Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn hiện mô hình kế toán quản trị chi phí giá thành tại các doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.32 KB, 26 trang )

Phần I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ - GIÁ THÀNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM HIỆN NAY
1. Phân loại chi phí:
Trong kế toán tài chính, chi phí được định nghĩa như là một khoản hao phí
bỏ ra để thu được một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất của chi phí là
phải mất đi để đổi lấy một khoản thu về. Trong KTQT, chi phí được sử dụng
trong nhiều trường hợp khác nhau, do đó có rất nhiều loại chi phí và những chi
phí này được sắp xếp, phân loại theo nhiều tiêu thức, tuỳ theo nhu cầu thông tin
cần cho việc ra quyết định. Vì vậy trong KTQT cần nghiên cứu kỹ cách phân
loại chi phí.
1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
1.1.1. Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
+ Xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
1.1.2. Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân thành:
+ Chi phí sản xuất.
+ Chi phí ngoài sản xuất.
a. Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm cho một kỳ
nhất định, chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí lao động trực tiếp.
* Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính):

1



Là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản
phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng và cụ thể
cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp dễ nhận diện trong sản phẩm vì nó
tượng trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của cái gì đã được sản xuất.
Ví dụ: Gỗ tấm để làm tủ.
Số mét vải để may áo
+ Chi phí lao động trực tiếp:
Là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khả
năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng
sản phẩm tạo ra. Thông thường những lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật
liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc máy
móc thiết bị.
Chi phí lao động trực tiếp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là có
thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính
thẳng vào từng đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra chi phí lao động trực tiếp còn bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT và KPCĐ, nếu trích và chi cho lao động trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung:
Định nghĩa: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản
xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực
tiếp. Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm các loại chi phí như sau:
. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp:
Là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần chính của sản phẩm,
nếu có thì chúng cũng không phải là chi phí nguyên vật liệu quan trọng như keo
dán mica của tủ mica, đinh, ốc, vít... hay nhiên liệu sử dụng cho quá trình sản
xuất như than, điện...
. Chi phí lao động gián tiếp:
Là các chi phí tiền lương của tất cả các lao động gián tiếp bao gồm: đốc
công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng; thợ sửa chữa, bảo trì máy móc dùng trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra còn bao gồm:


2


. Chi phí của thời gian ngừng sản xuất: Phản ánh chi phí thanh toán cho
lao động trực tiếp về những khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng, cung
cấp nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay vì lý do nào khác ngoài ý muốn
chủ quan của người lao động.
. Chi phí phụ trội: Phản ánh chi phí thanh toán cho lao động trực tiếp về
khoảng thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện lao động bình thường,
bù đắp thời gian ngừng sản xuất.
. Chi phí phúc lợi lao động: Gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính là chi cho lao động gián tiếp.
. Chi phí phân xưởng khác: Gồm các chi phí cần thiết để vận hành phân
xưởng như chi phí thuê nhà, khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí điện nước, chi
phí động lực, bảo hiểm chống cháy...
Đặc điểm của chi phí sản xuất chung:
1. Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
2. Các khoản mục chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp đối với
từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm.
3. Cơ cấu chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.
4. Do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác
nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
Do đặc điểm không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ được
tính vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
b. Chi phí ngoài sản xuất: gồm 2 loại:
- Chi phí bán hàng và tiếp thị: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy
mạnh quá trình lưu thông hàng hoá và để đảm bảo cho việc đưa hàng hoá đến tay
người tiêu dùng.

Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm những khoản chi phí như chi phí tiếp thị,
chi phí khuyến mãi, quảng cáo, đóng gói sản phẩm, vận chuyển bốc dỡ, lương
nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng,... của các doanh nghiệp sản xuất
hoặc doanh nghiệp thương mại dịch vụ.

3


- Chi phí quản lý bao gồm những khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức
hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý gồm những khoản chi như: lương cán bộ quản lý và nhân
viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm...
1.1.3. Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm:
Ngoài việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất trong KTQT, chi phí còn được phân thành chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ.
a. Chi phí thời kỳ:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì thế chi phí
thời kỳ là những chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong kỳ chúng phát sinh.
Chi phí thời kỳ không phải là những khoản chi phí tạo thành thực thế của
sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn hàng hoá mua vào, mà là
những khoản chi phí hoàn toàn tách biệt với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc
mua vào hàng hoá.
Vì vậy chi phí thời kỳ bao gồm CPBH và CPQL hành chính.
b. Chi phí sản phẩm:
Bao gồm các chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua
vào để bán lại. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm gồm chi phí
nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Vì vậy chi phí
sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ
còn khi chưa được tiêu thụ thì chúng được nằm trong sản phẩm tồn kho.

Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: chi phí thời kỳ phát
sinh ở thời kỳ nào tính ngay vào thời kỳ đó, do đó chúng ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Các nhà quản trị rất khó kiểm soát chi
phí thời kỳ nếu để những chi phí này phát sinh quá mức cần thiết.
Chi phí sản phẩm cũng ảnh hưởng đến lợi tức của doanh nghiệp. Nếu
không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến nhiều kỳ vì sản phẩm có thể
được sản xuất ra ở kỳ này nhưng lại được tiêu thụ ở kỳ khác.

