Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo thực tập tại tràm chim đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.6 MB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa. Do vị trí địa lý, Việt Nam rất đa dạng
về địa hình, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng khí hậu khác nhau giữa các miền. Đặc
điểm đó là cơ sở rất thuận lợi để giới sinh vật phát triển đa dạng về thành phần loài,
phong phú về số lượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội, mức độ đa
dạng sinh học ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian.
Để minh chứng cho điều đó, vào ngày 08/03/2013, tôi cùng với lớp đã đi đến
vườn quốc gia Tràm Chim tham quan và thu thập thông tin. Chuyến tham quan này
không những giúp chúng tôi hiểu thêm về mức độ đa dạng sinh học và cách bảo tồn nói
chung, bảo tồn vùng đất ngập nước nói riêng mà còn hổ trợ cho môn TT. Bảo tồn đa
dạng sinh hoc.


Vườn quốc gia Tràm Chim

ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN ĐI THỰC TẾ

-

I.
I.1.

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ CẨM VÂN
MSSV: 0011410278
Lớp: ĐHKHMT11B
Địa điểm: Khóm 4, thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
Thời gian: 08/03/2013

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM
Lịch sử hình thành


2


Vườn quốc gia Tràm Chim

- Năm 1985, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thành lập Công Ty Nông Lâm Ngư
Trường Tràm Chim.
- Năm 1986, loài sếu đầu đỏ (chim Hạc) được phát hiện ở Tràm Chim.
- Năm 1991 Tràm Chim trở thành khu Bảo Tồn thiên nhiên Tràm Chim cấp tỉnh, nhằm
bảo tồn loài sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii).
- Năm 1994, Tràm Chim trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên cấp Quốc Gia, theo Quyết
định số 47/TTg ngày 02 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Năm 1998, khu Khu bảo tồn thiên nhiên Tràm Chim trở thành Vườn Quốc gia Tràm
Chim theo Quyết định số 253/1998/QĐ-TTg, ngày 29/12/1998 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Ngày 2/2/2012 Tràm Chim được công nhận thành khu Ramsar thứ 4 của Việt Nam là
khu 2000 trên thế giới.
I.2.

Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia (VQG) Tràm Chim được thành lập ngày 29/12/1998 với vị trí
địa lý 10037’ đến 10046’ độ Vĩ Bắc, 105028’ đến 105036’ độ Kinh Đông. Nằm lọt thỏm
giữa vùng đất trũng ngập nước Đồng Tháp Mười nổi tiếng của miền Tây Nam Bộ.
Nằm ở hạ lưu sông Mêkông và trung tâm Đồng Tháp Mười, cách sông Tiền
khoảng 25km về phía Tây, gần biên giới Việt Nam – Campuchia. Vùng đất này cũng
chính là nơi cư trú loài chim Sếu đầu đỏ nổi tiếng trên thế giới với những vũ điệu thiên
nhiên làm mê hoặc lòng người.

I.3.


Điều kiện tự nhiên
1.3.1. Khí hậu thủy văn
-

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27 oC, nhiệt độ thấp hơn khoảng

1-2oC vào cuối mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 2). Nhiệt độ cao nhất là 37 oC vào tháng
4 và thấp nhất là khoảng 16oC.
3


Vườn quốc gia Tràm Chim

-

Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm duy trì trong khoảng 82-83%. Độ ẩm cao

nhất có thể lên đến 100% và thấp nhất là 35-40%.
-

Chế độ gió: Từ tháng 5 đến tháng 11, hướng gió thịnh hành ở vùng này là hướng

Tây- Nam. Từ tháng 12 đến tháng 4 có gió Đông- Bắc.
-

Lượng mưa: Lượng mưa phân bố theo mùa rõ rệt, trung bình khoảng 1.650

mm/năm. Mùa mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 11. Trong khi đó tháng 1, 2, 3 thời
tiết hầu như không có mưa.
-


