến thức có thể tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm
với sự hỗ trợ của máy vi tính ở chương trình vật lí 10 .
+ Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học chương “Cân bằng và chuyển động
của vật rắn” lớp 10 theo tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính nhằm
giúp HS phát huy tính tích cực, tự chủ trong học tập, đồng thời đảm bảo yêu cầu khoa
học, sư phạm và khả thi trong điều kiện hiện nay ở các trường THPT.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu
Phần nội dung

Phần này gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học với sự
hỗ trợ của MVT
Chương 2: Tổ chức hoạt động nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học
chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lý 10 cơ bản.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận


6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM
TRONG DẠY HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thơng qua hoạt động nhóm
1.1.1. Cơ sở tâm lí học
Theo quan điểm tâm lí học tư duy thì sự học tập được coi là một sự phát triển về
chất của cấu trúc hành động. Ở đây coi sự thể hiện ra được một thành tích hay một kết
quả cụ thể nào đó là sự thực hiện một hành động, theo nghĩa rộng của từ này, còn cách
thức để đạt tới thành tích đó được xem như là cấu trúc của hành động đó.
Theo lí thuyết hoạt động thì học là hoạt động chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lịch
sử biến thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần của cá nhân, hình thành và phát
triển nhân cách của cá nhân.
Tâm lí học hoạt động cho rằng tâm lí và hoạt động thống nhất với nhau, khơng
tách rời nhau, khơng có hoạt động thì khơng có tâm lí, tâm lý chính là hoạt động. Q
trình nhận thức của con người gồm chuỗi các hoạt động, trong đó con người là chủ thể
của các hoạt động liên tục thay thế nhau; hoạt động là quá trình con người thực hiện
mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội. Đó là quá trình chuyển
hóa năng lực lao động và các sản phẩm tâm lí khác của con người thành kiến thức thực
tế. Hoạt động được cấu tạo bởi các hành động cụ thể. Mỗi hành động cụ thể bao giờ
cũng giải quyết một nhiệm vụ nhất định. Nhiệm vụ này được hiểu là mục đích đặt ra

trong những điều kiện cụ thể nơi diễn ra hành động. Hành động do các thao tác hợp
thành, các thao tác phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể để đạt được mục đích. Hoạt
động cụ thể, động cơ, hành động, mục đích, thao tác, phương tiện, những yếu tố này
luôn quan hệ tương quan lẫn nhau. Quan hệ đó được diễn tả bằng sơ đồ tương quan
sau:


7
Hoạt động

Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Điều kiện
phương tiện

Hình 1.1: Cấu trúc tâm lý của hoạt động
Sự học tập được coi là quá trình hình thành và phát triển của các dạng thức hoạt
động, là sự thích ứng của chủ thể với hồn cảnh thơng qua sự đồng hóa và sự điều tiết,
là một hoạt động có ý thức của người học bao gồm một hệ thống các thành tố có quan
hệ và tác động qua lại: Một bên là động cơ, mục đích, phương tiện cịn bên kia là hoạt
động, hành động và thao tác.
Hoạt động của chủ thể tồn tại tương ứng với động cơ thúc đẩy hoạt động đó.
Hoạt động có đối tượng cấu thành từ các hành động, hành động gồm các thao tác. Mặt
khác hành động bao giờ cũng có mục đích, điều kiện và phương tiện cụ thể.

Như vậy, theo quan điểm xã hội tâm lí, sự học nói chung là sự thích ứng của
người học với những tình huống thích đáng làm nảy sinh và phát triển ở người học
những dạng thức hoạt động xác định, phát triển ở người học những năng lực thể chất,
tinh thần và nhân cách của cá nhân. Sự học nói riêng, có chất lượng một tri thức khoa
học mới phải là sự thích ứng của người học với những tình huống học tập thích đáng.
Như vậy tâm lí học hoạt động đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động trong việc
hình thành và phát triển tâm lí, ý thức.
Bên cạnh tâm lí học hoạt động, tâm lí học nhận thức hay lý thuyết kiến tạo cho
rằng hoạt động học sẽ có hiệu quả hơn nếu người học có thể tham gia tích cực vào
điều khiển q trình học. Chính vì vậy giáo viên cần xây dựng những mơi trường có
khả năng thúc đẩy người học tự điều khiển hoạt động học của bản thân họ. Để làm
được điều này, học sinh cần được phép có những lựa chọn cá nhân, tự kiểm soát kế
hoạch học tập và tự đưa ra mục đích cho mỗi hành động học của mình. Bên cạnh đó,
giáo viên cần sử dụng những phương pháp dạy học phù hợp, tổ chức các hoạt động


