Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán tại CTCP xây dựng số 9 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.04 KB, 53 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 01/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO.Đây là bước ngoặt đánh dấu sự phát triển vượt bậc
của Việt Nam trong quá trình hôi nhập.Và là cơ hội cho sự phát triển của nước
nhà ,nhưng cũng chính là thách thức lớn đối với toàn dân tộc trong sự nghiệp
công nghiêp hóa-hiện đại hóa đất nước .Không nằm ngoài quy luật đó ,các
doanh nghiệp Việt Nam cũng có thêm nhiều cơ hội và đối mặt với nhiều thách
thức mới. Trong bài báo cáo kiến tập kế toán của mình, em xin trình bày về
tình hình hoạt động của một doanh nghiệp xây lắp thông qua công tác kế toán
của DN, cụ thể là CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 THĂNG LONG,
đây được xem là lĩnh vực nhạy cảm bởi những thay đổi của các yếu tố bên
ngoài, từ các yếu tố đầu vào cho đến giá trị sản phẩm hoàn thành khi đưa vào
sử dụng .Bộ phận kế toán công ty đóng vai trò then chốt giúp ban quản trị
doanh nghiệp đưa ra được các quyết định đúng đắn cho tình hình phát triển
chung của công ty .
Bài báo cáo này gồm 3 phần chính :
Phần I:Tổng quan về CTCP xây dựng số 9 Thăng Long
Phần II:Thực trạng tổ chức kế toán tại CTCP xây dựng số 9 Thăng Long
PhầnIII:Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại CTCPXD số9 Thăng Long
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị trong bộ phận kế toán
công ty xây dựng số 9 Thăng Long và ThS Nguyễn Hữu Đồng giảng viên
trường Đại học kinh tế quốc dân đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế , bài báo cáo không
tránh khỏi những sai sót ,em rất mong nhận được sự góp ý để hoàn thiện hơn.
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CTCP XÂY DỰNG SỐ 9 THĂNG LONG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của CTCPXD số 9 Thăng Long
-Tên doanh nghiệp phát hành: Công ty Cổ phần Xây Dựng số 9 Thăng Long


-Tên giao dịch: THANGLONG CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY
-Tên viết tắt: TLG-9
-Vốn điều lệ: 11.075.100.000 đồng
-Giấy ĐKKD số: 0103012093 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp lần
đầu ngày 3/5/2006, thay đổi lần thứ 3 ngày: 4/10/2007
-Địa chỉ : Thôn Tân Xuân, Xã Xuân Đỉnh, Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội
-Điệnthoại : 0438389970 Fax:0438385127
-Email : xd9tl@vnn
Chuyển đổi (CPH) từ DNNN theo quyết định số 4989/QĐ-BGTVT ngày
27/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Trước khi cổ phần hóa cũng như sau quá trình cổ phần hóa cho đến nay công
ty luôn là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực xây lắp,xây dựng nhiều công trình
trọng điểm quốc gia giúp công ty có những bước phát triển lớn ngay cả trong
giai đoạn khủng hoảng nhất của nền kinh tế ,mang lại thu nhập lớn cho công
ty và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà,tạo công ăn
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
3
việc làm cho nhiều lao động. Chúng ta có thể nhận thấy một cách rõ ràng qua
bảng biểu thông tin tài chính tóm tắt năm 2007-2008 và nghị quyết đại hội cổ
đông thường niên năm 2009 dưới đây :
Biểu số 1.01 Kết quả hoạt động
Đơn vị :triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
1 Doanh thu thuần
2007
2008
1 Doanh thu thuần 68080,29
2 Lợi nhuận gộp từ HĐKD 8.764,74