Chế độ thủy văn: VQG Tràm Chim chịu ảnh hưởng thủy văn của vùng châu thổ

sông Mekong nhận nguồn nước trực tiếp từ sông MeKong thông qua hệ thống kinh
thủy lợi (kênh Hồng Ngự–Long An, Đồng Tiến, An Hòa và Phú Hiệp) tràn vào nội
đồng và bị ngập lũ hàng năm từ tháng 8 đến tháng 12.
1.3.2. Các nhóm đất chính
VQG Tràm Chim có những nhóm đất chính sau đây:
-

Nhóm đất cát cổ (Aeric Tropaquults), được hình thành thông qua quá trình

phong hóa trầm tích Pleistocene chiếm diện tích khoảng 154ha
-

Đất xám điển hình (Typic Tropaquults), khoảng 476ha

-

Đất xám đọng mùn (Humic Tropaquults), 274ha

-

Các nhóm đất dốc tụ trên nền trầm tích Proluvi chiếm diện tích 1.559ha

-

Các nhóm đất phù sa có nền phèn: Trầm tích sông - biển chồng lên lớp trầm tích

đầm lầy – biển hình thành những vạt đất phù sa có tầng sinh phèn và đất phù sa có tầng

phèn chứa các khoáng jarosite.
-

Đất phèn hoạt động, hình thành từ nền trầm tích đầm lầy biển với diện tích

khoảng 355 ha, phân bố nhiều nhất tại khu A5. Độ chua của đất: pH chỉ khoảng từ 2,0
– 3,2.

4


Vườn quốc gia Tràm Chim

1.4. Chức năng, nhiệm vụ
VQG Tràm Chim là đơn vị sự nghiệp trực thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Đồng Tháp, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở đặt tại Khóm 4, thị trấn Tràm Chim,
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Thực hiện chức năng và nhiệm vụ như sau:
1.4.1. Chức năng
-

Bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước, bảo tồn nguồn gen sinh vật, đặc biệt là các

loài chim nước quý hiếm (như Sếu cổ trụi).
-

Bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hoá, xã hội của vùng Đồng Tháp Mười.

-

Phát huy các giá trị của hệ sinh thái đất ngập nước trong việc bảo vệ môi trường,


bảo vệ cảnh quan thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu khoa học, du lịch sinh
thái, giáo dục môi trường.
1.4.2. Nhiệm vụ
-

Xây dựng và thực thi phương án bảo vệ, tái tạo cảnh quan thiên nhiên của vùng

Đồng Tháp Mười; bảo vệ đa dạng sinh học.
-

Quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thuỷ sản trong Vườn.

-

Xây dựng và thực thi phương án quy hoạch quản lý điều tiết nước nhằm duy trì,

tái tạo những đặc điểm địa mạo thuỷ văn và cảnh quan thiên nhiên làm cơ sở để bảo
tồn, tái tạo nguồn gen thực vật, động vật, tạo điều kiện thích hợp cho các hoạt động du
lịch ở vùng ngập nước.
-

Quy hoạch cảnh quan kiến trúc của Vườn. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa kiến

trúc hiện đại và cảnh quan của Đồng Tháp Mười, đồng thời phải có sự thống nhất giữa
các công trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình phục vụ khách du lịch.
-

Xây dựng cơ chế thích hợp để nhân dân địa phương tự nguyện tham gia bảo vệ.


-

Xây dựng các chương trình nghiên cứu và thiết lập hệ thống quản lý giám sát

môi trường và đa dạng sinh học.
5


Vườn quốc gia Tràm Chim

-

Bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên cây bản địa, tài nguyên thuỷ sản, tài nguyên

đồng cỏ, tài nguyên đất, nước, các loài rong, tảo và phiêu sinh thực vật…
-

Tổ chức tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;

-

Thực hiện công tác hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên

môi trường.
-

Thực hiện tuyên truyền giáo dục đối với du khách, nhân dân địa phương, học

sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường sinh thái.
II.

II.1.

