Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Xây dựng và sử dụng website dạy học chương lượng tử ánh sáng vật lý 12 theo hướng nâng cao năng lực tự học của học sinh:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI VĂN THANH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE DẠY HỌC
CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 12
THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH – 2012

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI VĂN THANH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE DẠY HỌC
CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 12
THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lý
Mã số: 60.14.10



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. MAI VĂN TRINH
VINH - 2012

2


Lời cám ơn
Tác giả xin chân thành cám ơn các thây cô khoa sau
đại học vật lý, chuyên ngành lý luận và phương pháp
giảng dạy vật lý, các thầy cô bộ môn vật lý trường trung
học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng – thành phố Hồ
Chí Minh.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
PGS-TS Mai Văn Trinh là người đã nhiệt tình hướng
dẫn và giúp đở tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia
đình, bạn bè và người thân đã động viên giúp đỡ tác giả.
Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Tác giả

Thái Văn Thanh

3


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

CNTT

Công nghệ thông tin

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học...................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
8. Đóng góp của đề tài...................................................................................4
9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................4
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận của hoạt động tự học......................................................6
1.1.1 Khái niệm và mục đích của việc tự học................................................6
1.1.2 Vai trò và vị trí của việc tự học trong quá trình học tập và nhận
thức................................................................................................................6
1.1.3 Các hình thức tự học............................................................................. 9
1.1.4 Phương pháp học tập theo hướng tự học..............................................12
1.1.5 Từ tự học đi đến tích cực và sáng tạo...................................................14
1.2 Thực tiễn của việc tư học trong hoạt động học tập của học sinh......15
1.2.1 Tình hình tự học của học sinh hiện nay............................................... 15
1.2.2 Nguyên nhân và cách khắc phục..........................................................16
1.2.3 Các nội dung kiến thức vật lý tự học trong dạy học vật lý...................21
1.3 Website với việc nâng cao năng lực tự học của học sinh trong
dạy học vật lý ở trường THPT..................................................................2.22
1.3.1 Website dạy học................................................................................... 22
1.3.2 Đặc trưng của website dạy học.............................................................23
1.3.3 Cấu trúc của website dạy học................................................................24
1.3.4 Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng website dạy học............................25
1.3.5 Những hạn chế cần khắc phục khi sử dụng Website dạy học làm
phương tiện dạy học......................................................................................27
1.4 Website với hoạt động tự học của học sinh trong dạy học vật lý
ở trường THPT............................................................................................28

Kết luận chương 1....................................................................................... 30
Chương II: XÂY DỰNG WEBSITE DẠY HỌC CHƯƠNG “LƯỢNG
TỬ ÁNH SÁNG” THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH
5


2.1. Cấu trúc nội dung chương: "Lượng tử ánh sáng"............................32
2.1.1 Hệ thống kiến thức chương: "Lượng tử ánh sáng"................................32
2.1.2 Các dạng bài tập của chương “Lượng tử ánh sáng”..............................41
2.2. Giới thiệu website..................................................................................45
2.2.1 Xác định mục tiêu và đối tượng sử dụng website..................................45
2.2.2 Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng website.........................45
2.2.3 Thiết kế website và hướng dẫn sử dụng website..................................47
2.3 Thiết kế một số tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của website
nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh........................................... 59
Kết luận chương 2........................................................................................73
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 Mục đích thực nghiệm.............................................................................
75
3.2 Nội dung thực nghiệm.............................................................................75
3.3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm và phương pháp đánh giá...............75
3.4 Kết quả thực nghiệm............................................................................ 77
3.4.1 Kết quả tiến trình dạy học và việc tự học.............................................77
3.4.2 Kết quả của đợt kiểm tra đánh giá........................................................78
3.4.3 Nhận xét và kết luận rút ra từ thực nghiệm sư phạm............................80
3.5 Hiệu quả của tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của website.................
82
Kết luận chương 3..........................................................................................
84

KẾT LUẬN....................................................................................................86
Tài liệu tham khảo..........................................................................................88
Phụ lục .........................................................................................................P1

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta là một trong những nước nằm trong nhóm các nước đang
phát triển, xã hội chúng ta đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Mọi ngành nghề trong xã hội đều có những bước thay đổi
rỏ rệt và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong giai đoạn đổi mới thì
con người là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển của xã
hội. Để hoà nhập với tốc độ phát triển của nền khoa học kỹ thuật trên thế
giới, đòi hỏi giáo dục nước ta phải đào tạo ra những con người có đủ năng
lực, kiến thức. Để thực hiện mục tiêu trên, ngành giáo dục của chúng ta
củng có những bước đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt từ phương pháp giảng
dạy đến nội dung. Đặt biệt là việc thay đổi phương pháp dạy và học, giáo
dục nước ta từng bước xoá bỏ phương pháp dạy và học theo phương thức
truyền thống. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu và áp
dụng thành công những phương pháp dạy học mới như dạy học dự án, dạy
học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học sử dụng bản đồ tư duy,…Hầu hết
các phương pháp dạy học mới đều phát triển theo xu hướng nâng cao khả
năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
7