4


1.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xừ của chi phí:
1.2.1. Mục đích của cách phân loại chi phí này:
Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm tra và chủ động
điều tiết chi phí cho phù hợp.
1.2.2. Theo cách phân loại này chi phí được phân thành biến phí, định phí
và chi phí hỗn hợp:
a. Biến phí (chi phí biến đổi).
- Định nghĩa: Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
với biến động về mức độ hoạt động.
- Đặc điểm:
+ Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
+ Biến phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lượng thay đổi.
- Biến khí thường gồm các khoản chi phí như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí lao động trực tiếp
+ Chi phí bao bì đóng gói.
+ Giá vốn của hàng hoá mua vào để bán.
+ Hoa hồng bán hàng.
- Biến phí chia làm 2 loại:

+ Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động của mức độ hoạt động, căn cứ như chi phí lao động trực tiếp...
+ Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt
động, căn cứ thay đổi ít. Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như chi phí
lao động gián tiếp, chi phí bảo trì.

5


Hoạt động căn cứ là các căn cứ mà được xem là nguyên nhân phát sinh
chi phí. Các hoạt động căn cứ thường được dùng gồm:
+ Sản lượng sản xuất.
+ Số giờ - máy hoạt động.
+ Số giờ - lao động trực tiếp.
+ Số Km vận chuyển.
+ Mức tiêu thụ sản phẩm.
+ Số lượng giường bệnh.
+ Số phòng phục vụ...
b. Định phí (chi phí cố định):
- Định nghĩa: Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động ít. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp.
Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng
sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
- Đặc điểm:
+ Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù
hợp.
+ Định phí trên 1 đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Trong các yếu tố của chi phí sản xuất, chỉ có một số yếu tố của CPSXC
là được xếp vào loại định phí:

+ Chi phí thuê nhà xưởng.
+ Chi phí khấu hao nhà xưởng.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sử dụng trong phân xưởng.
+ Lương nhân viên phân xưởng.
+ Thuế bất động sản của phân xưởng.
+ Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy của phân xưởng.

6


c. Chi phí hỗn hợp:
- Định nghĩa: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các
yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể
hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.

Mô hình ứng xử của ba yếu tố của chi phí sản phẩm
Các khoản mục của

Mô hình ứng xử

chi phí sản phẩm
- Nguyên vật liệu

- Luôn luôn khả biến

- Lao động trực tiếp

- Luôn luôn khả biến

- Sản xuất chung


+ Khả biến
+ Cố định
+ Hỗn hợp

Để lập kế hoạch chi phí hỗn hợp cần phải tách chi phí hỗn hợp thành hai
bộ phận: Định phí và biến phí trong chi phí hỗn hợp.
- Các phương pháp tách chi phí hỗn hợp:
+ Phương pháp cực đại - cực tiểu:
Thực chất của phương pháp này là quan sát mức độ hoạt động cao nhất và
thấp nhất của hoạt động trong phạm vi phù hợp. Từ đó bộ phận chi phí khả biến
được xác định như sau:

Chi phí khả biến

Biến động của chi phí
= Biến động của hoạt động

Chi phí bất biến = Tổng chi phí - Chi phí khả biến.
- Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản.
- Nhược điểm của phương pháp: Chỉ sử dụng hai điểm để xác định công
thức tính chi phí nên chưa đủ có những kết quả chính xác trong việc phân tích

7


chi phí hỗn hợp, trừ khi các điểm này xảy ra đúng vị trí để phản ánh đúng mức
trung bình của tất cả các giao điểm của chi phí và các mức độ hoạt động.
+ Phương pháp bình phương nhỏ nhất: Căn cứ trên sự tính toán của
phương trình tuyến tính:

y = a + bx
Trong đó:
y : Biến số phụ thuộc
a: Yếu tố bất biến
b: Tỷ lệ khả biến
x: Biến số độc lập
Từ phương trình này tập hợp n phần tử quan sát ta có hệ phương trình sau:
Σxy = aΣx + bΣx2
Σy = na + bΣx
Với: x: Mức độ hoạt động
y: Chi phí hỗn hợp
a: Chi phí bất biến
b: Tỷ lệ khả biến
n: Số đơn vị quan sát
Ưu điểm của phương pháp: Cho kết quả chính xác.
Nhược điểm của phương pháp: Phức tạp.
1.3. Phân loại chi phí trong các báo cáo tài chính:
Khi xem xét mối quan hệ của chi phí sản phẩm với các báo cáo tài chính
kế toán ta thấy không thể phân tách được các chức năng ứng xử của chi phí trong
từng chức năng.
Bởi vậy để phục vụ cho mục đích sử dụng nội bộ của người quản lý, việc
phân tích chi phí thành 2 loại.
Bất biến và khả biến là cần thiết.

