Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Xây dựng website bán hàng trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 34 trang )

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
Thái Văn Thăng
......................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI..............................................................3
1.1 Đặt vấn đề, lý do chọn đề tài.........................................................................3
1.2 Giới thiệu đề tài.............................................................................................4
1.3 Phương hướng giải quyết..............................................................................5
1.3.2 Công cụ sử dụng: ............................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................6
2.1 Thương mại điện tử.......................................................................................6
2.1.1 Thương mại điện tử là gì?................................................................................6
2.1.2 Lợi ích của thương mại điện tử.......................................................................6
2.2 Tìm hiểu về website............................................................................................9
2.2.1 Website là gì?...................................................................................................9
2.2. 2 Yêu cầu tối thiểu của một Website ............................................................10
2.2.4 Các bước xây dựng Website .........................................................................10
2.2.5 Chi phí xây dựng Website ............................................................................11
2.3 Công cụ ASP.NET.......................................................................................11
2.3.1 Giới thiệu về ASP.NET.................................................................................11
2.3.2 Cấu hình ASP.NET .......................................................................................13
2.4 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server........................................................14
2.4.1 Giới thiệu SQL Server 2008 .........................................................................14
2.4.2 Các phiên bản của SQL Server 2008.............................................................14
2.5 Một số cơ sở nghiên cứu khác.....................................................................15
2.5.1 JavaScript.......................................................................................................15
2.5.2 CSS.................................................................................................................15
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG.........................................16
3.1 Mô tả bài toán, đưa ra yêu cầu...................................................................16
3.1.1 Mô tả bài toán................................................................................................16


3.1.2 Yêu cầu bài toán.............................................................................................17
3.2 Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống .......................................................18
3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu...................................................................................18
3.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh........................................................18
3.3.2 Biều đồ luồng dữ liệu mức đỉnh...................................................................19
.................................................................................................................................19
3.3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động quản trị ............................20
3.4 Quan hệ thực thể liên kết ...........................................................................21
3.5 Thiết kế cơ sở dữ liệu ..................................................................................21
3.5.1 Các bước trong thiết kế cơ sở dữ liệu cho một hệ thống .............................21
3.5.2 Cơ sở dữ liệu cho trang web..........................................................................23
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ GIAO DIỆN................................................................26
4.1 Giao diện cho người sử dụng .....................................................................26
KẾT LUẬN............................................................................................................33
................................................................................................................................ 33

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


2
Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Lĩnh vực công nghệ thông tin trong những năm qua đã có những bước tiến vượt
bậc. Máy tính điện tử đang ngày một gần gũi, quen thuộc với đời sống con người hơn
và nhu cầu sử dụng chúng trở nên phổ biến đối với tất cả các nước trên thế giới.
Mạng Internet như một sợi dây vô hình “kết nối” con người ở mọi nơi gần lại
nhau và đem lại cho con người những lợi ích kinh tế rõ rệt... điều mà một xã hội phát

triển luôn cần thiết. Một trong những ứng dụng đó, các cửa hàng hiện nay đề vận dụng
mô hình kinh doanh có nhiều thuận lợi và hiệu quả như: chi phí rẻ, tiết kiệm thời gian
quản lý, giao dịch nhanh, thị trường rộng lớn thông qua mạng Internet.Với những lợi
ích đó chắc chắn nó sẽ là xu hướng phát triển thương mại trong tương lai. Trong xu thế
đó em chọn đề tài:
“TÌM HIỂU ASP.NET XÂY DỰNG WEBSITE BÁN MÁY TÍNH TRỰC TUYẾN”
Đây là một Website thiết kế ứng dụng bán hàng cho các cửa hàng bán máy tính.
Chương trình được xây dựng nhằm giúp cho khách hàng có cơ hội mua sắm tốt hơn,
nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, đồng thời
giúp cho việc kinh doanh tại cửa hàng đạt hiệu quả hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Ts. Lê Ngọc Xuân - Khoa công nghệ
thông tin Trường Đại học Vinh, đã hướng dẫn, chỉ dạy tận tình để đề tài tốt nghiệp của
em được hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên khoa CNTT đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Vinh, tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện đề tài

Thái Văn Thăng

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


3
Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề, lý do chọn đề tài

Ngày nay, công nghệ thông tin thực sự thông dụng và đang phát triển mạnh mẽ
trong nhiều lĩnh vực cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Máy tính không còn xa lạ với con
người nữa mà còn trở thành công cụ rất quen thuộc và không thể thiếu đối với nhiều
người, công ty ,tổ chức hay đơn vị... Nó thực sự là công cụ hết sức thuận lợi giúp con
người có thể mua bán trao đổi hàng hoá một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi.
Và việc ứng dụng mạng Internet toàn cầu đã làm cho công nghệ thông tin được
phát triển mạnh hơn trong những năm gần đây. Với những ứng dụng trên Internet đã
làm cuộc sống con người phong phú hơn. Từ đó sự chênh lệch về kinh tế, văn minh
giữa các nước trên thế giới ngày càng thu hẹp lại. Và Internet là nơi lý tưởng để kinh
doanh, trao đổi thông tin bất chấp thời gian và khoảng cách.Các khách hàng có thể
mua sắm tại nhà mình vào bất cứ thời gian nào, có thể truy cập hình ảnh giá cả về các
sản phẩm mà mình muốn mua.
Vấn đề đặt ra là tại sao phải đưa chương này lên website? Mục đích của chương
trình này là xây dựng một trang web quản lý bán hàng trên mạng để đáp ứng các yêu
cầu sau:
 Đối với người dùng phải biết chi tiết về các mặt hàng thông tin giá từng loại,
từng hãng, tính năng ứng dụng. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu nóng bỏng
mục đích của chương trình là để người dùng biết được tên các loại máy, các
thông tin chi tiết ,.. Khách hàng có thể có sự lựa chọn tốt hơn.
 Đối với nhà quản lý nó sẽ giúp họ có thể ra quyết định một cách nhanh chóng
và kịp thời, đồng thời có thể đặt hàng hay mua hàng với khách hàng và nhà
cung cấp.
 Mọi người có thể truy cập vào chương trình và tìm được những thông tin cần
thiết bổ ích cho mình, cho các nhà cung cấp hay cho khách hàng. Người sử
dụng có thể ngồi tại nhà mà vẫn biết được giá cả trên thị trường, những thông
tin mới nhất về các mặt hàng,…mà không cần phải đi đâu xa.
Chúng ta đưa ra câu hỏi”cửa hàng trực tuyến” thực chất là gì?. Nếu như trong thế
giới thực cửa hàng được xây dựng vật lý bằng sắt, gạch, xi măng,… thì trong không
gian ảo cửa hàng trực tuyến được xây dựng bằng phần mềm tận dụng tính năng đa
phương diện của môi trường web, các cửa hàng trực tuyến được xây dựng trên nền

tảng HTML và một số ngôn ngữ thiết kế để đáp lại những tình huống từ phía người
mua hàng cũng như người bán hàng.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


