Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

sáng kiến kinh nghiệm skkn phương pháp tổ chức hoạt động nhóm để học sinh chủ động tích cực và hứng thú trong giờ học môn sinh học khối thpt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.74 KB, 54 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NHĨM ĐỂ HỌC SINH CHỦ ĐỘNG TÍCH CỰC
VÀ HỨNG THÚ TRONG GIỜ HỌC MÔN
SINH HỌC KHỐI THPT HIỆU QUẢ

NGƯỜI THỰC HIỆN: ĐỖ THỊ MINH HẢI

Đăk Lăk, năm học 2010 - 2011

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

1


Sáng kiến kinh nghiệm

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
1. Lý do khách quan
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các
cấp học trong đó có cấp Trung học phổ thông (THPT) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo. Công cuộc đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như đổi mới chương


trình, đổi mới sách giáo khoa (SGK): ngày 05 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT về việc ban hành Chương trình
Giáo dục phổ thơng. Đổi mới thiết bị dạy học, đổi mới cơ chế quản lí, đổi mới quan niệm
và cách thức kiểm tra đánh giá …
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới nói trên trong từng
tiết học. Vì vậy, sau khi chương trình SGK mới đã biên soạn xong thì việc đổi mới
phương pháp dạy và học lại trở thành vấn đề rất quan trọng và cấp bách. Chỉ có đổi mới
cơ bản phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong
giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh
trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khoá VII ( 1 – 1993 ), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII ( 12 – 1996 ),
được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể chế hoá trong các Chỉ thị của
Bộ Giáo dục và đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 ( 4 – 1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã
ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

2. Lý do chủ quan
Gần 4 năm áp dụng Chương trình Giáo dục phổ thông mới, chúng ta đã, đang gặt
hái được những kết quả khả quan, khơng dừng ở đó mỗi người giáo viên vẫn khơng
ngừng suy nghĩ, tìm tịi làm thế nào để nâng cao chất lượng của bộ mơn, lớp mình dạy,
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

2


Sáng kiến kinh nghiệm


làm thế nào để tạo cho các em hứng thú học tập, u thích mơn học, phát triển năng lực trí
tuệ, rèn luyện thao tác tư duy cơ bản, đồng thời tạo cho các em nếp sống, thói quen thể
hiện trong suy nghĩ, giao tiếp ứng xử, hình thức tổ chức lớp học nào sẽ giải quyết những
vấn đề trên …?
Với bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học THPT,
ngồi những hình thức tổ chức lớp học tích cực tôi tiếp thu được từ các buổi tập huấn,
tham dự các tiết dạy Giáo viên giỏi, các tiết thao giảng và bản thân trải nghiệm trong quá
trình giảng dạy, học hỏi, tham khảo đồng nghiệp tôi nhận thấy thông qua hoạt động làm
việc theo nhóm dưới hình thức thi đua giáo viên có thể khơi dậy và khai thác khả năng
học tập tích cực chủ động ở học sinh, học sinh tự bộc lộ mình, tự học tập lẫn nhau, tự
chiếm lĩmh kiến thức mới thông qua cách làm việc chung nhóm và làm sao để tiết học trở
nên nhẹ nhàng, tự nhiên sinh động, học sinh có cảm giác như được vui chơi giữa giờ học
ngay trên lớp.
Từ ý nghĩ trên tơi đã tìm tịi và thực nghiệm trên lớp dạy của mình và nhận được
kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, tơi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình về “
Phương pháp hoạt động nhóm để học sinh chủ động tích cực và hứng thú trong giờ
học môn sinh học khối THPT hiệu quả” cụ thể của bản thân đã thực hiện khi giảng dạy
để đồng nghiệp tham khảo.

II. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối lớp 10, 11 năm học 2006 – 2010 trường PTDTNT Tây Nguyên.

III. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về chương trình, nội dung sách giáo khoa, đối tượng học sinh và
việc thực hiện mục tiêu dạy học hiện nay của trường PTDTNT Tây Nguyên.

IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp- khái quát.
- Nghiên cứu thực tiễn: Chủ yếu rút ra từ thực tế kinh nghiệm của bản thân và các bạn

đồng nghiệp qua quan sát, thực hành, kiểm tra, đối chiếu chất lượng.

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

3


Sáng kiến kinh nghiệm

B. NỘI DUNG
I. Đặc điểm của dạy học theo nhóm và vai trị của hình thức học tập theo
nhóm
1. Đặc điểm dạy học theo nhóm
- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, như mơ hình giờ học truyền
thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý - nhận thức của học sinh
vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp tác giải quyết
nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập được
đặt ra cho mỗi nhóm.
- Trong các giờ học tổ chức theo nhóm giáo viên phải là người tổ chức, hướng dẫn hoạt
động cho học sinh chứ không phải làm thay, không áp đặt. Nhiệm vụ quan trọng nhất của
giáo viên trong các giờ học này là phải căn cứ vào nhiệm vụ của giờ học mà thiết kế các
nhiệm vụ học tập cụ thể và các hoạt động để học sinh giải quyết trong mỗi nhóm, đồng
thời thiết kế các yêu cầu cụ thể cho mỗi nhóm, thiết kế các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra
lại mức độ hiểu, kỹ năng thực hành, hành vi thái độ cần hình thành ở học sinh.
- Có thể hiểu tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học trên lớp. Tuy nhiên,
tuỳ từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn giờ học, nếu thoả mãn một số điều kiện, có thể tổ
chức học sinh thành các nhóm, tiến hành các hình thức học tập khác nhau để giải quyết

bài tập của nhóm mình, qua đó đạt mục tiêu giờ học.