3 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.043,87
4 Lợi nhuận trước thuế 1.524,22
5 Lợi nhuận sau thuế 1.519,15
Nguồn:Phòng tài chính- kế toán công ty
Biểu số 1.02.Bảng cân đối kế toán
Đơn vị :triệu đồng
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
4
STT Chỉ tiêu
Năm
2007 2008
1 Tài sản ngắn hạn 94.414,37 81.814,72
2 Tài sản dài hạn 19.794,46 19.340,62
3 Nợ ngắn hạn 101.913,18 87.047,14
4 Nợ dài hạn 941,08
5 Hàng tồn kho 51.243,958 49.550.707
6 Nguồn vốn chủ sở hữu 11.696,64 13.167,13
Nguồn:phòng tài chính- kế toán công ty
Trong năm giai đoạn 2008-2009 dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế ,doanh thu và lợi nhuận của công ty có sụt giảm ,nhưng ban lãnh đạo công
ty vẫn cổ đông, đảm bảo mức lương trung bình là 2,5 triệu đồng /người /tháng
và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với các cơ quan chức năng với tổng số tiền
thuế đã nộp là 5.025 triêu đồng .Bên cạnh đó công ty vẫn đảm bảo số thu các
quỹ hoạt động như qũy khen thưởng cán bộ quản lý là 20 triệu đồng,quỹ
khen thưởng 34 triệu đồng ,quỹ phúc lợi 30 triệu đồng,quỹ đầu tư phát triển
40 triệu đồng. Trong giai đoạn tới ban lãnh đạo công ty dự định tăng cường
năng lực sản xuất ,mở rộng quy mô đảm bảo doanh thu tăng 5,8 % so với các
năm trước .
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của CTCPXD
số 9 Thăng Long

1.2.1 Đặc điểm hoạt động SXKD của CTCP xây dưng số 9 Thăng Long
*Hoạt động sản xuất chính của công ty
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
5
-Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước bao gồm: cầu,
đường nhựa, đường bê tông, nhà ga, sân bay, cầu hầm, bến cảng, hầm
-Xây dựng các công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi, xây
dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng
-Xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng nền móng và kiến trúc nhà ở,
nhà làm việc, văn phòng, trụ sở
-Xây dựng các công trình thủy lợi: trạm bơm, cống đập, đê, kè, kênh mương
-Xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng, khu dân cư, đô thị, khu công nghiệp,
giao thông vận tải.
-Tư vấn đầu tư, lập dự án
-Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng
-Sản xuất, gia công và lắp ráp cơ khí, kết cấu thép, sản xuất cọc vê tông cốt
thép các loại, cấu kiện bê tông cốt thép thường, sản xuất và cung ứng bê tông
cốt thép thường và cung ứng bê tông thương phẩm .
*Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cũng như các doanh nghiệp khác mục tiêu của công ty là tối đa hóa lợi
nhuận, đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty .
Để hiện thực hóa mục tiêu chung đó ban lãnh đạo công ty đã đưa ra nhiều
chính sách phù hợp:
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
6
-Chính sách nhân sự:công ty lập qũy khen thưởng cho các cán bộ quản lý và
nhân viên có thành tích tốt trong công tác .Một mặt có những biện pháp kỉ
luật nghiêm đối với cán bộ,nhân viên vi phạm nguyên tắc,điều lệ công ty ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất của công ty.Bên cạnh đó công ty thường xuyên
tổ chức các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao tay nghề cho cán

bộ,nhân viên công ty
-Khoa học kỹ thuật :do đặc điểm riêng của ngành xây lắp công ty thường
xuyên phải tu bổ,sửa chữa ,và mua mới trang thiết bị .Điều kiện kinh phí còn
hạn hẹp nên công ty chưa thể tổ chức được đội ngũ khoa học kỹ thuật nghiên
cứu tạo ra máy móc phục vụ trực tiếp cho nhoạt động của công ty.
-Nguyên liệu đầu vào:việc tìm hiểu các nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
để giảm bớt chi phí,hạ giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho công ty
được đặc biệt quan tâm.
1.2.2.Đặc điểm quy trình CNSX của CTCP xây dựng số 9 Thăng Long
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình để hoàn thành sản
phẩm của Công ty dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công trình, hạng mục công
trình có qui mô lớn nhỏ khác nhau. Sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định
thầu, các xí nghiệp, đội huy động máy móc, nhân công san lấp và giải phóng
mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các nguyên vật liệu như sắt,
thép, cát, đá, xi măng, gạch, sỏi, phụ gia bê tông…dưới sự tác động của máy
móc và nhân công sau một thời gian tiến hành thi công sẽ tạo ra sản phẩm xây
lắp thô .Sau đó,qua thời gian hoàn thiện dưới sự hỗ trợ của máy mài ,máy cắt
sản phẩm xây lắp thô sẽ được hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
7
chỉnh .Trong quá trình thi công ,các đội trực tiếp thi công phải tiến hành thi
công theo dự toán đã được duyệt .Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được
tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư .
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty có thể khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1:Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
Xi
măng,
cát,

