Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm cho công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.01 KB, 69 trang )

Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc
Phân xưởng sản xuất
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
PX SX Kẹo
PX In
Tổ KT
Tổ KD- BH
Tổ PV-Nhà ăn
Tổ Bảo Vệ
PX SX Bánh
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm
Người bán buôn
Đại lý
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng

Ngôi sao Dấu hỏi
Bò Sữa Chú chó
3 8 21 6 4 910 5 72813 9 4 610 7 5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
Lời nói đầu
Ngành công nghiệp bánh kẹo nước ta cùng với những ngành công nghiệp sản
xuất hàng hoá khác hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hội thuận lợi nhưng
cũng không ít khó khăn thách thức do nền kinh tế thị trường mang lại và đó
cũng được coi là kết quả tất yếu của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay . Để tận dụng được những cơ hội nhằm tăng sức cạnh


tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình , cũng như hạn chế được tối đa
những rủi ro do những khó khăn mang lại, từ đó hướng tới việc đạt được những
mục tiêu nhất định trong kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp trong ngành công
nghiệp bánh kẹo phải tự có cho mình một chiến lựơc kinh doanh hoàn chỉnh .
Trong chiến lược kinh doanh nói chung của doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo ,
thì chiến lựơc sản phẩm có vị trí đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ có được chiến lược
sản phẩm đúng đắn và hoàn chỉnh thì sản phẩm ( bánh kẹo ) mới có thể tiêu
thụ tốt được trên thị trường ,giúp mang lại doanh thu và lợi nhuận cho đơn vị
kinh doanh (điều này đặc biệt quan trọng vì hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp
khác nhau đang tham gia thị trường bánh kẹo trong nước), giúp duy trì sự tồn tại
của doanh nghiệp , mặt khác nó còn là cơ sở để thực hiện các chiến lược kinh
doanh khác như kế hoạch nghiên cứu phát triển và đầu tư ...Chiến lược sản phẩm
giúp doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo đứng trên thế chủ động để nắm bắt và thoả
mãn nhu cầu đa dạng và luôn biến động của thi trường,qua đó nó càng thể hiện
rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén của các doanh nghiệp hiện nay .Tuy
nhiên cần lưu ý rằng không phải mọi chiến lược sản phẩm đều mang lại hiệu quả
cho doanh nghiệp mà chỉ có những chiến lược sản phẩm thích hợp với điều kiện
của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh thì mới tạo ra hiệu quả tối ưu cho
doanh nghiệp .
Mặt khác, sau một quá trình thực tập tại công ty cổ phần và chế biến thực
phẩm Hữu Nghị-một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng bánh mứt
kẹo, em nhận thấy rằng chiến lược cho sản phẩm của công ty hiện nay còn có
nhiều hạn chế và biểu hiện đó là sản phẩm của công ty còn chiếm thị phần nhỏ
trên thị trường . Vì vậy em xin phép chọn đề tài " Xây dựng và lựa chọn chiến
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
1
lược sản phẩm cho công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị" cho
chuyên đề thực tập của mình .
Nội dung chuyên đề thực tập được chia thành ba phần :
-Chương thứ nhất : Khái quát về công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu

Nghị
-Chương thứ hai: Thực trạng thực hiện chiến lược sản phẩm của công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
-Chương thứ ba: Xây dựng , lựa chọn chiến lược sản phẩm thích hợp cho
công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Do hạn chế về mặt thời gian và thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu thực tiễn
nên bài viết của em chắc chắn còn gặp nhiều sai sót . Em rất mong nhận được ý
kiến đón góp của các thầy cô giáo và từ phía các bạn để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - thạc sỹ Trần thị thạch Liên , cũng với các
cô chú cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
đã giúp đỡ nhiệt tình để em có thể hoàn thiện bài viết này. Em xin chân thành
cảm ơn!
Hà nội ngày 28 tháng 4 năm 2007
Chương thứ nhất : Khái quát về Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Hữu Nghị.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
Tên công ty : Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Tên giao dịch : HUU NGHI FOOD PROCESSING JOINT STOCK COPANY.
Tên viết tắt : HUU NGHI FP. JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Thôn Nha , Phường Long Biên , Quận Long Biên , Thành
Phố Hà Nội .
Điện thoại : 04.675009.
Vốn điều lệ : 4.5 tỷ đồng.
Giám đốc : Đỗ Huy Toàn .
Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu
Nghị gắn liền với các lần đổi tên , kèm theo những quyết định quan trọng và