4
Đồ án tốt nghiệp
Cửa hàng Internet nó cũng giống như siêu thị trên Internet nhưng qui mô bán
hàng chỉ gói gọn trong những hàng hóa thuộc lĩnh vực nào đó. Do đó việc thực hiện đề
tài xây dựng một cửa hàng trên Internet là một vấn thực tế và đáng quan tâm, ứng
dụng được và có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Thế cửa hàng trên mạng hoạt động như thế nào? Do đặc điểm nổi bật của cửa
hàng trên Internet là người mua và người bán không hề gặp mặt nhau và người mua
không thể trực tiếp kiểm tra hàng. Do đó để xây dựng cửa hàng ảo cần xây dựng cho
cửa hàng trực tuyến những chức năng sau: quản lý mua bán hàng, quản lý nhân viên,
quản lý khách hàng,….
Hiện nay đang đà phát triển, đời sống của con người ngày càng đầy đủ cả về vật
chất và tinh thần. Nhu cầu của con người ngày càng đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh
thần. Chính vì nhu cầu của con người ngày càng được xã hội đáp ứng, nhất là những
người trong kinh doanh họ luôn luôn liên lạc với nhau để biết và trao đổi các thông tin
cho nhau, vì vậy họ cần thiết có phương tiện để luôn luôn liên lạc với nhau do vậy làm
cho quan hệ của con người xích lại gần nhau hơn. Máy vi tính là mặt hàng đáp ứng
được nhu cầu đó của con người và cũng là mặt hàng được bán phổ biến trên thị trường
hiện nay. Từ suy nghĩ đó chúng em xây dựng hệ thống ”Bán May vi tính trực tuyến”
nhằm giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian mà còn giúp cho việc lựa chọn sản
phẩm mình ưa thích một cách nhanh với thông tin kèm theo.
1.2 Giới thiệu đề tài

Việc thiết kế ứng dụng “Bán hàng trực tuyến” là đề tài trong đó chủ yếu xử lý
quá trình bán hàng giữa cửa hàng trực tuyến và khách hàng là những người sử dụng
Internet.
Đề tài gồm các yêu cầu sau: Thông tin về các loại Máy vi tính và các dịch vụ
mua hàng, đặt hàng, doanh thu, quản lý hình thức bán và giao hàng. Về phía khách
hàng thì khách hàng có thể tìm và xem các thông tin chi tiết từng loại máy tính của các
hãng hiệu. Khách hàng sau khi đã truy cập vào trang web, có thể đăng nhập và mua
các loại máy tính bằng cách thăm quan các gian hàng xem các loại mặt hàng và lựa
chọn những loại máy mình muốn mua, sau khi lựa chọn được thì các mặt hàng được
chọn sẽ tự động đưa vào giỏ hàng, tại giỏ hàng khách hàng có thể thay đổi các mặt
hàng đã chọn bằng cách bỏ hoặc thay đổi số lượng, giỏ hàng sẽ luôn luôn hiển thị đầy
đủ các thông tin mua hàng của khách hàng và tổng chi phí của giỏ hàng. Sau khi đã
chọn lựa và đặt hàng thì khách hàng phải chọn hình thức thanh toán, ngày giao hàng
và hình thức giao hàng. Ở đây khách hàng có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau như: thẻ mua hàng, thẻ tín dụng, tài khoản....Quá trình giao hàng cũng được chia
Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


5
Đồ án tốt nghiệp
ra hai hình thức chính: giao hàng qua đường bưu điện, giao hàng tại nhà (cước phí
khách hàng chịu). Sau khi đơn hàng được xác nhận Admin sẽ thực hiện giao hàng
đúng theo yêu cầu của khách hàng được ghi trong đơn hàng. Ngoài ra người quản trị
có các chức năng: thêm, xoá, sửa thông tin về các sản phẩm, khách hàng, xem báo cáo
doanh thu của cửa hàng hay có thể tìm kiếm thông tin giúp cho việc quản lý được
thuận tiện hơn.
Ngoài ra, còn có mục góp ý nếu khách hàng muốn góp ý thì và mục góp ý và
nhập đầy đủ thông tin và nội dung góp ý, cửa hàng sẽ ghi nhận những thông tin và thắc

mắc của khách hàng và trả lời đồng thời sẽ xây dựng website này ngày càng hoàn
chỉnh hơn đáp ứng được một cách tốt nhất những mong muốn cử khách hàng.
Đề tài xây dựng “bán hàng trực tuyến”được xây trên nền tảng ASP.NET và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu SQL SerVer cùng với một số ngôn ngữ hỗ trợ như:
HTML,CSS,Javascript…
1.3 Phương hướng giải quyết
1.3.1 Phương pháp nghiên cứu







Tìm hiểu các thông tin liên quan đến đề tài .
Khảo sát thực tế.
Phân tích hệ thống
Xây dựng khai triển chương trình.
Thử nghiệm.
Rút ra kết luận.