Nghị quyết lần thứ II Ban Chấp Hành Trung ương Đảng nêu rõ:
“Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, khuyến

khích tự học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Chỉ thị 58/2000/TW của bộ chính trị:“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
công tác giáo dục đào tạo ở cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các
hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt
tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục đào tạo, kết nối
internet với tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Trên thực tế hiện nay, hoạt động tự học của học sinh còn nhiều hạn chế,
trong đó học sinh chưa dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây
dựng và rèn luyện kĩ năng tự học cho bản thân, hình thức tự học chưa hợp
lý...Ngoài ra còn phải kể đến sự ảnh hưởng của phướng pháp dạy học
truyền thống theo lối truyền thụ kiến thức một chiều, đã tồn tại từ lâu trong
văn hoá, cũng như giáo dục. Việc thiếu đi những phương tiện hỗ trợ,
hướng dẫn giúp cho học sinh thực hiện hoạt động tự học cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho học sinh trở nên thụ động, phụ thuộc vào giáo
viên giảng dạy. Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề tự học của học sinh
hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tự học của
học sinh góp phần nâng cao kết quả học tập và chất lượng đào tạo là có
tính cấp thiết. Đồng thời việc nghiên cứu và phát triển những công cụ,
những phương tiện hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học là một vấn đề cần
được ưu tiên phát triển một cách đúng mức.
Máy vi tính với ứng dụng công nghê World Wide Web để xây dựng
website dạy học đang là một hướng đi mới mang tính thời sự, thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhưng các phần mềm dạy học đã được
biên soạn trong nước còn đơn lẻ chưa có hệ thống và còn mang tính thử
nghiệm.
8


Nghiên cứu sách giáo khoa vật lý lớp 12, chúng tôi nhận thấy chương

“Lượng tử ánh sáng” có nội dung kiến thức phong phú và tương đối trừu
tượng với học sinh, vì vậy cũng gây nhiều khó khăn cho việc dạy và học.
Chương “Lượng tử ánh sáng” với nội dung kiến thức quan trọng, giúp học
sinh nắm bắt các tính chất hạt của ánh sáng. Với mong muốn góp phần vào
việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học vật lý chương “Lượng tử
ánh sáng”, chúng tôi nghiên cứu ứng dụng website dạy học nhằm giải
quyết những khó khăn trên.
Qua những phân tích trên cho thấy, để đảm bảo cho việc thực hiện công
cuộc đổi mới phương thức dạy và học thì không thể chỉ bó hẹp phạm vi
hoạt động của học sinh trong các giờ lên lớp mà đòi hỏi chúng ta phải chú ý
đến việc phát triển và nâng cao khả năng tự học của học sinh. Và việc ứng
dụng công nghệ thông tin để giải quyết vấn đề này là một hướng đi đúng
đắn và phù hợp. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng website dạy học chương
"Lượng tử ánh sáng" Vật lý 12 theo hướng nâng cao năng lực học của học
sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng website dạy học “Chương lượng tử ánh sáng”
nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực tự học của học sinh, qua đó nâng cao chất
dạy học vật lý trung học phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung và kiến thức chương “Lượng tử ánh sáng”.
- Vấn đề tự học môn vật lý của học sinh ở trường trung học phổ thông.
- Website dạy học.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chương “Lượng tử ánh sáng” Vật lý 12.
- Một số phương pháp sư phạm nhằm nâng cao khả năng tự học của học
sinh.
- Khả năng ứng dụng website vào dạy học chương “Lượng tử ánh sáng”.
9



5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng thành công và sử dụng website một cách hợp lý, khoa học
thì sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt hoạt động tự học của học sinh trong dạy học
chương “Lượng tử ánh sáng”, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng website hỗ trợ
-

và nâng cao năng lực tự học của học sinh.
Nghiên cứu nội dung chương: "Lượng tử ánh sáng".
Thiết kế website nhằm hỗ trợ và nâng cao năng lực tự học của học sinh.
Thiết kế một số tiến trình dạy học chương “Lượng tử ánh sáng”.
Thực nghiệm sư phạm: tổ chức một số tiết học với sự hỗ trợ của
website.

7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài.
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tự học và nâng cao năng lực
tự học khi học sinh học xong phần kiến thức chương “Lượng tử ánh
sáng”.
- Đề xuất những nội dung, hình thức và phương pháp cần hướng dẫn cho
học sinh tự học với sự hỗ trợ của website.
- Xây dựng website nâng cao năng lực tự học chương “Lượng tử ánh
sáng”.