2. Vai trị của hình thức học tập theo nhóm
- Học tập theo nhóm ni dưỡng một mơi trường học tập có lợi, bởi học tập theo nhóm
bao giờ cũng sơi nổi. Nó tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phương pháp, nguyên tắc
diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có mơi
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

4


Sáng kiến kinh nghiệm

trường động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế nữa, hầu hết các các hoạt động nhóm
đều mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và học sinh dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi sai đều
được giải đáp, mà thường là trong bầu không khí rất thoải mái. Với việc thảo luận cùng
với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết dễ dàng
hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đến sự
hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. Trên cơ sở những hoạt động chung sẽ khơi dậy tinh
thần tập thể, vì lợi ích của nhóm, của cộng đồng và xã hội.
- Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể huy động được
nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, điều này rất có ý nghĩa đối với việc
tăng tính tích cực và tính năng động của người học. Dạy học theo nhóm cịn rất thuận lợi
cho tổ chức trong các trường hợp thiếu đồ dùng dạy học (hoạt động theo kiểu gánh xiếc).
- Khi học tập trong nhóm, học sinh sẽ thảo luận xoay quanh từng đề tài cụ thể. Hoạt động
này không những lý thú mà còn tạo nhiều cơ hội cho các em học hỏi. Người học sẽ phải
xử lý các tài liệu mới, sau đó tự mình tìm hiểu nó. Phương pháp học theo nhóm đã chuyển
trách nhiệm phải hiểu được bài sang cho người học. Khi làm việc trong nhóm sẽ có sự so
sánh thường xuyên các kết quả của từng cá nhân, học sinh sẽ có một ý niệm rõ ràng về giá
trị chân thực của chính mình, lịng tự trọng, chính đó là điều kiện đầu tiên của sự trưởng

thành về mặt nhân cách xã hội.
- Nếu xét các thành tố giáo dục, có tính đến yếu tố “dạy lẫn nhau”, hoạt động nhóm bao
gồm tất cả những gì học sinh cần. Học sinh có cơ hội thực hành các kỹ năng trí tuệ bậc
cao như kỹ năng sáng tạo, đánh giá, tổng hợp và phân tích. Các em cũng thực hành các
“kỹ năng thông thường” như khả năng cùng làm việc và giao tiếp với nhau.
- Ngoài ra, hoạt động nhóm mang lại cho học sinh một cơ hội thuận lợi để làm quen với
nhau. Nó cũng khơi dậy sự gắn bó tập thể, đặc biệt là khi có hiện diện yếu tố cạnh tranh,
sẽ là một động cơ học tập rất mạnh.

II. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản:

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

5


Sáng kiến kinh nghiệm

Điểm xuất phát

Giáo viên

Học sinh

Đối tượng học tập

Bước 1:

Hướng dẫn


Tự nghiên cứu

Kinh nghiệm cá nhân

Bước 2:

Tổ chức

HS

HS

Kinh nghiệm cá nhân

(hợp tác, thảo luận)
Bước 3:

Tổ chức

Nhóm

Nhóm

Nội dung học tập

(hợp tác, thảo luận)
Bước 4:

Trọng tài, cố vấn


Tự điều chỉnh kiến thức

Tri thức cá nhân

thu nhận được
Trong 4 bước trên, cần lưu ý trong bước 2 và bước 3 HS làm việc theo nhóm, cịn
bước 1 và bước 4 là bước làm việc cá nhân, HS tự suy nghĩ, tìm tòi. Bước 4 giúp HS tự
lĩnh hội, tự điều chỉnh tri thức thu nhận được. Nó giúp cho kiến thức HS được lĩnh hội
vững chắc hơn. Điều này được thể hiện rõ qua các bước trong quy trình sau:
Các bước

Giáo viên (GV)

Học sinh (HS)

- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ - Nhận xét, phát hiện vấn đề
nhận thức
Bước 1

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm - Tham gia vào các nhóm, tổ chức
vụ cho các nhóm

nhóm

- Hướng dẫn cách làm việc theo - Thu thập thông tin, tái hiện tri thức
nhóm

chuẩn bị làm việc trong nhóm


- Kích lệ HS làm việc, khuyến - Tự đặt mình vào các tình huống, tự
khích sự tham gia của mỗi cá nhân sắm vai đưa ra cách xử lý tình
HS vào các hoạt động học tập huống, trao đổi ý kiến, thảo luận
chung của nhóm.
Bước 2

trong nhóm, xử lý thơng tin.

- Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi - Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của
thảo luận bế tắc hoặc đi chệch mình, khai thác những gì đã hợp tác
hướng.

với bạn hoặc tham khảo thêm ý kiến
của GV để bổ sung sản phẩm ban
đầu của mình

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

6


Sáng kiến kinh nghiệm

- Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết - Đại diện các nhóm trình bày, bảo
quả.
Bước 3

vệ sản phẩm của mình trước lớp.

- Ghi lại những điểm nhất trí và - Tỏ thái độ trước những ý kiến của

chưa nhất trí, những khía cạnh mà các nhóm khác
các nhóm bỏ qua.

- Khai thác bổ sung ý kiến của các

- Tổ chức thảo luận tồn lớp

nhóm khác, điều chỉnh sản phẩm của
nhóm mình.

- Tóm tắt từng vấn đề.