được chia làm 5 giai đoạn chính :
1.1. Giai đoạn 1954- 1980 :
Trước năm 1954 , tiền thân của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu
Nghị là một cơ sở sản xuất do một việt kiều Trung Quốc đảm nhiệm . Đến năm
1954 Hà Nội được giải phóng ,cơ sở sản xuất bánh kẹo được nhà nước thu hồi
và đặt tên là "Xưởng sản xuất bánh kẹo 96 Trần Hưng Đạo " có nhiệm vụ sản
xuất bánh kẹo cho các cơ quan nhà nước . Đến năm 1960 thì đổi tên thành " Xí
nghiệp bánh kẹo 96 Trần Hưng Đạo ".
1.2. Giai đoạn 1981-1985
Năm 1981 thì xí nghiệp được chuyển về địa chỉ 23 Lạc Trung - Vĩnh Tuy -
Hai Bà Trưng - Hà Nội . Năm 1982 xí nghiệp chuyển tên thành "
Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị Hà Nội " , và bắt đầu cho ra đời thương hiệu Hữu
Nghi với các sản phẩm bánh kẹo của xí nghiệp .
1.3. Giai đoạn 1986- 1998
Năm 1996 xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị lại trở thành thành viên của Công ty
thực phẩm miền bắc , trực thuộc Bộ Thương Mại . Kể từ khi đổi mới nền kinh tế
đến năm 1996 , Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập ; nhưng kể từ
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
3
tháng 11 năm 1996 - tức là sau khi sáp nhập , giám đốc công ty Thực phẩm Miền
Bắc ( đơn vị chủ quản ) đã chuyển chế độ hạch toán độc lập của xí nghiệp thành
chế độ hạch toán phụ thuộc . Chính điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lúc đó .
1.4. Giai đoạn 1999-2005
Trước thực tế trên Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã xin
được cổ phần hoá . Theo quyết định số 1560/ 2000 / QĐ- BTM ngày 1/1/ 2001 .
Xí nghiệp bánh kẹo Hữu Nghị đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh độc
lập , có tư cách pháp nhân đầy đủ với tên gọi là "Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu
Nghị " . Đây là sự đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty , mà chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hai mặt hàng là bánh và kẹo các

loại .
1.5.Giai đoạn từ đầu năm 2006 đến nay .
Đến tháng 1 năm 2006 " Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị" đổi tên thành
" Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị " , và chuyển trụ sở từ 23 Lạc
Trung - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội về thôn Nha -phường Long Biên -
Quận Long Biên -Thành phố Hà Nội . Hiên nay doanh nghiệp chủ yếu vẫn sản
xuất kinh doanh hai mặt hàng truyền thống là bánh kẹo các loại , ngoài ra công
ty còn sản xuất thêm một số loại mứt tết , bánh trung thu vào các dịp lễ , tết .
Để có được sự mến mộ của người tiêu dùng và khẳng định vị trí của mình trên
thị trưòng bánh kẹo Việt Nam như hiện nay , Công ty đã không ngừng tìm tòi ,
khai thác các mặt hàng ,cải tiến mẫu mã sản phẩm cùng với việc nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng , từ đó từng bước nâng cao doanh thu , thu nhập và
mức sống cho người lao động trong toàn công ty .
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Hữu Nghị

4
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
Từ một xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp nhà nước , từ khi chuyến sang hình
thức công ty cổ phần , tổ chức lực lượng lao động công ty đã có nhiều thay đổi.
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo mô hình trực tuyến chức năng gọn
nhẹ phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiện
nay


Sơ đồ 1
Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
( Nguồn : Phòng nghiệp vụ kinh doanh )
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm có :

- Hội đồng quản trị : Gồm ba thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra có
quyền nhân dang công ty để quyết định đến đường lối phát triển công ty . Đứng
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
5
đầu là ông Đỗ Huy Toàn - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành
, là người được trao quyền điêu hành
mọi hoạt động của công ty và chịu trach nhiệm về kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị . Hội đồng quản trị có
quyền quyết định đến những mục tiêu liên quan đến
nghĩa vụ và quyền lợi của công ty , cụ thể :
+ Quyết định chiến lựơc phát triển của công ty.
+ Mở rộng hoặc điều chỉnh những phương án hoạt động kinh doanh . quyết địng
giải pháp công nghệ , giải pháp mở rộng thị trường , lựa chọn phương án khả thi
để tiến hành hoạt động đầu tư .
+Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được phép chào
bán của từng loại , quyết định huy động thêm vốn để sản xuất kinh doanh .
+ Phát hành cổ phần theo đúng điều lệ công ty và pháp lệnh , luật về phát hành
cổ phiếu trái phiếu do cơ quan nhà nước soạn thảo, và ban hành .
+ Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh Phó giám đốc và kế toán trưởng , và
những người đứng đầu các cơ quan trực thuộc .
+Xem xét phê chuẩn ý kiến của giám đốc về các chức danh trưởng phong ban ,
các bộ phận ,phân xưởng cửa hàng .
+ Quyết định chế độ lương thưởng cho các chức danh Giám đốc , Phó giám đốc ,
kế toán trưởng , các phòng ban, cửa hàng .
+ Có quyền trình Đại hội đồng cổ đông về việc phê chuẩn , hay bãi miễn các
chức danh trong hội đồng quản trị .
- Bộ máy lãnh đạo trực tiếp của Công ty là ban giám đốc do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm gồm một giám đốc ( ông Đỗ Huy Toàn ) và hai phó giám đốc . Trong
đó một phó giám đốc phụ trách kinh doanh , còn một người phụ trách kỹ thuật .
- Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành công