9. Cấu trúc luận văn.
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
1.1 Cơ sở lý luận của hoạt động tự học
10


1.2 Thực tiễn của việc tự học trong hoạt động học tập của học sinh
1.3 Website với việc nâng cao năng lực tự học của học sinh trong
dạy học vật lý
1.4 Website với hoạt động tự học của học sinh trong dạy học vật lý ở
trường THPT
Chương 2: Xây dựng website dạy học chương “Lượng tử ánh sáng”
theo hướng nâng cao năng lực tự học của học sinh
2.1 Cấu trúc nội dung chương: "Lượng tử ánh sáng"
2.2 Giới thiệu website.
2.3 Thiết kế một số tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của website nhằm
nâng cao năng lực tự học của học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1 Mục đích thực nghiệm
3.2 Nội dung thực nghiệm
3.3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm và phương pháp đánh giá
3.4 Kết quả thực nghiệm

11


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lý luận của hoạt động tự học
1.1.1 Khái niệm và mục đích của việc tự học
Thực chất tự học là một quá trình học tập, một quá trình nhận thức
không trực tiếp có thầy giáo, đó là một quá trình “lao động khoa học” vất vả
hơn nhiều so với khi học có thầy giáo hướng dẫn. Có thể nói quá trình tự học
của học sinh là một quá trình tự nỗ lực, quyết tâm, tích cực để đạt được mục
tiêu học tập. Nếu thiếu sự nỗ lực thì học sinh không thể đạt kết quả tốt, đây
cũng chính là điều kiện để học sinh nâng cao chất lượng học tập của bản thân
và các trường THPT nâng cao chất lượng giáo dục.
Tự học (self - study) là sự nỗ lực chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng của bản
thân người học để hướng tới những mục đích học tập nhất định. Các nhà khoa
học giáo dục đã nghiên cứu vấn đề tự học dưới nhiều góc độ nhưng một cách
chung nhất có thể hiểu tự học là quá trình tự giác, độc lập, tích cực, sử dụng
các năng lực trí tuệ, phẩm chất của bản thân người học để người học chiếm
lĩnh được tri thức của nhân loại và những kinh nghiệm lịch sử xã hội, biến
những tri thức đó thành sở hữu của mình, hình thành kỹ năng, thái độ và ngày
càng hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau, nhưng đều chung bản
chất đó là sự tự giác và kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của người
học trong học tập. Do đó, có thể khái quát chung: Tự học là hoạt động độc
lập, chủ yếu mang tính cá nhân của người học trong quá trình nhận thức, học
12


tập để cải biến nhân cách, nó vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của quá
trình đào tạo.
1.1.2 Vai trò và vị trí của việc tự học trong quá trình học tập và nhận
thức
Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể
học hộ người khác. Khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và

ngoại lực của người dạy. Trò học, cốt lõi là tự học cách học, cách tư duy; thầy
dạy, cốt lõi là dạy cách học, cách tư duy. Tác động dạy của thầy là vô cùng
quan trọng nhưng vẫn chỉ là ngoại lực hỗ trợ cho học sinh tự phát triển, còn tự
học mới là nhân tố quan trọng, là nội lực quyết định sự phát triển của học
sinh. Triết học Mác - Lênin khẳng định tự học trong quá trình giáo dục là yếu
tố quan trọng đóng vai trò nguyên nhân bên trong, động lực thực sự của việc
học sinh tự giác học tập.
Tâm lý học cũng chỉ ra rằng sự phát triển của con người phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và hoạt động của cá nhân là quan trọng nhất.
Hoạt động của cá nhân là yếu tố đóng vai trò trực tiếp quyết định năng lực và
phẩm chất của con người. Đánh giá về vai trò, tầm quan trọng của tự học, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Về cách học tập phải lấy tự học làm cốt”. Quá
trình tự học như thế có thể hiểu là sự chuyển hoá quá trình giáo dục thành quá
trình tự giáo dục, là sự biến đổi bản thân trở nên có thêm giá trị bằng nỗ lực
của chính mình để chiếm lấy giá trị bên ngoài, là một hành trình nội tại được
“cắm mốc” bởi kiến thức, phương pháp tư duy và thực hiện tự phê bình để tự
hiểu bản thân mình.
Các lý luận trên không có nghĩa là xem nhẹ vai trò, trách nhiệm của
giáo viên trong quá trình dạy học mà giáo viên đóng vai trò chủ đạo, kích
thích, động viên, dẫn đường cho học sinh học tập có hiệu quả và đúng cách.
Thông qua tự học giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghề
nghiệp trong tương lai; giúp học sinh không ngừng nâng cao chất lượng và
13


hiệu quả học tập khi còn học trong trường, đồng thời giúp học sinh rèn luyện
nhân cách, hình thành nền nếp làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu,
đức tính kiên trì, óc phê phán và hứng thú học tập; không ngừng làm phong
phú, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình, giúp họ tránh được lạc hậu trước
sự “bùng nổ thông tin” trong thời đại hiện nay.