- So sánh, đối chiếu kết luận của GV
và của các bạn với sản phẩm ban đầu

Bước 4

của mình.
- Đưa ra những nhận xét đánh giá - Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh
về kết quả của từng nhóm, từ đó những gì cần thiết.
đưa ra các kết luận khoa học
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề - Tự rút kinh nghiệm về cách học,
tiếp theo

cách sử lý tình huống, cách giải
quyết vấn đề của mình.

III. Biện pháp tổ chức dạy học theo nhóm
1. Thành phần nhóm
- Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có nhiều cách

chia nhóm. Thơng thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi nhóm từ 2 đến
8 học sinh (Các nhóm này có thể lựa chọn theo bàn, theo dãy, số thứ tự, ngẫu nhiên, theo
ý thích, bạn giúp bạn …). Các nhóm được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi
theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Khi thành lập nhóm học tập tại lớp, cần lưu
ý:
+ Nhịp điệu làm việc của các thành viên trong nhóm.
+ Trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm.

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

7


Sáng kiến kinh nghiệm

+ Mối quan hệ giữa học sinh với nhau.
- Các nhóm HS có khả năng khác nhau có thể làm việc cùng nhau rất tốt, tuy nhiên
vẫn phải tạo điều kiện cho những học sinh có cùng khả năng, đặc biệt là những học sinh
có khả năng cao làm việc cùng nhau. Chẳng hạn những học sinh có khả năng cao có thể
đóng vai trị “giáo viên” giúp cho việc học tập nhóm để những HS khác dễ dàng học hỏi
bạn mình. Nhóm nói chung là khơng có nhóm trưởng mà chỉ thay nhau làm đại diện cho
nhóm trong những thời điểm nhất định. Với phương pháp này để tránh học sinh có thể
làm qua loa, hình thức, nếu khơng có sự kiểm tra theo dõi của giáo viên, một số em yếu,
thụ động không chịu động não, suy nghĩ, hoặc thuộc lịng đọc vẹt, khơng bày tỏ ý kiến
của mình ngược lại những em nhanh nhẹn thì tự quyết định vấn đề mà khơng có sự thảo
luận trong nhóm. Song, trong hồn cảnh trình độ tổ chức của các thành viên cịn yếu thì
có thể cử nhóm trưởng trong thời gian đầu. Khi các thành viên nhóm đã quen dần với việc
tổ chức học nhóm thì có thể loại bỏ. Tất nhiên, nhóm trưởng phải là người có kết quả học
tập tương đối tốt, có ý thức giúp đỡ các thành viên trong nhóm.Các nhóm sẽ làm việc tốt
nhất nếu các HS hài hoà được kỹ năng hợp tác.

- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác nhau gắn
liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ năng xây dựng
đồng đội bao gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác và biết nhận lượt mình.
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.
+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.
- Để học sinh có được những kỹ năng trên, giáo viên cần cho học sinh nhận thức
được mục đích của việc học tập hay làm việc theo nhóm là: Hợp tác và giúp nhau, nghe
lẫn nhau, cùng suy nghĩ.

2. Ra quy tắc cho nhóm

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

8


Sáng kiến kinh nghiệm

Hướng dẫn cho học sinh ngay từ những lần đầu tiên làm việc theo nhóm theo các
hình thức đến khi quen việc, các em phải cùng nhau hợp sức để hồn thành nhiệm vụ
được giao.
- Đơi khi học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm có những hành vi cản trở bao gồm thái
độ định kiến, cạnh tranh, bác bỏ người khác và xa lánh mọi người vì vậy GV cùng HS
đưa ra những quy tắc nhóm để giúp nhóm làm việc tốt:
+ Các thành viên trong nhóm đều có lượt được nói, cần tạo điều kiện để HS phát
biểu hết các loại ý kiến khác nhau, đặc biệt ưu tiên các HS yếu kém phát biểu trước. Phải
có sự phân cơng, các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết các
vấn đề học tập của nhóm.

+ Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết
+ Khơng cười nhạo điều ai đó đã nói
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi...
- Ghép đúng học sinh vào nhóm và giao việc phù hợp cho từng nhóm. “Thành
cơng trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao việc
đúng cho nhóm.”
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước khi
trao đổi với giáo viên.

3. Giao việc cho nhóm
- Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu học tập giao
việc, bằng viết trên bảng ... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải quyết những vấn đề
khác nhau thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên từ đầu. GV chỉ đóng
vai trị là người hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các nhóm và đánh giá, khen thưởng sự nỗ
lực của tập thể nhóm.
- Cần chú ý trình độ và năng lực của các thành viên trong mỗi nhóm
a. Điều khiển thảo luận
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

9


Sáng kiến kinh nghiệm

Thảo luận có thể dùng như một thuật ngữ chung chỉ một loạt tình huống thơng
thường trong đó diễn ra cuộc trao đổi giữa mọi người đồng thời đó cũng là một dạng
tương tác nhóm đặc biệt trong đó các thành viên cùng giải quyết một vấn đề cùng quan
tâm, trao đổi các quan điểm khác nhau nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung về vấn đề đó.
Thảo luận là một hình thức khơng thể thiếu được trong tổ chức hoạt động nhóm
trong dạy học. Hình thức thảo luận có tác dụng phát huy cao độ tính tích cực, tính độc lập

của cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ, sự hợp tác với nhau để cùng giải quyết vấn đề đặt ra,
giúp học sinh trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước một số đơng người.
Để tổ chức thảo luận có hiệu quả:
- GV phải chú ý đến việc bố trí chỗ ngồi sao cho mọi HS tham gia thảo luận có thể
nhìn thấy mặt nhau một cách rõ ràng (có thể xếp lại bàn ghế hoặc bàn ghế đã sắp sẵn cho
HS chỉ cần đổi hướng)
Trong dạy học qua thảo luận GV không nên can thiệp sâu vào cuộc thảo luận, thể
hiện đúng vai trị của mình:
+ GV với tư cách chun gia: Trong nhiều tình huống GV cần phải đóng vai trị
chun gia, duy trì sự chú ý của các cá nhân hay các nhóm, dẫn dắt HS đến những cấp độ
hiểu biết cao hơn thông qua các phương pháp dạy học trực tiếp. Ví dụ: nội dung HS thảo
luận: “Pha tối quang hợp khơng phụ thuộc vào pha sáng có chính xác khơng?”
Qua thảo luận HS chỉ biết được là pha tối có phụ thuộc vào pha sáng nhưng khơng
giải thích được vì sao.
GV có thể gợi ý: Sản phẩm của pha sáng là gì? Nguyên liệu pha tối sử dụng? Nếu
khơng có ánh sáng kéo dài thì pha tối có xảy ra khơng?
Qua sự gợi ý này, chắc chắn HS sẽ hiểu đầy đủ và giải quyết chính xác được vấn đề đưa
ra.
+ GV với tư cách là người tạo điều kiện: Trong khi các nhóm thảo luận, HS có thể
tự do tìm hiểu các ý tưởng và cộng tác với nhau, GV không cần thường xuyên tham vấn,

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

10


Sáng kiến kinh nghiệm

GV chỉ nên can thiệp khi các nhóm bị lạc đề. GV nên can thiệp bằng cách tổ chức thêm
các tình huống cho HS làm việc theo nhóm.

Ví dụ: Nội dung HS thảo luận: “Các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, các siêu
cấu trúc như các màng bào quan có phải là vật chất sống khơng và chúng có được xếp vào
các cấp tổ chức của sự sống không?”
HS thảo luận cho rằng: Các đại phân tử này có những hoạt động sống, quyết định sự sống
nên HS cho rằng chúng là vật chất sống và có thể xếp vào các cấp tổ chức của sự sống.
GV tạo thêm tình huống: “Nếu tách ra khỏi tế bào, các đại phân tử này có thực
hiện được vai trị sống của chúng khơng?”
HS sẽ tìm hiểu và nhận ra rằng, các đại phân tử này nếu bị tách ra khỏi tế bào thì
chúng là những phân tử chết và khơng cịn thực hiện được vai trị sống của chúng. Các
bào quan này có thể thực hiện được chức năng sống trong điều kiện vô bào nhưng là
những điều kiện giống như điều kiện của tế bào sống. Qua đó HS có thể điều chỉnh được
rằng các đại phân tử và các bào quan không được xếp vào các cấp độ tổ chức của sự sống.
+ GV với tư cách người tham gia: Tức là làm cho HS nói và nghe nhau nói, chứ
khơng phải chỉ đạo mọi điều HS nói qua GV. Mục đích là HS cảm thấy độc lập và bình
đẳng trong trả lời các bạn. GV có thể tham gia ngồi chung cùng độ cao với HS, cùng đưa
ra ý kiến, ý tưởng hoặc kinh nghiệm của riêng mình để kích thích HS suy nghĩ, thay vì hỏi
quá nhiều câu hỏi.
b. Bắt đầu thảo luận
- GV trình bày kế hoạch chuẩn bị thảo luận cũng như giao nhiệm vụ cho cả lớp,
cho từng nhóm hoặc từng người chuẩn bị để báo cáo (GV thông báo cho HS cách tổ chức
nhóm theo từng giai đoạn). GV có thể bắt đầu phần thảo luận bằng việc trình bày trực
quan, chiếu phim...hoặc tạo ra sự bất đồng ý kiến để kích thích thảo luận. Phương pháp
phổ biến nhất là bắt đầu thảo luận bằng đặt câu hỏi.
- HS có thể được thông báo trước các vấn đề thảo luận để chuẩn bị hoặc chuẩn bị
trong một thời gian ngắn tùy theo nội dung và khối lượng vấn đề thảo luận.
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

11



Sáng kiến kinh nghiệm

c. Tiến hành thảo luận
- Mở đầu, người điều khiển thảo luận (GV hoặc HS được chỉ định) trình bày ngắn
gọn mục đích, u cầu và nội dung vấn đề thảo luận (nội dung thể hiện trong các phiếu
học tập giao việc, bằng lời nói...)
- Trong học tập qua thảo luận, một số HS luôn ở trạng thái thụ động, HS khơng
phát biểu có nhiều ngun nhân nhưng nguyên nhân lớn nhất vẫn là sự nhút nhát. Để giái
quyết tình trạng này, GV nên chia HS thành những nhóm nhỏ để thảo luận, có thể thảo
luận theo cặp trước khi thảo luận chung. Gọi tên HS để khuyến khích tham gia thảo luận.
Cách tốt nhất để khuyến khích HS ít phát biểu tham gia thảo luận là yêu cầu HS đóng góp
ý kiến về lĩnh vực mà HS đó hiểu một cách thấu đáo hoặc đặt câu hỏi trước cho cả lớp,
giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị và chỉ định HS sẽ báo cáo vấn đề thảo luận trước lớp.
- Đơi khi để có sự thay đổi trong tổ chức học tập, thơng thường các nhóm sau khi
thảo luận để giải quyết các vấn đề trong Phiếu học tập giao việc sẽ có đại diện các nhóm
lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm, ta có thể cho các nhóm sau khi thảo luận khơng
báo cáo kết quả, mà đưa ra các vấn đề mà nhóm chưa giải quyết được để các nhóm khác
giải quyết hoặc GV giúp giải quyết (GV với tư cách là người tham gia). Sau đó trên tinh
thần các vấn đề học tập đã được giải quyết, GV gọi bất kỳ HS trình bày các vấn đề học
tập cịn lại.
- Khi những người phát biểu tranh luận những vấn đề vụn vặt, khơng trọng tâm
hoặc trình bày những vấn đề xi chiều, GV có thể hướng sự thảo luận lại và nêu lên
những vấn đề mâu thuẫn với ý kiến chung của những người tham gia thảo luận. Ngoài ra,
GV phải nhận xét thêm về tinh thần, thái độ chuẩn bị của cả lớp, của các cá nhân đặc biệt
sau đó đánh giá cho điểm.
- Việc cho HS thảo luận thường xảy ra tình trạng cháy giáo án, có thể khắc phục
bằng cách chỉ cho HS thảo luận những vấn đề trọng tâm đồng thời xác định rõ lượng thời
gian cho mỗi bài tập. Bên cạnh đó, có thể giao cho HS một số bài tập ở nhà, đến lớp chia
nhóm thảo luận bài tập trên cơ sở đã chuẩn bị trước ở nhà.


GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

12


Sáng kiến kinh nghiệm

- Cần tạo ra một bầu không khí mà ở đó những ý kiến đóng góp quan trọng khơng
bị mất đi, bởi vì đơi khi những người có ý kiến hay lại khơng dám bày tỏ.

4. Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá q trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo dõi
hành vi hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thơng tin về sự tiến bộ
của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập chung của
cả nhóm.
Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học
sinh và nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm, dựa vào các biểu
hiện: khơng chú ý, có ý chống đối hoặc các câu hỏi chệch hướng .... Cuối cùng, cho điểm
thưởng hoặc điểm phạt các cá nhân, các nhóm có biểu hiện tốt hay khơng tốt.

IV. Các hoạt động theo nhóm
1. Các hoạt động đơn lẻ
Yêu cầu các nhóm tiến hành giải một bài tập, ví dụ: thiết kế một thí nghiệm, trả lời
một câu hỏi; phân tích đánh giá; tiến hành nghiên cứu một bài học, một quyển sách để tìm
thơng tin cụ thể.
Bài tập này cần phải hết sức rõ ràng và nếu cần thì nên chia nhỏ. Nếu có thể ta vừa
ra đề bài cho cả nhóm vừa yêu cầu nhiệm vụ cho từng cá nhân. Ví dụ Yêu cầu mỗi học
sinh ghi chép lại các phát hiện của cả nhóm. Nếu sau phần hoạt động nhóm ta có chuẩn bị

phần bài tập cho cá nhân, làm như vậy từng cá nhân học sinh sẽ nắm bài tốt hơn.

2. Bài tập giống nhau, tuỳ chọn khác nhau
Bài tập các nhóm có thể giống nhau hoặc giáo viên cho một số lựa chọn để các
nhóm tự quyết định. Mỗi nhóm có thể làm các bài tập khác nhau, sau đó, kết quả nghiên
cứu của nhóm sẽ được trình bày lại trước lớp. Ta thường có thể sử dụng các bài tập tự do.
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

13


Sáng kiến kinh nghiệm

3. Cạnh tranh thi đua giữa các nhóm
Các nhóm cùng làm một bài tập, mục đích là để thi đua giữa các nhóm. Bài tập ở
đây có thể là đưa ra một cách giải quyết một vấn đề , thiết kế một thí nghiệm… hay chỉ
đơn giản là trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Sau khi bài tập đã hồn tất, giáo viên hay cả
lớp có thể đứng ra làm giám khảo; đơn giản hơn và ít cạnh tranh hơn là mỗi nhóm trình
bày cơng việc của nhóm mình, chúng ta nên cẩn thận đối với các bài tập có tính cạnh
tranh.

4. Gánh xiếc
Mỗi nhóm sẽ tiến hành cùng một sêri bài tập nhưng theo thứ tự khác nhau, vì thế
vào bất kỳ thời điểm nào ta cũng có các nhóm tiến hành các hoạt động khác nhau; nhưng
đến cuối giờ các nhóm đều thực hiện xong phần việc của mình. Phương pháp này cho
phép tiến hành được các bài tập có địi hỏi giáo cụ và đồ dùng thí nghiệm nhưng khơng đủ
cho cả lớp.
Ví dụ: Có 3 nhóm A, B, C. Trong ma trận thứ nhất có 3 bài tập và thời lượng như nhau;
ma trận thứ 2 có thể dùng 5 bài tập trong đó có bài tập 1 có thời gian dài gấp đơi các bài
tập khác.

Nhóm

Bài tập

A

1

2

3

B

2

3

1

C

3

1

2

Ma trận 1: 3 bài tập có cùng thời lượng và thời gian quay vịng là sau 10 phút
Nhóm


Bài tập

A

1

1

2

3

4

5

B

2

3

4

5

1

1


C

4

5

1

1

2

3

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

14


Sáng kiến kinh nghiệm

Ma trận 2: Bài tập1 kéo dài 10 phút, các bài tập khác kéo dài 5 phút. Thời gian quay
vịng cũng sau 10 phút

V. Các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
1. Làm việc theo cặp 2 học sinh (Pairwork)
Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do
giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận kiến thức
một cách tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho HS chấm bài, sửa bài

cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách giáo khoa...).Ưu điểm
của hình thức tổ chức này là khơng mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà
vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau.