ĐA DẠNG SINH HỌC
Hệ sinh thái động vật
Đây là nơi cư trú của hơn 130 cá nước ngọt chiếm khoảng ¼ số loài cá của
Đồng bằng sông Cửu Long, 132 loài chim nước với 32 loài chim quý hiếm được ghi
vào sách đỏ của Việt Nam và Thế giới như: Ngan cánh trắng (Cairina scutulata), Ô tác,
Công đất (Houbaropsis bengalensis), Choi choi lưng đen (Charadrius peronii), Đại
bàng đen (Aquila clanga), Cổ rắn, Điêng điểng (Anhinga melanogaster), Cò
thìa (Platalea minor), Bồ nông chân xám (Pelecanus philippensis), Cò lạo Ấn Độ,
Giang sen (Mycteria leucocephala)… đặc biệt là Sếu cổ trụi, Sếu đầu đỏ (Grus
antigone).

 Các loài chim được quan sát khi đi thực tế:
II.1.1. Sếu cổ trụi (Grus antigone)

6


Vườn quốc gia Tràm Chim

Hình 2.1.1. Sếu cổ trụi (Grus antigone)
Trong thời gian khảo sát cũng là thời điểm nước ở trong vườn rút xuống, sếu bắt
đầu trở về vườn để tìm thức ăn. Nhưng số lượng sếu gặp được tại vườn không nhiều.
Sếu đầu trụi còn gọi là sếu đỏ sinh sống tại Việt Nam có tên khoa học Grus
antigone sharii, tên tiếng Anh là Sarus Crane. Là loài quý hiếm đang nằm trong sách
đỏ Việt Nam và của thế giới (Sách đỏ IUCN), có chiều cao trung bình khoảng 1,7m,
nặng 7 – 15 kg. Sếu là loài chim có cơ thể là màu xám , phần đầu lại có màu đỏ đậm.
Sếu đầu đỏ có đầu và cổ trụi lông, đầu và da trần trên cổ màu đỏ. Môi trường sống là
đầm lầy, thành phố.

Sếu đầu đỏ thường sinh sống thành từng cặp vợ chồng, chúng duy trì mối quan
hệ ghép đôi này rất chung thủy và cũng thường sinh sống lâu dài tại một khu vực nhất
định. Tại Việt Nam, sếu đầu đỏ chỉ kiếm ăn, cặp đôi rồi đi sinh sản ở nơi khác. Chúng
sinh sản mỗi năm một lần, mỗi lứa có hai trứng. Tổ làm trên mặt đất. Sau đó hai con
sếu nở ra và đá nhau cho đến khi có một con chết đi. Thức ăn của sếu có nguồn gốc từ
7


Vườn quốc gia Tràm Chim

thực vật và động vật (cua, ốc…), thức ăn chính của sếu là củ năng kim. Sếu sống đa
quốc gia Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma, …
Sếu về Tràm Chim vào tháng giêng và tìm bạn tình vào tháng 5 (trước mùa
mưa). Sau đó, di chuyển tìm địa bàn có môi trường thích hợp để đẻ trứng và nuôi con,
vào mùa nắng nhất thiết sẽ có nước ngọt.
II.1.2. Diệc lửa (Ardea purpurea)

Hình 2.1.2. Diệc lửa (Ardea purpurea)
Diệc lửa thường được nhìn thấy trên các ngọn cây trong vườn, trong quá trình
quan sát thấy số lượng của chúng không nhiều.
Diệc lửa có tên khoa học là Ardea purpurea, tên tiếng Anh là Purple Heron.
Thuộc loài di cư, gặp không thường xuyên. Môi trường sống là hồ,đầm lầy, sông, rừng
ngập mặn, bãi bùn, đồng lúa.

