Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 67 trang )

B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1 Biểu đồ Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế qua các năm 11
2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 16
3 Sơ đồ quá trình cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện, hội thảo 18
4 Sơ đồ hoạt động bộ máy kế toán 21
5 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung 26
6 Sơ đồ luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương 33
7 Phương pháp hạch toán tiền lương 34
8 Sơ đồ luân chuyển chứng từ, ghi sổ TSCĐ 35
9 Sơ đồ hạch toán tiền mặt 37
10 Mẫu séc 38
11 Quá trình luân chuyển chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá 40
12 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh 41
13 Sơ đồ luân chuyển chứng từ quá trình cung cấp dịch vụ 43
14 Sơ đồ hạch toán phần hành cung cấp dịch vụ 50

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bản
g
Tên bảng Trang
1 Cơ cấu sở hữu Công ty Niềm Tin 8
2
Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phân theo
lĩnh vực họat động từ 2005 đến 30/05/2007
10
3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 12
4 Tình hình công nợ Công ty 16
5 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 17


Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
1
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 TK Tài khoản
3 VNĐ Việt Nam Đồng
4 GVHB Giá vốn hàng bán
5 TSCĐ Tài sản cố định
6 BHXH Bảo hiểm xã hội
7 BHYT Bảo hiểm y tế
8 TM Tiền mặt
9 Event Nghĩa tiếng Anh: sự kiện
10 TGNH Tiền gửi Ngân Hàng

Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
2
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
LỜI MỞ ĐẦU
Vài năm trở lại đây đất nước chúng ta đã chứng kiến sự phát triển
mạnh mẽ của nền Kinh tế, trong đó lĩnh vực dịch vụ đang ngày càng được

quan tâm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong thành phần kinh tế, đó là
một xu hướng tất yếu để nước ta thực sự có thể trở thành một nước có nền
kinh tế thị trường phát triển lớn mạnh trong khu vực.Năm vừa qua Việt
Nam đã gia nhập WTO(tháng 12 năm 2006) đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong sự đi lên của nền Kinh tế. Trước sự phát triển mạnh mẽ đó, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ra đời ngày càng
nhiều, sức cạnh tranh lớn với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận
cao. Các doanh nghiệp đều mong muốn dịch vụ của mình cung cấp đạt
được mục tiêu chất lượng cao, ổn định, giá cả phù hợp với chất lượng dịch
vụ cung cấp. Khẳng định được thương hiệu và đem lại sự tin cậy cho khách
hàng qua việc sử dụng dịch vụ mà các doanh nghiệp cung cấp. Có thể nói
cơ chế thị trường là một sự chọn lọc và đào thải khắt khe. Trong nền kinh
tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế tài
chính đó, vai trò và vị trí của thông tin Kế toán trong quản trị doanh nghiệp
đã thực sự được khẳng định. Nó là cơ sở để các nhà lãnh đạo ra quyết định
quản lý đầu tư nhằm mở rộng hay thu hẹp quy mô của doanh nghiệp. Thực
hiện kinh doanh cung cấp dịch vụ trong cơ chế thị trường, hạch toán kế
toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế.
Thông tin kế toán trong doanh nghiệp còn là nguồn thông tin đáng tin cậy
để Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
nghành, các khu vực. Ở các doanh nghiệp, kế toán được sử dụng như là
một công cụ có hiệu lực nhất để phản ánh quá trình hoạt động của sản xuất
kinh doanh. Do vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán thích nghi với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
3
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa

kÕ to¸n
chế quản lý ở nước ta là một vấn đề rất cần thiết và hiệu quả của công tác
hạch toán kế toán là rất quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp nói chung và trong loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
nói riêng , trong thời gian từ ngày 25/6/2007 đến 25/8/2007, em đã được
tìm hiểu và nghiên cứu kỹ quá trình hạch toán kế toán, thu thập một số tài
liệu và hoàn thành Báo Cáo Kiến Tập Kế Toán tại Công ty TNHH
Thương Mại Quốc Tế Niềm Tin.
Báo cáo kiến tập của em được chia làm 3 phần với nội dung khái quát
như sau:
℘ Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Niềm
Tin.
℘ Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty.
℘ Phần III: Một số ý kiến đánh giá và nhận xét về Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Niềm Tin và hệ thống Kế toán của Công ty.
Trong quá trình Kiến tập tại Công ty TNHH Thương Mại Quốc tế
Niềm Tin, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
Ban giám đốc, các anh chị trong phòng Kế toán, các phòng ban nghiệp vụ
và Cô giáo TH.S Bùi Minh Hải. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các
anh, các chị cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, đặc biệt là các anh
chị làm việc tại phòng Kế toán và cô giáo TH.S Bùi Minh Hải đã giúp em
hoàn thành Báo cáo kiến tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
4
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa

kÕ to¸n
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ NIỀM TIN.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1 Thông tin chung về công ty:
Công ty Niềm Tin là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ có tên đầy đủ là:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NIỀM TIN.Tên giao
dịch: CONFIDENCE INTERNATIONAL TRADING COMPANY
LIMITED, và tên viết tắt là: CONFIDENCE CO .,LTD.Công ty có trụ sở
chính tại địa chỉ: Số 75, Lô 5, Đền Lừ 2, quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội.
Điện thoại: 04.6340884 04.6340885 Fax: 04.6340886
Email: Website:
www.tochucsukien.com.vn
Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
với số tài khoản: 12010000163998, hoạt động với số đăng ký mã số thuế là:
0101566962.Từ ngày đăng ký hoạt động đến nay đã đựơc: 3 năm.Công ty
có 2 thành viên góp vốn với tổng số Vốn điều lệ là: 1.000.000.000.Số
lượng nhân viên của Công ty đến ngày 30/06/2007 là 22 người.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Niềm Tin được thành lập ngày
12 tháng 11 năm 2004 theo GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ HAI THÀNH
VIÊN TRỞ LÊN Số: 0102014967 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
5

B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
Trụ sở chính ban đầu của công ty tại :Số 12 ,hẻm 58,ngõ 197 , đường
Hoàng Mai , phường Hoàng Văn Thụ , quận Hoàng Mai , thành phố
Hà Nội.
Chỉ sau một thời gian hoạt động ngắn đến 11/2006 công ty đã chuyển
địa điểm hoạt động sang địa chỉ :Số 75, Lô 5, Đền Lừ 2, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội , đồng thời cùng thời gian đó các thành viên góp vốn
của Công ty cũng quyết định tăng thêm phần vốn góp qua đó nâng tổng số
vốn góp lên 1.500.000.000 VNĐ.Công ty đang ngày càng chứng tỏ sự phát
triển và lớn mạnh cả về quy mô, tổ chức.Ban đầu Công ty chỉ có 7 người
trong đó có cả ban Giám đốc cũng là thành viên góp vốn của Công ty, đến
năm 2005 tăng lên 12 người và đến 30/06/2007 số lượng nhân viên của
Công ty đã tăng lên 22 người. Tuy chỉ mới 3 năm hoạt động ngắn ngủi
Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp có thị phần lớn nhất ở
miền Bắc ( chủ yếu làỉơ thành phố Hà Nội ) trong lĩnh vực tổ chức các sự
kiện hội nghị, hội thảo.
1.3 Cơ cấu sở hữu ( Đến thời điểm30/05/2007 )
Bảng 1: Cơ cấu sở hữu công ty Niềm tin
STT Tên thành viên Giá trị vốn góp Phần vốn góp (%)
1 Dương Thị Hải Bình 1.425.000.000 95
2 Nguyễn Công Bắc 75.000.000 5
2. Đặc điểm hoạt động sản suất kinh doanh dịch vụ của công ty
2.1 Lĩnh vực đăng ký kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102014967 do Sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 11 năm 2004, ngành
nghề kinh doanh của công ty bao gồm :Mua bán thiết bị, linh kiện điện
tử ,viễn thông, điện thoại, thiết bị phát sóng; dịch vụ tổ chức các hội nghị,
hội thảo, biểu diễn ca nhạc, thời trang; đại lí dịch vụ bưu chính viễn thông;
Đỗ

V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
6
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
kinh doanh lữ hành nội địa; kinh doanh bất động sản môi giới nhà đất; môi
giới thương mại; vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách; xuất nhập khẩu
các mặt hàng Công ty kinh doanh; dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu( Doanh
nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật ).
Ngành nghề chính của công ty là cung cấp dịch vụ tổ chức các sự kiện như:
hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tổng kết… ; mua bán , các thiết bị phục vụ hội
nghị, hội thảo…
2.2. Thị trường, thị phần và đối thủ cạnh tranh của công ty
Đăng ký kinh doanh với nhiều ngành nghề tuy nhiên hiện nay công ty
đang tập trung chú trọng phát triển trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tổ chức
các hội nghị, hội thảo, diễn đàn….Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá
ngày càng cao, trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội với yêu cầu
trong công việc làm cho nhu cầu cần tổ chức các hội nghị, hội thảo, các
trương trình kỉ niệm, các diễn đàn… ngày càng nhiều.Do vậy nắm bắt được
nhu cầu đó công ty đã được thành lập với mục tiêu cung cấp dịch vụ với
các phương tiện hiện đại tổ chức một cách hoàn hảo nhất với giá thành phù
hợp.Công ty là một trong 2 công ty lớn nhất ở thành phố Hà Nội đang hoạt
động có hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực này.
Nhìn chung thị trường đầu vào khá ổn định tuy nhiên thị trường đầu ra
mang tính chất theo mùa như vào cuối năm các buổi lễ tổng kết thường
diễn ra nhiều hơn …
Thị phần của công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tổ chức hội nghị ,
hội thảo, diễn đàn,các lễ tổng kết và các sự kiện khác…ở khu vực phía Bắc
(chủ yếu là thành phố Hà Nội ) chiếm khoảng 6-7%.