8


Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo cách ứng xử của chi phí phải thể hiện
được các chỉ tiêu chính sau:


BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Doanh thu bán hàng:
Trừ chi phí khả biến:
- Chi phí nguyên vật liệu khả biến.
- Chi phí nhân công khả biến.
- Chi phí sản xuất chung khả biến.
- Chi phí lưu thông khả biến.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp khả biến.
2. Số dư đảm phí:
Trừ chi phí bất biến:
- Chi phí sản xuất chung bất biến.
- Chi phí lưu thông bất biến.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bất biến.
3. Thu nhập thuần:
(Số dư đảm phí có thể định nghĩa như là số tiền còn lại của doanh thu bán
hàng sau khi đã trừ đi phần chi phí khả biến và được sử dụng để trang trải cho
các chi phí bất biến và sau đó là lợi nhuận trong kỳ).
1.4. Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định:
1.4.1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp, là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt
cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp như một sản phẩm, một phân xưởng
sản xuất, một đại lý.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên
quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Do
vậy để xác định chi phí gián tiếp cho một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương
pháp phân bổ.

9



- Trên góc độ quản trị doanh nghiệp thì chi phí trực tiếp thường mang tính
chất có thể tránh được nghĩa là phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và mất
đi của một hoạt động cụ thể. Còn chi phí gián tiếp mang tính không thể tránh
được và chúng sẽ vẫn tồn tại cho dù một hoặc vài hoạt động trong số các hoạt
động mà chúng phục vụ bị đình chỉ.
1.4.2. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được:
Là những khoản mục chi phí phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà
quản trị các cấp đối với những loại chi phí đó. Các nhà quản trị cấp cao có nhiều
quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn.
Một loại chi phí được xem là chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý
nào đó nếu cấp này có thẩm quyền định ra chi phí đó.
1.4.3. Chi phí chênh lệch:
- Trước khi ra quyết định, các nhà quản trị thường phải so sánh nhiều
phương án khác nhau và mỗi phương án lại có các loại chi phí riêng, khác nhau
cả về lượng và loại chi phí. Mỗi phương án sẽ có một số chi phí liên quan và
chúng được đem so sánh với chi phí của các phương án khác. Một số chi phí có
ở phương án này nhưng chỉ có một phần hoặc không có ở các phương án khác,
các loại chi phí này gọi là chi phí chênh lệch.
- Chi phí chênh lệch là một khái niệm rộng: bao gồm cả chi phí tăng và
chi phí giảm giữa các phương án khác nhau.
1.4.4. Chi phí cơ hội:
- Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án hoạt
động này để thay thế một phương án hành động khác. Hành động khác ở đây là
phương án tối ưu nhất có sẵn so với phản ánh đã chọn.
- Chi phí cơ hội không có trên sổ sách kế toán nhưng chi phí này phải
được xem xét một cách rõ ràng dứt khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý.
Khi bỏ phương án đang theo thì những điểm tốt có thể bị mất đi cùng các điểm
xấu. Điểm tốt thực của một phương án bị bỏ trở thành chi phí cơ hội của phương
án đe doạ.


10


1.4.5. Chi phí thích đáng và không thích đáng:
- Chi phí thích đáng là chi phí có thể áp dụng cho 1 quyết định có mối liên
hệ với phương án được chọn của nhà quản lý.
Chi phí thích đáng cho việc ra quyết định là mọi chi phí có thể tránh được,
đó là chi phí có thể hạn chế (toàn bộ hoặc một phần) như là kết quả của sự lựa
chọn giữa 2 phương án. Tuy nhiên chi phí sau không thể tránh được:
+ Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải
chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hoạt động nào.
+ Chi phí tương lai không chênh lệch nhau giữa các phương án. Do đó các
chi phí không tránh được là không thích đáng với quyết định của nhà quản lý.

11


Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ – GIÁ THÀNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
2. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí – giá thành tại các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay:
2.1. Thực tế công tác KTQT chi phí giá thành tại các DNVN hiện nay:
- Về phân loại chi phí:
Nhìn chung cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ở các doanh
nghiệp tương đối tốt. Còn đối với cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của
chi phí và các cách phân loại chi phí khác hầu hết chưa được các doanh nghiệp
quan tâm đúng mức.
- Về phương pháp xác định chi phí: Nhìn chung theo các phương pháp xác

định giá thành cơ bản được các doanh nghiệp sử dụng thì chi phí gồm 03 yếu tố
là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Theo đúng nguyên tắc quy định.
Nhưng đối với chi phí sản xuất chính thì phải phân bố và có nhiều doanh
nghiệp chỉ chọn một tiêu thức duy nhất để phân bổ. Việc lựa chọn một tiêu thức
để phân bố chi phí sản xuất chung nhất là ở doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm khác nhau sẽ làm cho giá thành sản xuất không chính xác. Vì chi phí sản
xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí chịu tác động ảnh hưởng của nhiều
hoạt động khác nhau và bản thân chi phí sản xuất chung lại bao gồm cả yếu tố
định phí và biến phí. Do vậy, nếu chỉ lấy một tiêu thức đại diện để phân bổ chi

