Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Ứng dụng mô hình lựa chọn địa điểm để mở rộng sản xuất cho công ty cổ phần canfoco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.32 KB, 16 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
NHÓM 3

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỰA CHỌN ĐỊA
ĐIỂM ĐỂ MỞ RỘNG SẢN XUẤT CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN CANFOCO


MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2
Nhóm 3


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI MỞ ĐẦU
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO không chỉ mở ra cơ hội, mà cũng là thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm chế biến. Hơn thế nữa, ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam vẫn đang phát triển rất mạnh, người Việt
Nam ngày càng khá giả và tinh tế hơn, vì vậy mà có những đòi hỏi cao hơn về cả chất
lượng và mẫu mã.
Nhiều doanh nghiệp đã ý thức được vấn đề này nên mở rộng đầu tư, cũng như
tìm đối tác chiến lược. Một số doanh nghiệp tự tin hơn, xây dựng hướng đi cho riêng
mình và dám đầu tư mạnh, trong đó có Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco. Là
doanh nghiệp chế biến thực phẩm có bề dày truyền thống, Halong Canfoco đang thay
da đổi thịt để cùng với các doanh nghiệp xuất sắc trong nước đưa Việt nam vững bước
gia nhập WTO. Thực phẩm chế biến của Halong Canfoco trong suốt thời gian qua đã
liên tục cải tiến chất lượng và nâng cao tính tiện lợi để từng bước chiếm lĩnh thị
trường, chiếm lĩnh niềm tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước với sản phẩm đạt


tiêu chuẩn quốc tế, cạnh tranh mạnh mẽ với hàng ngoại nhập. Halong Canfoco còn
được coi là một trong số rất ít các công ty được phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế
biến sang thị trường EU và có quan hệ chặt chẽ với nhiều đối tác trong khu vực và trên
thế giới như: Hongkong, Singapore, Nhật Bản và Tây Âu, do đó nó phải được tiếp tục
phát triển vững chắc trong thiên niên kỷ mới. Năm 2008 sẽ hứa hẹn là một năm phát
triển mạnh mẽ nữa của Hạ Long Canfoco.
Tuy nhiên hiện nay với những biến động trên thị trường cung cấp nguyên liệu đã ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với việc vấp phải sự
cạnh tranh quyết liệt từ các công ty khác trong ngành, các rủi ro về thời tiết, tình hình kinh tế,
tỷ giá hối đoái, lãi suất, khả năng thanh khoản …đã gây ra không ít khó khăn đối với công ty
trong việc đảm bảo đơn hàng hàng đúng hạn cung cấp cho đối tác.
Từ những vấn đề đặt ra đòi hòi công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc khắc phục các
rủi ro, đảm bảo tình hình hoạt động chung của công ty. Và để thực hiện được điều đó thì việc
lựa chọn địa điểm để mở rộng sản xuất là một trong những việc làm quan trọng giúp công ty
có những điều chỉnh thích hợp nhằm đảm bảo cung cấp nguồn hàng chất lượng, đúng hạn với
chi phí thấp nhất.

3
Nhóm 3


Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Hoạt động xác định địa điểm doanh nghiệp là
một bộ phận quan trọng thiết kế hệ thống sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời là một
giải pháp cơ bản mang tính chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tác động của xác định địa điểm doanh nghiệp rất tổng hợp, đó là giải
pháp quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhờ thoả mãn tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn các sản phẩm và dịch vụ mà không cần phải
đầu tư thêm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc

với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường mới, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xác định địa điểm doanh nghiệp là biện pháp quan trọng giảm giá thành sản phẩm.
Quyết định xác định địa điểm doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí tác
nghiệp, đặc biệt là chi phí vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lý còn tạo ra một trong những nguồn lực mũi
nhọn của doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp xác định, lựa chọn những khu vực
có điều kiện tài nguyên và môi trường kinh doanh thuận lợi, khai thác các lợi thế của
môi trường nhằm tận dụng, phát huy tốt nhất tiềm năng bên trong.