8


Vườn quốc gia Tràm Chim

Diệc lửa là loài chim lớn, cao 80–90 cm, sải cánh dài 120–150 cm, tuy nhiên

cân nặng chỉ khoảng 0,5-1,3 kg. Việt Nam: loài này có ở khắp các vùng đồng bằng; ở
Trung bộ hiếm; ở Bắc bộ gặp khá nhiều ở vùng gần bờ biển; ở Nam bộ rất phổ biến.
II.1.3. Kịch, trích, đất (Gallinula chloropus)

Hình 2.1.3. Kịch, trích, đất (Gallinula chloropus)
Trong quá trình khảo sát thường bắt gặp trích, kịch di chuyển trên mặt đất có
xen lẫn với các cây tràm.
Kịch, trích, đất có tên khoa học là Gallinula chloropu, tên tiếng Anh là Common
Gallinule. Thuộc định cư, không phổ biến. Môi trường sống là vùng đầm lầy.
Chúng có màu đen, mắt đỏ. Mỏ, hai phần gáy phía ngoài đỏ tươi. Phần dưới ống
chân và phần trước giò vàng đen nhạt.
II.1.4. Cò ngàng lớn (Egretta alba)

9


Vườn quốc gia Tràm Chim

Số lượng loài nhiều, phân bố rộng, thường bắt gặp ở các cách đồng cỏ ống, trên
ngọn cây, ven bờ…
Cò ngàng lớn có tên khoa học là Egretta alba, tên tiếng Anh là Great egret. Là
loài định cư, không phổ biến. Môi trường sống là đồng lúa,rừng ngập mặn, hồ ,sông,
đầm lầy.
Bộ lông hoàn toàn trắng. Mỏ đen, chân đen. . Cò ngàng lớn phân bố ở Ấn Độ,
Miến Điện, Mã Lai, Trung Quốc và Đông Dương, Việt Nam.

Hình 2.1.4. Cò ngàng lớn (Egretta alba)
II.1.5. Cò ngàng nhỏ (Egrettta intermedia)

Chúng có số lượng lớn, tập trung thành đàn đứng trên đồng cỏ hay các ngọn cây.

Cò ngàng nhỏ có tên khoa học là (Egrettta intermedia), tên tiếng Anh là
Intermediate egret. Là loài định cư, không gặp thường xuyên. Môi trường sống là đồng
lúa, hồ, đầm lầy, rừng ngập mặn, bãi bùn.
10


Vườn quốc gia Tràm Chim

Chúng có bộ lông hoàn toàn trắng, chân đen nhạt. Phân bố: Mã Lai, Trung
Quốc, Nhật Bản, Philipin và Đông Dương, Việt Nam.

Hình 2.1.5. Cò ngàng nhỏ (Egrettta intermedia)
II.1.6. Vịt trời (Anus poecilorhyncha)

11


Vườn quốc gia Tràm Chim

Hình 2.1.6. Vịt trời (Anus poecilorhyncha)
Vịt trời có tên khoa học là Anus poecilorhyncha, tên tiếng Anh là Spot billed
duck. Môi trường sống là ở đầm lầy ,sông ,hồ.
II.1.7. Cốc đen (Pharacrocoraxniger)

Cốc đen tập trung thành từng đàn bơi, lướt trên mặt nước, khi có động tĩnh
chúng bay lên không. Cốc đen có số lượng lượng lớn.
Cốc đen có tên khoa học là Pharacrocoraxniger, tên tiếng Anh là Little
Cormorant. Môi trường sống là vùng đầm lầy, hồ , sông , biển, rừng ngập mặn.
Nhìn chung toàn bộ lông màu đen ánh xanh.


12


Vườn quốc gia Tràm Chim

Hình 2.1.7. Cốc đen (Pharacrocoraxniger)
II.1.8. Bồ nông chân xám (Pelicanus philippensis)

Bồ nông chân xám tập trung trên các cánh đồng cỏ, đồng sen thành từng đàn với
số lượng rất lớn.
Bồ nông chân xám có tên khoa học là Pelicanus philippensis, tên tiếng Anh là
Spot-billed Pelican.