8
tăng cường tính tương tác giữa các thành viên trong lớp. Giáo viên nên cung cấp
những nhiệm vụ học tập có mức độ khó phù hợp, khơng q cao so với trình độ của
HS.
Lý thuyết kiến tạo đã có những đóng góp rất lớn đối với tâm lí học dạy học hiện
đại. Vai trị tích cực của người học trong quá trình dạy học đã thực sự được nhấn mạnh
và được các nhà giáo dục quan tâm phát huy. Những đặc điểm tâm lí riêng biệt của
từng HS được giáo viên tạo điều kiện để bộc lộ phát triển vì thế có tác dụng to lớn
trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Thuyết học tập mang tính xã hội cho rằng khi các cá nhân được làm việc cùng
nhau để hướng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau, tương trợ nhau, thúc đẩy
họ hoạt động tích cực hơn để giúp nhóm, và qua đó giúp chính bản thân mình đạt đến
thành cơng. Hơn nữa, nhóm thường tìm cách giúp đỡ những thành viên nhóm mình.
Thuyết này được áp dụng rộng rãi trong các nhà trường.

1.1.2. Cơ sở lý luận dạy học
1.1.2.1. Dạy học là một quá trình nhận thức
Quá trình dạy học khoa học được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và học
sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học:
-

Giáo viên

-

Học sinh

-

Tư liệu hoạt động dạy học

Trong sự vận hành của hệ dạy học, giáo viên tổ chức, kiểm tra, định hướng hành
động của học sinh, sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức khoa học của
mình, đồng thời năng lực trí tuệ và nhân cách tồn diện của họ từng bước phát triển.
Có thể mơ tả các yếu tố cơ bản của sự tương tác trong hệ dạy học bằng sơ đồ sau:
Trong đó:

(1) Định hướng

(4) Liên hệ ngược

(2)Liên hệ ngược

(5) Thích ứng


(3) Tổ chức

(6) Cung cấp


9

Giáo viên

(4
)

(3
)

(1
)))
(2
)
)
Tư liệu hoạt
động dạy học

Học sinh

(6
)

(5
)))

)))

Trong sự vận hành của hệ tương tác dạy học, hành động của giáo viên với tư
liệu hoạt động dạy học là khâu tổ chức, cung cấp tư liệu, tạo tình huống có vấn đề cho
hoạt động của người học.
Hoạt động dạy của giáo viên có tác dụng trực tiếp tới người học, đó là sự định
hướng của giáo viên đối với hành động của người học với tư liệu, là sự định hướng
của giáo viên với sự tương tác trao đổi tranh luận giữa những người học với nhau và
qua đó cịn định hướng cả sự cung cấp những thông tin liên hệ ngược từ phía người
học cho giáo viên.
Hành động của người học đối với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của
người học với tình huống học tập thích đáng nhằm chiếm lĩnh tri thức. Sự tương tác
của người học với tư liệu còn đem lại cho giáo viên những thông tin liên hệ ngược cần
thiết cho sự chỉ đạo của giáo viên đối với người học.
Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của
người học dưới vai trò định hướng, tổ chức điều khiển của giáo viên trong những điều
kiện sư phạm nhất định nhằm chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực và hình thành
nhân cách của bản thân.
1.1.2.2. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Thầy giáo và HS là những chủ thể của quá trình dạy học, vì thế việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức của HS trong giờ học phải do chính những chủ thể này quyết
định. Trong đó việc xác định rõ vai trị, nhiệm vụ của từng chủ thể có một ý nghĩa rất
quan trọng, giúp cho chủ thể định hướng đúng nhiệm vụ của mình. Trong giờ học thầy
giáo khơng được làm thay HS, mà phải đóng vai trị là người tổ chức q trình học tập
của HS, hướng dẫn các em đi tìm kiếm tri thức mới. Muốn vậy, cần tăng cường hơn
nữa việc tổ chức cho học sinh thảo luận và làm việc chung.