TÓM TẮT
Trong bài tiểu luận này nhóm chúng tôi sẽ trình bày về Công ty cổ phần đồ hộp Hạ
Long Canfoco. Là doanh nghiệp chế biến thực phẩm có bề dày truyền thống. Thực
phẩm chế biến của Halong Canfoco trong suốt
thời gian qua đã liên tục cải tiến chất lượng và
nâng cao tính tiện lợi để từng bước chiếm lĩnh
thị trường, chiếm lĩnh niềm tin của người tiêu
dùng trong và ngoài nước với sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế, cạnh tranh mạnh mẽ với hàng
ngoại nhập, thông qua việc trình bài các chiến
lược của công ty, bên cạnh đó là việc lựa chọn
địa điểm sản xuất của công ty.
Từ đó, nhóm chúng tôi sẽ đề xuất phương án để giúp cho công ty có những cải tiến
trong quá trình vận hành, giúp việc kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn, tối đa hóa lợi
nhuận cùng với đó là tối thiểu hóa chi phí.
Hơn thế nữa, thông qua việc lựa chọn địa điểm của công ty cũng như những bài toán
đưa ra quyết định để lựa chọn địa điểm của công ty áp dụng giúp chúng tôi ôn lại
4
Nhóm 3



những kiến thức đã học trên lớp về môn quản trị vận hành cũng như giúp công ty có
những điểu chỉnh những hạn chế của mình đạt hiệu quả nhất trong quá trình vận hành.
I.

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP
HẠ LONG

Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1957, với tên gọi ban đầu là nhà máy cá hộp Hạ Long, công
ty cổ phần đồ hộp Hạ Long (Halong Canfoco) hiện nay đã trở thành một công ty hàng
đầu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm ở Việt Nam với rất nhiều sản phẩm đa dạng có
chất lượng cao. Trong hoàn cảnh kinh tế mới ở Việt Nam những năm gần đây, Halong
Canfoco tự hào là một trong những công ty cổ phần hoá đầu tiên có những ưu thế cạnh
tranh nổi bật trên thương trường.
Gần 50 năm xây dựng và phát triển là khoảng thời gian Công ty đồ hộp Hạ Long tổ
chức nghiên cứu công nghệ, phát triển mặt hàng mới. Ngoài các sản phẩm thịt cá, rau,
quả cần phải kể đến một loại sản phẩm gắn liền với lịch sử phát triển của Nhà máy cá
hộp Hạ Long đó chính là sản phẩm Agar (sản phẩm được chiết xuất từ rau câu và được
nhiều nước trên thế giới sử dụng trong các lĩnh vực công, nông nghiệp, y học và thực
phẩm). Nhà máy chính là nơi duy nhất tổ chức nghiên cứu, hình thành và phát triển
liên tục hệ thống của Agar từ buổi sơ khai. Năm 1996 sản lượng Agar của công ty đạt
gần 100 tấn và hiện nay lên đến gần 200 tấn/năm, góp phần xếp Việt Nam vào danh
sách các nước sản xuất Agar trên thế giới.
Halong Canfoco được đầu tư khá nhiều về công nghệ và thiết bị tiên tiến như máy
xay, máy băm, máy đảo trộn gia vị, máy nhồi xúc xích... nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế. Kết quả mang lại là những thành tựu trên các lĩnh vực: công nghệ sản
xuất đồ hộp, công nghệ rau quả, chế biến đông lạnh, công nghệ agar, công nghệ dầu cá
và bột cá chăn nuôi... Công ty có gần 100 sản phẩm chế biến bằng công nghệ truyền
thống lẫn tiên tiến của thế giới với các thiết bị của Đức, Na Uy, Đan Mạch, Nhật, Triều

Tiên, Thái Lan.
Với nhiều sản phẩm hết sức thành công trên thị trường, Halong Canfoco còn liên
tục gặt hái được nhiều giải thưởng hàng tiêu dùng Việt Nam cũng như quốc tế. Công ty
5
Nhóm 3