đá sắt
Máy
trộn

tông
cốt
thép
Máy
ủi,
máy
xúc,
máy
đào
Mặt
bằng
xây
dựng
Gạch
cát, xi
măng
, vôi
Máy
trộn
vữa
Khối
xây
Sản
phẩm
XD
thô

Sản
phẩm
xây
lắp
Hoàn
thiện
8
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của CTCPXD số 9 Thăng Long


Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó GĐ phụ
trách dự án
đầu tư
Phó GĐ
chính trị
Phòng
DA-ĐT
Phòng tài chính
–kế toán
tttttttoántoán
Phòng
KHTH
Phòng tài chính
–kế toán

tttttttoántoán
Phó GĐ phụ
trách KH
Phó GĐ phụ
trách dự án
đầu tư
Phòng
chính trị
Phòng
KHTH
Phòng tài chính
–kế toán
tttttttoántoán
Xí nghiệp
XD-GT 37
Xí nghiệp
XD60

nghiệp
XD61
Đội 4
XDGT
Đội 5 XL
Đội 6 XL
Đội 7
XDGT
Đội 8
XL
Đội 1
XDGT

Đội 2
XL
Xí nghiệp
XD-GT 37

nghiệp
XD61
Đội
9XDGT
Đội 10
XL
Xí nghiệp
XD51
Đội 4
XDGT
Đội 5 XL
Đội 6 XL
9
Ch ứ c năng, nhi ệ m v ụ c ủ a các phòng ban:
♦ Hội đồng quản trị: đại diện cho chủ sở hữu của công ty,quản lý Công ty về
mọi mặt,có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công
ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc, phó giám đốc, các bộ
phận quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp và
điều lệ công ty các quy chế nội bộ của Công ty quy định.
♦Ban kiểm soát :
♦ Giám đốc: Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty, chiu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty trước
hội đồng quản trị.
♦ Phó giám đốc kế hoạch: Là người giúp giám đốc công ty điều hành các lĩnh
vực: công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình

kinh doanh vật tư, xuất nk, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác
tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng thời
thay mặt giám đốc công ty điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt.
♦ Phó giám đốc chính trị: là người giúp giám đốc công ty giải quyết việc
trong lĩnh vực công tác Đảng và công tác chính trị, hoạt động của các tổ chức
quần chúng: công đoàn, phụ nữ, thanh niên...
♦ Phó giám đốc dự án đầu tư: là người giúp giám đốc công ty điều hành và
theo dõi các dự án sản xuất, đấu thầu các công trình.
** Các phòng ban ngành của công ty
♦ Phòng tài chính - kế toán: là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty tổ
chức bộ máy kế toán tài chính từ công ty đến các chi nhánh và xí nghiệp trực
thuộc, tổ chức chỉ đạo kiểm soát toàn bộ công tác tài chính, tín dụng, thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
10
kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng
điều kiện hoạt động của công ty .
♦ Phòng kế hoạch tổng hợp (KHTH): là phòng tham mưu giúp việc cho giám
đốc công ty trong kế hoạch xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch. Phòng có
chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức theo dõi báo cáo tổng hợp kế hoạch
sản xuất và tổng hợp kế hoạch thực hiện, kiểm tra giám sát kế hoạch thực
hiện.
♦ Phòng dự án đấu thầu (DAĐT): có chức năng giúp giám đốc làm các thủ
tục, hồ sơ, dự án đấu thầu về kế hoạch xây dựng.
♦ Phòng Chính trị: Là cơ quan giúp cho giám đốc triển khai các công tác
Đảng, công tác chính trị, triển khai các hoạt động chính trị, tuyên truyền, từ
thiện....Quản lý hoạt động của các tổ chức quần chúng, công đoàn, thanh niên,
đoàn thanh niên, phụ nữ...
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
11

PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTCP XÂY DỰNG SỐ 9
THĂNG LONG
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại CTCPXD số 9 Thăng Long.
Hiện nay, công ty có các xí nghiệp và các đội trực thuộc ở các địa bàn cách xa
nhau như đã giới thiệu ở trên, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho
yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính và công ty
đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.Theo hình thức này, toàn
bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Phòng kế
toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán, còn các đơn vị trực
thuộc, các xí nghiệp, các đội xây lắp chỉ bố trí một hoặc hai nhân viên kế toán
hướng dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế
toán công ty.
Ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận được chứng từ ban đầu ở các đội,
kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ
tổng hợp và chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc
cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan công ty. Định kỳ số liệu
sẽ được tổng hợp để lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung
cao độ, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng
thời thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ
máy kế toán sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí hạch toán
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
12

Sơ đồ 2.01. Bộ máy kế toán công toán
Trong đó:
♦ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân
viên kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về mặt
quản lý tài chính và báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của

phòng kế toán, thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều
lệ tổ chức kế toán Nhà nước qui định và quy chế quản lý tài chính của Tổng
công ty, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
♦ Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản
chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, sử dụng phần mềm kế
toán để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và
tính giá thành cho từng công trình, tính lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trong đơn vị và lập các báo cáo quyết toán tháng, quý,
năm gửi cấp trên, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
♦ Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân
hàng như tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay...
♦ Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, thực hiện kế
toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên.
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
KT
thanh
toán
KT xí
nghiệp
Kế toán trưởng
KT đội
KT
ngân
hàng
KT
TSCĐ
KT
công
nợ

Thủ
quỹ
KT
tổng
hợp
13
♦ Kế toán công nợ, thuế: Ghi chép các khoản công nợ (các khoản phải
thu, phải trả), kê khai và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty kê khai đầy đủ,
chính xác kịp thời toàn bộ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của đơn vị, theo
dõi chi tiết thuế cho từng xí nghiệp, đội, công trình phù hợp với dự toán công
trình.
♦ Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm
của tài sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
đồng thời kiêm luôn cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh.
♦ Thủ quỹ: Quản lý, đảm bảo anh toàn tiền mặt, ghi chép phản ánh đầy
đủ, kịp thời tình hình nhận và cấp phát các loại tiền mặt, các giấy tờ co giá trị
như tiền. Cuối mỗi ngày phải tiến hành kiểm quỹ và đối chiếu với sổ kế toán,
xác định nguyên nhân thừa, thiếu. Cuối mỗi tháng, thủ quỹ cùng kế toán kiểm
quỹ, lập biên bản theo chế độ quy định.
♦ Kế toán đội và kế toán xí nghiệp: Thu thập, tổng hợp các chứng từ
gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, HĐGTGT, các bảng chấm công,
bảng thanh toán lương, sau đó chuyển lên phòng kế toán của công ty
Dưới mỗi đội, xí nghiệp có khoảng hai nhân viên kế toán.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ và chính sách kế toán tại CTCPXD số 9
Thăng Long .
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Theo quyết định Số 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó :
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 theo dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt nam.

- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
14
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
theo phương pháp thực tế đích danh
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay công ty áp dụng những quy định về chứng từ tại Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Theo quyết định này công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chừng từ do Bộ
Tài Chính phát hành và thực hiện đúng chế độ kế toán về chứng từ. Các
chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đảm bảo việc cung cấp các
thông tin cho Ban lãnh đạo công ty.
Cụ thể những chứng từ sử dụng tại đơn vị bao gồm:
♦ Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy
đi đường, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Hợp đồng giao khoán, Biên bản
thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đông giao khoán, Bảng phân bổ tiền lương và
trích lập các quỹ.
♦ Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê
phiếu nhập, Bảng kê phiếu xuất, Biên bán kiểm nghiệm vật tư, công cụ, Bảng
phân bổ nguyên liệu. vật liệu, công cụ, dụng cụ…
♦ Chứng từ bán hàng: Hồ sơ nhgiêm thu công trình theo đợt, Biên bản
bàn giao, hoá đơn bán hàng
♦ Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ…
♦ Chứng từ tiền gửi ngân hàng: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo
Nợ, giấy báo Có, bảng sao kê ngân hàng.
♦ Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ,

Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ…
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
15
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của công ty, hiện nay công ty
đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/ QĐ-
BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống tài
khoản được sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản phù hợp với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính. Các tài
khoản được mã hóa thuận lợi cho việc hạch toán xử lý thông tin cũng như thu
thập thông tin của công ty.Chi tiết các tài khoản cấp 2,cấp 3 của các tài khoản
doanh thu ,chi phí được chi tiết cho từng hạng mục, công trình;các khoản
công nợ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và người bán.
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công
ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Sắp tới
tháng 9 năm 2010, công ty sẽ sử dụng chương trình phần mềm kế toán theo
sự phát triển của công nghệ cũng như là để giảm bớt khâu theo dõi quản lý sổ
sách thủ công như đã từng sử dụng ở những năm trước đó. Trình tự ghi sổ kế
toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
16
Sơ đồ 2.02.Quy trình ghi sổ
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Việc áp dụng hình thức này với Công ty là hoàn toàn phù hợp vì đây là

doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng
nhiều tài khoản, dễ dàng trong khâu kiểm tra đối chiếu, thuận lợi trong việc
phân công công tác. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính, công ty sẽ lập
chương trình riêng cho công tác kế toán, áp dụng hình thức này Công ty sử
dụng một số sổ sách sau:
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp, chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sôt
17
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các
chứng từ gốc đã kiểm tra lập chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh

tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi
vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ vào bảng chứng từ
gốc lập các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký
duyệt rồi chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm
theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ
cái. Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ.
Ghi tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên Sổ
cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản
tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài
khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của
từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng
trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối
chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập
bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Đối với những tài khoản có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc
sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ sách kế toán tổng hợp
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
18
được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan làm căn cứ để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng
các sổ, thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập các
bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái
thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm
tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ
lập các báo biểu kế toán.
2.2.5 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình
tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 năm tài chính. Báo
cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự toán trong
tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra
những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào
các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các
chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin
phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
Báo cáo tài chính của công ty cung cấp những thông tin về:
Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Trích lập và sử dụng các quỹ
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thu nhập của người lao động
Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty gồm 03 mẫu biểu báo cáo bắt
buộc (các mẫu biểu số: B01-DN; B02-DN; B09-DN) và 01 mẫu biểu báo cáo
không bắt buộc (mẫu biểu số: B03-DN) theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành,
cụ thể là:
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
19
- Bảng cân đối kế toán (mẫu biểu số: B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu biểu số: B02-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu biểu số: B09-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu biểu số: B03-DN)
Do nhu cầu quản lý chưa cần nên công ty không tiến hành lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các báo cáo tổng hợp như: Báo cáo về tình
hình thanh toán công nợ, Báo cáo về kết quả kiểm kê tiền mặt, Báo cáo về
tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, Báo cáo Vốn chủ sở hữu, Báo
cáo về tình hình khấu hao TSCĐ, Báo cáo tình hình nộp ngân sách...