Tự học đối với học sinh còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm giúp
các em rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán độc
lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ
luật của nhà trường, xây dựng thái độ, đạo đức, kỹ năng tự hoàn thiện bản
thân để có thể vận dụng linh hoạt trong thực tiễn cuộc sống sau này.
Từ những phân tích trên có thể thấy tự học đóng vai trò quyết định đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, bởi nhân cách người học
sinh chính là phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá
trình đào tạo tại nhà trường phổ thông.
Tóm lại tự học đóng vai trò quan trọng đối với đời sống cũng như học
tập đối với tất cả mọi người và đặt biệt hơn là với học sinh, thanh niên khi rèn
luyện cho mình tính tự học đồng nghĩa với việc chúng ta đang đem đến cho
mình những kiến thức vô cùng có giá trị, khi tự học con người sẽ phát hiện ra
những thứ mình cần phải có và hiểu hơn về bản thân mình, từ đó góp phần
vào việc hoàn thiện bản thân hơn. Tinh thần tự học là rất cần thiết cho học
sinh, thanh niên ngày nay. Nó đã nhắc nhở chúng ta cách học tập tốt nhất là tự
học, không nên quá khuôn mẫu hay giam mình vào những công thức có sẵn
mà phải trau dồi, rèn luyện thêm kiến thức cho mình. Tự học cũng có nghĩa
tương đồng với tự lập, bởi vì khi chúng ta tự tìm hiểu những vấn đề nào đó thì
đòi hỏi chúng ta phải dựa vào sức của mình, không phải nhờ ai làm dùm hay
biến kết quả mà người khác có được thành “sản phẩm” của mình. Người ta chỉ
mang đến “bản đồ” để bạn đi tìm “kho báu” chứ không bao giờ mang những
“kho báu” mà họ tìm thấy cho bạn. Bởi vậy là học sinh, bản thân mỗi người
14


cần phải rèn luyện cho mình tinh thần tự giác để tự học, vì chỉ có như thế
chúng ta mới thực sự trưởng thành và đạt được những kết quả tốt đẹp trong
học tập
Như vậy đối với học sinh, thanh niên ai cũng phải rèn luyện cho mình

tinh thần tự học, có như thế ta mới học hỏi thêm nhiều điều trong cuộc sống
cũng như biết rõ hơn những vấn đề mà thầy cô đã truyền đạt trên lớp. Và hãy
là người cầm chắc tương lai của mình để gặt hái được thành công từ tinh thần
tự học.
1.1.3 Các hình thức tự học
1.1.3.1 Tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của người dạy và những
phương tiện kỹ thuật trên lớp, trong đó người học phát huy hết những năng
lực, phẩm chất như nghe giảng, ghi chép bài, phân tích, khái quát hoá… để
tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy định hướng cho.
Ở dạng tự học này giáo viên đóng vai trò chủ đạo, do đó thông qua việc
thiết kế bài giảng, giáo viên phải tạo điều kiện phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
Tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của người dạy, lúc này
người học phải tự sắp xếp thời gian, điều kiện cơ sở vật chất để tự học, tự
củng cố, tự đào sâu những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng, kỹ xảo
theo yêu cầu của nội dung đã được hướng dẫn. Đây là dạng tự học diễn ra
ngoài giờ lên lớp dưới sự quản lý của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. Các lực lượng trong nhà trường chủ yếu đóng vai trò gián tiếp
thông qua yêu cầu các nội dung tự học, còn lực lượng trực tiếp quản lý hình
thức tự học này chính là xã hội và gia đình học sinh.
1.1.3.2 Tự học một cách độc lập
Tự học độc lập nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết riêng, mở rộng tri thức
ở bên ngoài. Người học có thể tự tìm hiểu, tự nghiên cứu những kiến thức
15


những nội dung cần thiết qua các tài liệu, sách báo, internet,… Đây là dạng tự
học ở mức độ cao nhất, đòi hỏi tính tự giác cao của người học nên biện pháp
quản lý tốt nhất là quản lý nhiệm vụ học tập hay sản phẩm học tập.