cổ phần đồ hộp Hạ Long là một trong số ít những công ty ở Việt Nam được phép xuất
khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU. Bên cạnh đó Halong Canfoco
có những mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ và lâu đời với nhiều đối tác trong khu vực và
trên thế giới như tại Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Tây Âu.
Công ty đồ hộp Hạ Long hiện có 5 xưởng, 4 ngành sản xuất, 8 phòng ban nghiệp vụ,
có 4 chi nhánh ở các trung tâm văn hóa, thương mại lớn nhất nước gồm Tp.HCM, Hà
Nội, Đà Nẵng và Tp. Hạ Long và hàng trăm đại lí buôn bán lẻ. Hàng năm công ty sản
xuất từ 5.000 đến 6.000 tấn thực phẩm, giá trị sản lượng hơn 100 tỷ đồng, chi phí đầu
tư cơ bản, đổi mới trang thiết bị đạt 4 tỷ đồng/ năm. Công ty có trên 1.000 cán bộ công
nhân viên chức có thu nhập ổn định, trong đó có 70% có tay nghề vững vàng.
1.1. Một số thành tích đáng chú ý:
+ Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2005
+ 9 năm liền được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
+ Sản phẩm “Tin và Dùng” Việt Nam năm 2006
+ Thương hiệu “Hạ Long- Canfoco” đứng trong tốp 100 thương hiệu mạnh của cả
nước. Hiện nay, Canfoco là một trong số ít các doanh nghiệp được phép xuất khẩu trực
tiếp thực phẩm đóng hộp sang thị trường EU và có quan hệ chặt chẽ với nhiều đối tác
khác trong khu vực và trên thế giới như Hồng Kông, Trung Đông, Nhật Bản…
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính:
-

Sản xuất chế biến các mặt hàng thuỷ sản và các sản phẩm thực phẩm khác;
Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thuỷ sản, đặc sản, bột cá và thức ăn

chăn nuôi;
Xuất khẩu các mặt hàng thuỷ, hải sản, súc sản đông lạnh;
Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản
xuất các mặt hàng của Công ty;
Sản xuất dầu gan cá và các chế phẩm nang mềm. Sản xuất các chế phẩm từ rong
biển: Agar-Alginat;
Kinh doanh xăng dầu gas và khí hoá lỏng.

1.3. Thị trường và cạnh tranh:


Về thị trường :
-

Trong nước: Halong Canfoco có độ bao phủ thị trường trong cả nước; tuy
nhiên các sản phẩm chủ lực tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
- Nước ngoài: Công ty có các thị trường truyền thống như Hồng Kông, Áo,
Đức, đồng thời đang hướng tới các thị trường tiềm năng như Mỹ, Đông
Âu, Trung đông… Công ty có hai code xuất khẩu cá đóng hộp vào thị
trường EU (DH40 và DH203).


Các dòng sản phẩm chính của Công ty:

6
Nhóm 3


Với sự hướng dẫn của các chuyên gia Liên Xô, ngay từ ngày đầu những năm
1958, 1959 khi còn là Nhà máy cá hộp Hạ Long, công ty đã đóng hộp cho ra đời

các loại sản phẩm như cá tẩm bột rán sốt cà chua, cá hồng sấy khói ngâm dầu,
lươn sấy khói ngâm dầu... rồi đến sản xuất cá kho sốt tương, sốt mắm. Ngoài ra
còn sản xuất thêm các loại chả cá rán từ cá dưa, cá mối, cá nhám pha với mực
tạo hình bằng khuôn gỗ tròn bằng phương pháp nặn thủ công...
Nhiều sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy sản
đông lạnh, các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri... nhanh chóng
chiếm lĩnh thị trường trong nước và chen chân ra thị trường nước ngoài. Trong
đó có không ít các sản phẩm được huy chương vàng như pate gan lợn, cá thu
Philê sốt cà chua, thịt gà hầm nguyên xương, cá ngừ ngâm dầu thực vật, Agar,
bột cá chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp...


Về hệ thống phân phối : Công ty có các Chi nhánh tại các thành phố Hà Nội, Đà
nẵng, T.p Hồ Chí Minh để tổ chức phân phối hàng của Công ty sản xuất đến các
đại lý và người tiêu dùng.



Về sức cạnh tranh: Trong những năm vừa qua, số lượng các cơ sở kinh doanh
thực phẩm chế biến tăng mạnh, làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung
cấp thực phẩm chế biến trên thị trường. CANFOCO xác định mở rộng thêm thị
trường để tăng thị phần, đầu tư mạnh về công nghệ và R&D để đa dạng mặt
hàng, gia tăng doanh số, cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng với các doanh
nghiệp trong thời kỳ hội nhập, đảm bảo sự phát triển bền vững cho Công ty.
1.4. Đối thủ cạnh tranh:

a. Công ty TNHH một thành viên Vissan:
Công ty VISSAN là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài
Gòn, được xây dựng vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ
ngày 18/5/1974.