1.3.2 Công cụ sử dụng:
 Công nghệ ASP.NET.
 hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.
 HTML, CSS, Javascript…

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT



6
Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Thương mại điện tử
2.1.1 Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử (còn gọi là E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua
bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc
biệt là qua máy tính và mạng Internet. Thương mại điện tử, một yếu tố hợp thành của
nền "Kinh tế số hóa", là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện
tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử
mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình
giao dịch (nên còn gọi là "Thương mại không có giấy tờ").
"Thông tin" trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng
kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính,
các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn
hàng, hóa đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu mẫu, hình ảnh động, âm
thanh, v.v...
"Thương mại" trong khái niệm thương mại điện tử được hiểu (như quy định
trong "Đạo luật mẫu về thương mại điện tử" của Liên hiệp quốc) là mọi vấn đề nảy
sinh ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có hợp đồng.
Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm bất cứ giao dịch thương mại nào về
cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý
thương mại; ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ
thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô
nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt,
đường bộ; và v.v... Như vậy, phạm vi của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu
như mọi hình thái hoạt động kinh tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng

hóa và dịch vụ; buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực áp
dụng của thương mại điện tử.
2.1.2 Lợi ích của thương mại điện tử
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho một thị trường toàn cầu với chi phí cực
thấp: chỉ với vài chục đô-la Mỹ mỗi tháng, bạn đã có thể đưa thông tin quảng cáo của
bạn đến với vài trăm triệu người xem từ các nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có
Thương Mại Điện Tử làm được cho doanh nghiệp. Thử so sánh với một quảng cáo
trên báo Tuổi Trẻ với vài triệu độc giả, mỗi lần quảng cáo bạn phải trả ít nhất 50 đô-la
Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


7
Đồ án tốt nghiệp
Mỹ, còn nếu bạn có một website của mình, bạn có thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi
ngày, 7 ngày mỗi tuần, và lượng độc giả của bạn là hàng trăm triệu người từ mọi nơi
trên thế giới. Chi phí cho website của bạn mỗi tháng ước tính (kinh tế nhất) là: 5 đô-la
Mỹ chi phí lưu trữ trực tuyến (hosting), 10-20 đô-la Mỹ trả cho chi phí quảng cáo (liệt
kê địa chỉ web của bạn trên một dạng danh bạ doanh nghiệp điện tử. Dĩ nhiên, đây chỉ
là chi phí tối thiểu cho website của bạn. Nếu bạn có khả năng tài chính, bạn có thể thuê
quảng cáo với chi phí cao hơn để mong quảng cáo tốt hơn.
Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương Mại Điện Tử, bạn có thể cung
cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách
cực kỳ nhanh chóng, bạn có thể tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng trực tiếp từ
trên mạng v.v… Nói tóm lại, Thương Mại Điện Tử mang lại cho bạn các công cụ để
làm hài lòng khách hàng, bởi trong thời đại ngày nay, yếu tố thời gian thực sự là vàng
bạc, không ai có đủ kiên nhẫn phải chờ đợi thông tin trong vài ngày. Hơn nữa, ngày
nay chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ là những yếu tố rất quan trọng trong việc
tìm và giữ khách hàng. Nếu bạn không xử lý yêu cầu thông tin của đối tượng quan tâm

một cách nhanh chóng, họ sẽ không kiên nhẫn mà chờ bạn, trong khi đó có biết bao
đối thủ cạnh tranh đang săn đón họ.
Tăng doanh thu: với Thương Mại Điện Tử, đối tượng khách hàng của bạn giờ
đây đã không còn bị giới hạn về mặt địa lý, hay thời gian làm việc. Bạn không chỉ có
thể bán hàng cho cư dân trong thành phố của bạn, mà bạn còn có thể bán hàng trong
toàn bộ Viêt Nam hoặc các nước khác. Bạn không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến với
bạn mà bạn đang tích cực và chủ động đi tìm khách hàng cho mình. Vì thế, chắc chắn
rằng số lượng khách hàng của bạn sẽ tăng lên đáng kể dẫn đến tăng doanh thu. Đó là
điều mà doanh nghiệp nào cũng mơ ước. Tuy nhiên, cũng xin nhắc lại với bạn rằng
chất lượng và giá cả sản phẩm hay dịch vụ của bạn phải tốt, nếu không, Thương Mại
Điện Tử cũng không giúp gì được cho bạn.
Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, bạn không phải tốn kém
nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, bạn cũng không
cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa... Chỉ cần khoảng 10 triệu đồng xây dựng một
website bán hàng qua mạng, sau đó chi phí vận hành website mỗi tháng không quá
một triệu đồng. Nếu website của bạn chỉ là trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm,
bạn tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những
ấn phẩm này. Và đặc biệt nếu doanh nghiệp bạn làm hàng xuất khẩu, bạn có thể ngồi ở

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


8
Đồ án tốt nghiệp
nhà và tìm kiếm khách hàng qua mạng, không cần phải tốn kém nhiều cho những
chuyến đích thân “xuất ngoại”.
Lợi thế cạnh tranh: việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng
tạo, nơi đây, bạn tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ,

chiến lược tiếp thị v.v… Và một khi tất cả các đối thủ cạnh tranh của bạn đều áp dụng
Thương Mại Điện Tử, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc
trưng cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được
khách hàng.
Tóm lại, Thương Mại Điện Tử thực sự là một cơ hội cho các doanh nghiệp ở
Việt Nam. Bạn đừng nghĩ rằng hãy còn quá sớm để nói đến Thương Mại Điện Tử.
Những người chiến thắng thường là những người đi tiên phong, hơn nữa, các doanh
nghiệp cũng đã bắt đầu quan tâm nhiều đến Thương Mại Điện Tử, do đó, để giành lấy
ưu thế, bạn không thể thủng thỉnh đi dạo và quan sát người khác hành động, mà bạn
phải nhanh tay hành động ngay. Nếu bạn không hiểu rõ mình phải làm gì, bạn có thể
liên lạc với chúng tôi, chúng tôi rất hân hạnh được tư vấn hoàn toàn miễn phí cho bạn
những điều bạn nên làm.
2.1.3 Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng
Gồm có 6 công đoạn như sau:
 Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin
thanh toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website
bán hàng (còn gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận
được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác
nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ
giao nhận và số phiếu đặt hàng...
 Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button)
"đặt hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông
tin trả về cho doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp
thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được
mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung
cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông
tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian

Thái Văn Thăng


Lớp: 49k – CNTT


9
Đồ án tốt nghiệp
lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được
thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
 Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải
mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và
tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt
đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp
thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo
một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
 Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín
dụng của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là
đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên
mạng Internet.
 Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những
thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp
thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay
không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được
xử lý trong khoảng 15 - 20 giây.
2.2 Tìm hiểu về website
2.2.1 Website là gì?
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên Internet. Website bao
gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn giới thiệu đến người truy cập Internet. Văn

phòng ảo này khác với văn phòng thật của doanh nghiệp là nó hoạt động 24/7
(24h/ngày, 7 ngày/tuần). Khách đến thăm văn phòng này có thể trong nước hay ngoài
nước và chi phí duy trì văn phòng ảo này rất thấp. Với đặc điểm trên, Website là bộ
mặt của doanh nghiệp trước khách hàng, đối tác trong và ngoài nước. Vì vậy Website
cần có những yếu tố sau:

Thái Văn Thăng



Thiết kế thẩm mỹ, tiện lợi.



Tốc độ nhanh.



Tên Website dễ nhớ và ngắn gọn.

Lớp: 49k – CNTT


10
Đồ án tốt nghiệp


Hỗ trợ nhiều tín năng như: email, thống kê truy cập, cập nhật
thông tin dễ dàng và nhanh chóng, ... [3]


2.2. 2 Yêu cầu tối thiểu của một Website
 Tên Website hay còn gọi là tên miền có dạng www.tencongty.com
(.net, .org, .com.vn).
 Web hosting là nơi lưu trữ website trên máy chủ Internet.
 Các trang Web đã được xây dựng và hoạt động.

2.2.3 Tên miền và Webhosting
Domain name là địa chỉ Website hay còn gọi là tên miền, ví dụ domain name
'www.yahoo.com' là địa chỉ Website của Yahoo. Domain name chỉ có một và chỉ duy
nhất một. Bạn có thể biết tên miền có còn được đăng ký hay không bằng cách kiểm tra
trên mạng, hãy đăng ký ngay lập tức trước khi có người khác đăng ký mất tên miền đó
của bạn. Để duy trì quyền sở hữu Domain name, bạn phải đóng một khoảng phí hàng
năm theo quy định của pháp luật để sử dụng nó. Domain chính có dạng
www.tencongty.com, ví dụ 'www.vnsolution.com'. Domain phụ còn gọi là sub domain
là domain được tạo từ domain chính, ví dụ vnsolution có một chi nhánh tại Hà Nội,
chúng ta có thể tạo địa chỉ website cho khu vực Hà Nội của công ty vnsolution như
sau: 'www.hanoi.vnsolution.com'.
Web hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin email, dữ liệu,
hình ảnh trên một máy chủ Internet, Web hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả
các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người sử dụng Internet và
hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động.[4]
2.2.4 Các bước xây dựng Website
Trước tiên bạn phải xác định mục đích xây dựng Website: để giới thiệu
thông tin về công ty hay kinh doanh qua mạng.


Đăng ký tên miền.




Thiết kế Website:
 Xây dựng cấu trúc website phục vụ mục
tiêu phát triển thương hiệu mở rộng thị
trường.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


11
Đồ án tốt nghiệp
 Thiết kế đồ hoạ: biên tập nội dung, hình
ảnh thích hợp thị hiếu thẩm mỹ của khách
hàng.
 Lập trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu (đối
với website động)
 Thuê chỗ trên máy chủ kết nối website với Internet toàn cầu.
 Quảng bá website sau khi đã hoàn thiện.
 Bảo trì và nâng cấp (cập nhật thông tin).
2.2.5 Chi phí xây dựng Website
Để xây dựng và vận hành một Website, về căn bản bạn phải trả 3 khoản phí.
Trước hết bạn cần đăng ký một tên niềm riêng , thường được gọi là địa chỉ
Website 'www.tencongty.com'. Để có tên miền bạn đầu tư một khoảng phí là 150.000
VNĐ trong năm đầu tiên và chi trả 150.000 VNĐ cho từng năm tiếp theo (các chi phí
trên chưa bao gồm VAT).
Khoản đầu tư thứ hai là chi phí thiết kế Website. Khoản phí này tuỳ thuộc vào
quy mô và phức tạp của Website bạn.
Khoản đầu tư thứ ba là chi phí duy trì Website. Mọi Website đều cần có một
máy chủ để kết nối chúng với Internet . Chi phí lưu trữ phụ thuộc vào đặc điểm và quy

mô Website của bạn.
2.3 Công cụ ASP.NET
2.3.1 Giới thiệu về ASP.NET
ASP.NET là phiên bản kế tiếp của Active Server Page (ASP); nó là một nền
phát triển ứng dụng Web hợp nhất, cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết cho lập trình viên
xây dựng các lớp ứng dụng chuyên nghiệp. Cú pháp ASP.NET tượng thích với cú
pháp ASP, ngoài ra ASP.NET còn cung cấp một mô hình lập trình mới, nền tảng an
toàn (secure), linh hoạt (scalable),và ổn định (stable). Sẽ cảm thấy dễ chịu khi nâng
cấp ứng dụng ASP hiện có, bằng cách đưa vào các hàm ASP.NET cho chúng (lời của
MS).
ASP.NET là biên dịch, dựa trên môi trường .NET và có thể xây dựng bằng bất
cứ ngôn ngữ nào tương thích .NET, bao gồm Visual Basic .NET, C#, and JScript

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


12
Đồ án tốt nghiệp
.NET. Ngoài ra, toàn bộ thư viện .NET Framework có thể sử dụng với ứng dụng
ASP.NET, lập trình viên tận dụng dễ dàng những lợi ích của các kỹ thuật được cung
cấp, bao gồm quản lý môi trường thực thi ngôn ngữ cung (common language runtime),
kiểu an toàn (type safety), kế thừa (inheritance), .v.v.
ASP.NET được thiết kế làm việc với các trình soạn thảo WYSIWYG HTML đi
kèm và các công cụ lập trình khác được đưa vào trong Microsoft Visual .NET. Tất cả
các công cụ này không phài chỉ dùng để phát triển ứng dụng Web được dễ dàng, tuy
nhiên có thể sử dụng một vài chức năng thông thường cho ứng dụng Web, bao gồm
một GUI cho phép lập trình viên có thể dễ dàng đặt các server control vào trang web
(web page), và một trình debug rất mạnh mẽ.