Quá trình tự học có thể chia thành ba giai đoạn:
Giai đoạn 1- Tự nghiên cứu: Học sinh tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải
thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới
(chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có
tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản,
bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản
phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua
sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, học sinh tự kiểm
tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành
sản phẩm khoa học.
Chu trình tự nghiên cứu → tự thể hiện→ tự kiểm tra, tự điều chỉnh
“thực chất cũng là con đường” phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết, và
giải quyết vấn đề của nghiên cứu khoa học.
1.1.3.3 Tự học với sự giúp đỡ của một số phương tiện
Tự học theo phương thức này, người học có thể tự tìm hiểu, tự nghiên
cứu những kiến thức, những nội dung mình chưa biết qua các phương tiện như
sách báo, internet,… Hiện nay với sự bùng nổ công nghệ thông tin đã có ảnh
hưởng sâu sắc đến nhiểu lĩnh vực hoạt động của con người. Nói riêng trong
giáo dục, thực tế cho thấy công nghệ thông tin là một phương tiện đã hỗ trợ
rất có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động dạy và học. Chúng ta biết tự
học là tốt nhưng thường thì nó làm tốn nhiều thời gian và công sức của người

16


học. Nguyên nhân do người học phải tự tìm tòi, tự định hướng, tự học hỏi kiến
thức. Nhưng nếu có những phương tiện hỗ trợ thì việc tự học trở nên dễ dàng

và đơn giản hơn rất nhiều.
Phương tiện dạy học là các phương tiện sư phạm đối tượng - vật chất do
giáo viên hoặc học sinh sử dụng dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình
dạy học, tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học.
Phương tiện dạy học có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình
củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của học
sinh. Hiện nay, các phương tiện được dùng trong ôn tập củng cố thường là các
phương tiện sau:
 Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác)
Sách là một công cụ để chứa đựng hệ thống tri thức. Sách là hình thức
vật chất, còn nội dung của nó là tri thức, mà cốt lõi của tri thức là hệ thống
khái niệm. Do đó, khi đọc sách con người dùng năng lực tư duy, năng lực
ngôn ngữ và toàn bộ kinh nghiệm xã hội vốn có của mình để tách khái niệm ra
khỏi hệ thống từ ngữ mà lĩnh hội chúng, đó là một con đường nhận thức, con
đường tái tạo lại tri thức, một phương thức lĩnh hội khái niệm. Khả năng lĩnh
hội khái niệm qua con đường đọc sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
 Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạng
internet
Các mô hình mô phỏng các hiện tượng vật lý, các đoạn video chưa được
sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận dụng
các kiến thức đã học để xây dựng website củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng,
hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để kiểm tra
kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Theo chúng tôi, việc soạn thảo công phu các
câu hỏi trắc nghiệm, các bài trắc nghiệm có phản hồi những sai lầm của học
sinh và hướng dẫn học sinh tự đọc tư liệu dựa trên công nghệ thiết kế website
17


hợp lí thì sẽ tạo ra được một công cụ, phương tiện hữu hiệu để định hướng

hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần ôn tập, đánh giá mục tiêu và phương pháp
dạy học, mà hiện nay chưa có những bài trắc nghiệm trên mạng như vậy .
Ưu thế của website thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lý nội dung
tự học như: giao – nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa giáo viên và học sinh,
giữa các bạn học (chat), tạo lập các diễn đàn,... Nhưng đặc biệt hơn cả “Quản
lý học viên” là một tính năng đặc biệt quan trọng của công nghệ thiết kế
website bao gồm: kết nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khóa học,
chia học viên thành các nhóm (lớp học, khóa học), lên lịch các sự kiện của site
hoặc khóa học…, áp dụng tỉ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên,
quản lí điểm, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để
sử dụng cho khóa học… Giáo viên có thể phân quyền truy cập vào nội dung
ôn tập đối với từng nhóm đối tượng như: ôn tập cho mọi người, ôn tập dành
cho học viên,... Với khả năng tính toán của máy tính, máy tính có thể dễ dàng
và nhanh chóng thực hiện kiểm tra trên website đồng thời thực hiện chấm
điểm trên website theo thang điểm đã đặt ra.
1.1.4 Phương pháp học tập theo hướng tự học
Khi xác định được mục tiêu học tập, học sinh cần xây dựng phương pháp
học tập phù hợp với môi trường THPT, tự chủ sáng tạo trong học tập.
1.1.4.1 Tự học cá nhân
- Đọc trước sách giáo khoa, tài liệu của giáo viên, nghiên cứu kĩ nội
dung sắp học trên lớp. Từ đó, thông hiểu được những kiến thức cơ bản, còn
đối với những kiến thức, những vấn đề không thể tự hiểu chúng ta tập trung
để nắm khi tham gia lớp học. Sau khi học trên lớp học sinh phải biết tự ôn tập
và củng cố kiến thức một cách năng động sáng tạo, làm nhiều dạng bài tập
khác nhau từ đó phát hiện những lổ hỏng kiến thức để kịp thời thay đổi và sửa
chữa cho phù hợp.