Đến năm 2006, Công ty VISSAN được chuyển đổi thành Công ty TNHH Một Thành
Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
 Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi
sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt. Vào tháng 9/2005, Công
ty Rau Quả Thành Phố được sáp nhập vào Công ty VISSAN tạo thêm
ngành hàng mới: ngành rau-củ-quả.
 Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường, với doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như
một doanh nghiệp SX-KD ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả
nước.
7
Nhóm 3


 Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, Công ty VISSAN

sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và
ngoài nước để Sản xuất – Kinh doanh – Xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm,
rau củ quả, các mặt hàng thực phẩm chế biến từ thịt và rau củ quả.
Sản phẩm:
 Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản

phẩm thịt với công suất 30.000 tấn/năm gồm thịt đông lạnh và các sản
phẩm chế biến, sản phẩm đóng hộp từ thịt heo, trâu, bò gia cầm, trứng
gia cầm, thủy hải sản và rau củ quả. Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo
thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia súc.
Năng lực sản xuất:
 Với quy mô trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm:
+ Một khu tồn trữ với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con bò
+ Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6giờ)

+ Hai dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6giờ)
+ Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên
2.000 tấn, đáp ứng thỏa mãn yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị,
công nghệ nhập khẩu từ Nhật Bản với công suất 8.000 tấn/năm.
+ Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất
5.000 tấn/năm theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu.
+ Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 3.000
tấn/năm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nhà máy chế biến thực phẩm Chi nhánh Hà Nội với công suất
3.000 tấn/năm tại Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
+ Xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao.
Mục tiêu:
 Mục tiêu đến năm 2012 của Vissan là xây dựng hoàn chỉnh cơ sở sản
xuất, giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm, vùng cung cấp nguyên liệu, hệ
thống phân phối để Vissan đủ sức cạnh tranh khi Việt Nam thực hiện đầy
đủ các cam kết về thuế, mở cửa thị trường theo lộ trình gia nhập WTO.
Các chi tiêu chính như doanh thu, sản lượng hàng hóa, lợi nhuận phải đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm. Nhằm đạt được chỉ tiêu trên,
Vissan đang nỗ lực tiến hành cổ phần hóa; đồng thời tập trung khai thác
thế mạnh của mô hình cổ phần hóa, ổn định và hoàn thiện cơ cấu tổ chức
phù hợp với mô hình quản lý mới. Công ty sẽ tranh thủ cơ hội cổ phần
hóa công ty để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các nhà
đầu tư chiến lược nhằm khai triển nhanh chóng hệ thống phân phối, đầu
tư năng cấp hệ thống bán lẻ, xây dựng mô hình chuỗi cửa hàng thực
phẩm tươi sống tại các chợ và đa dạng hóa ngành hàng nhằm mục tiêu
gia tăng thị phần trong lãnh vực thực phẩm. Song song đó, công ty tiếp
8
Nhóm 3