12


phí sản xuất chung thì sẽ không phản ánh chính xác CPSXC trong từng sản
phẩm sản xuất.
Việc phân thành biến phí và định phí để xây dựng công thức dự tính chi
phí khi mức độ hoạt động thay đổi cũng không được các DN quan tâm. Thế
nhưng đây lại là vấn đề ứng xử của chi phí với biến động của hoạt động SXKD
trên thị trường, rất cần thiết cho hoạt động quản trị.
- Vì xây dựng các định mức chi phí:
Để có đựơc căn cứ làm cơ sở dự toán và tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết
quả kinh doanh thì việc xây dựng các định mức chi phí là rất cần thiết với doanh
nghiệp. Trên thực tế có rất ít DN có một hệ thống chi phí tiêu chuẩn hoàn thiện,
vì vậy nếu DN muốn lập dự toán để cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế
hoạch hay kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sẽ không có căn cứ
vững chắc.

Các vấn đề thuộc về tổ chức theo dõi và sử lý thông tin của kế toán theo
góc độ của quản trị như:
+ Đặt chi phí trong mối quan hệ doanh thu và lợi tức để ra các quyết định.
+ Định hướng thông tin thích hợp và loại trừ thông tin không thích hợp
giữa các phương án để lựa chọn ra quyết định.
+ Vốn để hạch toán chi phí trực tiếp theo từng bộ phận kinh doanh để lập
báo cáo bộ phận nhằm đánh giá trách nhiệm thực hiện của từng bộ phận quản trị.
+ Việc phân tích điểm hoà vốn, đánh giá hoàn vốn đầu tư và các quyết
định về giá bán sản phẩm ...
Các vấn đề trên hiện nay ở các doanh nghiệp chưa được quan tâm một
cách đầy đủ. Nếu có quan tâm cũng chỉ dừng lại ở khái niệm chung còn về
phương pháp xử lý thông tin thì hầu như chưa nắm chắc.
- Về công tác tính giá:
Thực tế hầu hết các doanh nghiệp chưa sử dụng linh hoạt các phương
pháp tính giá phù hợp cũng như sử dụng những chỉ tiêu giá thành sản phẩm một
cách hợp lý và linh hoạt như các chỉ tiêu gía thành theo biến phí, giá thành theo
biến phí có phân bổ hợp lý chi phí cố định.

13


Một số doanh nghiệp nếu như có đề cập khi lập phương án cung cấp thông
tin cho lãnh đạo doanh nghiệp thì lại chỉ được thực hiện ở các bộ phận chức năng
khác như bộ phận kế hoạch, bộ phận kinh doanh bộ phận đầu tư phát triển sản
xuất,...
- Việc thiết lập hệ thống thông tin một số doanh nghiệp. Thực tế cho thấy
hệ thống thông tin nộ bộ ở các doamh mghiệp hiện nay chưa đảm bảo tính thống
nhất và đồng bộ, còn nhiều chồng chéo, tốc độ sử lý, cung cấp thông tin còn
chậm, nhiều trường hợp không đảm bảo kịp thời. Vì vậy, hệ thống thông tin
chưa đáp ứng được yêu cầu thuộc các đối tượng sử dụng thông tin trong doanh

nghiệp, chưa tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh, phục vụ quản trị
doanh nghiệp, chưa thực hiện được vai trò liên kết hệ thống quản trị với hệ thống
tác nghiệp, đản bảo sự vận hành của chúng làm cho doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đề ra.
2.2. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí - giá thành
của Pháp Mỹ:
2.2.1 Kế toán quản trị chi phí - giá thành của cộng hoà Pháp:
- Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán tĩnh. Kế
toán tổng quát và kế toán phân tích được tổ chức tách với nhau, đối lập tương
đối. KTQT được tổ chức thành bộ máy riêng (phòng KTQT hoặc bộ phận
KTQT), sử dụng tài khoản kế toán riêng, sổ kế toán và báo cáo kế toán nội bộ
tách với KTTC.
- Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
+ Chi phí theo chức năng bao gồm:
. Chức năng quản lý hành chính, tài chính.
. Chức năng quản lý máy móc thiết bị, dụng cụ nhà xưởng.
. Chức năng cung ứng vật tư.
. Chức năng sản xuất và chức năng phân phối ...
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung.

14


+ Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Các loại giá phí và giá thành.
+ Giá phí: Thông thường trong một DNSX có 03 loại:
. Giá phí tiếp liệu.
. Giá phí sản xuất.