Còn trong các lĩnh vực khác mà Công ty kinh doanh thì thị phần của công
ty là không đáng kể.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
7
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
Một vài đối thủ cạnh tranh chính của Công ty ở thị trường Hà Nội như
Công ty TNHH Nguyễn Lê, Công ty TNHH Quang Phan, Công ty Xuân
Tâm…
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phân theo
lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2005 đến 30/5/2007
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
01/01 đến
30/06/2007
Doanh thu cung cấp dịch vụ
492.199.260 540.373.124 287.593.145
Doanh thu bán hàng
286.504.065 398.123.402 203.268.239
Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
778.703,325 938.496.526 490.861.384
2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới và hoàn thiện các
dịch vụ công ty đang cung cấp:
Hiện nay, Công ty tập chung chủ yếu vào cung cấp dịch vụ tổ chức
các sự kiện, hội thảo cùng với đó là việc bán và cho thuê các thiết bị phục
vụ hội nghị, hội thảo do đây là một lĩnh vực đang rất phát triển. Xu hướng

hiện nay là các hợp đồng tổ chức sự kiện thường được diễn ra chọn gói. Có
thể hiểu là tất cả các khâu từ việc thiết kế trang trí backdrop, ăn uống đến tổ
chức du lịch sau hội thảo. Việc hoàn thiện dịch vụ cung cấp này sẽ giúp
cho khả năng cạnh tranh của Công ty được đẩy lên cao khi mà các Công ty
cùng ngành thường chỉ tổ chức các dịch vụ riêng biệt.
Phần lớn các thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ là cho thuê nên
Công ty đang có hướng đi vào lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị. Nếu lĩnh
vực này được thực hiện sẽ giúp Công ty làm giảm một lượng lớn giá vốn
hàng bán và tăng doanh thu do giảm được chi phí trong việc đi thuê các
thiết bị.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
8
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
2.4 Hoạt động Marketing:
Vị thế của Công ty đang được nâng cao do đó hoạt động marketing
của Công ty đang được đẩy mạnh. Có thể thấy rõ ở việc Công ty thành lập
Webside với đường link Một lợi thế của
Công ty là làm chương trình event nên cơ hội quảng bá hình ảnh công ty là
rất lớn. Đặc biệt ở những chương trình lớn công ty luôn được giới thiệu
dưới tên đơn vị tổ chức hoặc đơn vị thực hiện, logo của Công ty cũng được
xuất hiện trên backdrop của các chương trình đó. Để giới thiệu về Công ty
sắp tới đây Công ty có đăng ký quảng cáo trên Danh bạ các doanh nghiệp
Việt Nam 2008. Đây được coi là bước phát triển mạnh mẽ trong hoạt động
marketing của Công ty.
2.5 Các hợp đồng lớn đang thực hiện hoặc đã được ký kết:
Kể từ khi thành lập, công ty đã thực hiện được nhiều hợp đồng lớn.

Có thể lấy ví dụ như: Chương trình Trao giải thưởng nghành dệt may Việt
Nam vào cuối năm 2006 với khách mời là thủ tướng CP Phan Văn Khải,
chương trình trao giải thưởng Sao Khuê – giải thưởng về lĩnh vực công
nghệ thông tin, hội thảo Công nghệ sinh học toàn cầu Bios… Đây là những
chương trình được tổ chức rất công phu và được truyền hình trực tiếp trên
sóng truyền hình Việt Nam. Ngoài ra còn có các buổi lễ khánh thành, tổng
kết cuối năm cho các Công ty lớn khác: ngân hàng Agribank, bệnh viện
Việt Pháp, Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel…
Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiến hành tổ chức các sự kiện lớn
khác đã được ký kết như: Chương trình “Đồng đội tôi” tổ chức vào cuối
tháng 7 tại Nhà hát lớn, chương trình “Sinh viên với thương mại điện tử” –
một chương trình về Thương mại Điện tử lớn nhất từ trước tới nay được
diễn ra từ tháng 7 đến đầu tháng 9, tất cả các chương trình này đều được
phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam. Qua việc thực hiện các chương
trình có quy mô lớn đã cho thấy sự phát triển lớn mạnh của công ty.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
9
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
2.6.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm2005 Năm2006
01/01/2007
30/06/2007
Tổng tài sản
1.062.540.388 1.571.209.280 1.573.054.861