Mơ hình nhóm 2 học sinh

2. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh (Group work)
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình huống
do giáo viên nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so
sánh. Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng cùng 1
chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với nhóm khác.
Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so sánh cách
giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động trao đổi thường được sử dụng cho những
bài học có nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong một thời gian ngắn. Hoạt động so sánh
thường dùng cho những bài học có dung lượng khơng lớn.

Mơ hình nhóm 4-5 học sinh

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

15


Sáng kiến kinh nghiệm

3. Nhóm chuyên gia hay nhóm chuyên sâu (JigsawII)
Ở đây, tổ chức các nhóm có tính ln chuyển. Trước hết, giáo viên chia lớp thành
nhiều nhóm (nhóm xuất phát hay nhóm gốc). Nhóm gốc gồm những học sinh có trách
nhiệm cùng nhau tìm hiểu về những thơng tin đầy đủ, trong đó mỗi học sinh được phân

cơng tìm hiểu một phần của các thơng tin đó. Sau đó lập nhóm chuyên sâu (nhóm chuyên
gia). Nhóm chuyên gia tập hợp những học sinh ở trong những nhóm xuất phát khác nhau
có cùng chung một nhiệm vụ tìm hiểu sâu một phần thông tin.
Như vậy, một học sinh sẽ nhận nhiệm vụ từ nhóm xuất phát và cùng làm việc, trao
đổi kỹ ở nhóm chuyên sâu và sau đó lại trở về nhóm xuất phát để trình bày kết quả về các
thơng tin mình đã thu thập được.
Nhóm chun sâu

Nhóm chuyên sâu

AA
AA

Nhóm xuất phát

BB
BB

AB
CD

CC
CC

Nhóm chuyên sâu

DD
DD

Nhóm chuyên sâu


Ưu điểm của nhóm chun gia là việc báo cáo cơng việc của các nhóm sẽ do tất cả
các thành viên của nhóm đảm nhận chứ khơng phải chỉ do một học sinh khá giỏi đảm
nhận. Mỗi học sinh sẽ nắm một mảng thông tin để lắp ghép thành một thông tin hồn
chỉnh và sẽ khơng có một học sinh nào đứng ngồi hoạt động của lớp học.

4. Nhóm kim tự tháp (Pyramid)
Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học. Đầu
tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập. Sau đó ghép 2 học sinh
thành một cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến các cặp sẽ tập hợp thành
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

16


Sáng kiến kinh nghiệm

nhóm 8, nhóm 16…Cuối cùng cả lớp sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp
tốt nhất để giải quyết một vấn đề. Như vậy, bất kỳ ý kiến cá nhân nào cũng đều dựa trên ý
kiến của số đơng.
Hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và dựa trên nguyên tắc tương hỗ, mơ
hình này phù hợp với các giờ ôn tập khi học sinh phải nhớ lại các định nghĩa, khái niệm,
cơng thức… đã học trong một chương.

Mơ hình nhóm kim tự tháp

5. Hoạt động trà trộn (Mingling Activities)
Trong hình thức này, tất cả các học sinh trong lớp phải đứng dậy và di chuyển
trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố
định làm cho các học sinh cảm thấy thích thú, năng động hơn. Đối với các học sinh yếu

thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều người khác nhau cùng một câu hỏi mà không cảm thấy
xấu hổ. Cũng bằng cách học này, họ sẽ thấy rằng có thể có nhiều câu trả lời đúng, nhiều ý
kiến, nhiều quan điểm khác nhau cho cùng một vấn đề. Có thể coi hoạt động trà trộn là
bảng “trưng cầu ý kiến” và “khảo sát ý kiến” của tập thể. Hoạt động này thường được
dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm “khởi động” hoặc kích thích nhận thức của
học sinh trước khi học bài mới.

Mơ hình hoạt động trà trộn
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

17


Sáng kiến kinh nghiệm

VI. Một số thực nghiệm sư phạm về kiến thức thuộc chương trình sinh học 10
được thiết kế dạy học theo nhóm
1. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học theo nhóm 2 HS
- Ví dụ : Kiến thức Cấu trúc và đặc tính hố lí của nước (bài 03)
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:
- Nêu được cấu trúc và đặc tính hố lí của nước. Nhận biết được trạng thái các liên
kết hiđrô trong nước đá và nước thường.
II. Nội dung chính:
- Cấu trúc: Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử
hiđrơ bằng các liên kết cộng hố trị.
- Đặc tính vật lí: ở nhiệt độ bình thường: chất lỏng khơng màu trong suốt; nhiệt độ thấp
( 00C): rắn; nhiệt độ cao ( 1000C): khí.
- Đặc tính hố học: có tính phân cực ( qua liên kết hiđrô ).
+ Nước đá: các liên kết hiđrô luôn bền vững
+ Nước thường: các liên kết hiđrô luôn bị bẽ gảy


III. Tổ chức: Hoạt động nhóm 2 HS, thảo luận nội dung phiếu học tập học tập sau:

Phiếu học tập :
- Quan sát hình 3.1 SGK trang 16 cho biết cấu trúc và đặc tính hố lí của nước.
- Quan sát hình 3. 2 SGK trang 16, em hãy phân tích để chỉ ra trạng thái các liên kết
hiđrô trong nước đá và nước thường. Cho biết hậu quả gì có thể xảy ra khi ta đưa các tế
bào sống vào ngăn đá ở trong tủ lạnh?