. Giá phí phân phối .
+ Giá thành: Bao gồm giá phí SX+ giá phí phân phối.
- Tài khoản krế toán phân tích:
KTQT của Pháp sử dụng một loại tài khoản riêng để tổ chức phản ánh, ghi
chép hạch toán chi phí SX chi phí của các trung tâm phân tích tính toán giá phí,
giá thành và để thu nhập các thông tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát chi
phí phục vụ cho việc phân tích dự đoán và đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Quy trình hạch toán chi phí - giá thành: theo các trung tâm chính, phụ:
Quy trình hạch toán này nếu áp dụng ở nước ta sẽ cho phép các DN chủ
động trong việc vận dụng lâu dài nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng
mô hình ABC (xác định giá phí trên có số hoạt động). Vì theo mô hình này đối
tượng hạch toán và phân bố chi phí chung là các trung tâm hạch toán, một hình
thức chi tiết và cụ thể hơn so với các trung tâm chi phí của Pháp.
2.2.2. KTQT chi phí - giá thành tại Mỹ:
- Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa
KTQT và KTTC - KTQT không tổ chức thành một bộ phận riêng mà tổ chức
chung với KTTC.
KTTC sử dụng các tài khoản tổng hợp, báo cáo tài chính còn KTQT sử
dụng tài khoản chi tiết các báo cáo bộ phận và các phương pháp khác để thu thập
và xử lý thông tin.
- Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho việc quản lý
và kiểm soát chi phí. KTQT Mỹ đặc biệt quan tâm đến việc phân tích mối quan
hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận phân tích bộ phận và áp dụng phương
pháp tính lãi theo biến phí trong quá trình tính toán chi phi.

15


- Hệ thống xác định chi phí, tính giá thành có thể vận dụng 01 trong 03 hệ
thống:

+ Giá thành thực tế
+ Giá thành định mức
+ Giá thành kết hợp giữa chi phí thực tế và chi phí định mức.
- Việc tổ chức hạch toán chi phí giá thành rất linh hoạt. Tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể, kế toán có thể lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ.
Việc sử dụng số liệu vào cuối kỳ được thực hiện một cách đơn giản, thiết
thực trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc trọng yếu, tránh được các bút toán rườm rà,
không cần thiết trong trường hợp có sử dụng chi phí định mức.

16


Phần III
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ - GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAY
3. Phương hướng và mốt số biện pháp hoàn thiện:
3.1. Phương hướng hoàn thiện KTQT chi phí - giá thành tại các
doanh nghiệp Việt Nam (DNVN):
- Từ mô hình KTQT chi phí- giá thành tại hai nước Pháp, Mỹ cùng với
thực trạng công tác KTQT chi phí - giá thành của các DNVN hiện nay ta thấy rõ
tầm quan trọng của việc phân loại hợp lý các loại chi phí và có phương pháp
tính giá thành tương xứng. Cả hai mô hình KTQT chi phí - giá thành ở Pháp, Mỹ
điều có điểm phù hợp với KTQT ở Việt Nam.
+ Mô hình KTQT chi phí - giá thành ở Pháp:
Phù hợp ở chỗ cần phải có các trung tâm chi phí nhưng tài khoản hạch
toán chỉ có một loại duy nhất gây nhiều khó khăn cho việc hạch toán chi phí ở
nước ta. Một nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa KTQT ở nước ta và Pháp là ở
chỗ nước Pháp chỉ sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn

kho, còn ở Việt Nam sử dụng cả phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai
thường xuyên.
+ Mô hình KTQT chi phí giá thành tại Mỹ: rất linh hoạt và có sự phối hợp
giữa KTTC trong DN. Mô hình này khá phù hợp với điều kiện nước ta cả về
phương pháp hạch toán và tài khoản hạch toán...
- Tuy nhiên để nâng cao chất lượng của hệ thống KTQT chi phí - giá
thành nói riêng và hệ thống KTQT nói chung trong một DN hoạt động theo cơ
chế thị truờng, cần phải quán triệt một số quan điểm để định hướng cho các giải
pháp đổi mới và hoàn thiện KTQT ở nước ta hiện nay, cụ thể là:
+ Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị ở các doanh nghiệp phải
tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Một là: Không làm xáo trộn quá nhiều về mặt tổ chức hay nói cách khác
là không nên phá vỡ hoàn toàn cơ cấu tổ chức hiện tại của doanh nghiệp. Khi bổ

17


sung thêm những nội dung kế toán quản trị cũng như những yêu cầu và nhiệm vụ
mới cho bộ máy kế toán cũng như bộ máy quản lý của doanh nghiệp, dĩ nhiên có
sự sắp xếp tổ chức bộ máy, phân công công việc bổ sung cho các bộ phận, nhưng
không được làm xáo trộn quá nhiều cơ cấu tổ chức hay phá vỡ cấu trúc cả về tổ
chức bộ máy kinh doanh, bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Điều đó không có
lợi về mặt tâm lý, đồng thời không dựa trên nguyên tắc kế thừa và chọn lọc phát
triển trên nền cơ cấu tổ chức cũ. Vì vậy cần phải dựa vào cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán hiện tại của doanh nghiệp để sắp xếp, phân công bổ
sung hoặc điều chỉnh nội dung công việc cho hợp lý với yêu cầu của công việc
mới bổ sung.
- Hai là: Mô hình tổ chức kế toán quản trị được xây dựng phải đảm bảo
cho bộ máy kế toán hoạt động và vận hành bao quát được tất cả những nội dung
của kế toán tài chính và những nội dung của kế toán quản trị. Mỗi bộ phận kế