Khi tạo một ứng dụng Web lập trình viên có thể chọn Web Forms hoặc Web
Services, ngoài ra cũng có thể kết hợp hai loại này với nhau theo bất kỳ cách nào. Cà
hai loại này có một nền cơ bản, cho phép sử dụng authentication schemes, cache
frequently used data, hoặc chỉnh sửa cấu hình ứng dụng (customize application’s
configuration). Tuy nhiên mỗi loại có một vài khả năng riêng:
Web Forms cho phép xây dựng các form có nội dung phong phú (powerful
forms) trên trang Web (Web Page). Khi xây dựng các form có thể sử dụng các server
control để tạo các thành phần UI thông dụng và lập trình cho chúng một vài chức năng
thông dụng, những control này cho phép xây dựng nhanh chóng các form chỉ dùng
một lần (out of reusable built-in), hoặc các custom component, làm đơn giản mã của
trang web (simplifying the code of a page).
Một XML Web Service cung cấp điều kiện (mean) để truy cập các hàm ở
server từ xa. Khi sử dụng Web Service, trong kinh doanh người ta có thể đưa ra các
giao diện lập trình được cùng với dữ liệu, hoặc kết quả kinh doanh, những cái này có
thể được nhận, hiệu chỉnh bởi các ứng dụng client và server. Web Server cho phép trao
đổi dữ liệu theo hai kịch bản (scenarios) client-server và server-client, sử dụng chuẩn
HTTP và thông diệp XML (XML messaging) để di chuyển dữ liệu qua tường lữa
(firewall). XML Web Service có thể được viết bằng mọi ngôn ngữ lập trình, sử dụng
mọi mô hình thành phần (component model), và có thể chạy trên bất kỳ hệ điều hành
nào có thể truy cập XML Web Services.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


13
Đồ án tốt nghiệp
Mô hình (model) Web Forms và Web Services đều có tất cả các đặt tính của
ASP.NET, đó là sức mạnh của .NET Framework và .NET Framework Common

Lanuage Runtime.
2.3.2 Cấu hình ASP.NET
Đặc điểm hệ thống cấu hình của ASP.NET là một thành phần có thể mở rộng
được, cho phép định nghĩa những thiết lập hệ thống khi triễn khai ứng dụng ASP.NET
lần đầu tiên, sau đó có thể thêm, sửa lại những thiết lập cấu hình tại bất cứ thời điểm
nào với một sự tác động nhỏ trên các ứng dụng Web và các Server.
Hệ thống cấu hình của ASP.NET mang lại các lợi ích sau:
 Thông tin cấu hình được lưu trữ trong tập tin XML chuẫn, cho nên, có
thể sử dụng các trình soạn thảo văn bản chuẫn (notepad) hoặc các ứng
dụng phân tích XML (XML Parser) để tạo và hiệu chỉnh nó một cách
khá dễ dàng.
 Có nhiều tập tin cấu hình, tất cả đều được đặt tên là Web.config, có thể
xuất hiện trong nhiều thư mục của một ứng dụng Server ASP.NET. Mỗi
tập tin cấu hình áp dụng những thiết lập cấu hình cho thư mục chứa nó
và những thư mục con bên dưới nó. Theo mặc định, những thư mục con
sẽ có những thiết lập cấu hình của tập tin Web.config trong thư mục
cha, tuy nhiên, những tập tin cấu hình trong thư mục con có thể bổ sung,
hiệu chĩnh, và thậm chí còn có thể định nghĩa chòng những thiếg lập của
tập tin cấu hình trong thư mục cha.
 Trong khi chạy, ASP.NET sử dụng thông tin cấu hình được cung cấp
trong cấu trúc phân cấp của thư mục ảo để tính ra một thiết lập tổng hợp
cho mỗi nguồn lực (resource) duy nhất. Chý ý, hệ thống phân cấu thư
mục ở đây là hệ thống thư mục ảo của IIS, không liên quan đến hệ thống
thư mục thường được quản lý bởi hệ điều hành.
 ASP.NET tự động dò tìm những thay đổi trong các tập tin thiết lập cấu
hình và tự động áp dụng những thiết lập cấu hình mới cho những trang
Web có liên quan. Web Server không cần phải khởi động lại để các thiết
lập cấu hình mới có hiệu lực. Thiết lập cấu hình phân cấp (tổng hợp của

Thái Văn Thăng


Lớp: 49k – CNTT


14
Đồ án tốt nghiệp
nhiều tập tin cấu hình) tự động được tính và lưu trữ lại bất cứ khi nào hệ
thống phân cấp các tập tin cấu hình có sự thay đổi.
 Hệ thống cấu hình của ASP.NET cho phép mở rộng, có thể thêm vào
các thông số cấu hình (configuration parameters), và tạo các vùng điều
khiểnc cấu hình (configuration section handlers) để xử lý chúng.
 ASP.NET bảo vệ các tập tin cấu hình từ sự truy cập từ bên ngoài bằng
cách cấu hình IIS ngăn cản truy cập trực tiếp từ Browse đến các tập tin
cấu hình. Mã lỗi 403 sẽ được trã về cho bất kỳ sự truy cập trực tiếp nào.
2.4 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
2.4.1 Giới thiệu SQL Server 2008
SQL Server 2008 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database
Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact – SQL để trao đổi dữ liệu giữa
Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong
RDBMS.
SQL Server 2008 đựoc tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Lage Database Environment) lên đến Tera – Byte và có thể phục vụ cùng lúc
cho hàng ngàn user. SQL Server 2008 có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như
Microsoft Intemet Information Server (IIS), E – Commerce Server, Proxy Server…
2.4.2 Các phiên bản của SQL Server 2008
Enterprise: hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ
trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ
trợ) và các hệ thống 64bit.
Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra

phiên này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.
Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB
RAM.
Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước Database
giới hạn trong 4GB.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