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

18


Sáng kiến kinh nghiệm

2. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm 4-5 HS hoặc 7-8 HS:
- Ví dụ : Kiến thức các cấp tổ chức của thế giới sống
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:
- Hiểu được thế giới sống là một hệ thống mở có tổ chức phức tạp theo cấp bậc lệ
thuộc
- Phân biệt được các cấp độ tổ chức của hệ thống sống
- Giải thích được sự đa dạng và thống nhất giữa các cấp tổ chức
- Vẽ được sơ đồ các cấp tổ chức sống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp
II. Nội dung chính:
* Đặc điểm nổi bậc của sự sống là có tổ chức phức tạp gồm nhiều cấp độ: Các cấp độ
đó là: Tế bào ,Cơ thể ,Quần thể ,Loài ,Quần xã , Hệ sinh thái -Sinh quyển
1. Cấp tế bào:
- Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống
- Thành phần chính: màng sinh chất, chất tế bào và nhân

- Thành phần cấu tạo nên tế bào: các phân tử; các đại phân tử; các bào quan.
2. Cấp cơ thể:
- Cơ thể đơn bào
- Cơ thể đa bào: tế bào, mô,cơ quan, cơ thể
Như vậy: Cơ thể là một thể thống nhất, gồm nhiều cấp độ tổ chức nhưng hoạt động rất
hồ hợp và thống nhất nhờ có sự điều hồ, điều khiển chung. Do đó, cơ thể thích nghi
được với môi trường sống thay đổi.
3. Cấp quần thể:
- Quần thể bao gồm các cá thể trong cùng một loài tập hợp với nhau trong mối quan
hệ sinh sản và đó chính là cơ sở của tiến hố dưới tác động của chọn lọc tự nhiên

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

19


Sáng kiến kinh nghiệm

- Loài là đơn vị phân loại của sinh giới, sự phân bố địa lý của tất cả các cá thể thuộc
các quần thể nếu có khả năng giao phối hữu thụ sẽ thuộc về một loài
4. Cấp quần xã:
- Quần xã là cấp tổ chức gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau cùng chung
sống trong một vùng địa lý nhất định.
- Trong tổ chức quần xã có: + Tương tác giữa các cá thể trong quần xã
+ Tương tác giữa các quần thể trong quần xã
5. Hệ sinh thái- sinh quyển:
- Hệ sinh thái là hệ thống tương đối hoàn chỉnh bao gồm một quần xã sinh vật và
nơi sống của quần xã
- Sinh quyển: Khoảng khơng gian trên trái đất có các cơ thể sống cư trú và các hệ
sinh thái hoạt động


III. Tổ chức: Hoạt động nhóm 4-5 HS (Hoạt động trao đổi).

Phiếu học tập 1: (nhóm 1)
- Em hãy đọc thơng tin SGK trang 6 và cho biết thành phần cấu tạo nên tế bào và thành
phần chính của tế bào?
- Tại sao nói cấp độ tế bào là cấp độ tổ chức cơ bản của sự sống?
- Các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, các siêu cấu trúc như các màng bào quan có
phải là vật chất sống khơng? Tại sao không xếp chúng vào các cấp tổ chức của sự sống?

Phiếu học tập 2: (nhóm 2)
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

20


Sáng kiến kinh nghiệm

- Bằng những hiểu biết của mình, em hãy cho biết vì sao cơ thể sinh vật thích nghi được
với mơi trường sống thay đổi?
- Em hãy tìm các ví dụ về cấp tổ chức cơ thể, dưới cơ thể và hoàn chỉnh sơ đồ sau:
Tế bào → ------- → ------- → cơ thể
- Nếu mô cơ tim, quả tim cũng như hệ tuần hoàn bị tách ra khỏi cơ thể chúng có hoạt
động, bơm máu và tuần hồn máu được khơng? Tại sao?
- Em hãy kể tên và chức năng 1 số mô, cơ quan, hệ cơ quan mà em biết?

Phiếu học tập 3: (nhóm 3)
- Tìm ví dụ về quần xã? Khái niệm quần xã?
- Vì sao ở cấp quần xã sinh vật giữ được mức cân bằng?
- Hãy sắp xếp tên các quần xã tương ứng theo nhiều cách gọi:

+ Theo địa điểm phân bố
+ Theo chủng loại phát sinh
+ Theo dạng sống
+ Theo lồi hay nhóm sinh vật SV ưu thế
Quần xã tương ứng
a.Quần xã(QX) thực vật ven hồ, QX động vật hoang mạc
b.QX SV đồng cỏ, QX cây bụi, QX sồi dẻ…
c. QX SV bãi triều, QX SV núi đá vôi…
d. QX SV nổi, QX SV tự bơi…

Phiếu học tập 4: (nhóm 4)
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

21


Sáng kiến kinh nghiệm

- Em hãy đọc thông tin trong SGK và cho biết, tại sao nói quần thể là đơn vị sinh sản và
tiến hóa? Cho ví dụ về quần thể? Có nhận xét gì về các cá thể trong quần thể?
- Em biết gì về đơn vị phân loại lồi?
- Quần thể có tương ứng bằng lồi khơng? Vì sao?

Phiếu học tập 5: (nhóm 5 )
- Tìm ví dụ về hệ sinh thái? Khái niệm hệ sinh thái?
- Cho biết cấp độ tổ chức sống cao nhất và lớn nhất của hệ thống sống là gì? Vì sao?

3. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm kim tự tháp:
- Ví dụ : Kiến thức Cấu trúc và chức năng của ADN (bài 6)
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:

- Giải thích và phân tích được thành phần hố học của 1 nuclêotit và sự cấu thành
nên axit nuclêic
- Giải thích được mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của ADN
II. Nội dung chính:
1. Nuclêic- đơn phân của ADN:
- Có 4 loại nuclêơtit (hình vẽ 6.1 trang 27 SGK)
- Thành phần 1 nuclêơtit: Bazơ nitơ, đường đêơxiribơzơ, nhóm photphat
2. Cấu trúc và chức năng của ADN:
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (mỗi đơn phân là một nuclêôtit) nên thực hiện
được chức năng mang thông tin di truyền
- Cấu tạo từ 2 mạch theo nguyên tắc bổ sung nên thông tin di truyền được bảo quản
tốt và truyền đạt được thông tin di truyền qua q trình tự nhân đơi, phiên mã.

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

22


Sáng kiến kinh nghiệm

III. Tổ chức: Hoạt động nhóm kim tự tháp đối với Phiếu học tập học tập sau:

Phiếu học tập
- Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy cho biết (nhóm 2 HS)
+ Có mấy loại nuclêơtit, là những loại nào? Thành phần của nuclêôtit?
+ Các nuclêôtit cấu thành nên axit nuclêic bằng cách nào?
- Vì sao tên gọi của các loại nuclêơtit chính là tên của bazơ nitric? Vì sao axit nuclêic
có nghĩa là axit nhân? (nhóm 4 HS)
- Quan sát hình 6.1 SGK trang 27, em hãy mô tả cấu trúc phân tử ADN và cho biết tại
sao ADN vừa đa dạng lại vừa đặc trưng? (nhóm 8 HS)

- Vì sao ADN có được chức năng lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền? (Hoặc ADN
có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào?) (Nhóm 16 HS)

4. Thiết kế hình thức dạy học theo nhóm chun gia:
Ví dụ : Kiến thức Cacbohiđrat (bài 4)
I. Mục tiêu: Sau khi học xong kiến thức này, HS phải:
- Liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đơi, đường đa có trong các cơ thể sinh
vật và phân biệt được các loại đường này
- Nêu được chức năng của từng loại đường trong cơ thể sinh vật.
II. Nội dung chính:
* Cacbon hiđrat: Là hợp chất hữu cơ đơn giản chỉ chứa 3 loại nguyên tố, công thức
cấu tạo chung: Cn(H2O)n và được chia thành các loại: Monosaccarit, disaccarit,
polisaccarit.
1. Monosaccarit:
- Công thức cấu tạo phân tử: C6H12O6, tồn tại ở dạng mạch thẳng và mạch vòng
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

23


Sáng kiến kinh nghiệm

- Có tính khử mạnh
- Vai trị: + Tham gia tạo axit nuclêic (đường ribôzơ và đường đêôxiribôzơ)
+ Nguồn năng lượng của tế bào (glucôzơ, fructôzơ và galactôzơ)
2.Disaccarit:
- CTCTPT: C12H22O11
- Được tạo thành từ 2 phân tử monosaccarit
III. Tổ chức: Hoạt động nhóm chuyên gia
Đặt vấn đề: Từ công thức cấu tạo chung của gluxit: Cn(H2O)n , em hãy cho biết vì sao

gluxit được gọi là cacbohiđrat?
-Quan sát hình 4.1 SGK trang 20 tìm hiểu xem saccarit có mấy nhóm chính?
Tiếp tục phân HS vào các nhóm gốc và cho hoạt động nhóm chuyên gia đối với phiếu
học tập giao việc 1, 2, 3.

Phiếu học tập 1:
- Kể tên các loại đường đơn em biết? Các loại đường này có gì khác biệt nhau trong
cấu trúc?
-Vì sao đường đơn còn được gọi là đường khử?
- Em cho biết vai trị của các loại đường đơn? (có trong các loại thực phẩm nào?)

Phiếu học tập 2:
- Phân biệt monosaccarit với disaccarit?
GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

24


Sáng kiến kinh nghiệm

- Kể tên các loại đường đôi mà em biết, chúng có trong các loại thực phẩm nào?
- Vai trị của đường đơi?

Phiếu học tập 3:
- Đường phức được hình thành như thế nào? Kể tên các đường phức mà em biết?
- Chức năng của đường phức?

Phiếu học tập 4: (Phát cho HS sau khi HS trở về nhóm gốc)
- So sánh đường đơi và đường đơn?
- Đường phức có gì khác với đường đơi và đường đơn?


5. Thiết kế hình thức dạy học theo kiểu hoạt động trà trộn
Ví dụ 1: Kiến thức Các nguyên tố hoá học của tế bào (bài 3)
I. Mục tiêu: Sau khi học kiến thức này, HS phải:
- Kể tên được các nguyên tố cơ bản của vật chất sống
- Trình bày được tính thống nhất về vật chất giữa giới vơ cơ và giới hữu cơ
II. Nội dung chính:
1. Những nguyên tố cơ bản của tế bào: O, C, H, N, Ca, P, K, S, Cl, Na, Mg, Fe...
- Những ngun tố này có những tính chất lý hố phù hợp với cơ thể sống và các
nguyên tố cấu trúc nên cơ thể sống có bản chất hố học hồn tồn giống với các
ngun tố đó ở ngồi tự nhiên
III. Tổ chức: Hoạt động trà trộn để thực hiện nội dung học tập sau:

Phiếu học tập

GV: Đỗ Thị Minh Hải - Trường PTDTNT Tây Nguyên

25


×