toán của doanh nghiệp phải đảm nhiệm đáp ứng yêu cầu quản lý của các cấp vĩ
mô ngành, cơ quan chủ quản chuyên ngành đúng nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ,
luật pháp về kế toán tài chính và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp về kế toán
quản trị. Đồng thời cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế
toán quản trị, kết hợp sử dụng thông tin của kế toán tài chính liên quan cho kế
toán quản trị.
- Ba là: Khi xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị ở doanh nghiệp
Việt Nam cần phải học tập kinh nghiệm các mô hình của các nước tiên tiến ở
khu vực và trên thế giới, đồng thời đảm bảo sự kế thừa, chọn lọc những vấn đề
phù hợp với Việt Nam.
Điều kiện Việt Nam có đặc thù riêng về tổ chức quản lý, cơ chế quản lý
và các điều kiện khác, đồng thời chúng ta vừa chuyển sang cơ chế quản lý kinh
tế thị trường, kế toán quản trị mới được tiếp cận trong thực tế và vận dụng, chưa
có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy chúng ta không thể tự nghĩ ra mô hình tổ chức kế
toán quản trị, nếu không học tập kinh nghiệm của các nước, nhưng trên cơ sở lựa
chọn những vấn đề phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

18


- Bốn là: Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị phải dựa trên nguyên
tắc phù hợp và hài hoà giữa lợi ích của nó và chi phí để tổ chức và hoạt động. Đó
là nguyên tắc đối với bất kỳ một vấn đề tổ chức nào vì lợi ích kinh tế. Vì mục
đích của kế toán quản trị cũng chính là hiệu quả kinh tế, quản lý kinh doanh.
- Năm là: Mô hình tổ chức kế toán quản trị phải đảm bảo tính khả thi đối
với doanh nghiệp. Nếu mô hình thiết kế và xây dựng mà không thể vận dụng một
cách dễ dàng ở doanh nghiệp thì tính khả thi không được đáp ứng và không đảm
bảo tính thực tiễn của mô hình.
3.2 Một số biện pháp hoàn thiện một bước KTQT trong các doanh
nghiệp hiện nay:

a) Cần sáng tạo ra một môi trường pháp lý đồng bộ cho việc tổ chức
KTQT ở các DN trong điều kiện đã được thực hiện hệ thống kế toán tài chính
mới:
Môi trường pháp lý được đảm bảo bằng một hệ thống các văn bản pháp lý
cần thiết gồm:
+ Các quy định về nguyên tắc và chuẩn mực kế toán cơ bản mà mọi DN
phải tuân thủ, không phụ thuộc vào hình thức sở hữu hay đặc điểm tổ chức kinh
doanh, yêu cầu quản lý của mỗi loại DN.
+ Các mô hình mẫu về KTQT đặc trưng cho các loại hình DN như công
nghiệp, nông nghiệp,xây dựng cơ bản
+ Các tài liêu huớng dẫn về quy trình, quy tắc phương pháp nghiệp vụ
chuyên môn đối với từng phần hành phần phụ thuộc phạm vị KTQT .
b) Tiếp tục hoàn thiện các phương pháp kế toán chủ yếu áp dụng trong
KTQT: hệ thống chứng từ kế toán hệ thống tài khoản KTQT, hệ thống sổ kế toán
và hệ thống báo cáo kế toán.
- Về hệ thống chứng từ kế toán: Ngoài các chứng từ bắt buộc, DN phải
lựa chọn, nếu cần thì bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp các chứng từ hướng dẫn
của nhà nước, đồng thời phải xây dựng và đưa vào áp dụng hệ thống các chừng
từ phục vụ cho việc hạch toán nôị bộ.
- Về hệ thống kế toán KTQT :

19


- Căn cứ vào yêu cầu thực tế và theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên,
DN quy định chi tiết các tài khoản phân tích thuộc các tài khoản tổng hợp. Các
kế toán phân tích có thể là tài khoản cấp II, III, IV... tuỳ thuộc vào mức độ theo
dõi chi tiết của từng đối tượng hạch toán.
- Về hệ thống sổ kế toán DN phải căn cứ vào nội dung hạch toán, hệ thống
chỉ tiêu cần tập hợp và trình độ trang bị kỹ thuật tin học của mình để thiết kế một