13


Vườn quốc gia Tràm Chim

Hình 2.1.8. Bồ nông chân xám (Pelicanus philippensis)
 Ngoài ra, còn có một số loài chim quan sát được trong chuyến đi thực tế:
- Bìm bịp lớn
- Bói cá nhỏ
- Cò trắng
- Vạc
- Cò lửa
- Le le
II.2.
Hệ sinh thái thực vật
Kết quả khảo sát từ 2005–2006 ghi nhận được 130 loài thực vật, với 6 kiểu quần
xã đặc trưng như: Quần xã sen, lúa ma, năng, cỏ ống, mồm mốc và rừng xã rừng tràm

các quần xã này phân bố xen kẻ với nhau tạo thành hệ sinh thái đặc trưng của vùng
Đồng Tháp Mười.
II.2.1. Quần xã rừng tràm (Melaleuca cajuputi)

14


Vườn quốc gia Tràm Chim

Các khu rừng tràm trong VQG là các khu rừng được trồng ở độ tuổi từ 4 đến
25. Rừng tràm (Melaleuca cajuputi) là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn nhất, diện
tích khoảng 3.000 ha.

Hình 2.2.1.a. rừng tràm (Melaleuca cajuputi)
Mật độ đo được khi đi thựctế:

-

Bảng 2.2.1.a. Mật độ cây tràm trong rừng tràm (đơn vị: cây/25m2)
Ô

Ô1

Ô2

Ô3

Trung bình

Mật độ


13

11

14

Gần 13

-

Đường kính thân cây tràm:

Bảng 2.2.1.b. Đường kính thân cây tràm (đơn vị: cm)
Cây
15

Cây 1

Cây 2

Cây 3

Cây 5

Cây 6

Trung



Vườn quốc gia Tràm Chim

bình
Đường
kính
-

19

39

30

21

12

24.2

Tầng lá mục: 4cm
Thảm thực vật (cây cao nhất): 25cm
Mực nước ngập gần đây: 2,3m

Hình 2.2.1.b. Mực nước ngập gần đây ở rừng tràm
Hầu hết những cánh rừng tràm tự nhiên đã biến mất và hiện nay chỉ còn lại là
những cánh rừng tràm trồng, do đó rừng tràm có độ cao tương đối đồng đều.
Hai kiểu phân bố được ghi nhận: tập trung và tràm phân tán. Tràm phân tán có
sự hiện diện thảm cỏ xen kẻ gồm các loài năng ống ,cỏ mồm, cỏ ống , súng.
Trong quần xã tràm còn có các loài cây khác như cà na, tre, trâm bầu, nhào
rừng, dương sỉ.


16


Vườn quốc gia Tràm Chim

Hình 2.2.1.c. Rừng tràm phân tán
II.2.2. Quần xã năng (Eleocharis dulcis)

Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở độ cao trunh bình. Năng ống có số lượng
cao nhất trong quần xă năng kế đến là cỏ ống hoặc năng kim. Các quần xã năng kim là
bãi thức ăn của các loài tiêu biểu như sếu, giang sen và già đẩy.
Đồng cỏ năng tạo thành một thảm cỏ rộng lớn, năng ống hợp với các loài khác
tạo thành quần xã thực vật như: năng kim – năng ống; năng kim – cỏ ống; năng ống –
cỏ ống; năng ống - cỏ ống – lúa ma; năng ống – cỏ ống - cỏ chỉ.
Những nơi có địa hình thấp và ngập nước quanh năm thì xen lẫn trong quần xã
năng là những loài thực vật thủy sinh như nhỉ cán vàng, súng ma…

17


Vườn quốc gia Tràm Chim

Hình 2.2.2.a. Đồng cỏ năng ống (Eleocharis dulcis)
II.2.3. Quần xã lúa ma (Oryza rufipogon)

Do thời điểm khảo sát là vào mùa khô nên những cây lúa ma có thân thấp, có
nhiều lá vàng và khô. Diện tích đồng lúa ma lớn, nhưng thuần loại thì khá nhỏ, khoảng
33 ha. Lúa ma có đặc điểm là chiều cao có thể thay đổi, vươn lên cao khi mực nước
dâng lên.