18



- Nắm bản chất môn học xác định mục tiêu, yêu cầu, và tìm được cái
cuối cùng môn học là đạt được điều gì, từ đó có thể có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, nhưng đi đến sự hòa hợp, thống nhất. Khi có tầm nhìn về môn học
sẽ không học theo lối mù quáng, đọc nhiều, chép nhiều nhưng thiếu thảo luận,
phản biện, một chiều để đi đến kết luận "giáo viên là nhất" và xuôi chiều cái
gì cũng nhất trí nhưng thực chất không biết đồng ý cái gì?
- Nguyên tắc thời lượng và thời khóa biểu: Xây dựng cho mình một
nguyên tắc cơ bản là làm việc có lịch trình thời khóa biểu, giờ nào việc đó,
không sống, làm việc xô bồ theo kiểu gặp đâu học đấy, dể bị cám dổ bởi ca
nhạc, thời trang, games…
1.1.4.2 Lên lớp với thái độ tích cực
- Trong lớp, tập trung chú ý bài giảng, ghi chép nhanh, gọn các ý chính,
đánh dấu chổ mù mờ hoặc khó hiểu để giải quyết. Nhiều học sinh ghi chép
quá nhiều, đến nổi về đọc không hiểu gì vì giờ học có nhận thức điều gì đâu,
cứ tưởng cứ chép nhiều, có chữ nhiều là yên tâm. Nhiều học sinh xem thường
giáo viên và coi thường môn học, giờ môn học này lại lấy môn học khác ra
làm việc. Hành động trên làm cho nhiệt tình giáo viên nguội lạnh dần trước
lớp học.
- Thường xuyên tranh thủ giải đáp của giáo viên, thỉnh thoảng cũng có
những giải đáp chưa thỏa đáng nên giải quyết bằng cách nhắc lại thắc mắc,
hay trình bày quan điểm của mình trước vấn đề đó, đôi khi một vấn đề, một
bài toán có thể giải quyết bằng nhiều cách khác nhau, sự tranh luận này giúp
cho học sinh mở rộng kiến thức và trình bày quan điểm có lập trường hơn.
1.1.4.3 Làm việc và học tập theo nhóm
Dù ta có tài giỏi gì đi chăng nữa thì cũng có khiếm khuyết khi giải quyết
một vấn đề, nên tham gia nhóm học tập để lấy ý kiến chung, giảm bớt sai sót.
Đôi khi tham gia nhóm giúp cho nhiều học sinh nhút nhát trở nên mạnh dạn

19



hơn, và nhiều người có thói quen làm việc một mình trở nên gắn bó tập thể
hơn, siêng năng hơn. Làm sao làm việc nhóm có hiệu quả vẫn là bài toán lớn.
1.1.5 Từ tự học đi đến tích cực và sáng tạo
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải
thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một
chiều “đọc- chép” lấy giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm
trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này học
sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo
nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Dạy và học tích cực là
điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc
lập của học sinh vào quá trình học tập.
Tính tích cực, sáng tạo là một phẩm chất vốn có của con người. Con
người sản xuất ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của xã
hội, sáng tạo ra nền văn hoá mỗi thời đại. Tính tích cực của con người biểu
hiện trong các hoạt động. Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính
tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. Lĩnh hội những tri thức của loài người đồng thời tìm kiếm “khám phá” ra
những hiểu biết mới cho bản thân. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi nhớ những gì đã
nắm được qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.

20


Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan với động cơ học tâp.
Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự
giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên năng lực tự học. Tự học sản sinh ra nếp tư duy
độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo và ngược lại. Tính tích
cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái, chủ động, tự giác tham

gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi khám phá những điều chưa biết dựa
trên những cái đã biết. Sáng tạo vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc
sống…
Tính tích cực, sáng tạo được biểu hiện qua các cấp độ:
• Bắt chước: cố gắng thực hiện theo các mẫu hành động của thầy
của bạn…
• Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải
quyết khác nhau về một vấn đề…
• Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới độc đáo sáng tạo
1.2 Thực tiễn của việc tự học trong hoạt đông học tập của học sinh
1.2.1 Tình hình tự học của học sinh hiện nay
Từ lâu đã tồn tại thực trạng thụ động trong học tập của phần lớn học
sinh, việc này đã làm giảm đi đáng kể chất lượng học tập. So sánh cách học
của học sinh nước ta và học sinh các nước khác, học sinh nước ta còn thụ
động lắm. Số học sinh năng động, tự tìm tìm tòi học tập, nghiên cứu mở rộng
kiến thức không có nhiều.