tục xúc tiến các dực án di dời, kết hợp với đổi mới công nghệ cho cơ sở
giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm và cơ sở chăn nuôi; thực hiện liên
kết, hợp tác với các nhà chăn nuôi lớn để ổn định nguồn nguyên liệu, làm
cơ sở thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá thực phẩm trên thị trường.
b. Công ty TNHH thực phẩm Ngôi Sao (Starfood)
Công ty công nghệ thực phẩm Ngôi Sao (Starfood) ra đời với số vốn đầu tư giai đoạn
đầu là 20 tỷ, trên mặt bằng diện tích 16.000 m2. Là một trong hai công ty lớn nhất trên
toàn miền Bắc về sản xuất thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn, dây chuyền sản xuất
của Starfood đã được bình chọn là dây chuyền sản xuất chuẩn cho toàn bộ ngành thực
phẩm đóng hộp nói chung.
Starfood được thành lập năm 2003, những người sáng lập là các thành viên đã từng
nghiên cứu và công tác nhiều năm trong ngành nghề chế biên, kinh doanh thực phẩm
như: Trần Thế Tôn (Chủ tịch Hội đồng Quản trị), Lê Tuấn Khanh (Tổng Giám đốc), Lê
Đình Liên (Cố vấn cao cấp)…
Sản phẩm:
 STARFOOD đã và đang làm hài lòng người tiêu dùng với hàng loạt sản
phẩm chất lượng cao, trong số đó phải kể đến là nhóm sản phẩm mang
nhãn hiệu MẸ và CON như Xúc xích Thank U, Xúc xích MANA và một
số loại đồ hộp như Thịt lợn xay, Cá thu ngừ, Thịt bò sốt Cà chua, Patê
Gan, Thịt lợn hấp, Cá thu ngừ sốt cà chua …
Năng lực sản xuất:
 Để có được chất lượng sản phẩm tốt nhất đáp ứng cho người tiêu dùng,
một nhà máy với quy mô đầu tư đã được công ty xây dựng và đưa vào
hoạt động từ đầu năm 2005, Với một đội ngũ trẻ năng động sáng tạo
cùng năng lực chuyên môn cao về công nghệ chế biến thực phẩm, dựa
vào những kinh nghiệm và qua đào tạo cơ bản đã lãnh đạo thành công
đội ngũ nhân lực hơn 300 công nhân và 4 dây chuyền máy móc hiện đại.
 Việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng như việc áp dụng
Hệ thống ERP vào quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro và giảm giá thành sản

phẩm nên công suất sản xuất tối đa nhà máy đạt được là 200.000 sản
phẩm/ ngày, gấp hai lần so với các công ty thực phẩm khác.
Mục tiêu:
 Năm 2007, công ty đạt tổng doanh thu trên 27 tỷ đồng tăng so với năm
trước 20 tỷ đồng, bình quân trả lương cho công nhân trên 1 triệu
đồng/người/tháng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ đồ hộp nhãn
hiệu “Ngôi Sao” trong năm 2008 này, công ty tiếp tục triển khai giai đoạn
2 xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây chuyền mới hiện đại, thu hút thêm
nhiều công nhân vào làm việc... phấn đấu tổng doanh thu năm 2008 đạt
trên 40 tỷ đồng.
9
Nhóm 3


II.

LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY

1. Điều kiện lựa chọn nhà máy

Địa điểm được chọn để xây dựng nhà máy cần đáp ứng các yêu cầu sau :
• Phù hợp với quy hoạch chung
• Gần nguồn cung cấp nguyên liệu và nơi tiêu thụ
• Thuận tiện về giao thông
• Đảm bảo các nguồn điện, nước, nhiên liệu
• Vấn đề cấp thoát nước dễ dàng
• Nguồn nhân lực và lao động
2. Phương pháp lựa chọn địa điểm:
Để ra quyết định lựa chọn địa điểm bố trí doanh nghiệp có thể dùng rất
nhiều phương pháp khác nhau, các phương pháp bao gồm cả phân tích định tính

và định lượng. Trong việc quyết định lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp
có nhiều yếu tố mang tính tổng hợp rất khó xác định. Việc lựa chọn cần cân nhắc
dựa trên nhiều yếu tố định tính tổng hợp. Tuy nhiên, một yếu tố cơ bản trong lựa
chọn quyết định địa điểm doanh nghiệp là tạo điều kiện giảm thiểu được chi phí
vận hành sản zaxuất và tiêu thụ. Những chi phí này có thể định lượng được, do
đó phần lớn các kỹ thuật và phương pháp giới thiệu sau đây được dùng để tính
toán và lượng hoá một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu là chỉ tiêu chi phí của các
phương án xác định định điểm doanh nghiệp. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án
định vị có tổng chi phí nhỏ nhất.
Trong bài tiểu luận này nhóm chúng tôi sử dụng: Phương pháp lựa chọn địa
điểm theo trọng số các yếu tố để đưa ra lựa chọn
Một phương pháp xác định địa điểm doanh nghiệp được lựa chọn tốt nhất
khi tính đến đủ cả hai khía cạnh là phân tích về mặt định lượng và định tính.
Trong từng trường hợp cụ có thể ưu tiên định lượng hoặc định tính tuỳ thuộc vào
mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp.
Phương pháp dùng trọng số giản đơn vừa cho phép đánh giá được các phương án
về định tính vừa có khả năng so sánh giữa các phương án về định lượng.
Phương pháp này cho phép kết hợp những đánh giá định tính của các chuyên gia
với lượng hóa một số chỉ tiêu.
• Địa điểm số 1: Khu công nghiệp Nhựt Chánh (Long An)
• Địa điểm số 2: Khu công nghiệp Rạch Giá - Tắc Cậu - Bến Nhất (Kiên
Giang)
PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM THEO TRỌNG SỐ CÁC YẾU TỐ
10
Nhóm 3