Doanh thu thuần
778.703.325 938.496.526 490.861.384
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
42.567.779 75.621.382 38.237.969
Lợi nhuận trước thuế
72.365.125 83.326.985 39.256.784
Lợi nhuận sau thuế
30.648.779 54.447.382 27.530.969
( Nguồn: Công ty TNHH Thương mại và quốc tế Niềm tin)
Qua 2 năm 2005 và 2006 chúng ta thấy tất cả các chỉ tiêu đều
tăng.Trong 6 tháng đầu năm 2007 doanh thu tuy đã đạt hơn ½ doanh thu
của năm 2006 và hứa hẹn kết quả kinh doanh sẽ tốt vì lĩnh vực mà công ty
hoạt động có doanh thu chủ yếu vào cuối năm.
Hình1: Biểu đồ doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế qua các năm
Đơn vị tính: nghìn đồng
2.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong năm 2006
Thuận lợi
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
10
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì nghành tổ chức sự kiện
được coi là một lĩnh vực kinh doanh rất phát triển. Các hội nghị, hội thảo
được diễn ra thường xuyên hơn.Cơ hội quảng bá hình ảnh của công ty được
mở rộng.Công ty đã thiết lập được những mối quan hệ tốt đẹp với nhiều
đối tác, bạn hàng quan trọng,tạo được niềm tin đối với nhiều khách hàng

lớn.
Thị trường được phát triển hơn, không chỉ dừng lại ở các tỉnh phía Bắc và
miền Trung mà còn tiến tới cả miền Nam. Kế hoạch phát triển của công ty
là mở chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh hoặc ở TP Đà Nẵng.Tuy còn non trẻ
nhưng Công ty đã tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp của mình qua việc tổ
chức các sự kiện lớn.
Khó khăn
Ngày càng có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực tổ chức sự kiện
nên công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt.Các thiết bị phục vụ
hội thảo ngày càng hiện đại do đó công ty phải luôn đổi mới nhằm đạt chất
lượng phục vụ tốt nhất.Do tính chất của lĩnh vực kinh doanh chính chúng ta
có thể thấy rõ hoạt động kinh doanh của Công ty mang tính chất theo mùa,
các hoạt động sự kiện tổng kết thường diễn ra vào dịp cuối năm vì thế có
những thời điểm Công ty rất bận rộn cũng có những thời điểm nhân viên
Công ty rất nhàn rỗi.
2.8 Chính sách đối với người lao động
Cơ cấu lao động
Tại thời điểm thành lập Công ty mới chỉ có 7 nhân viên nhưng cho đến
nay công ty đã có 22 nhân viên. Với trình độ của các nhân viên từ cao đẳng
đến đại học. Công ty có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, đặc biệt
là các đội ngũ kỹ thuật và thiết kế.
Các chính sách đối với người lao động
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
11
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
Công ty có một chính sách thưởng phạt rất rõ ràng nhằm khuyến khích

tinh thần làm việc của nhân viên. Ngoài mức lương cố định, các nhân viên
còn được nhận thêm các khoản thu nhập khác như tiền thưởng, tiến làm
thêm giờ, tiền hỗ trợ chi phí khác như xăng xe, điện thoại…
2.9 Tình hình hoạt động tài chính
-Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Trích khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường
thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với các quy định của
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ quản lý , sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.Một số tài sản cố
định theo quy định cụ thể của Công ty để phù hợp với đặc thù của ngành
nghề kinh doanh chính có tỷ lệ khấu hao khác với tỷ lệ khấu hao theo quy
định thuộc Quyết định trên.Thời gian khấu hao cụ thể như sau:
Tài sản cố định Thời gian sử dụng (năm)
Nhà cửa ,vật kiến trúc 10-12
Máy móc thiết bị 05-10
Dụng cụ quản lý 02-05
Tài sản cố định khác 03-08
Mức lương bình quân
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2006 là
1.845.800 đồng/người/tháng. Dự kiến năm 2007 mức thu nhập bình quân
của nhân viên trong Công ty là 2.150.000đồng/ người /tháng. Đây là thu
nhập tương đối so với các Doanh nghiệp khác trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ nói chung và trong lĩnh vực event nói riêng.
Các khoản phải nộp theo luật định
Công ty thực hiện đầy đủ việc nộp thuế hàng năm cho Nhà nước theo
đúng luật định.Trong 6 tháng đầu năm 2007, Công ty đã nộp các loại thuế
Đỗ
V
ă