21


Thêm nữa, tâm lí quen “đọc - chép” mỗi khi trên lớp cũng dẫn tới tình
trạng thụ động của học sinh, nếu giáo viên không đọc thì học sinh cũng không
chép, chỉ ngồi nghe và thưc tế là kiến thức đọng lại trong đầu khi đó sẽ rất ít,
thậm chí là không có gì. Trong khi đó học sinh cũng không có thói quen đọc
sách giáo khoa và các tài liệu liên quan đến môn học đó khi ở nhà. Rõ ràng
khi ngại phát biểu trong giờ học sẽ dẫn đến ngại phát biểu trong giảng đường
sau này. Ngại phát biểu cũng đồng nghĩa với việc không dám nói lên sự thật,
không dám nhìn nhận cái sai.... Trong mỗi giờ học, chuyện học sinh phát biểu
ý kiến là rất ít thay vào đó là “Giáo viên nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, học
sinh chờ và ghi vào...” Đó là việc các thầy cô đứng trên bục giảng và yêu cầu

nhiều lần các học sinh trả lời câu hỏi. Đó không phải là những câu hỏi khó.
Thế nhưng rất ít có cánh tay nào giơ lên, bởi vì một lý do học sinh thiếu hẳn
tinh thần tự học và không có chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Điều này ảnh
hưởng khá lớn đến không khí học tập trong lớp. Nó gây ra một cảm giác rất áp
lực mỗi khi thầy cô đặt câu hỏi, học sinh thì cảm thấy áp lực, còn giáo viên
cũng cảm thấy chán nản vì chỉ có sự làm việc một chiều.
Phương pháp tự học quyết định tới kết quả học tập của học sinh. Qua
khảo sát thực trạng việc sử dụng phương pháp tự học thì số ít học sinh có
phương pháp tự học khoa học khi biết kết hợp nhiều phương pháp học tập
khác nhau để đạt được mục tiêu học tập. Nhưng bên cạnh đó đa phần học sinh
chưa có phương pháp học tập khoa học, hợp lý; việc tự học của các em mới
chỉ dừng lại ở những phương pháp đơn lẻ để hoàn thành những nhiệm vụ cụ
thể trước mắt, chưa biết kết hợp giữa các phương pháp tự học để mở rộng, đào
sâu kiến thức nâng cao hiệu quả học tập.
Nhận thức về vai trò của tự học trong học sinh chưa toàn diện, năng lực
tự học của học sinh còn hạn chế, các em chưa có kế hoạch tự học hoặc có kế
hoạch tự học nhưng việc thực hiện kế hoạch chưa triệt để. Nội dung tự học
của học sinh chưa mở rộng, vẫn bó gọn trong vở ghi, sách giáo khoa, chưa
22


biết mở rộng các vấn đề. Phương pháp tự học chưa khoa học, chưa khai thác
được những thế mạnh của năng lực tự học.
Giáo dục nước ta hiện nay tập trung thay đổi phương pháp giảng dạy,
xóa bỏ phương thức dạy và học truyền thống và thay vào đó là những phương
pháp dạy học mới đòi hỏi tính năng động và sáng tạo của người học. Nhưng
thực trạng cho thấy việc thiếu năng lực tự học của học sinh là một rào cản rất
lớn cho công cuộc đổi mới giáo dục.
1.2.2 Nguyên nhân và cách khắc phục
 Nguyên nhân:

Trong việc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì
việc tự học của học sinh vô cùng quan trọng, để điều khiển quá trình tự học
sao cho có hiệu quả nhất thì việc kiểm tra đánh giá của giáo viên đỏi hỏi phải
thật khéo léo, đa dạng góp phần tích cực làm chuyển biến quá trình tự học của
học sinh.
Tuy vậy, trong thực tế dạy học hiện nay việc áp dụng phương pháp dạy
học hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên ở tất cả các môn học nói chung
và môn vật lý nói riêng còn gặp rất nhiều lúng túng và khó khăn. Cách học
của học sinh vẫn đơn giản là cố gắng hoàn thành hết số bài tập giáo viên giao
về nhà (bằng mọi cách có thể), và học thuộc trong vở ghi đối với các môn học
thuộc. Đối với giáo viên thì chỉ quen thuộc với cách kiểm tra bài cũ đầu giờ
cốt sao cho đủ số lần điểm miệng. Việc kiểm tra định kỳ chỉ đơn giản là thực
hiện theo phân phối chương trình, trước khi kiểm tra sẽ giới hạn cho học sinh
một phần kiến thức.
Đa số giáo viên thường quan niệm kiến thức là mục đích của quá trình
dạy học nên chỉ quan tâm đến phương pháp truyền thụ kiến thức của bài đúng
với nội dung sách giáo khoa. Một số giáo viên chưa có kỹ năng soạn bài, vẫn
áp dụng một cách rập khuôn, máy móc lối dạy học "truyền thống" chủ yếu
giải thích, minh hoạ tái hiện, liệt kê kiến thức theo sách giáo khoa là chính, ít
23