Các mẫu biểu báo cáo đều do kế toán tổng hợp lập vào cuối niên độ kế
toán (cuối năm tài chính) thông qua kế toán trưởng xem xét, ký duyệt. Báo
cáo tài chính của đơn vị hàng năm đều được kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán có uy tín.
Báo cáo tài chính hàng năm được công bố công khai với các cơ quan thuế
và các ngân hàng...Kế toán nộp 3 báo cáo trên và một số báo cáo khác như:
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT...cho cơ quan
thuế trước 31/3 năm sau.
2.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
Tài khoản sử dụng.
- TK 111 “tiền mặt”.
- TK 112 “tiền gửi ngân hàng”.
- TK113 ”tiền đang chuyển”.
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
20
Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tậm ứng
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT).
- Sổ quỹ tiền mặt.
Hệ thống sổ liên quan.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 111, TK 112, TK 113 (Xem phụ lục 10, 11)
- Các BCTC.
Quy trình ghi sổ.
Hàng ngày các chừng từ về tiền mặt sau khi đã được kế toán tiến mặt kiểm
tra tính trung thực hợp lý hoặc các chứng từ này được phòng kiểm soát

chuyển đến, kê toán TM, TGNH sẽ tiến hành phân loại chứng từ theo tính
chất các nghiệp vụ là thu hay chi tiền. Từ đó kế toán lập Sổ nhật ký chi tiền,
Sổ nhật ký thu tiền. Sau đó đến cuối tháng căn cứ vào số liệu từ hai sổ nhật ký
này, kế toán lập Sổ cái các TK liên quan. Để đối chiếu tính chính xác của số
liệu trên Sổ cái, thì từ các chứng từ ban đầu kê toán lập Sổ thẻ chi tiết các TK
111, TK 112 , TK 113 và cuối tháng lập các Bảng tổng hợp chi tiết các TK
này. Số liệu trên các Bảng tổng hợp này sẽ được kế toán trưởng và phòng
kiểm soát đối chiếu với số liệu trên Sổ cái.
2.3.2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định
TSCĐ của Công ty CPXD số 9 Thăng Long ,do đặc điểm là đơn vị xây lắp
nên có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài,có ảnh hưởng trực tiếp quá trình
săn xuất ,xây dựng công trình ..
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
21
Tài khoản sử dụng.
- TK 211 “tài sản cố định hữu hình”
- TK 213 ”tài sản cố định vô hình”
- TK 214 “hao mòn TSCĐ”
Chứng từ sử dụng.
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hệ thống sổ liên quan.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ cái TK 211, 213, 214.
- Các BCTC.
Hiện tại Công ty Đang theo giõi TSCĐ tại địa điểm sử dụng và mở “ Sổ

TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng xí nghiệp , từng tổ đội . Sổ này được
dùng để theo giõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại
các đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Tại phòng kế toán, sử dụng Thẻ TSCĐ để theo giõi chi tiết cho từng TSCĐ
của Công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng
năm của TSCĐ.
Quy trình ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ gốc về TSCĐ, kế toán TSCĐ lập Thẻ TSCD đồng
thời lập chứng từ ghi sổ . Cuối tháng căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán lập sổ
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
22
thẻ chi tiết TSCĐ. Từ chứng từ ghi sổ , cuối tháng kế toán lập Sổ cái Tk 211,
213, 214.
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, cụ thể trả
lương theo tháng. Để đảm bảo an toàn và tiện lợi cho người lao động và nắm
bắt xu thế chung của xã hội, Công ty còn áp dụng hình thức trả lương mới là
rút tiền tự động qua hệ thống máy ATM của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)
Phương pháp tính lương:
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương.
Lương ngày = Lương cơ bản / Số ngày làm việc theo quỹ
lương.
Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc trong tháng.
Các khoản trích theo lương của công nhân viên bao gồm: BHXH, BHYT,
KPCĐ được trích theo đúng quy định hiện hành cảu nhà nước
Tài khoản sử dụng.
- TK 334 “phải trả người lao động”
- TK 338 “phải trả phải nộp khác”, chi tiết
TK 3382 “kinh phí công đoàn”