ty , có quyền :
+Được quyền kí kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
+Từ chối thực hiện các quyết định của chủ tịch hay phó chủ tich , hoặc các thành
viên khác trong hội đồng quản trị , nếu thấy các quyết định đó trái pháp luật , trái
với điều lệ công ty , hay nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông , đồng thời có
trách nhiệm thông báo ngay cho kiểm soát viên .
- Phó giám đốc :gồm hai người giúp việc cho giám đốc ,một người phụ trách
kinh doanh , một người phụ trách kĩ thuật , và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về nhiệm vụ được giao. Có trách nhiêm tham mưu cho giám đốc về kế hoạch tài
chính liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty . Ngoài ra các phó giám đốc
còn có trách nhiệm giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng .
Dưới ban giám đốc là các phóng ban hoạt động theo các chức năng cụ thể gồm
:
-Phòng nghiệp vụ kinh doanh : chịu trách nhiệm chính trong việc cung ứng đầy
đủ các yếu tố đầu vào ( VD : bột mỳ , đường kính , nha , hương liệu thiên
nhiên ...) cho sản xuất , và tiêu thụ sản phẩm . Phòng nghiệp vụ kinh doanh có
những nhiệm vụ cụ thể sau :
+ Nghiên cứu và tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào , lên kế hoạch mua và dự
trữ nguyên liệu sao cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục .
+ Nghiên cứu và khai thác thị trường tiêu thụ từ đó lập kế hoạch cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm , đảm bảo cung ứng cho thị truờng , tránh tình trạng thừa hoặc
thiếu .
+Phân phối sản phẩm cho các kênh tiêu thụ ( đại lý bán buôn , bán lẻ ) và thực
hiện các hoạt động nhằm tìm kiếm thêm thị truờng mới cho sản phẩm bánh kẹo
mang thương hiệu Hữu Nghị do đơn vị mình sản xuất .
+Tổ chức các chương trình khuyến mại ,quảng cáo, tham gia hội chợ nhằm

trưng bày giới thiệu sản phẩm , tiếp thị sản phẩm đến tay ngưởi tiêu dùng , và
các hoạt động kích thích tiêu thụ khác nhầm nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm cho doanh nghiệp mình .
Phòng nghiệp vụ kinh doanh hiện nay bao gồm hai bộ phận : bộ phận kinh
doanh bán hàng chịu trách nhiệm về hoạt động tiêu thụ thành phẩm của công ty
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
7
và tổ kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra giám sát và chỉ đao kỹ thuật trong sản
xuất bánh kẹo .
- Phòng tài chính kế toán :có chức năng thu thập , xử lý và phân tích thông tin
thuộc lĩnh vực tài chính - kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản lý . Qua đó
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch , báo cáo giám đốc về tình hình sử dụng
vật tư , lao động , tái sản cố định, , và kết quả sản xuất kinh doanh trong công
ty , cũng như tình hình tài chính cuae đơn vị nhằm thực hiện tốt chế độ tài chính
kế toán , nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị .
- Phòng tổ chức - hành chính : Là bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo công ty
đồng thời thực hiện công tác quản lý các lĩnh vực như công tác tổ chức lao
động ,cán bộ tiền lương ... và thực hiện đầy đủ chính sách xã hội với người lao
động , cụ thể :
+Xây dựng kế hoạch biên chế về lao động hàng năm và từng thời kỳ , phù hợp
với chiến lược kinh doanh của toàn công ty . Thực hiện công tác tiền lương , bảo
hiểm xã hội đâỳ đủ cho người lao động .
+Tổ chức triển khai công tác đơn giá tiền lương cho các bộ phận . Quản lý hồ sơ
nhân sự , đào tạo , tuyển dụng đề bạt , theo dõi ký kết các hợp đồng lao động
.Thống kê báo cáo công tác lao động tiền lương định kỳ theo quy định .
- Phân xưởng sản xuất : Là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm và là nơi chiếm đa số
lực lượng lao động ( chủ yều là công nhân và nhân viên kỹ thuật của công ty ) ,
mổi phân xưởng có hoạt động riêng và tự chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc
về kết quả sản xuất của phân xưởng mình .
+ Trong mỗi phân xưởng sản xuất lại được chia thành hai bộ phận là tổ đứng

may và tổ đóng gói sản phẩm .
+ Trong phân xưởng sản xuất còn có bộ phận in bao bì để cung cấp bao bì cho
sản phẩm của công ty , đồng thời nhận sản xuất bao bì cung cấp cho thị truờng
ngoài.
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
+Thành phẩm sản xuất xong sẽ do bộ phận KCS kiểm tra chất lượng trước khi
nhập kho , sản phẩm nào không đạt sẽ trả lại bộ phận sản xuất .
Nhận xét : Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty gọn nhẹ , mỗi phong ban có
nhiệm vụ rõ ràng . Bộ máy quản lý như vậy rất phù hợp với chức năng , đặc
điểm sản xuất sản phẩm hàng hoá của công ty .
Ưu điểm : Với kiểu bố trí bộ máy quản lý như hiện nay tạo ra được sự rõ ràng
trong quản lý , hạn chế được sự chồng chéo , giúp công việc được giải quyết
nhanh chóng kịp thời , phát huy cao nhất chuyên môn nghiệp vụ của từng bộ
phận , cũng như từng cá nhân người lao động. Mô hình tổ chức đơn giản dễ vận
hành , đây là kiểu tổ chức quản lý khá phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta
hiện nay.
Nhược điểm :Với kiểu bố trí này thì người lãnh đạo,quản trị , phải chịu trách
nhiêm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền .Vì vậy đòi hỏi
người lãnh đạo , nhà quản trị phải có kiến thức toàn diên và sâu sắc trong nhiều
lĩnh vực khác nhau .
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty

Là một doanh nghiệp đã được thực hiện cổ phần hoá và thực hiện hạch toán
độc lập , hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường , muốn tồn
tại thì công ty phải trả lời được ba câu hỏi đặt ra cho mỗi doang nghiệp đó là :
sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ? Do đó chức năng
hoạt động kinh doanh chính của công ty đó là : quản lý và tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo đúng theo quy định của pháp luật hiện

hành, nhằm cung cấp các sản phẩm bánh kẹo như bánh kem xốp , kẹo hoa quả ,
bánh quy , kẹo cứng , kẹo mềm... đáp ứng đụơc nhu cầu thị trường theo nguyên
tắc kinh doanh hợp pháp, đảm bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với
nhà nước .
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
9
Để tồn tại và phát triển trên thị truờng bánh kẹo , hiện nay công ty cổ phần và
chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã và đang thực hiện một số nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh , cụ thể như sau :
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm bánh mứt kẹo,
từ đó lập kế hoạch và tổ chức sản xuất sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng .
- Nghiên cứu thị trường ,tổ chức hoạt động cung ứng nguyên vật liệu để có kế
hoạch dự trữ tồn kho và sản xuất , tìm kiếm nguồn nguyên liệu thay thế các
nguyên liệu khan hiếm và đắt tiền , đặc biệt là những nguyên liệu hay hương liệu
phải nhập khẩu , đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục , nhịp nhàng,đảm bảo
kịp thời cung cấp sản phẩm cho thị trường ..
- Tổ chức công tác quản lý hiệu quả ở tất cả các khâu từ nhập nguyên vật liệu,
dự trữ tồn kho , sản xuất , đến tiêu thụ thành phẩm . Hoạt động quản lý phải thực
hiện được mục tiêu là sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực ( tài chính, công nghệ ,
nhân lực ) của công ty .
Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình :
cung cấp các mặt hàng bánh kẹo chất lượng tôt , mẫu mã đẹp , giá cả phải chăng
nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh có lãi để tự bảo
toàn vốn kinh doanh , đảm bảo cho đời sống và không ngừng nâng cao
thu nhập thực tế cho người lao động, giữ gìn đoàn kết nội bộ giữa các cá nhân ,
bộ phận trong công ty . Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
nguyên tắc cơ bản áp dụng cho mọi doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế
thị trường hiện nay đó là : đảm bảo và phối hợp hài hoà ba lợi ích của ba chủ thể
quan trọng trong nền kinh tế đó là Nhà nước , doanh nghiệp và người lao động .

4.Đặc điểm quản lý theo ngành, vùng ,lãnh thổ .
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị trước đây là một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại . Từ khi chuyển đổi thành công ty
cổ phần ( 2001 ) , thì cho tới nay Bộ Thương mai vẫn là cơ quan chủ quản quản
lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
5. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hữu Nghị.
5.1. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào .
5.1.1 Vốn kinh doanh :
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trải qua nhiều năm ,
hiện nay tổng số vốn của công ty đạt đựoc như sau :
Tổng vốn cố định : 7 tỷ đồng .
Tổng vốn lưu động : 4 tỷ đồng .
Nguồn vốn huy động : Trước kia khi công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu
Nghị là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty thực phẩm miền Bắc thì
nguồn vốn chủ yếu là vốn của Nhà nước ( khoảng 52% ) của toàn công ty .Từ
khi chuyển đổi thành công ty cổ phần thì nguồn vốn chủ yếu của công ty cổ phần
và chế biến thực phẩm Hữu Nghị chủ yếu là vay của cán bộ công nhân viên
trong công ty , vay ngân hàng hoặc thuê tài chính .
Như vậy công ty vừa sản xuất vừa tiêu thu thành phẩm nên nguồn vốn cố
định lớn hơn nguồn vốn lưu động . Điều này chứng tỏ tài sản cố định của công
ty như : máy móc, thiết bị, nhà xưởng... được đầu tư lớn Vốn lưu đông là nguồn
vốn tự có của công ty nhưng chưa hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu mua nguyên
vật liệu và tiêu thụ sản phẩm .
5.1.2. Đặc điểm về lao động :
Lao động muốn làm việc tại công ty đều phải trải qua một quả trình xét tuyển ,
sau đó công ty sẽ tổ chức dạy nghề cho công nhân ngay tại xưởng sản xuất .