10
1.1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

Trong một lớp học, trình độ kiến thức, tư duy của HS sẽ khơng đồng đều. Do
đó, khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực càng cao thì sự phân hóa
càng lớn. Để giảm sự phân hóa này, giáo viên nên tạo mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trong lớp học. Thông qua thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được
bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học có thể điều chỉnh hoạt động và nâng
mình lên một trình độ mới. Phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ,
lớp. Được sử dụng phổ biến nhất trong dạy học là hoạt động hợp tác nhóm nhỏ từ bốn
đến sáu người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả công việc, nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động nhóm nhỏ tính cách, năng lực của mỗi
thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ. Ngồi ra, mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho
các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
1.1.2.4. Xu hướng tiếp cận dạy học tập trung vào HS
Theo lý luận về phương pháp dạy học hiện nay, dạy học phải tập trung vào HS.
Cách tiếp cận này đề cao vai trò của người học, coi quá trình dạy học là hợp tác làm
việc giữa thầy và trò, giữa trò - trò. Theo cách tiếp cận này vai trị của người thầy giáo
và học sinh có sự thay đổi: Thầy chuyển từ vai trò truyền thụ thơng tin sang vai trị là
người tổ chức điều khiển, giúp đỡ học sinh trong quá trình nhận thức. Cho nên hoạt
động của thầy từ khâu tổ chức đến khâu lên lớp phải thay đổi. Học sinh được khuyến
khích và được tạo điều kiện tối đa để chủ động, tự giác, tích cực tham gia vào q
trình dạy học.
1.2. Hoạt động nhóm
1.2.1. Khái niệm nhóm
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về nhóm như:
Theo quan điểm Lewis-McClear: Nhóm là “hai hay nhiều người cùng làm việc
với nhau để cùng hoàn thành một mục tiêu chung”.



11
Theo quan điểm Katzenbach và Smith: Nhóm là “một số người với các kỹ năng
bổ sung cho nhau, cùng cam kết làm việc, chia sẻ trách nhiệm vì một mục tiêu chung”
Hay nhóm là một nhóm người có những kỹ năng khác nhau, những nhiệm vụ
khác nhau, nhưng làm việc chung với nhau, bổ sung các chức năng và hỗ trợ cho nhau
để đạt được mục tiêu chung. Tất cả mọi người cùng nhau đạt được kết quả cao hơn.
Nhóm là “ một nhóm người được tổ chức chặt chẽ cùng nhau làm việc”.
Như vậy, nhóm là tập hợp nhiều người cùng có chung mục tiêu, thường xuyên
tương tác với nhau, mỗi thành viên có vai trị nhiệm vụ rõ ràng và các các quy tắc
chung chi phối lẫn nhau.
Nhóm khơng phải là một tập hợp những cá thể. Vì vậy, hiệu qủa của làm việc
nhóm khơng đơn giản là kết quả của mỗi các nhân trong tập hợp ấy.
Nhóm học tập: Nhà giáo dục Ba lan V.Ơ Kơn cho rằng nhóm học tập lập ra với
mục đích đã được xác định rõ ràng. Mục đích đó phải là mục đích chung của mỗi
nhóm. Mục đích này là việc học tập có kết quả và thích thú hơn so với cách học riêng
lẻ. Hoạt động chung của mỗi nhóm thường dẫn đến chỗ giải quyết nhiều vấn đề thực
tiễn và lý thuyết, đồng thời hoạt động này phân biệt tùy theo mức độ khó khăn và phức
tạp của vấn đề, tùy trình độ học tập và tùy từng đối tượng.
1.2.2. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học theo nhóm tại lớp có một lịch sử lâu đời, người khởi xướng là nhà triết
học cổ Hy Lạp Socrate. Phương pháp Socrate hay còn được gọi là phương pháp hội
thoại - trò chuyện, với chức năng chủ yếu là dùng hội thoại, tranh luận để tìm tịi phát
hiện ra chân lý, giúp người học tự mình phát hiện ra cái chưa biết và tự tìm cái cần
biết. Việc cộng tác giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với nhau là tự
giác, tự nguyện dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của giáo viên.
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là con đường, cách thức
hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy, phương pháp là hệ thống những
hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp với mục đích đã