n Trung KiÓm to¸n 46B
12
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
với tổng số tiền là 18.857.500 đồng, số còn phải nộp đến 30/06/2007 là
2.142.500 đồng.
Tình hình công nợ hiện nay
Tính đến thời điểm 30/06/2007 tình hình công nợ phải thu, phải trả của
Công ty như sau:
Bảng 4: Tình hình công nợ Công ty.
Chỉ tiêu Số tiền (Đồng) %Tổng tài sản
Các khoản phải thu
49.217.647 3,13%
-Phải thu khách hàng
41.565.320 2.64%
-Trả trước cho người bán
7.652.327 0.49%
-Phải thu nội bộ ngắn hạn
- -
-Các khoản phải thu khác
- -
Các khoản phải trả
43.507.745 2.77%
-Phải trả người bán
11.325.650 0.72%
-Người mua trả tiền trước
6.850.500 0.44%
-Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
2.142.500 0,14%
-Phải trả người lao động

15.564.700 0,99%
-Chi phí phải trả khác
7.624.395 0.48%
-Phải trả nội bộ
- -
-Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
-
-
-Phải trả dài hạn nội bộ
- -
(Nguồn: Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Niềm Tin )
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
13
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Chỉ tiêu Năm2005 Năm2006
01/01/2007
30/06/2007
1. Khả năng thanh toán
-Hệ số thanh toán ngắn hạn
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 19.85 36.41 37.25
-Hệ số thanh toán nhanh (TSLĐ-
Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn 19.25 33.24 34.65
2. Cơ cấu vốn
-Hệ số Nợ/Tổng tài sản 4.76% 2.73% 2.78%

-Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 5.05% 2.82% 3.13%
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn
hàng bán/Hàng tồn kho bình quân)
-Doanh thu thuần/Tổng tài sản 73.28% 59.73% 31.20%
4.Khả năng sinh lời
-Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần
3.94% 5.80% 5.61%
-Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
sở hữu (ROE)
3.06% 3.56% 1.75%
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản (ROA)
3.01% 3.35% 1.64%
-Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
5.47% 8.06% 5.60%
(Nguồn: Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Niềm Tin )
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
14
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Thương Mại Quốc tế Niềm Tin có cơ cấu bộ máy quản
lý như sau:
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty

Ban Giám đốc: Bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc
Giám đốc
Giám đốc cũng là thành viên chính góp vốn của công ty là người trực
tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ của Công ty.
Phó Giám đốc
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều hành Công ty theo
phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
các nhiệm vụ được phân công và giao quyền. Phó giám đốc của Công ty là
một trong 2 thành viên góp vốn của công ty.
Các phòng chức năng
*Phòng Thiết kế là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện thiết kế các
bản vẽ kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng và giám đốc công ty.
*Phòng Kinh doanh có chức năng tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các hợp
đồng, giao dịch với khách hàng. Lập kế hoạch phát triển thị trường. Soạn
thảo các bản họp đồng, báo giá dưới sự giám sát của ban giám đốc công ty.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
Ban giám đốc
Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuậtPhòng Thiết kếPhòng Kế toánLễ tân
15
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
*Phòng Kế toán là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc Công ty
thực hiện công tác Tài chính-kế toán nhằm quản lý nguồn vốn của Công
ty.Lập báo cáo Kế toán định kỳ và phân tích các hoạt động kinh tế của
Công ty như:giá thành, hiệu quả, lợi nhuận…đảm bảo chế độ thu nộp ngân
sách, bảo toàn và phát triển vốn. Phòng Kế toán còn có chức năng tổ chức,
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý.

Qua đó, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc quản lý và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh
doanh và chủ động về tài chính của công ty
*Phòng Kỹ thuật là một bộ phận có chức năng thực hiện công tác quản lý
kỹ thuật trong vận hành các thiết bị mà Công ty cho thuê cũng như các thiết
bị Công ty sử dụng trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
*Phòng lễ tân là một bộ phận nghiệp vụ - phục vụ tổng hợp trong Công ty.
Có chức năng thực hiện các công việc đối ngoại ,quản trị, quản lý xe hành
chính,tuyên truyền…và các công tác phục vụ tổng hợp khác như: công tác
y tế ,chăm sóc vườn hoa cây cảnh,quản lý nhà làm việc hành chính,các
công trình thiết bị… của công ty.
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh cung cấp dịch vụ
Dưới đây là quy trình cung cấp dịch vụ tổ chức một sự kiện một cách
hoàn chỉnh, vì đây là lĩnh vực mà Công ty đang chú trọng hoàn thiện và
phát triển.Còn trong lĩnh vực bán hàng hay cho thuê thiết bị đơn lẻ thì các
quy trình thực hiện ở Công ty là rất đơn giản, Phòng Kinh doanh và Phòng
Kỹ thuật sẽ đảm nhiệm toàn bộ các quy trình đó dưới sự giám sát của Ban
Giám đốc và sự theo dõi , ghi nhận của Phòng Kế toán.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
16
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
Hình3: Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện cho
khách hàng
Quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ diễn ra từ khi khách hàng ký
kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với Công ty. Sau khi ký hợp đồng, Giám
đốc sẽ triển khai mọi thông tin cho phòng Kinh doanh hoặc trực tiếp cho