Phương pháp này có ưu điếm là công nhân nhanh chóng nắm bắt được công
nghệ sản xuất với chi phí đào tạo thấp , tuy nhiên nó có nhược điểm là công
nhân khó có được sáng kiến cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất .Mức lương lao
động phổ thông hiện nay tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
11
700.000 đ/ngưòi/ tháng ,còn lao động đã qua đào tạo ở công ty là hơn
1.000.000đ/ người/tháng .Những lao động đã trải qua đào tạo có hàm lượng chất
xám, tay nghề cao nếu muốn gắn bó lâu dài với công ty thì sẽ được kí kết hợp
đồng lao động dài hạn .
5.1.3.Đặc điểm về máy móc trang thiết bị của công ty :
Công ty cổ phần chế biến thực phảm Hữu Nghị đã có quá trình sản xuất lâu
năm , trải qua nhiều thế hệ máy móc thiết bị , hiện nay công ty vẫn đang sử dụng
một số máy móc thiết bị cũ :
Bảng 1 : Một số máy móc thiết bị của công ty
Máy móc thiết bị Nước sản xuất Năm bắt đầu sử dụng
Máy sản xuất kẹo
Đài Loan
1995
Máy sấy
Trung Quốc
1997
Bàn gói kẹo
Hàn Quốc
1994
Nồi cô kẹo
Ba Lan
1996
Máy gói kẹo
Trung Quốc

1997
Bàn cắt kem xốp
Đài Loan
1996
( Nguồn phòng nghiệp vụ kinh doanh)
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng mở rộng của công ty , trong thời
gian gần đây công ty nên đầu tư thêm một số dây truyền sản xuất mới hiện đại
hơn .
5.1.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất
Ngày nay đứng trước nhu cầu về chất lượng sản phẩm mà người tiêu dùng
ngày càng cao thì yếu tố đã trở thành một yếu tố sống còn đối với mọi doanh
nghiệp công nghiệp sản xuất hàng hoá . bởi nó là một trong những nhân tố quyết
định sức cạnh tranh của doanh nghiệp .Cùng với những yếu tố khác như nhân
lực , công nghệ sản xuất ... thì yếu tố nguyên vật liệu đang đóng vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành nên chất lượng và giá thành sản phẩm .
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
Đối với Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị , là một doanh nghiệp
chế biến thực phẩm thì điều này càng quan trọng vì nguyên liệu đầu vào nhằm
phục vụ cho sản xuất không những phải thoả mãn yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm , mà còn phải đáp ứng được khẩu vị khắt khe của người tiêu dùng
Nguyên liệu để sản xuất bánh kẹo của công ty chủ yếu là bột mỳ , đường kính ,
nha , hương liệu ( cam , cà phê, gừng ...) trong đó nhiều loại nguyên liệu công ty
kí kết hợp đồng lâu dài với các doanh nghiệp cung cấp trong nước như :
+Bột mỳ mua ở công ty Bình An - thành phố HCM , công ty Vinaflour - Hải
Dương .
+Nha : công ty 19/5 Sơn Tây , Hà Tây.
+Đường : Nhà máy đường Lam Sơn - Thanh Hoá .
+Chất béo : Cái Lân - Quảng Ninh .

Còn một số nguyên liệu khác trong nước hiện tại chưa sản xuất được hoặc
sản xuất nhưng không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm thì công ty
đặt mua tại các doanh nghiệp nước ngoài như:
+ Vani chịu nhiệt : nhập từ Pháp .
+Tinh dầu : nhập từ Malayxia .
Trong các nguyên liệu trên đây thì chỉ có đường kính là công ty đặt mua từ
đầu năm và tổ chức lưu kho với số lượng lớn, do giá đường trong nước lúc này
là tương đối thấp, mặt khác giá đường trong năm thưòng có những biến động
thất thường theo giá đường thế giới ,còn các nguyên liệu khác như chất béo , bột
mỳ , và các hương liệu khác như tinh dầu cà phê , tinh dầu cam ... công ty phải
mua làm nhiều lần trong năm do các loại nguyên liệu này không tích trữ được
( mau hỏng )
6. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu .
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
13
Từ khi được chuyển đổi chính thức thành công ty cổ phần (2001 ) , hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị đã và
đang có nhiều bước chuyển biến mạnh mẽ so với khi còn là một doanh nghiệp
nhà nước .

Bảng 2
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị
trong một số năm gần đây
Đơn vị tính :1000 đồng
STT
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006

1 Doanh thu bán
hàng
7.808.404 6.584.163 8.933.979 10.076.564
2 Doanh
thu thuần
7.808.404 6.584.163 8.933.979 10.076.564
3 Giá vốn hàng bán
6.478.101 5.168.038 7.401.835 8.176.235
4 Lợi nhuận gộp
1.329.339 1.416.125 1.532.144 1.900.329
14
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
5 Chi phí bán hàng
84.565 109.522 129.893 231.887
6 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
768.780 912.686 999.179 1.212.211
7 Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
475.994 393.917 403.072 456.231
( Nguồn : Phòng nghiệp vụ kinh doanh )
Nhận xét :
-Từ bảng số liệu trên cho thấy nhìn chung thì quy mô sản xuất của công ty tăng
đều qua các năm , phản ánh sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên toàn
công ty , thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu bán hàng nhìn chung là tăng đều qua
các năm ( từ 2003- 2006 )
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng của năm 2004 tăng nhiều sao
với năm 2003 do vào khoản quí II năm 2003 , nhà nước có chủ trương điều