định.
Từ khái niệm trên ta thấy phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm mục đích
được đề ra, hệ thống những hoạt động, những phương tiện cần thiết (phương tiện vật


12
chất, phương tiện thực hành, phương tiện trí tuệ), quá trình làm biến đổi đối tượng, kết
quả sử dụng phương pháp (mục đích đạt được). Khi sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn
đến kết quả theo dự đinh. Nếu mục đích khơng đạt được thì có nghĩa là phương pháp
khơng phù hợp với mục đích hoặc nó khơng được sử dụng đúng.
1.2.2.2. Khái niệm phương pháp dạy học
Đặc trưng của phương pháp dạy học: Người học là đối tượng tác động của giáo
viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt động của họ phụ thuộc vào hứng thú,
nhu cầu, ý chí của họ. Nếu giáo viên khơng gây cho HS có mục đích tương ứng với
mục đích của mình thì khơng diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học, dẫn đến phương
pháp tác động không đạt được kết quả mong muốn.
Đối với hai tác giả Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Trọng Sửu thì định nghĩa: PPDH
là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và HS trong những điều kiện
dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học.
Ngồi ra cịn có các định nghĩa khác như sau:
- Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết
các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(Iu.K.Babanxki, 1983).
- Phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh
lĩnh hội nội dung học vấn (I.Ia.Lecne.1981).
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm
đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các
nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách
thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (I.D.Dverev. 1980).

Như vậy, phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp
tương tác với nhau của GV và của HS nhằm đạt được mục đích dạy học. Nói cách
khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự
nhất định của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS
nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội được nội dung dạy học để đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với sự
tương tác lẫn nhau. Trong đó phương pháp dạy đóng vai trị chủ đạo, cịn phương pháp


13
học đóng vai trị độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy, song nó
cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
Như vậy, phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
+ Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đặt ra.
+ Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
+ Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
+ Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
1.2.2.3. Khái niệm phương pháp dạy học nhóm
Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó học sinh được chia
thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết vấn đề mà GV đặt ra nhằm giúp
HS tiếp thu một kiến thức nhất định nào đó và phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển
năng lực nhận thức, tư duy và nhân cách HS.
Theo A.T.Franciso (1993): “ Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà
theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong
học tập”.
Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm:
-


Trong thời đại ngày nay khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì u cầu
làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì khơng ai hồn
hảo, làm việc theo nhóm có thể tập trung vào những mặt mạnh của từng người
và bổ sung hồn thiện cho nhau những điểm yếu.

-

Dạy học theo nhóm đòi hỏi GV phải chuẩn bị kỹ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa
chọn những nội dung thật sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các
hoạt động giúp các em lĩnh hội , khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất.

-

Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong những
hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của HS.
Với hình thức này, HS được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm
kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV.


14
-

Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức
mà các em đã tích lũy, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng
kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất.

1.2.3. Hình thức tổ chức hoạt động nhóm
Các hình thức tổ chức dạy học là những hình thức lớn của dạy học, được tổ
chức theo những cấu trúc xác định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Đó là hình
thức bên ngồi của phương pháp dạy học. Trong một hình thức tổ chức dạy học có thể