sử dụng câu hỏi tìm tòi, tình huống có vấn đề… coi nhẹ rèn luyện thao tác tư
duy, năng lực thực hành, ít sử dụng các phương tiện dạy học nhất là các
phương tiện trực quan để dạy học và tổ chức cho học sinh nghiên cứu thảo
luận trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và con đường để chiếm lĩnh kiến thức của
học sinh. Thực tế, giáo viên thường soạn bài bằng cách sao chép lại sách giáo
khoa hay từ thiết kế bài giảng, không dám khai thác sâu kiến thức, chưa sát
với nội dung chương trình, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức giải quyết
những vấn đề từ nhỏ đến lớn trong thực tế đời sống và sản xuất. Khi dạy

thường nặng về thông báo, không tổ chức hoạt động học tập cho các em,
không dự kiến được các biện pháp hoạt động, không hướng dẫn được phương
pháp tự học.
Mặt khác, phương pháp dạy học phổ biến hiện nay vẫn theo "lối mòn",
giáo viên truyền đạt kiến thức, học sinh thụ động lĩnh hội tri thức. Thậm chí
có giáo viên còn đọc hay ghi phần lớn nội dung lên bảng cho học sinh chép
nội dung sách giáo khoa. Việc sử dụng các phương tiện dạy học: phiếu học
tập, tranh ảnh, băng hình, bản trong… chỉ dùng khi thi giáo viên hay có đoàn
thanh tra, kiểm tra đến dự, còn các tiết học thông thường hầu như “dạy chay".
Do việc truyền đạt kiến thức của giáo viên theo lối thụ động nên rèn
luyện kỹ năng tự học cũng như việc hướng dẫn tự học của giáo viên cho học
sinh không được chú ý làm cho chất lượng giờ dạy không cao.
 Cách khắc phục:
Giải pháp 1: Tăng cường các hình thức kiểm tra đánh giá
a) Vấn đáp
- Kiểm tra bài cũ là một khâu không thể thiếu trong dạy học vì nếu không
kiểm tra giáo viên sẽ không nắm được tình hình học bài và chuẩn bị bài của
học sinh, và nếu không đánh giá cho điểm, nhận xét khuyến khích thì không
có động lực cho việc học bài đều đặn ở nhà.

24


- Kiểm tra vấn đáp trong môn vật lý có điểm khác với các môn xã hội là
không kiểm tra học thuộc lòng, nghĩa là nếu một học sinh học thuộc và trả lời
trôi chảy lí thuyết thì không có nghĩa học sinh đó sẽ làm được bài tập (mà làm
được bài tập thì mới có điểm trong kiểm tra định kỳ!) Như vậy quá trình kiểm
tra vấn đáp phải thúc đẩy được học sinh học tập kiến thức để làm được bài tập
(chứ không phải là lý thuyết suông), ngược lại nếu học sinh làm được bài tập
thì sẽ trả lời tốt các câu hỏi vấn đáp của giáo viên. Để đạt được điều đó câu

hỏi của giáo viên phải tập trung vào các kiến thức kỹ năng như:
+ Hiện tượng vật lý đang học.
+ Các công thức vật lý, đại lượng vật lý, đơn vị và kí hiệu của các đại
lượng vật lý.
...
Tất nhiên không phải bài nào kiến thức lý thuyết cũng rõ ràng để học
sinh có thể tự học ở nhà, để tốt nhất giáo viên nên đưa trước nội dung liên
quan tới bài học mới cho học sinh, tiết sau sẽ kiểm tra vào nội dung đó, như
vậy học sinh sẽ tự tìm kiếm nội dung để học tập ở nhà, từ đó phát huy tính
tích cực chủ động và tạo tiền đề để bài dạy được thành công.
- Ngoài nội dung câu hỏi thì hình thức kiểm tra cũng là vấn đề đáng quan
tâm, vì một số học sinh khi có điểm miệng sẽ an tâm với việc không bị gọi tên
nữa dẫn đến chểnh mảng việc học kiến thức lí thuyết.
- Sau khi kiểm tra đầu giờ giáo viên vẫn nên tiếp tục vấn đáp cho điểm
học sinh ngay trong giờ học để tăng sự tập trung của học sinh, tạo thêm cơ hội
cho học sinh mắc điểm yếu có thể gỡ điểm
b) Cho bài tập lớn
Với một số chương ngắn mà chưa có bài kiểm tra định kỳ, để học sinh có
cái nhìn tổng quát hệ thống với một lượng kiến thức trong thời gian dài thì cần
phải hướng dẫn học sinh tổng hợp, hệ thống kiến thức và các dạng bài tập.
Cách đơn giản là giáo viên đưa ra một hệ thống bài tập đủ lớn, đa dạng phù
25


×