15
Đồ án tốt nghiệp
2.5 Một số cơ sở nghiên cứu khác
2.5.1 JavaScript
JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa
trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng
rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng
các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng. Nó vốn được phát triển bởi Brendan Eich
tại Hãng truyền thông Netscape với cái tên đầu tiên Mocha, rồi sau đó đổi tên thành
LiveScript, và cuối cùng thành JavaScript. Giống Java, JavaScript có cú pháp tương tự
C, nhưng nó gần với Self hơn Java. .js là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin
mã nguồn JavaScript.
Phiên bản mới nhất của JavaScript là phiên bản 1.5, tương ứng với ECMA-262
bản 3. ECMAScript là phiên bản chuẩn hóa của JavaScript. Trình duyệt Mozilla phiên
bản 1.8 beta 1 có hỗ trợ không đầy đủ cho E4X - phần mở rộng cho JavaScript hỗ trợ
làm việc với XML, được chuẩn hóa trong ECMA-357.
2.5.2 CSS
Trong tin học, các tập tin định kiểu theo tầng – dịch từ tiếng Anh là Cascading
Style Sheets (CSS) – được dùng để miêu tả cách trình bày các tài liệu viết bằng ngôn

ngữ HTML và XHTML. Ngoài ra ngôn ngữ định kiểu theo tầng cũng có thể dùng cho
XML, SVG, XUL v.v...
Các đặc điểm kỹ thuật của CSS được duy trì bởi World Wide Web Consortium
(W3C).
Thay vì đặt các thẻ qui định kiểu dáng cho văn bản HTML (hoặc XHTML)
ngay trong nội dung của nó, bạn nên sử dụng CSS.
Tác dụng:
 Hạn chế tối thiểu việc làm rối mã HTML của trang web bằng các thẻ
quy định kiểu dáng (chữ đậm, chữ in nghiêng, chữ có gạch chân, chữ
màu...), khiến mã nguồn của trang web được gọn gàng hơn, tách nội
dung của trang web và định dạng hiển thị, dễ dàng cho việc cập nhật nội
dung.
 Tạo ra các kiểu dáng có thể áp dụng cho nhiều trang web, giúp tránh
phải lặp lại việc định dạng cho các trang web giống nhau.
Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


16
Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Mô tả bài toán, đưa ra yêu cầu
3.1.1 Mô tả bài toán
Tên bài toán : “Xây dựng trang web bán máy tính trực tuyến sử dụng công cụ lập
trình ASP.NET và cơ sở dữ liệu SQL Server”.
Đây là một loại hình kinh doanh ảo qua mạng bằng cách xây dựng một trang web
bán hàng để mọi người có thể vào đó xem hàng, lựa chọn hàng để mua hàng. Với trang
web bán máy tính trực tuyến, nhà kinh doanh sẽ đưa thông tin của các loại máy tính

lên trang web của mình. Việc đưa thông tin cũng phải theo một trật tự hợp lý. Ví dụ
như đưa thông tin theo các hãng máy tính như Acer, Samsung, Sony, Dell,….Thông
tin được đưa lên bao gồm: tên máy tính, cấu hình, hình ảnh, chức năng, giá cả, tình
trạng hàng trong kho…Người quản trị trang web cũng có quyền thêm mới (khi có mặt
hàng mới về), sửa đổi thông số của mặt hàng, và xóa đi những mặt hàng không còn
hoặc đã lỗi. Mọi sự thay đổi đều được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu để đến với người
sử dụng.
Với khách hàng thì được xem trang web, xem thông tin về các loại mặt hàng. Bạn
có thể bình chọn cho loại sản phẩm mình yêu thích. Bạn có thể mua hàng, đưa nó vào
trong giỏ hàng của mình với số lượng các mặt hàng. Bạn cũng có thể xóa đi loại sản
phẩm mà mình đã cho vào giỏ hàng của mình. Sau khi bạn nhấn nút thanh toán thì:
nếu là thành viên của website thì bạn sẽ nhận được câu thông báo là chũng tôi sẽ gọi
lại cho bạn su ít phút nữa. Còn bạn chưa phải là thành viên cua website thi hệ thống sẽ
chuyển bạn qua trang thông tin khách hàng, yêu cầu bạn điền đầy đủ thông tin của bạn
và như thế là bạn đã mua hàng thành công.
Ngoài ra, trang web còn dùng là nơi quảng cáo cho cửa hàng máy tính, nhận các
ý kiến đóng góp của người xem để trang ngày càng hoàn thiện.
Trang web còn là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về cách sử dụng máy tính, lưu
trữ sự kiện mới trong lĩnh vực máy tính.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


17
Đồ án tốt nghiệp
3.1.2 Yêu cầu bài toán
Đối với khách hàng chưa phải là thành viên trang web:
 Được xem thông tin về các mặt hàng máy tính, các thông tin liên quan đến

cửa hàng, liên hệ, góp ý với trang web.
 Được phép mua hàng khi mặt hàng đó còn trong kho hàng. Mọi sản phẩm
khách hàng mua sẽ được cho vào giỏ hàng của họ.
 Được quyền loại bỏ đi các mặt hàng sau khi mình cho vào trong giỏ hàng
của mình mà chưa đăng ký thanh toán.
Đối với thành viên trang web:
 Được xem thông tin về các mặt hàng, các thông tin liên quan đến cửa
hàng, góp ý, liên hệ tới trang web.
 Được phép mua hàng khi mặt hàng đó còn trong kho hàng. Mọi sản phẩm
thành viên mua sẽ được cho vào giỏ hàng của họ.
 Được quyền loại bỏ đi các mặt hàng sau khi mình cho vào trong giỏ hàng
của mình mà chưa đăng ký thanh toán.
Đối với người quản trị trang web (admin):
 Được thêm mới thông tin về các loại sản phẩm: Khi có hàng mới về,
admin sẽ cập nhật thông tin về sản phẩm vào trong cơ sở nhập hàng về.
 Được quyền sửa đổi các thông tin sao cho phù hợp với mặt hàng.
 Được quyền xóa bỏ đi các loại máy tính khi sản phẩm đó đã hết hoặc cửa
hàng không còn kinh doanh các mặt hàng đó nữa.
 Được quyền nhận các ý kiến đóng góp của người sử dụng và trả lời lại
theo yêu cầu người sử dụng thông qua email.
 Phân quyền cho thành viên tham gia vào trang web.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