sử dụng nhiều phương pháp dạy học cụ thể và nhiều hình thức phối hợp, hợp tác của
các PPDH. Hình thức tổ chức dạy học chi phối cấu trúc các mối quan hệ, cấu trúc giao
tiếp giữa GV và HS như dạy học hợp tác nhóm, dạy học theo dự án, E-learning…
Có nhiều cách phân loại các hình thức dạy học vật lí, mỗi cách dựa trên một
dấu hiệu nhất định:
Dựa theo thành phần học sinh, có thể chia thành dạy học cá nhân, dạy học theo
lớp, dạy học theo nhóm ( trong lớp có nhiều nhóm ).
Dựa theo mục đích của việc học, có thể chia thành: nghiên cứu kiến thức mới,
luyện tập, ôn tập, kiểm tra.
Dựa theo địa điểm, vị trí tổ chức dạy học có các hình thức: làm việc ở lớp, làm
việc trong phịng thí nghiệm, tham quan sản xuất ở xí nghiệp cơng trường…
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một
lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự
lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết
quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
Có hai kiểu tổ chức hoạt động nhóm thơng dụng:
Kiểu 1. Nhiệm vụ thống nhất cho cả lớp, thực hiện theo nhóm, thống nhất sản phẩm
Lớp học chia thành nhiều nhóm, các nhóm đều có chung một nhiệm vụ học tập.
Mỗi nhóm hoạt động độc lập, thực hiện mục tiêu chung hay mục tiêu bộ phận do giáo
viên quy định, thảo luận trong nhóm để đi tới kết luận của nhóm hoặc nêu ra những ý
kiến khác nhau của các thành viên trong nhóm chưa đi đến nhất trí được. Cuối cùng,
giáo viên tổ chức cho đại diện của các nhóm cơng bố kết quả của nhóm mình trước cả
lớp và tranh luận để đi đến kết quả chung cuối cùng.


15
Theo hình thức này, học sinh được làm việc độc lập, được trao đổi trong nhóm
để sơ bộ đánh giá kết quả hoạt động của mình và của các bạn trong nhóm. Học sinh
mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trong nhóm trước khi đưa ra tranh luận trước lớp.
Sự chuẩn bị đó rất có hiệu quả, hơn hẳn việc đối thoại trực tiếp với giáo viên khi chưa

có sự chuẩn bị ban đầu.
Khi học sinh làm việc trong nhóm, giáo viên theo dõi giúp đỡ riêng cho từng
nhóm khi cần thiết để các nhóm theo kịp nhịp độ chung. Đồng thời, giáo viên phát
hiện ý kiến khác nhau giữa các nhóm, chuẩn bị cho cuộc thảo luận chung ở lớp. Khi tổ
chức thảo luận chung ở lớp, giáo viên đóng vai trị trọng tài, giúp học sinh khẳng định
những ý đúng, sửa chữa những ý sai hay chưa đầy đủ, để đạt đến một sự thống nhất
trong cả lớp, xem đó là kết luận chung cần ghi nhớ.
Như vậy, học sinh vừa phát huy được tính tích cực của cá nhân, vừa tận dụng
được sự giúp đỡ của các bạn cùng trình độ hay hơn một chút trong nhóm, vừa nhận
được sự chỉ đạo của giáo viên. Học sinh phát huy được sự sáng tạo của mình trong
nhóm, khơng bị gị bó bởi chương trình q chặt chẽ của giáo viên. Mặt khác, học sinh
cũng học được cách làm việc của các nhà khoa học kể từ khi đề xuất vấn đề đến khi
công bố kết quả, hợp thức hóa các kết quả nghiên cứu, được cộng đồng những người
nghiên cứu xác nhận.
Kiểu 2. Nhiệm vụ chung cho cả lớp, phân cơng cho mỗi nhóm thực hiện một phần
riêng, cuối cùng lắp ráp các kết quả của các nhóm thành một sản phẩm duy nhất,
chung cho cả lớp.
Hình thức này thường được áp dụng cho những bài học phức tạp gồm nhiều
mục tiêu bộ phận mà mỗi nhóm học sinh không đủ thời gian hay thiết bị để hoàn thành
tất cả. Sau khi nêu nhiệm vụ chung, giáo viên cùng học sinh thảo luận chia thành
những mục tiêu cụ thể và giao cho mỗi nhóm một mục tiêu bộ phận. Những mục tiêu
bộ phận này phải có tính chất tương đối độc lập với nhau, khiến cho mỗi nhóm học
sinh có thể thực hiện được mà khơng cần phải thực hiện một mục tiêu bộ phận khác.
1.2.3.1. Một số mơ hình tổ chức hoạt động nhóm
v Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pair work)