chỉnh chính sách tiền lương ,và do giá cả nhiên liệu tăng trong năm này. Chi phí
này tăng còn do doanh nghiệp đang trong giai đoạn sắp xếp lực lượng lao động
trong công ty .
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng nhiều hơn so
với năm 2005 do chính sách tiền lưong lại có chế độ điều chỉnh và công ty tăng
cường thêm nhiều hoạt động quản cáo , khuyến mại , khuếch trương sản phẩm
hơn so với năm 2005 .
7. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian tới
Trước những khó khăn và thuận lợi do nền kinh tế thị truờng cùng với việc
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới mang lại , điều cốt lõi nhất đối với công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là làm sao tận dụng được các yếu tố thuận
lợi , khắc phục được các yếu tố khó khăn để thu được kết quả sản xuất kinh
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
15
doanh có lợi nhất . Điều quan trọng nhất đối với công ty hiện nay và cả trong
tương lai , đó là làm sao tiêu thụ được
sản phẩm của mình trên nguyên tắc làm ăn có lãi nhằm duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và mang lại thu nhập ,việc làm ổn định cho người lao
động trong toàn công ty . Để đạt đựơc những chỉ tiêu, mục tiêu đó thì ban lãnh
đạo công ty đã đề ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau :
- Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, đứng vững và tiêp tục mở rộng thi trường và
tăng thị phần cho sản phẩm của công ty mình. Bên cạnh việc giữ vững các thi
trường truyền thống chủ yếu là phía Bắc thì công ty cũng có những chiến lược
thích hợp để thâm nhập sâu hơn vào thị trường miền Trung và miền Nam .
-Có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả , và hợp lý , tăng hiệu suất sử dụng vốn ,
tăng vòng quay của vốn . Đảm bảo việc bảo toàn vốn và nghĩa vụ đóng thuế cho
nhà nước .
- Có phương hướng nhằm triển khai việc đưa cổ phiếu của doanh nghiệp mình ra
thị trường chứng khoán để thu hút vốn đầu tư .

- Tiếp tục đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu để có công nghệ sản xuất và
phương án tiêu thụ sản phẩm tiên tiến và thích hợp .
- Đảm bảo việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định cho người lao động , tăng
nhu nhập thực tế cho cán bộ công nhân viên .
- Có định hướng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành ,
cũng như trong nước và ngoài nước thông qua việc mua bán chuyển giao công
nghệ sản xuất và công nghệ tiêu thụ .
16
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
17
Chương thứ hai : Thực trạng thực hiện chiến lược sản phẩm của
công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị .
1 Đặc điểm của sản phẩm tiêu thụ
Các sản phẩm của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị hiện nay là
bánh kẹo các loại , chúng có một số đặc điểm như sau :
Thứ nhất , bánh kẹo là một loại sản phẩm thực phẩm ,loại sản phẩm tiêu dùng
quen thuộc trong đời sống hàng ngày , được tiêu dùng mọi nơi , mọi lứa tuổi ,
nên với mặt hàng bánh kẹo không chỉ đòi hỏi về chất lượng mà còn phải có được
mẫu mã bao bì đẹp và đa dạng để đáp ứng được thị hiếu ngày càng cao của
người tiêu dùng . Do đó để tạo ra sản phẩm mang thương Hữu Nghị của mình có
chỗ đứng trên thị trường , thì công ty không chỉ chú trọng đến chất lượng mà
phải cả về mẫu mã .
Thứ hai, bánh kẹo là một loại thực phẩm được tạo thành từ nhiều loại nguyên vật
liệu ( NVL) hữu cơ : NVL chủ yếu là bột mì và đường kính, còn các yếu tố phụ
liệu khác như vani , trứng , bơ , dầu thực vật ... đặc biệt là các yếu tố vi lượng
chỉ chiếm một hàm lượng nhỏ nhưng không thể thiếu như hương tự nhiên
( hương cam , tinh đầu cà phê ...) với những tỷ lệ pha trộn khác nhau , thời gian
sản xuất thành phẩm tương đối ngắn, thường chỉ khoảng 3 - 4 giờ nên không có

sản phẩm dở dang .Mặt khác sản phẩm bánh kẹo có thời hạn sử dụng ngắn ,
thông thường chỉ khoảng 6 tháng nên việc tiêu thụ sản phẩm nhanh là rất cần
thiết .
Thứ ba , bánh kẹo là sản phẩm chế biến , chất lượng và hiệu quả sản xuất thành
phẩm phụ thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất của công ty .Công nghệ sản xuất
càng hiện đại thì càng nâng cao được chất lượng sản phẩm , tiết kiệm được thời
gian sản xuất , giảm hao hụt về nguyên vật liệu đầu vào , từ đó giảm chi phi,giá
thành , tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trước các đối thủ cạnh tranh khác ...
Cuối cùng , sản phẩm bánh kẹo có tính thời vụ , chúng đựoc tiêu thụ phần
nhiều trong các dịp lễ tết ,hội hè ,đặc biệt là đối với các loại bánh đặc trưng cho
từng dịp lễ tết như bánh Trung thu , Mứt tết ... Trong những khoảng thời gian
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
này lượng bánh kẹo tiêu thụ chiếm phần lớn trong lượng hàng tiêu thụ trong
năm của công ty. Vì vậy , công ty phải có kế hoạch về sản xuất ,dự trữ cả về
nguyên liệu và sản phẩm , đảm bảo đủ cho việc cung cấp kịp thời cho thị trường
tiêu thụ .
2. Thực trạng thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ sản phẩm
hiện nay :
2.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại của công ty cổ phần và chế biến
thực phẩm Hữu Nghị
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị mới được cổ phần hoá từ
đầu năm 2001 và được có tên như hiện nay chỉ từ đầu năm 2006 ,nhưng tiền thân
của nó là công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị ,và trước đó nữa là cơ sở sản xuất
bánh kẹo 96 Trần Hưng Đạo với thương hiệu bánh mứt kẹo Hữu Nghị thì đã có
từ lâu và được người tiêu dùng Việt nam biết đến từ nhiều năm nay . Vì vậy thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện nay là tương đối rộng lớn và đựơc
chia thành ba thị trường chính sau đây :
- Thị trường miền Bắc: Đây là thị trường truyền thống và cũng là thị trường tiêu