Lúa ma (hay lúa trời), là kiểu sinh cảnh độc đáo của những vùng đồng bằng
ngập nước theo mùa. Nhưng ngày nay diện tích của đồng lúa ma còn rất ít. Ở quần xã
lúa ma, cây lúa ma có số lượng cao nhất, kế đến là cỏ bắc hoặc cỏ ống, các loài khác
như rau dừa, năng ống, u du .v.v… chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Các quần xã lúa ma là quần xã quan trọng nhất vì nó là nơi ăn, sinh sản và trú ẩn
của hầu hết cá loài trong vườn: trích, cúm núm, ốc cao, chàng nghịch, vịt trời, le le,

18


Vườn quốc gia Tràm Chim

diệc, vạc, cò, cồng cộc, già đẩy, giang sen, sếu. Vì thế đồng lúa ma có tính đa dạng sinh
học rất cao.

Hình 2.2.3. Quần xã lúa ma (Oryza rufipogon)
II.2.4. Quần xã mồm mốc (Ischaemum rugosum)

Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở độ cao trung bình. Trong quần xã mồm
mốc, mồm mốc có độ ưu thế cao nhất, kế đến là cỏ bắc, cỏ ống và các loài khác như
rau dừa, nút áo, cỏ chỉ. Quần xã mồm mốc chiếm diện tích nhỏ. Phân bố chủ yếu trên
những dải liếp, bờ đất có địa hình cao cục bộ.
Ở những nơi thích hợp, mồm mốc mọc dày và các nhánh trên của nó tạo thành
một trần dày cách mặt đất khoảng 20-50cm. Đây là nơi thích hợp cho nhiều loài chim
làm tổ và trú ẩn khi bị kẻ thù đe dọa.
19


Vườn quốc gia Tràm Chim


Hình 2.2.4. Đồng cỏ mồm mốc (Ischaemum rugosum)
II.2.5. Quần xã cỏ ống (Panicum repens)

Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở những nơi có độ cao khác nhau nhưng phổ
biến và chiếm ưu thế ở những nơi đất cao. Ở những gò cao, độ che phủ của cỏ ống rất
lớn hơn 90%. Nơi đất thấp cỏ ống mộc thành từng đám xen kẻ với mực nước. Cỏ ống
phân bố trên một diện rộng, thuần loài hoặc cùng xuất hiện với các loài thực vật thân
thảo khác: cỏ ống – lúa ma, cỏ ống - cỏ chỉ; cỏ ống – mai dương.

20


Vườn quốc gia Tràm Chim

Hình 2.2.5. Đồng cỏ ống (Panicum repens)
II.2.6. Quần xã sen (Nelumbo nucifera)

Do thời điểm khảo sát là lúc thời tiết khô, ít nước nên quần xã sen không được
tươi tốt, chỉ có vài hoa và mật độ tương đối thưa.
Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở nơi có đất thấp như bưng, lung, trấp, vùng
đầm lầy gần như ngập nước quanh năm, không khô hẳn vào mùa khô. Đây là những
vùng đất ít cháy nhất vào mùa khô.
Đây là nơi trú ẩn của các loài bò sát như rắn ri cá, rắn bông súng, rùa, cua đinh,
rái cá và các loài cá thuộc nhóm cá nước tĩnh như lươn, loài thuộc họ cá lóc, họ cá trê,
họ cá rô đồng.

21


Vườn quốc gia Tràm Chim


Hình 2.2.6. Đồng sen (Nelumbo nucifera)
II.3.
Các quần xã thực vật khác
II.3.1. Súng ma (Nymphaea indicum)

Trên mặt nước có các thực vật thủy sinh như súng ma (Nymphaea indicum) với
diện tích nhỏ.

Hình 2.3.1.a. Quần xã súng ma
(Nymphaea indicum)
II.3.2. Các sinh vật ngoại lai
22

Hình 2.3.1.b. bèo tai chuột
(Salvinia cucullata)


Vườn quốc gia Tràm Chim

III.
III.1.

Hình 2.3.2.a. cây mai dương
(Mimosa pigra)
CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN
Hợp tác quốc tế

Hình 2.3.2.b. Lục bình
(Eichhornia crassipes)


Năm 2006, với sự hỗ trợ của Quỹ môi trường toàn cầu (GEF), trường Đại học
khoa học tự nhiên TP.HCM và Đại học Cần Thơ đã thực hiện dự án. “Huy động sự
tham gia của cộng đồng địa phương trong việc phòng trừ cây Mai dương (Mimosa
pigra)” nhằm góp phần bảo tồn đa dạng sinh học VQG Tràm Chim.
23


Vườn quốc gia Tràm Chim

Từ năm 2008 – 2011 được sự hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Tỉnh Đồng
Tháp và Tổ chức WWF – Coca Cola Tràm Chim để diệt trừ cây mai dương.
III.2.