18
Đồ án tốt nghiệp
3.2 Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống

Bán hàng máy tính

Hoạt động người dùng

Xem
thông
tin
sản
Phẩm

Xem
tin tức
cập
nhật

Đăng

thành
viên

Mua
hàng

Hoạt động quản trị

Góp
ý

Thêm
mới

sản
phẩm

Sửa
đổi
sản
phẩm

Xóa
sản
phẩm

Quản

thành
viên

Quản
ly
thanh
toán

H2. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống.
3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu
3.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Thông tin sản phẩm

Thông
tin sản

phẩm

Quản lý
máy tính

Thông tin
thành viên,
thông tin
thanh toán
sản phẩm,
giao hàng

Sản phẩm
Bản tin
Chi tiết
bản tin

Thông tin
giỏ hàng

Người dùng
H3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


19
Đồ án tốt nghiệp

3.3.2 Biều đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Chi tiết bản tin

Bản tin
Thông tin sản phẩm

Hoạt động
người
dùng

Thông
tin
người
dùng

Khách hàng

Người
dùng

Sản phẩm
mua hàng

Người dùng

Giỏ hàng

Thông tin
sản phẩm


Hoạt động
quản trị

H4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
3.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động thành viên

Đăng ký
thành viên

Thông tin
thành viên

Thông tin
khách hàng

Người dùng

thông tin sản
phẩm

Sản phẩm
Thông tin sản phẩm
Thành viên

Khách hàng

Chi tiết bản
tin

Bản tin

Thông tin sản phẩm

Mua hàng
Giỏ hàng

H5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động thành viên.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


20
Đồ án tốt nghiệp
3.3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động quản trị
Sản phẩm

Thêm sản
phẩm

Người dùng
Thông tin
thành viên

Khách hàng

Quản lý
thành viên

Thông tin khách hàng

Giỏ hàng

Thông tin sản phẩm

Sản phẩm
Thông tin sản phẩm

Thông tin sản phẩm
Thông
tin sản
phẩm

Sửa sản
phẩm

Xóa sản
phẩm

Quản lý
thanh toán

H6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh hoạt động quản trị.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


21
Đồ án tốt nghiệp

3.4 Quan hệ thực thể liên kết
GioHang

KhachHang

HoaDon

ChiTietHD

MaKH
MaSP
SoLuong
DonGia
NgayCN

MaKH
TenKH
GioiTinh
SoDT
Email
DiaChi

MaHD
MaKH
DonGia
NgayLHD

MaHD
MaSP
DonGia

SoLuong

SanPham
NguoiDung

MaSP
MaLoaiSP
TenSP
ChiTiet
Picture
Picturect
GiaBan
BaoHanh

Quyen
MaND
MaQuyen
TenDN
MatKhau
TenND
GioiTinh
NgaySinh
SoDT
Email
DiaChi
NgayDK
TrangThai

MaQuyen
TenQuyen

NgayCN
ChuThic
TrangThai

LoaiTinTuc
MaLoai
TenLoai

LoaiSP
MaLoaiSP
TenLoaiSP

TinTuc
MaTinTuc
MaLoai
MaMainMn
TenTinTuc
TomTat
NoiDung
ThoiGian
Picture

3.5 Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.5.1 Các bước trong thiết kế cơ sở dữ liệu cho một hệ thống
Khi triển khai một ứng dụng thì việc thiết kế tốt một cơ sở dữ liệu ngay từ ban
đầu là điều rất quan trọng. Làm thế nào để hệ thống không bị cứng nhắc mà có thể
thay đổi một cách linh hoạt đồng thời có thể duy trì bảo dưỡng một các dễ dàng, ít
tống kém phiền hà cho người sử dụng. Nếu giải quyết tốt các yêu cầu trên thì thực sự
đã có được một cơ sở dữ liệu hoàn hảo.
Thông thường việc thiết kế cơ sở dữ liệu thường trải qua các bước cơ bản sau:

 Bước 1: Phân tích toàn bộ yêu cầu.

Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


22
Đồ án tốt nghiệp
Đây là bứơc đầu tiên và khó khăn nhất là phân tích trọn vẹn những yêu cầu
trong việc hình thành cơ sở dữ liệu cho một đơn vị. Người thiết kế phải tìm hiểu kỹ
việc xử lý dữ liệu của tổ chức như thế nào để có cái nhìn tổng quát, sau đó mới bắt tay
vào thiết kế cơ sở dữ liệu.
 Bước 2: Nhận diện các thực thể.
Sau khi tìm hiểu tiến trình xử lý, nhà thiết kế phải nhận diện được thực thể sẽ
làm việc. Mỗi thực thể được xem là một đối tượng xử lý rõ ràng, riêng biệt. Những
thực thể này được biểu diễn bởi những bảng trong cơ sở dữ liệu.
 Bước 3:Nhận diện các mối quan hệ giữa các thực thể.
ở bước này phải xác định xem giữa các thực thể có mối quan hệ với nhau như
thế nào? Giữa các thực thể có thể có mối quan hệ Một – Một, Một- Nhiều hoặc Nhiều
– Nhiều.
 Bước 4: Xác định khoá chính.
Trong mỗi bảng cần phải xác định một trường hay một tổ hợp trường có nhiều
ý nghĩa nhất làm khoá chính nhằm phân biệt từng bản ghi.
 Bước 5: Nhận diện khoá ngoại lai.
Khoá ngoại lai là một trường trong một bảng mà giá trị của nó trùng với giá trị
khoá chính trên bảng khác nhằm kết nối hai bảng có quan hệ với nhau. Đây là loại
khoá mang tính kết nối chứ không phải khoá xác định thuộc tính duy nhất của các bản
ghi
 Bước 6: Xác định các trường còn lại trong bảng dữ liệu.