Trọng
số (A)
0.1


Địa
điểm 1
90

Địa
điểm 2
70

A*Địa
điểm 1
9

A*Địa
điểm 2
7

0.2

85

75

17

15

Đối nội

0.075


75

90

5.625

6.75

Đối ngoại

0.05

70

80

3.5

4

Hệ thống điện

0.15

75

90

11.25


13.5

Hệ thống cấp nước

0.15

75

65

11.25

9.75

Hệ thống xử lý nước thải

0.1

80

60

8

6

Hệ thống phí sử dụng hạ tầng

0.1


85

75

8.5

7.5

0.075

75

90

5.625

6.75

1

710

695

79.75

76.25

Chỉ tiêu đánh giá

Vị trí
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông

Sự thuận tiện
Tổng

Qua quá trình điều tra, khảo sát và sử dụng phương pháp lựa chọn địa điểm theo
trong số các yếu tố. Khu công nghiệp Nhựt Chánh (Long An) được chọn vì có
tổng điểm cao nhất.
Chúng tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu về địa điểm này. Chúng tôi nhận thấy:
2.1. Vị trí

Khu công nghiệp Nhựt Chánh tọa lạc tại Ấp 5, xã Nhựt Chánh, huyện Bến Lức,
tỉnh Long An. Phía Đông tiếp giáp sông Vàm Cỏ Đông; Phía Tây tiếp giáp
đường tỉnh 832; Phía Bắc tiếp giáp cống và rạch Bắc Tân; Phía Nam tiếp giáp
đất Khu công nghiệp Nhựt Chánh giai đoạn 2 dự kiến mở rộng. Giáp đường tỉnh
832 nối liền và cách Quốc lộ 1A khoảng 1.2km, cách Ðại lộ Nguyễn Văn Linh
khoảng 15km và cách nút giao Bến Lức của đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh –
Cần Thơ khoảng 3km; Cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 33km, cách thị
xã Tân An khoảng 15 km và cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 28 km; Giáp
sông Vàm Cỏ Đông trên tuyến đường thuỷ nội địa đi đồng bằng sông Cửu Long
và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ. Cách cảng Bourbon khoảng 1 km bằng đường
thuỷ và cách cảng Sài Gòn khoảng 18km; Nằm giữa 02 khu dân cư lớn là thị xã
Tân An (cách khoảng 15km) và thị trấn Bến Lức (cách khoảng 1km).
11
Nhóm 3


Diện tích khoảng 106 ha.

2.2. Cơ sở hạ tầng

Bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nước, hệ thống xử lý nước thải,
dịch vụ bưu chính viễn thông, các tiện ích công cộng.
2.3. Giao thông

Giao thông đối ngoại
Đường bộ: Đường tỉnh 832 lộ giới dự kiến 46.5m, gồm một tuyến chính ở giữa
mặt đường rộng 15m và 02 đường song hành có mặt đường rộng 7.5m, với dải
phân cách rộng 8.5m, vỉa hè 7m.
Đường thuỷ: Hệ thống sông Vàm Cỏ Đông là một trong các hệ thống giao thông
thuỷ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dự kiến bến và khu kho bãi KCN
tiếp giáp sông Vàm Cỏ Đông với chiều dài bến khoảng 500m.
Giao thông đối nội
Hệ thống thống giao thông đối nội trong KCN được quy hoạch hợp lý với 02
trục đường chính KCN có lộ giới 25.25m - 30m và mạng lưới đường nội bộ có lộ
giới 19.5m, được bố trí đảm bảo các yêu cầu trong công tác phục vụ Khu công
nghiệp như phòng cháy chữa cháy, cứu thương, vận chuyển hàng hoá, đi lại của
từng nhà máy, xí nghiệp được an toàn và tiện ích.
2.4. Hệ thống điện

Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới điện quốc gia từ nguồn điện trung thế
22 KV nối từ trạm biến thế 110KV Bến Lức (mạch kép), sẽ được cung cấp đến
hàng rào các nhà máy, xí nghiệp bằng đường dây cáp.
2.5. Hệ thống cấp nước

Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại KCN định hướng về lâu dài
do Công ty cấp nước Long An cung cấp, trước mắt chưa có nguồn nước từ nhà
máy nước Long An, có thể khai thác nguồn nước ngầm từ 08 giếng khoan ở độ
sâu 100-150m (Q = 40m3 - 50m3/giờ/giếng) được bố trí dọc theo sông Vàm Cỏ

Đông, rạch Bắc Tân, Đường tỉnh 832. Nguồn nước thô được tập trung về trạm
cấp nước Q = 5.000m3/ngày để xử lý và phân phối. Khi có nguồn nước lấy từ
nhà máy nước theo dự án của tỉnh Long An thì nguồn nước ngầm sẽ là nguồn
nước dự trữ cho Khu công nghiệp, đảm bảo cung cấp đầy đủ nước đạt tiêu chuẩn
cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

12
Nhóm 3


2.6. Hệ thống xử lý nước thải

Nước thải cục bộ trong từng nhà máy, xí nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn theo
quy định trước khi thải ra mạng lưới cống trong KCN và được tiếp tục làm sạch
tại trạm xử lý nước thải của KCN có công suất 4000 m 3/ngày. Nước thải sẽ được
xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6980-2001 trước khi cho thải ra rạch và sông Vàm
Cỏ Đông.
Hệ thống thoát nước mưa riêng với thoát nước bẩn được xây dựng hoàn chỉnh.
Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán toàn khu vực có tác dụng tốt cho việc xử
lý vệ sinh môi trường chống ô nhiễm(tiếng ồn, bụi, khói..) và tạo cho cảnh quan
toàn KCN được đẹp mắt, sạch sẽ và tạo môi trường làm việc thoải mái cho người
lao động. Các dịch vụ thuế, hải quan, ngân hàng… được thực hiện ngay tại
KCN.
Giá cho thuê đất: Từ 38-45 USD/m2 trong vòng 50 năm.
2.7. Phí sử dụng hạ tầng

Phí phục vụ quản lý điều hành KCN: 0.10 USD/m2/năm, thanh toán hàng năm.
Phí duy tu bảo dưỡng CSHT: 0.03 USD/m2/tháng, thanh toán hàng tháng.
Gía điện, điện thoại, dịch vụ … theo giá hiện hành trong khu vực tỉnh Long An.
Giá nước: Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt được xử lý hoàn chỉnh, đảm

bảo chất lượng do Công ty cấp nước Long An cung cấp với giá do UBND tỉnh
Long An Phê duyệt là 4500 đồng/m3.
Phí xử lý nước thải: Dự kiến 0.20 USD/m3
III.

KẾT LUẬN

Trong kinh doanh, địa điểm luôn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp kinh doanh và phân phối hàng hóa, dịch vụ. Nhiều doanh nghiệp
sẵn sàng bỏ chi phí cao cho những địa điểm có tính cạnh tranh cao. Tất cả đều
mong muốn sở hữu những địa điểm kinh doanh đắc địa, mang lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp.
Ngành sản xuất đồ hộp thực phẩm ở Việt Nam mới phát triển gần đây nên còn
nhiều khó khăn về kỹ thuật, trang thiết bị, tổ chức quản lý và phát triển nguồn
nguyên liệu. Tuy vậy chúng ta lại có nhiều thuận lợi như: nguồn lợi hải sản, nhân
công và đội ngũ cán bộ khoa học kỹthuật không thiếu. Công nghiệp sản xuất đồ
hộp ở Việt Nam đang có nhiều triển vọng.
Việc xây dựng và mở rộng nhà máy của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long sẽ góp
phần vào việc cung ứng thực phẩm vệ sinh, dinh dưỡng, đa dạng và tạo ra nhiều
cơ hội việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Các sản
phẩm đồ hộp của Việt Nam rất được ưa chuộng không chỉ trong nước mà còn ở
13
Nhóm 3


nước ngoài, đã được xuất khẩu sang hơn 60 nước trên thế giới chủ yếu là Mỹ,
EU và Nhật Bản.
IV. MỘT SỐ