16
- Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình
huống do giáo viên nêu ra. Trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu

nhận kiến thức một cách tích cực.
- Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho HS chấm bài, sửa bài cho
nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách giáo khoa...).
- Ưu điểm của hình thức tổ chức này là khơng mất thời gian tổ chức, không
xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau.
v Làm việc theo nhóm nhiều học sinh (Group work)
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình
huống do giáo viên nêu ra.
- Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt
động so sánh.
- Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng
cùng 1 chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với
nhóm khác.
- Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó
so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm.
- Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề
cần phải giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh thường dùng cho
những bài học có dung lượng khơng lớn.
v Nhóm kim tự tháp (Pyramid)
- Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học.
Đầu tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập. Sau đó ghép 2
học sinh thành một cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ tập
hợp thành nhóm 8, nhóm 16…Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc
một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề.
- Hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và dựa trên ngun tắc tương
hỗ, mơ hình này phù hợp với các giờ ôn tập khi học sinh phải nhớ lại các định nghĩa,
khái niệm, công thức…đã học trong một chương.
v Hoạt động trà trộn (Mingling Activities)



17
- Trong hình thức này, tất cả các học sinh trong lớp phải đứng dậy và di
chuyển trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác.
- Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố định làm cho các học sinh cảm thấy thích thú,
năng động hơn.
- Đối với các học sinh yếu thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều người khác nhau
cùng một câu hỏi mà không cảm thấy xấu hổ.
- Cũng bằng cách học này, họ sẽ thấy rằng có thể có nhiều câu trả lời đúng,
nhiều ý kiến, nhiều quan điểm khác nhau cho cùng một vấn đề.
- Hoạt động này thường được dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm
“khởi động” hoặc kích thích nhận thức của học sinh trước khi học bài mới.
v Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm hợp tác. Mỗi thành viên trong nhóm
được phân cơng tìm hiểu một phần của bài học.
- Các thành viên có cùng chủ đề thành lập nhóm chuyên gia, và cùng nhau
thảo luận để hiểu rõ nội dung được phân công.
- Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác giảng lại cho cả
nhóm về phần bài của mình, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhóm nắm vững nội
dung tồn bài học.
- Các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân với nội dung bao gồm tất cả các
phần bài học.
- Kết quả kiểm tra là kết quả cá nhân và tính điểm nhóm.
v Hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD (Student teams Achievement division): Hoạt
động dựa trên sự nỗ lực của từng các nhân.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Các thành viên trong nhóm tự lực nghiên cứu trong một khoảng thời gian
xác định.
- Các thành viên trong nhóm cùng nhau thảo luận, và giúp đỡ nhau hiểu thực
sự kĩ lưỡng về bài học được giao.
Đánh giá về cấu trúc STAD : Cơ chế chấm điểm dựa vào sự cố gắng của

STAD được đánh giá là một nội dung quan trọng trong sự phát triển các phương pháp
tổ chức hoạt động nhóm trên thế giới vì :


18
- Loại bỏ phần lớn hiện tượng ăn theo, chi phối tách nhóm.
- Đề cao sự đóng góp của học sinh yếu kém và nâng sự đóng góp này thành
một nhân tố quyết định cho hoạt động nhóm có hiệu quả.
- Lấy sự cố gắng và nỗ lực làm tiêu chí đánh giá thay cho khả năng, học lực
của cá nhân.
- Học sinh kém có thể mang điểm về cho cả nhóm dựa vào sự nỗ lực của bản
thân nên giúp học sinh tự tin hơn và tăng cường tình đồn kết giúp đỡ trong nhóm.
1.2.3.2. Quy trình tổ chức hoạt động nhóm
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản
Điểm xuất phát
Bước 1

Giáo viên
Hướng dẫn

Học sinh
Tự nghiên cứu

Đối tượng học tập
Kinh nghiệm cá
nhân

Bước 2

Tổ chức


HS

HS

Kinh nghiệm cá

(hợp tác, thảo

nhân

luận)

Bước 3

Tổ chức

Nhóm

Nhóm

Nội dung học tập

(hợp tác, thảo
Bước 4

Trọng tài

luận)
Tự điều chỉnh kiến


Cố vấn

thức thu nhận được

Tri thức cá nhân

Trong 4 bước trên bước 2 và bước 3 là học sinh làm việc theo nhóm, cịn
bước 1 và bước 4 học sinh làm việc cá nhân. Bước 4 là bước quan trọng giúp học sinh
hoàn thiện kiến thức thu nhận được. Điều này thể hiện rõ qua các công việc cụ thể theo
từng bước.
Các bước

Giáo viên (GV)

Học sinh (HS)


19
Bước 1 - Nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận - Nhận xét, phát hiện vấn đề.
thức.

- Tham gia các nhóm, tổ chức nhóm.