thụ chính của công ty, chiếm khoảng 70% tổng khối lượng tiêu thụ, do công
ty có trụ sở đặt ngay tại Hà Nội . Sản phẩm của công ty tại thị trưòng này chủ
yếu được tiêu thụ tập trung tại : Hà Nội , Hải Dương , Hưng Yên , Hà Tây,
Quảng Ninh ...
- Thị trường miền Trung : Chiếm khoảng 20% tổng lượng sản phẩm tiêu thụ của
công ty với các loại như kẹo hoa quả , bánh quy ... vì đây là những sản phẩm có
giá bán trung bình phù hợp với thu nhập của dân cư miền trung . Tại thị trường
này Công ty cũng có những đại lý của riêng mình tại các tỉnh như Nghệ An, Hà
Tĩnh , Quảng Bình...
- Thị trường các tỉnh miền Nam : Đây là thị trường mà Công ty mới tiến hành
xâm nhập trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây . Theo ông Đỗ Huy Toàn - giám
đốc công ty thì đây là thị trường tương đối khó tính và tại thị trường này thì sản
phẩm của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị chưa được tiêu dùng
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
19
nhiều , chỉ chiếm khoảng 10% sản lượng tiêu thụ của công ty . Điều này là do
sản phẩm của công ty còn nhiều hạn chế về mặt chất lượng và mẫu mã chưa đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp dân cư có thu nhập bình quân cao nhất
cả nước .
Trong các thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện nay ,thì công ty đang
hướng vào đối tượng người có thu nhập thấp và trung bình , chiếm đa số trong
tầng lớp dân cư Việt Nam . Đối với người có thu nhập cao thì sản phẩm bánh
kẹo đòi hỏi chất lượng và mẫu mă tốt hơn , trong khi chất lượng và mẫu mã của
công ty còn nhiều hạn chế . Vì vậy trong thời gian tới công ty cần nâng cao chất
lượng và mẫu mã sản phẩm của mình để phục vụ đối tượng khách hàng này , vì
đây chính là đối tượng mang lại thu nhập cao cho công ty .
Mỗi năm công ty cổ phần và chế biến thực phẩm Hữu Nghị tiêu thụ trên thị
trưòng bánh kẹo cả nước là khoảng trên dưới 1200 tấn bánh kẹo và mứt tết các
loại mỗi năm, doanh thu hàng năm đạt trên 12 tỷ đồng , tuy nhiên hiên tại sản
phẩm của công ty chỉ mới chiếm được khoảng 5.6% thị phần thị trường trong

nước . Nguyên nhân một phần là do quy mô công ty nhỏ , sản lượng sản xuất
chưa đạt được công suất 2.000 tấn sản phẩm bánh kẹo mỗi năm, tuy nhiên một
phần là sức cạnh
tranh từ thị trường bánh kẹo ngày càng gay gắt . Đặc biệt là từ những công ty
bánh kẹo nổi tiếng khác như công ty bánh kẹo Hải Châu ,bánh
kẹo Hải Hà,bánh kẹo Tràng An,công ty mía đừơng Lam Sơn (Thanh Hoá )... và
đặc biệt là công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô có trụ sở tại thành phố
Hồ Chí Minh - một doanh nghiệp chế biến thực phẩm mặc dù mới tham gia thị
trường bánh kẹo nhưng đã có thị phần tương đối lớn .
2.2 . Phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty .
Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ , nên phương thức tiêu thụ chủ
yếu của công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị chủ yếu là phương thức
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
tiêu thụ sản phẩm trực tiếp thông qua các kênh phân phối bán lẻ , bán hàng qua
đại lý hoặc bán buôn qua trung gian theo sơ đồ sau đây :
Sơ đồ 2
Kênh phân phối sản phẩm áp dụng tại công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Hữu Nghị