Sau khi khai báo các thực thể, khoá chính, khoá ngoại lai, phải xác định được
các trường còn lại trong bảng. Chú ý cần đặt tên sao cho thuận tiện khi xử lý. Cần phải
chuẩn hoá các bảng dữ liệu để tránh trùng lặp, giữ cho dữ liệu có thể liên hệ chặt chẽ
mà không bị mất thông tin
 Bước 7: Xây dựng sơ đồ dữ liệu.
Công việc của giai đoạn này là vẽ ra những gì đã khai báo để có thể có cái nhìn
tổng quát cũng như dễ dàng tìm ra sai sót để sửa.
 Bước 8 : Khai báo phạm vi môi trường.
Đây là bước cuối cùng của quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu, trong bước này, xác
định kiểu dữ liệu thích hợp cho môi trường và độ rộng của môi trường.
Thái Văn Thăng

Lớp: 49k – CNTT


23
Đồ án tốt nghiệp

3.5.2 Cơ sở dữ liệu cho trang web
a. Bảng Loại sản phẩm : LoaiSP
STT
1
2

Tên trường
MaLoaiSP
TenLoaiSP

Kiểu dữ liệu
Int

nvarchar

Độ rộng
4
50

Mô tả
Mã loại sản phẩm
Tên loại sản phẩm

b. Bảng Sản phẩm : SanPham
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên trường
MaSP
MaLoaiSP
TenSP
ChiTiet
Picture
Picturect

GiaBan
BaoHanh
KhuyenMai
Dem

Kiểu dữ liệu
Int
Int
Nvarchar
Nvachar
Varchar
Varchar
Float
Nvarchar
Nvarchar
Int

Độ rộng
4
4
300
2000
200
200
8
50
500
4

Mô tả

Mã sản phẩm
Mã loại sản phẩm
Tên sản phẩm
Chi tiết sản phẩm
Ảnh sản phẩm
Ảnh sản phẩm chi tiết
Giá bán
Bảo hành
Chương trình khuyến mại
Đếm số lượt xem sản phẩm

c. Bảng Người dùng : NguoiDung
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
STT
1
2
3
4

5

Tên trường
Kiểu dữ liệu
MaND
Int
MaQuyen
Int
TenDangNhap Nvarchar
MatKhau
Nvachar
TenND
Nvarchar
GioiTinh
Nvarchar
NgaySinh
Varchar
SoDT
Varchar
Email
Varchar
DiaChi
Nvarchar
NgayDK
Varchar
TrangThai
Int
d. Bảng Quyền : Quyen
Tên trường
MaQuyen

TenQuyen
NgayCapNhat
ChuThic
TrangThai

Thái Văn Thăng

Kiểu dữ liệu
Int
Nvarchar
Varchar
Nvarchar
Int

Độ rộng
4
4
50
50
50
50
50
50
100
250
50
4

Mô tả
Mã người dùng

Mã quyền
Tên đăng nhập
Mật khẩu
Tên người dùng
Giới tính
Ngày sinh
Số điện thoại
Địa chỉ Email
Dịa chỉ người dùng
Ngày đăng ký
Trạng thái

Độ rộng
4
50
50
50
4

Mô tả
Mã quyền
Tên quyền
Ngày đăng ký
Chú thích
Trạng thái

Lớp: 49k – CNTT


24

Đồ án tốt nghiệp
e. Bảng Khách hàng : KhachHang
STT
1
2
3
4
5
6

Tên trường
MaKH
TenKH
GioiTinh
SoDT
Email
DiaChi

Kiểu dữ liệu
Int
Nvarchar
Nvarchar
Varchar
Nvarchar
Nvarchar

Độ rộng
4
50
50

50
50
250

Mô tả
Mã khách hàng
Tên khách hàng
Giới tính
Số điện thoại
Địa chỉ Email
Địa chỉ khách hàng

Độ rộng
4
4
4
8
50

Mô tả
Mã khách hàng
Mã sản phẩm
Số lượng sản phẩm
Đơn giá
Ngày thêm vào giỏ hàng

Độ rộng
4
4
8

50

Mô tả
Mã hóa đơn
Mã khách hàng
Đơn giá
Ngày lập hóa đơn

f. Bảng Giỏ hàng : GioHang
STT
1
2
3
4
5

Tên trường
MaKH
MaSP
SoLuong
DonGia
NgayCapNhat

Kiểu dữ liệu
Int
Int
Int
Float
Vachar


g. Bảng Hóa đơn : HoaDon
STT
1
2
3
4

Tên trường
MaHD
MaKH
DonGia
NgayLapHD

Kiểu dữ liệu
Int
Int
Float
Varchar

h. Bảng Chi tiết hóa đơn : ChiTietHoaDon
STT
1
2
3
4

Tên trường
MaHD
MaSP
DonGia

SoLuong

Kiểu dữ liệu
Int
Int
Float
Int

Độ rộng
4
4
8
4

Mô tả
Mã hóa đơn
Mã sản phẩm
Đơn giá
Số lượng

Độ rộng
4
50

Mô tả
Mã loại tin tức
Tên loại tin túc

Độ rộng
4

4

Mô tả
Mã tin tức
Mã loại tin tức

i. Bảng Loại tin tức : LoaiTinTuc
STT
1
2

Tên trường
MaLoai
TenLoai

Kiểu dữ liệu
Int
Nvarchar

j. Bảng Tin tức : TinTuc
STT
1
2

Tên trường
MaTinTuc
MaLoai

Thái Văn Thăng


Kiểu dữ liệu
Int
Int

Lớp: 49k – CNTT


25
Đồ án tốt nghiệp
3
4
5
6
7
8

MaMainMN
TenTinTuc
TomTat
NoiDung
ThoiGian
Picture

Thái Văn Thăng

Int
Nvarchar
Nvarchar
Nvarchar
Varchar

Varchar

4
250
500
Max
50
100

Mã menu chính
Tên tin tức
Tóm tắt tin tức
Nội dung tin tức
Thời gian viết bài
Ảnh tin tức

Lớp: 49k – CNTT


×