hệ thống sổ kế toán phù hợp, bao gồm: sổ kế toán phản ánh các yếu tố SXKD, sổ
kế toán tập hợp chi phí SXKD, tính giá thành sản phẩm - hàng hoá , sổ kế toán
doanh thu...
- Việc thiết kế sổ kế toán chi tiết chi phí đảm bảo yêu cầu:
+ Theo dõi được chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp
với việc nhận dạng chi phí biến đổi và chi phí cố định.
+ Phân tích chi phí theo từng đối tượng chi tiết đã xác định phù hợp với
chi tiết đã xác định phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để
phục vụ yêu cầu quản lý chi phí đáp ứng yêu cầu xác định kết quả từng mặt
hàng, nhóm hàng theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Với nguyên tắc chung khi ghi sổ chi tiết chi phí là:
+ Những chi phí trực tiếp khi phát sinh sẽ được phản ánh trực tiếp vào sổ
kế toán chi tiết tương ứng.
+ Đối với những chi phí chung khi phát sinh được tập hợp chung. Định kỳ
phân bổ chi phí này cho các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Cụ thể:
. Sổ chi tiết chi phí bán hàng ngoài việc theo dõi chi tiết theo từng khoản
mục chi phí, yếu tố chi phí còn được theo dõi chi tiết chi phí vận chuyển, bốc
dỡ,... theo từng mặt hàng, nhóm mặt hàng chủ đạo hoặc sổ chi tiết chi phí bán
hàng được mở để theo dõi chi phí phát sinh theo khoản mục phí, yếu tố chi phí.
Ngoài ra kế toán còn mở thêm sổ chi tiết chi phí theo từng mặt hàng, nhóm hàng
để phản ánh các chi phí trực tiếp liên quan đến từng mặt hàng, nhóm hàng tiêu
thụ.

20


Cuối kỳ, kế toán tính toán và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ theo công thức:
. Phục vụ cho mục đích kế toán chi tiết kết quả kinh doanh cho từng mặt

hàng, nhóm mặt hàng chủ đạo.
+ Đối với các chi phí liên quan đến nhóm hàng nào thì phân bổ trực tiếp
cho nhóm hàng đó.
+ Đối với các chi phí chung, tiến hành phân bổ theo 2 bước.
Bước 1: Phân bổ chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp)
cho hàng bán ra và hàng năm còn lại cuối kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh dài).
Công thức 1:
Chi phí bán

Chi phí bán hàng
phân bổ cho
hàng còn lại cuối

=

hàng còn đầu
kỳ
Trị giá hàng

Chi phí bán hàng phát sinh
+ cần phân bổ trong kỳ
+ Trị giá hàng nhập

tồn đầu kỳ

x

Trị giá
hàng tồn

cuối kỳ

trong kỳ

Chi phí bán hàng

Chi phí

Chi phí bán hàng

phân bổ cho

= bán hàng +

phát sinh cần

hàng bán ra

còn đầu

phân bổ

Chi phí bán hàng
- phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ

kỳ
Bước 2: Phân bổ chi phí bán hàng cho từng loại mặt hàng (xem công thức 2).
.Phục vụ cho mục đích xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng bộ
phận kinh doanh phụ thuộc.

Bước 1: Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ
(như trên).
Bước 2: Phân bổ chi phí bán hàng cho từng cửa hàng bộ phận kinh doanh
phụ thuộc, (xem công thức 3).
- Để xác định chính xác giá vốn hàng bán, sổ chi tiết hàng hoá được mở
thêm phần chi phí mua hàng để theo dõi chi phí mua hàng của từng mặt hàng,

21


nhóm hàng. Cuối kỳ căn cứ vào lượng hàng hoá tiêu thụ và lượng hàng hoá còn
lại cuối kỳ của từng loại hàng hoá kế toán xác định chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ (xem công thức 4).
Tuy nhiên, trọng tâm của KTQT là phân loại chi phí theo ứng xử của chi
phí để phụcvụ cho việc ra quyết định liên quan đến chi phí, khối lượng, lợi
nhuận. Vì vậy, bên cạnh việc thiết kế các sổ chi tiết theo cách phân loại chi phí
theo chức năng hoạt động, kế toán còn phải thiết kế các sổ kế toán chi tiết theo
ứng xử của chi phí. Sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo ứng xử của chi phí được
mở để theo dõi cho từng bộ phận kinh doanh phụ thuộc. Trong trường hợp bộ
phận kinh doanh nhiều mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng giá trị
lớn, mang tính chủ đạo thì biến phí được theo dõi riêng cho từng mặt hàng chủ
đạo đó.
Trên cơ sở các sổ chi tiết chi phí kinh doanh của từng bộ phận, kế toán
tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo ứng xử của chi
phí. Trong trường hợp đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng, nhóm hàng thì định
phí của từng bộ phận được phận bổ cho mỗi nhóm hàng mang tính chủ đạo theo
tiêu thức giá mua của từng mặt hàng, nhóm hàng tiêu thụ.
(xem công thức 5).
Tuỳ thuộc vào mục đích đã xác định các sổ chi tiết doanh thu cũng được
thiết kế tương ứng. Trên cơ sở các sổ chi tiết, chi phí doanh thu kế toán lập sổ

chi tiết kết quả kinh doanh bộ phận; sổ chi tiết kết quả kinh doanh theo mặt hàng,
nhóm hàng; sổ chi tiết kết quả kinh doanh theo ứng xử của chi phí.