( Nguồn : Phòng nghiệp vụ kinh doanh )
- Phương thức bán buôn : Công ty bán hàng cho ngưòi trung gian với khối lượng
lớn .Sau đó sản phẩm bánh kẹo được chuyển đến tay người bán lẻ , sau đó được
chuyển đến tay người tiêu dùng . Doanh thu bán buôn đựoc ghi nhận ngay sau
khi giao hàng tại kho của công ty hoặc kho của khách hàng và thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán .
- Phương thức bán hàng qua đại lý : theo phương thức này , thành phẩm của
công ty đựơc phân phối qua hệ thống các đại lý đã ký kết hợp đồng với công ty .
Các đại lý không được hưởng hoa hồng trực tiếp từ phía công ty , mà kiếm lợi

nhuận tử việc bán chênh lệch giá .
- Phương thức bán lẻ : Kênh phân phối này hiện nay chỉ tiêu thụ được một lượng
nhỏ thành phẩm của công ty , thường được thông qua cửa
hàng bán và giới thiệu sản phẩm , có thể bán lẻ trực tiếp tại kho khi cửa hàng
giới thiệu không đủ số lượng hàng cung cấp cho khách hàng lẻ hoặc qua trung
gian là các đai lý .
3. Thực trạng thực hiện chiến lược sản phẩm tại công ty cổ phần chế
biến thực phẩm Hữu Nghị.
3.1 Tình hình đa dạng hoá và dị biệt hoá sản phẩm
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là một trong những doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn, lâu năm, và có uy tín trên thị trường bánh kẹo
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
21
nước ta . Công ty đã đoạt nhiều giải thưởng như : Đơn vị anh hùng lao động
( năm1998 ) , Topten hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền do người
tiêu dùng bình chọn...Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị hiện nay
cũng được coi là một trong các doang nghiệp làm ăn có hiệu quả . Công ty đang
thực hiện tốt chính sách đa dạng hóa sản phẩm . Cơ cấu sản phẩm đa dạng mà
doanh nghiệp đang theo đuổi đã giúp công ty đạt được hai mục tiêu quan trọng :
Thứ nhất là đáp ứng được nhu cầu đa dạng , phong phú của người tiêu dùng
( với nhiều lứa tuổi khác nhau , và cho các tầng lớp dân cư ở khu vực địa lý khác
nhau) ; Và thứ hai là cơ cấu đa dạng hoá sản phẩm cũng góp phần phân tán , hạn
chế rủi ro trong kinh doanh, điều này rất có ý nghĩa khi nhu cầu bánh kẹo của thị
trường có sự biến động đáng kể .Tuy nhiên hiện nay Công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Hữu Nghị chưa có nhiều sản phẩm bánh kẹo cao cấp , và chưa có
được một hoặc một vài sản phẩm chủ đạo nổi bật trên thị trường . Cụ thể như
sau :
- Nếu căn cứ vào đặc tính sản phẩm thì có thể chia sản phẩm thành ba loại bánh :
bánh quy thường , bánh kem xốp , và bánh quy ép . Kẹo chia thành hai loại đó
là : kẹo cứng và kẹo mềm.

-Nếu căn cứ vào tính chất của bao bì thì có : bánh hộp cứng ( hộp kim loại ,hộp
nhựa ) và bao mềm ( các sản phẩm gói bằng các loại giấy bóng tráng bạc , dán
kép )
-Nếu căn cứ vào chất lượng và giá trị của sản phẩm thì có :
+ Sản phẩm chât lượng cao: Bánh kem xốp phủ sôcôla , bánh xổp thỏi ... là các
sản phẩm cao cấp chính phục vụ chủ yếu nhu cầu dân thành thị , có thu nhập
cao. Đây cũng là những mặt hàng đem lại doanh thu lớn cho công ty .
+Sản phẩm chất lượng trung bình : kem xốp thường , Caramen mềm , Caramen
cứng , kẹo cà phê , bánh Cracker. Đây là các sản phẩm để phục vụ những người
dân có thu nhập trung bình và khá cao ở nông thôn .
+Sản phẩm thấp cấp ( bình dân ) gồm có : bánh quy ép , kẹo sữa
-Nếu căn cứ theo hương vị thì có các hương vị bánh kẹo khác nhau như bánh
quy cam , quy dừa , ...; về kẹo có kẹo sữa , kẹo cam , kẹo cà phê .
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
- Công ty cũng đa dạng sản phẩm theo khối lượng đóng gói như bánh kem xốp
được đóng gói thành các loại : 125 , 150 , 250, 300, 450, 500g...Như vậy , có thể
nhận xét hiện nay số loại sản phẩm cao cấp
của công ty chưa nhiều ,và công ty chưa có được cho mình sản phẩm nổi trội
trên thị trường .


Bảng 3
Lượng tiêu thụ các loại sản phẩm chính của công ty cổ phần
chế biến thực phẩm Hữu Nghị
Sản lượng
các năm Sản phẩm
2004 (tấn)
2005 (tấn)

2006 (tấn )
2005/2004(%)
2006/2005(%)
Bánh
Quy xốp
50
56
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
23
60
112.00
107.42
Xốp phủ sôcôla
120
128
142
106.67
110.93
Kem xốp
thỏi
119
126
148
105.89
109.52
Cracker
110
106
98
96.36

92.45
Hộp
55
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Minh Phúc
47
39
85.45
82.97
Kẹo
Sữa
118
115
112
97.45
97.39
Cà phê
116
110
107
94.83
97.27
Caramen
Khoa QTKD - Đại học kinh tế quốc dân
25

×