Diệt trừ các loài ngoại lai
3.2.1. Mai dương
-

Hàng năm, VQG Tràm Chim lập kế hoạch diệt trừ và tái kiểm soát cây mai

dương và cho đến nay (năm 2012) loại cây này chỉ còn khoảng 600ha.
-

Phối hợp nhiều phương pháp tác động vào từng giai đoạn tăng trưởng khác nhau

của cây mai dương cụ thể như sau :
+

Phương pháp cơ học: Chặt và đào gốc trước khi nước lên.


+

Phương pháp sinh thái: Dùng lửa đốt (sau khi chặt cây mai dương khoảng 7-15

ngày) trên lô đã chặt và nhổ gốc.
+

Tiếp tục kiểm soát: Chặt và đào gốc cây mai dương (sau khi nước hạ-tháng 12)

trên các lô đã diệt.
3.2.2. Rong bèo

Hàng năm, xây dựng kế hoạch phát dọn rong bèo ở các tuyến kênh, lung rọc và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phương pháp thực hiện:
+

Làm thủ công.

+

Những nơi nào có lục bình, rong bèo gần trạm bảo vệ thì giao khoán cho trạm

đó để cải thiện thêm thu nhập.
+

Những nơi xa hơn thì giao khoán cho những hộ nghèo, để góp phần thêm thu

nhập và cải thiện đời sống.


24


Vườn quốc gia Tràm Chim

3.3. Quản lý đồng cỏ, rau xanh và rừng tràm
3.3.1. Đốt có kiểm soát đồng cỏ
Hàng năm diện tích đốt đồng cỏ chủ động dao động từ 300 đến 500 ha ở khu
A1. Việc đốt đồng tạo ra những bãi ăn thích hợp cho nhiều loài chim ăn côn trùng. Mặt
khác, cũng thúc đẩy quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ để cung cấp thức ăn cho các
loài thủy sản trong chuỗi thức ăn của thủy vực.
3.3.2. Quản lý đồng cỏ và sen, súng, lúa ma
Các biện pháp là cho phép người dân cắt cỏ, thu hái sen súng và rau xanh dưới
sự kiểm soát của ban quản lý Vườn quốc gia.
3.3.3. Thực nghiệm tỉa thưa rừng tràm để giảm nhẹ các vật liệu cháy
Công tác tỉa thư rừng tràm đã được đề nghị áp dụng cho khu A2. Tỉa thưa rừng
tràm và thu dọn các vật chất rơi rụng từ rừng tràm như lá và cây khô, các biện pháp cắt
dọn cỏ, nhằm làm giảm nhẹ lượng vật liệu cháy.
3.4. Quản lý tài nguyên cá
Theo khảo sát cá của WWF, VQG Tràm chim có 130 loài cá (chiếm ¼ của
ĐBSCL)..
Nhưng cho đến nay, VQG Tràm chim chưa có kế hoạch quản lý tài nguyên thủy
sản dài hạn. Các phương thức đánh bắt hủy diệt, không bền vững vẫn được thực hiện
một cách bất hợp pháp cả ở bên trong và ngoài vùng lõi của các điểm này như xung
điện, dùng lưới mắt nhỏ.
Quản lý tài nguyên thủy văn

3.5.

Từ năm 2007 - 2010 Vườn Quốc Gia Tràm Chim cùng với sự hỗ trợ của ICF,

WWF, và Trại Nghiên Cứu Hòa An thuộc Đại Học Cần Thơ đã tiếp tục theo dõi việc
thực hiện Chiến Lược Quản Lý Nước & Lửa tại VQG TC từ tháng 1 đến tháng 6 hàng
năm.

25


×