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT


TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG (HALONG
CANFOCO)
Tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, không ngừng mở rộng thị trường;
nâng cao chất lượng và đổi mới nhãn mác, xây dựng lại hệ thống phân phối, bán
hàng; tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý; tăng cường tìm kiếm nguồn nguyên
liệu chất lượng cao; tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng phát triển các mặt
hàng mới, hàng chiến lược có giá trị kinh tế cao, có khả năng tiêu thụ tốt; nghiên
cứu phát triển các mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng…
Tiềm lực nghiên cứu phát triển (R&D) và năng lực công nghệ (know-how)
thật sự trở thành vấn đề khó khăn của DN khi chúng còn quá khiêm tốn so với
các tập đoàn đa quốc gia, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt nguy cơ
các cuộc chiến về giá để nâng thị phần trong ngắn hạn của các đối thủ nước
ngoài ;chính vì vậy DN phải chú trọng tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo nhà
xưởng, lắp đặt các thiết bị, dây chuyền sản xuất mới, mở rộng áp dụng công
nghệ thông tin vào sản xuất.
Xây dựng lại các quy chế làm việc của công ty, bao gồm quy chế làm việc
giữa các phòng ban, phân xưởng; quy chế làm việc đối với từng cá nhân, quy chế
khen thưởng và kỷ luật; định mức kinh tế- kỹ thuật…nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, tạo ra hiệu quả lao động cao nhất.
Thực hiện các chính sách bán hàng hiệu quả một mặt giữ vững những khách
hàng hiện tại mặt khác phát huy thế mạnh mở rộng quan hệ, thu hút thêm những
nhóm khách hàng tiềm năng.

LỜI KẾT
Tóm lại, xác định địa điểm doanh nghiệp là một công việc hết sức phức
tạp có ý nghĩa dài hạn, nếu sai lầm sẽ rất khó sửa chữa, tốn kém nhiều chi phí và
14
Nhóm 3



mất thời gian. Bởi vậy, việc chọn phương án xác định địa điểm doanh nghiệp
luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Với mỗi quyết định sẽ cho bạn 2 kết quả, một là giúp công ty cải thiện doanh số
đáng kể, hai là có thể tiêu tốn rất nhiều ngân sách của công ty. Vì vậy, để ra một
quyết định chắc chắc và cẩn thận đòi hỏi bạn phải nghiên cứu một loạt các vấn
đề phức tạp. Khi bạn đưa ra 1 quyết định về lựa chọn địa điểm. Cũng cần áp
dụng những thuật toán để tính toán chi phí cơ hội của mình. Đồng thời cần xem
xét những vấn đề liên quan trước khi bạn đưa ra quyết định.
Với tâm lý "buôn có bạn, bán có phường", nhiều doanh nghiệp lựa chọn địa điểm
kinh doanh tại những nơi tập trung nhiều thương hiệu cùng ngành. Cũng có
doanh nghiệp lại lựa chọn những địa điểm độc lập nhằm tạo ra sự khác biệt với
các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, chí phí cũng là mối quan tâm hàng đầu đối
với doanh nghiệp, vì chi phí thuê địa điểm thường lớn và dài hạn, lại không thể
thu hồi vốn trong thời gian ngắn. Các tiêu chí về sự thuận tiện, tình hình giao
thông và an ninh, các yêu cầu về trang thiết bị ... cũng được các doanh nghiệp
đánh giá kỹ lưỡng.
Vì vậy, hãy xác định thứ tự ưu tiên của các vấn đề nêu trên với các lựa chọn
khác, thực hiện nghiên cứu và sẵn sàng đưa ra một trong những quyết định quan
trọng nhất để khởi sự hoạt động cho doanh nghiệp của bạn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương 4: Lựa chọn địa điểm – Giáo trình Quản trị vận hành
2.
3. />4. />5.
6.

15
Nhóm 3



7.

/>csymbol=CAN

8.

/>
9. :8080/EDMS/
10. 12.
11. http://72.14.235.104/search?q=cache:67XK4Sed
12. 0wJ:www.niemyetvn.com/tailieu/tailieu/Thongtin_nam2007
13. />14. />15. />16.

/>
16
Nhóm 3



×