phòng Kỹ thuật. Khi nhận được đầy đủ thông tin, phòng Thiết kế tiến hành
thiết kế theo yêu cầu của khách hàng hoặc Giám đốc Công ty. Trong quá
trình thiết kế luôn có sự trao đổi qua lại giữa Giám đốc, phòng Kinh doanh,
và phòng Thiết kế nhằm hoàn thiện bản thiết kế cho chương trình. Giám
đốc Công ty hoặc phòng Kinh doanh vẫn liên lạc thường xuyên với bên
khách hàng để thông tin về bản thiết kế. Sau khi bản thiết kế được duyệt,
phòng Kinh doanh có nhiệm vụ mang đi in ấn, gia công và cung cấp đầy đủ
thông tin cho phòng Kỹ thuật. Khi nhận được đầy đủ thông tin, phòng Kỹ
thuật sẽ tiến hành dàn dựng sân khấu, bắt đầu từ việc nhận backdrop đã
được in cho đến khi bàn giao lại cho khách hàng hàng. Trong quá trình
thực hiện, phòng kỹ thuật phải liên lạc với phòng kinh doanh nhằm xác
định rõ các thông số kỹ thuật.Công ty sẽ xuất kho cho khách hàng thuê các
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
Khách hàng
Phòng kỹ thuật
Phòng thiết kế
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Sản phẩm
dịch vụ
Địa điểm gia công
in ấn
17
Xuất thiết bị hoặc
thuê thêm từ bên ngoài
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n

thiết bị phục vụ tổ chức nằm trong hợp đồng đã ký kết, trường hợp thiết bị
mà khách hàng yêu cầu mà Công ty không có, Công ty có thể thuê ở bên
ngoài.Thực hiện xong phần sân khấu và hoàn chỉnh lắp đặt hệ thống âm
thanh , hình ảnh thì trong suốt quá trình diễn ra hội nghị, hội thảo , diễn
đàn, hoặc các sự kiện khác Công ty luôn có đội ngũ kỹ thuật viên ( thuộc
phòng Kỹ thuật), và đội ngũ nhân viên giám sát ,hỗ trợ, quản lý giúp khách
hàng tổ chức tốt sự kiện diễn ra.
Có thể thấy rằng quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ của công ty diễn
ra rất chặt chẽ. Các phòng ban luôn có sự liên kết với nhau và diễn ra chủ
yếu là phòng kinh doanh, thiết kế và kỹ thuật. Tất cả quá trình đều diễn ra
dưới sự giám sát của Ban giám đốc nên sản phẩm có chất lượng cao. Trong
quá trình cung cấp dịch vụ, công ty cũng thường xuyên liên hệ với phía
khách hàng nên tránh được những sai lệch nhất định. Tuy nhiên, quá trình
cung cấp dịch vụ cũng tồn tại một số hạn chế. Quá trình diễn ra rườm rà
thông qua nhiều khâu trung gian, điều này làm giảm tiến độ, tăng chi phí.
Nếu gặp phải những khách hàng ở xa sẽ khó mà thực hiện được đầy đủ các
khâu của quá trình vì việc đi lại và lien lạc trở nên bất tiện hơn.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
18
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dich vụ và
nhu cầu quản lý Công ty TNHH Thương Mại và Quốc tế Niềm Tin thực

hiện tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình: tập trung đơn giản không phân
chia nhiều cấp.Theo mô hình này, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được phản ánh tập trung tại Phòng kế toán Công ty.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo mô hình tập
trung đơn giản:
Hình 4: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Niềm tin
Về mặt nhân sự Phòng Kế toán có 4 người được phân công nhiệm vụ
theo chyên môn, đứng đầu là Kế toán trưởng và được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng (kiêm Kế toán chi phí, giá thành): trực tiếp phụ
trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các vấn
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
Kế toán
công nợ
Kế toán tiêu
thụ kiêm Kế
toán tiền lương
Thủ quỹ kiêm
Kế toán TSCĐ
19
Kế toán trưởng
(kiêm Kế toán chi phí , giá thành)
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác hạch toán kế toán của
Công ty. Tổ chức và kiểm tra thực hiện toàn bộ các thông tin kế toán, phụ
trách chung toàn bộ các khâu công việc, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra

việc hạch toán của các kế toán viên.Tập hợp và phân bổ chi phí theo những
tiêu thức nhất định, tính giá thành sản phẩm. Kế toán trưởng có quyền hạn
quyết định một số công việc trong công ty, đồng thời có nhiệm vụ lập báo
cáo tài chính định kỳ phục vụ công tác quản lý.
Kế toán công nợ: thường xuyên theo dõi tình hình công nợ của công
ty. Nắm chắc các nguồn phải thu, các khoản phải trả đồng thời hạch toán
các khoản công nợ phát sinh, công nợ với cán bộ công nhân viên (các
khoản tạm ứng của công nhân viên). Nằm trong lĩnh vực dịch vụ nên các
khoản công nợ của công ty diễn ra thường xuyên và kế toán công nợ
thường xuyên phải báo cáo với Giám đốc và Kế toán trưởng.
Thủ quỹ kiêm kế toán Tài sản cố định: chịu trách nhiệm quản lý,
theo dõi tình hình thu, chi; có trách nhiệm lập các phiếu thu, phiếu chi trên
cơ sở đó theo dõi số dư hàng ngày của tài khoản tiền mặt. Ghi chép, phản
ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm
của TSCĐ. Kiểm tra giám sát tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở
doanh nghiệp, tình hình trích khấu hao và các đối tượng liên quan.Vì tài
sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị cho thuê nên quá trình
tính và trích khấu hao rất quan trọng. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ. Cung cấp tài liệu, số liệu thông tin phục vụ cho phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trên cơ sở đó lập kế hoạch đầu tư, mua
sắm TSCĐ.
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán tiền lương: theo dõi doanh thu hàng
tháng, thực hiện công tác quản trị kế toán. Nắm bắt số lượng hàng hoá ra
vào hàng ngày của công ty. Tiến hành chấm công, kiểm tra số liệu về tiền
lương và các khoản trích theo lương do các bộ phận cung cấp trong tháng,
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
20

B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
sau đó tổng hợp lại để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp VAT theo phương pháp
khấu trừ.
2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán.
Ở mọi Doanh nghiệp Chứng từ kế toán là bằng chứng phản ánh về
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành.Mọi số liệu
ghi trong sổ kế toán đều được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp
và hợp lệ. Trên cơ sở nắm rõ nguyên tắc cơ bản trong việc lập chứng từ ,
ghi sổ kế toán và lưu trữ bảo quản chứng từ.
Tại Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Niềm Tin, hệ thống chứng từ
kế toán tương đối đầy đủ và hợp lệ.Bao gồm:
• Nhóm 1 - Lao động tiền lương: gồm có bảng chấm công (Mẫu số 01-
LDTL), bảng thanh toán lương (Mẫu số 02-LDTL), bảng thanh toán
bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04-LDTL), bảng thanh toán tiền công làm
thêm giờ, phiếu tạm ứng...(Mẫu số 03-TT phụ lục 3).
• Nhóm 2 - Hàng tồn kho: gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho,
biên bản kiểm kê hàng hoá, bảng theo dõi hàng hoá xuất - nhập hàng
tháng (theo dõi mẫu ở phụ lục 4).
• Nhóm 3 - Bán hàng: hoá đơn GTGT, hợp đồng bán hàng, thanh lý hợp
đồng, báo giá (theo dõi mẫu ở phụ lục 5).
• Nhóm 4 - Tiền tệ: gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ (theo dõi mẫu ở phụ lục 6).
• Nhóm 5 - Tài sản cố định: gồm biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Đỗ

V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
21
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
(Bảng phân bổ số 3).
• Nhóm 6 - Sản xuất, kinh doanh: hợp đồng mua hàng, biên bản giao
nhận gia công in ấn...
Và các chứng từ khác…
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Kế toán Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán dùng cho doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng
Bộ tài chính và các thông tư, quyết định sửa đổi bổ xung có liên quan.
Cụ thể các tài khoản cấp 1 và cấp 2 được sử dụng:
*Các tài sản nội bảng
+ TK 111 (TK 1111, TK 1112) - Tiền mặt tại quỹ.
+ TK 112 (TK 1121, TK 1122) -Tiền gửi ngân hàng.
+ TK 131 _ Phải thu khách hàng.
+ TK 133 _ Thuế GTGT được khấu trừ.
+ TK 141 _ Tạm ứng.
+ TK 142 _ Chi phí trả trước.
+ TK 153 _ Công cụ, dụng cụ.
+ TK 156 _ Hàng hoá.
+ TK 211 _ TSCĐ hữu hình.
+ TK 213 _ TSCĐ vô hình.
+ TK 2141 _ Khấu hao TSCĐ hữu hình.
+ TK 2143 _ Khấu hao TSCĐ vô hình.
+ TK 242 _ Chi phí trả trước dài hạn.
+ TK 331 _ Phải trả người bán.