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ

- Thu thập thông tin, tái hiện tri thức

cho các nhóm.


chuẩn bị làm việc trong nhóm.

- Hướng dẫn cách làm việc theo
nhóm.
Bước 2 - Khích lệ HS làm việc, khuyến khích - Tự đặt mình vào các tình huống, tự
sự tham gia của mỗi cá nhân HS vào sắm vai đưa ra cách xử lý tình
các hoạt động học tập chung của

huống, trao đổi ý kiến, thảo luận

nhóm .

trong nhóm, xử lý thơng tin.

- Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi thảo - Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của
luận bế tắc hoặc đi chệch hướng.

mình, khai thác những gì đã hợp tác
với bạn hoặc tham khảo thêm ý kiến
của GV để bổ sung sản phẩm ban

đầu của mình.
Bước 3 - u cầu mỗi nhóm báo cáo kết quả. - Đại diện các nhóm trình bày, bảo
- Ghi lại những điểm nhất trí và chưa vệ sản phẩm của mình trước lớp.
nhất trí, những khía cạnh mà các

- Tỏ thái độ trước những ý kiến của

nhóm bỏ qua.


các nhóm khác.

- Tổ chức thảo luận tồn lớp

- Khai thác bổ sung ý kiến của các
nhóm khác, điều chỉnh sản phẩm của

Bước 4 - Tóm tắt từng vấn đề.

nhóm mình.
- So sánh, đối chiếu kết luận của GV

- Đưa ra những nhận xét đánh giá về và của các bạn với sản phẩm ban
kết quả của từng nhóm, từ đó đưa ra đầu của mình.
các kết luận khoa học.

- Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh

- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp những gì cần thiết.
theo.

- Tự rút kinh nghiệm về cách học,
cách sử lý tình huống, cách giải
quyết vấn đề của mình.

1.2.3.2. Một số chú ý khi tổ chức hoạt động nhóm


20
v Thành phần nhóm

- Tùy thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có
nhiều cách chia nhóm. Khi thành lập nhóm cần lưu ý khả năng làm việc của các thành
viên, trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm và mối quan hệ giữa các thành viên.
- Tùy vào tình hình mà giáo viên có thể hoặc khơng cần chọn nhóm trưởng.
Nhóm trưởng phải là người có kết quả học tập tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên
trong nhóm.
- Cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng hợp tác nhóm bao gồm : kỹ năng hiểu
được nhu cầu của người khác, kỹ năng biểu đạt một quan điểm, kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng thảo luận, kỹ năng bảo vệ quan điểm, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn …
v Ra quy tắc cho nhóm
Để việc thảo luận và học tập lẫn nhau thuận lợi giáo viên cần đưa ra một số quy
tắc làm việc.
- Các thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm hồn thành các nhiệm
vụ được giao.
- Các thành viên trong nhóm đều có lượt nói, cần tạo điều kiện để học sinh nói
hết các ý kiến, ưu tiên học sinh yếu kém phát biểu trước.
- Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết.
- Khơng cười nhạo những câu nói của người khác.
- Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi.
v Giao việc cho nhóm
- Cơng việc được giao có thể là câu hỏi bằng lời, bằng phiếu học tập, bằng nội
dung viết trên bảng …
- Nội dung công việc cần phải vừa sức với học sinh. Cần phải phù hợp trình
độ, phù hợp giữa số lượng thành viên trong nhóm với khối lượng công việc.
- Công việc được giao phải đa dạng để phát huy tính tích cực của các thành
viên trong nhóm, tránh nội dung q đơn giản khơng kích thích tư duy của học sinh.
- Cần có đủ cơng việc để phân cho tất cả các thành viên trong nhóm, tránh chỉ
có một vài thành viên làm việc cịn các thành viên khác thì khơng.
v Tổ chức thảo luận nhóm
Để tổ chức thảo luận cho hiệu quả giáo viên cần :



×