Công thức 2:

22


Chi phí bán hàng p.bổ

Chi phí bán hàng phân
bổ

=

cho hàng bán ra
Tổng trị giá mua của

Trị giá mua của hàng
x

các mặt hàng bán ra
Công thức 3:

CP bán hàng phân bổ
cho CH1

CP bán hàng p.bổ cho
hàng bán ra
= Tổng doanh thu các cửa x


Doanh thu CH 1

hàng
Công thức 4:
Chi phí mua hàng

Chi phí mua hàng

A phân bổ cho

MHA phân bổ
cho hàng còn lại
cuối kỳ

+

Chi phí bán hàng A
phát sinh trong kỳ

hàng còn đầu kỳ
=
Trị giá hàng A tồn

+ Trị giá hàng A

đầu kỳ

nhập trong kỳ


Chi phí mua

Chi phí

Chi phí mua hàng

hàng A phân bổ

= mua hàng +

A

cho hàng bán ra

A còn đầu

phát sinh mua

kỳ

trong kỳ

Chi phí mua hàng
-

A phân bổ cho
hàng còn cuối kỳ

Công thức 5:
Định phí phân bổ


Định phí cần phân bổ
= Tổng giá mua của các

x Giá mua của mặt hàng

mặt hàng tiêu thụ
Về hệ thống báo cáo: tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể lập báo cáo kết quả
kinh doanh theo từng loại sản phẩm báo cáo kết quả kinh doanh theo từng loại

23


sản phẩm, từng khách hàng (đơn đặt hàng), theo phân xưởng sản xuất ... để giúp
nhà quản trị xem xét và đánh giá hoạt động SXKD dưới nhiều góc độ khác nhau.
KTQT không chỉ quan trọng đối với nhà quản lý mà còn rất cần thiết với
người lao động. Vì vậy cần phải cung cấp báo cáo KTQT cho người lao động.
Do hạn chế về trình độ quản lý kinh tế, nên người lao động thường thấy
những báo cáo kế toán rất phức tạp và khó hiểu. Do đó DN phải chuẩn bị những
báo cáo dạng rút gọn, dễ hiểu thông báo những chỉ tiêu then chốt đã đạt được các
báo cáo có thể thiết kế ở dạng so sánh với dự toán hoặc kỳ trước để người lao
động hiểu ngay được thực trạng tình hình của doanh nghiệp.
Mẫu 1
BÁO CÁO SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
PHÂN XƯỞNG
Tháng (quý, năm)
Chỉ tiêu

Dự toán


Thực hiện

Chênh lệch
+ (-)
%

1. Sản lượng SX trong kỳ
2. Tỷ lệ phế phẩm (nếu có)
3. Tồn kho đầu kỳ
4. Tồn kho cuối kỳ
5. Sản lượng tiêu thụ
Báo cáo mẫu 1 giúp cho công nhân trong từng phân xưởng hiểu rõ tiến độ
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của phân xưởng mình, nếu có thêm chỉ tiêu tỷ lệ
phế phẩm thì họ sẽ biết được chất lượng sản xuất sản phẩm.... Từ đó công nhân
từng phân xưởng sẽ xác định rõ mục tiêu của sản xuất trong thời gian tới, đồng
thời có thể họ đóng góp biện pháp giúp doanh nghiệp tiêu thụ nhanh sản phẩm.
Nếu so sánh giữa các phân xưởng, sẽ kích thích thi đua sản xuất và đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
Qua báo cáo tóm tắt, công nhân từng phân xưởng sẽ thấy được mức độ
tiết kiệm hay lãng phí trong sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ, đồng thời họ cũng

24


nắm được sự biến động của đơn giá trong kỳ, đặc biệt trong trường hợp đơn giá
tăng, công nhân sẽ có biện pháp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hơn và có thể
đưa ra ý kiến giới thiệu nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá hạ hơn.
Các báo cáo về chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,... cũng lập theo mẫu tương tự cho từng phân
xưởng hay toàn doanh nghiệp.

Để công nhân biết thông tin về tình hình lãi lỗ và phân chia kết quả đạt
được trong năm, KTQT có thể đưa ra báo cáo GTGT.
Báo cáo GTGT (mẫu 2) phản ánh toàn bộ của cái (giá trị) mà doanh
nghiệp tạo ra trong năm, số đã được phân phối cho người lao động, cho Nhà
nước, cho những nhà đầu tư, phần lợi nhuận để lại (chỉ tiêu này có thể chi tiết
phân phối lợi nhuận nếu cần). Báo cáo này gần như báo cáo kết quả kinh doanh
nhưng được trình bày ở dạng dễ hiểu hơn và có so sánh với kỳ trước. Công nhân
thấy rõ số mà họ đã được hưởng; Mức độ dành cho tái đầu tư; Doanh thu của
doanh nghiệp phải trang trải những khoản chi nào? Qua số liệu 2 năm, người
công nhân có thể biết được mức tăng, giảm của từng chỉ tiêu, đặc biệt là tiền
lương trên mỗi đồng (nghìn đồng) giá trị gia tăng.

Mẫu 2
BÁO CÁO GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Năm:
Chỉ tiêu

Năm trước
Số tiền Tỷ trọng

1. Doanh thu bán hàng thuần (có
thể từ tổng doanh thu) và các
khoản giảm trừ dịch vụ mua ngoài
2. Hàng hoá (vật liệu)
3. Trị giá gia tăng (3 = 1 - 2)

25

Năm nay
Số tiền Tỷ trọng



×