+ TK 333 _ Các khoản nộp Nhà nước.
+ TK 334 _ Phải trả công nhân viên.
+ TK 338 _ Phải trả phải nộp khác.
+ TK 411 _ Ngồn vốn kinh doanh.
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
22
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
+ TK 413 _ Chênh lệch tỷ giá.
+ TK 415 _ Quỹ dự phòng tài chính.
+ TK 421 _ Lợi nhuận chưa phân phối.
+ TK 431 _ Quỹ khen thưởng phúc lợi.
+ TK 5113 _ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
+ TK 622 _ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 632 _ Giá vốn hàng bán.
+ TK 635 _ Chi phí tài chính.
+ TK 641 _ Chi phí bán hàng.
+ TK 642 _ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh.
*Các tài khoản ngoại bảng
+ TK 001 _ Tài sản thuê ngoài.
2.2.3. Hệ thống sổ kế toán và hình thức ghi sổ.
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Với
hình thức này cho phép kiểm tra số liệu kế toán ở các khâu một cách
thường xuyên, bảo đảm số liệu chính xác, công tác kế toán chắc chắn và
chặt chẽ. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với loại hình doanh nghiệp nhỏ,
lao động kế toán của Công ty là lao động vừa bằng máy kết hợp thủ công,

trình độ kế toán ở mức độ khá.
Trình tự ghi sổ kế toán được khái quát như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được Kế toán kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, sau đó Kế toán tập hợp số liệu vào sổ
Nhật ký chung và Nhật ký chuyên dùng.
- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết cần ghi vào sổ kế toán chi tiết để
theo dõi riêng.Các chứng từ thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ theo
dõi thu chi.
- Từ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái của từng tài khoản. Đối với
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
23
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
TK111 phải đối chiếu với sổ theo dõi thu chi.
- Cuối tháng, kế toán tiến hành nhặt số liệu và lập Bảng cân đối tài
khoản thông qua sổ cái. Căn cứ sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán (Nhật ký chung, sổ cái,
bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết) để tìm ra sai sót.
- Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài
chính.
Hình 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty
Ghi chú:
Hệ thống Sổ kế toán hiện nay Công ty đang sử dụng bao gồm:
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B

Chứng từ gốc
Nhật ký
chuyên dùng
NHẬT KÝ
CHUNG
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ kế
toán chi tiết
Ghi định kỳ (5, 7 ngày)
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
24
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n Khoa
kÕ to¸n
- Các Sổ chi tiết: gồm 4 loại sổ
+ Sổ chi tiết số 1: Thanh toán với người bán TK 331.
+ Sổ chi tiết số 2: Sổ chi tiết bán hàng → doanh thu TK 5113.
+ Sổ chi tiết số 3: Thanh toán với khách hàng TK131.
+ Sổ chi tiết số 4: Sổ chi tiết TSCĐ.
- Các Bảng kê: gồm 5 bảng kê
+ Bảng kê số 1: Dùng cho ghi nợ (TK 111)
+ Bảng kê số 2: Dùng cho ghi nợ (TK 112)
+ Bảng kê số 3: Chi phí trả trước (TK 142)
+ Bảng kê số 4: Nhập xuất tồn hàng hóa (TK 156)
+ Bảng kê số 5: Thanh toán với khách hàng (TK 131)

- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái: Mở cho mỗi loại TK một sổ cái, chi tiết theo từng tháng và tập
hợp cho cả năm.
Và các sổ tổng hợp khác…
2.2.4 Hệ thống các Báo cáo tài chính.
Công ty hiện nay sử dụng hệ thống báo cáo tài chính lập theo quý,
năm. Cụ thể hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán: (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ( Mẫu số B02-DN )
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh Báo cáo tài chính: (Mẫu số B09-DN)
Ngoài hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước hiện
nay, Công ty còn sử dụng một số các Báo cáo khác phục vụ mục đích quản
trị mặc dù Kế toán quản trị của doanh nghiệp còn kém. Các báo cáo này
mang tính kịp thời, thích hợp, linh hoạt, phù hợp với các vấn đề cần giải
quyết: đó là các Báo cáo về cung cấp, hàng hoá, các Báo cáo về bán hàng
Đỗ
V
ă
n Trung KiÓm to¸n 46B
25

×