TK 3383 “bảo hiểm xã hội”
TK 3384 “bảo hiển y tế”.
Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng
- Bảng thanh toán làm thêm giờ
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
23
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Hệ thống sổ liên quan.
- Sổ thẻ chi tiết TK 334, 338
- BTH chi tiết TK 334, 338
- Sổ cái TK 334, 338
- BCTC
Quy trình ghi sổ.
Từ các chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiền
lương lập Sổ thẻ chi tiết ,chứng từ ghi sổ . Cuối tháng từ chứng từ ghi sổ , kế
toán lập sổ cái TK 334, 338, đồng thời từ Sổ chi tiết TK 334, 338 kế toán lập
BTH chi tiết TK 334, 338. Số liệu trên Sổ cái TK 334, 338 sau khi đối chiếu
đúng số liệu trên BTH chi tiết sẽ là căn cứ để KTT lập các BCTC.
2.3.4 Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp ,kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản đóng vai tró quan trọng và là phần hành
tương đối khó,đòi hỏi nhân viên kế toán phải có kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ vững vàng,am hiểu về ngành nghề kinh doanh và nhạy bén với những thay
đổi trong xu hướng phát triển của nghề nghiệp.
Thực tế hiện nay ,CTCPXD số 9 Thăng Long thực hiện tổ chức sản xuất
theo đơn đặt hàng ,chu kỳ sản xuất dài ,quy trình sản xuất phức tạp ,hoạt động
sản xuất tiến hành ngoài trời và xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng

,của sản phẩm xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý thì
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng hạng mục,công trình .Chi phí
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
24
phát sinh tại công trường nào sẽ tập hợp ngay vào công trình đó ,các chi phí
sản xuất chung sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp .Để phục vụ cho công
tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất được thuận lợi nhanh chóng và chính
xác đáp ứng yêu cầu quản lý ,chi phí sản xuất ở CTCPXD số 9 Thăng Long
được chia thành 4 khoản mục :
-Chi phí nguyên-vật liệu trực tiếp(NVLTT):gồm xi măng,gạch ,thép ,cát sỏi .
-Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT):gồm tiền lương và các khoản có tính
chất theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
-Chi phí máy thi công(CPMTC) :gồm nhiên liệu .tiền lương ,chi phí khấu
hao ,bảo dưỡng máy thi côn g
-Chi phí sản xuất chung (CPSXC):gồm lương nhân viên quản lý đội ,khoản
trích BHYT,BHXH,KPCD được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ,khấu hao TSCD
dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan tới hoạt động
của đội .
Cuối công trình căn cứ vào các bảng kê chi phí của từng tháng làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành .
*Hạc toán CP NVLTT:
Tài khoản sử dụng :621 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.Chi phí
nguyên vật liệu phát sinh cho công trình nào thì sẽ được hạch toán trực tiếp
cho công trình đó theo giá thực tế đích danh. Cụ thể là với công trình CT Kè
chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái được khoán cho đội xây dựng số 25,
thực hiện tạm ứng khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục CPSX phát
sinh thông qua TK 141 - Tạm ứng khối lượng xây lắp các công trình.
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A
25

Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho xuất thẳng, giấy đề nghị tạm ứng, hóa
đơn giá trị gia tăng.
Khi trúng thầu một công trình, căn cứ vào hợp đồng giao thầu, phòng Kinh tế
- Kế hoạch thi công của Công ty tiến hành lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ
thuật nhằm hạ giá thành, lập phương án thi công, tiến độ thi công cho từng
giai đoạn công việc,..và sau khi được tổng giám đốc phê duyệt, kế hoạch thi
công sẽ được giao xuống cho các đội.
Đội trưởng đội xây dựng sẽ căn cứ vào dự toán từng công trình, xác định
lượng vật tư cần thiết phục vụ thi công, chủ động mua vật tư khi có nhu cầu.
Trị giá xuất kho vật tư bao gồm giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Hàng ngày, đội trưởng và kế toán đội thực hiện tập hợp hóa đơn chứng từ:
Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho xuất thẳng, đến cuối tháng tập hợp
bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT để gửi về phòng kế toán của công ty, là
căn cứ để hạch toán.
Hàng tháng, căn cứ vào yêu cầu mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng
xây lắp, để có kinh phí, đội trưởng đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng
gửi lên công ty. Tổng giám đốc, kế toán trưởng sẽ xem xét và kí duyệt.
SV:Lê Như Loan Lớp:Kiểm toán 49A

×