Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Góp phần nghiên cứu cây hồi núi tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.2 MB, 36 trang )

BỘ YTẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

GÓP PHAN NGHlễN cứu cnv HỔI NÚI
TỈNH QUẢNG NAM
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC KHOÁ 199^2000






Người thực hiện: Nguyễn Thị lan Phương
Người hướng dẫn :
PGS, TS Nguyễn Thị Tâm
KS Trần Quang Thuỷ
Nơi thực hiện: Bộ môn Dược liệu
Thời gian thực hiện: Tháng 3 - 5/2000

ư m .M


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp báo cáo công trình tốt nghiệp Dược sĩ Đại Học, em xin trân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của PGS, TS Nguyễn Thị Tâm
đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành công trình tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
_



-

.

_

.

.

,

. ,

• KS Trần Quang Thuý - y iện Dinh Dưỡng Hà Nội đã giúp em nghiên
cứu thành phần hoá học.
• KS Trần Quang - Viện Dinh Dirỡiig Hà Nội.
• TS Nguyễn Viết Thàn - đã giúp em nghiên cứu đặc điểm vi học.
• DS Đặng Ngọc Phái - sở Y Tê tỉnh Quảng Nam đã cung cấp nguyên
liệu cho em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong bộ môn
Dược liệu, các phòng ban, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã dành
cho em sự quan tâm, dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học tại trường.
Hà Nội ngày 20 - 5 -2000
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan Phương


MỤC LỤC

t



Trang
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

1

PHẦN II: TỔNG QUAN
2.1 Những nghiên cứu về chi Illicium đã được

2

công bố trong nước và thế giới.
2.2 Đặc điểm thực vật
2.2.1 Đặc điểm về hình thái

3

2.2.1.1 I. verum Hook. f.

4

2.2.1.2 I. griffithii Hook. f. et Thoms

4

2.2.2 Đặc ctiổm về vi học
2.2.2.1 I. verum Hook. f.


5

2.22.2 I.griffi(hii Hook. f. clThom s

5

2.3 Phân bố, thu hái
2.3.1 Phân bố

6

2.3.2 Thu hái

6

2.4 Thành phẩn hoá học

6

2.4.1 I. veruin Hook. r.

7

2.4.1.1 Lá

7

2.4.1.2 Quả


7

2.4.2 I. griíithii Hook. f. et Thoms

7

2.5 Tác dụng và công dụng

9

PHẦN III: THỤC NGHIỆM
3.1 Nguyên liệu và phương phấp nghiên cứu
3.1.1 Nguyên liệu

10


3.1.2 Phương pháp nghiên cứu
3.1.2.1 Mô tả đặc điểm hình thái

10

3.1.2.2 Nghiên cứu về đặc điểm vi học

10

3.1.2.3 Xác định hàm lượngtinh dầu

11


3.1.2.4 Phân tích tinh dầubằng sắcký khí

11

và khối phổ (GC-MS)
3.2 Kết quả thực nghiệm
3.2.1 Nghiên cứu về các đặc điểm thực vật
3.2.1.1 Đặc điểm hlnh thái

12

3.2.1.2 Đặc điểm vi học

15

3.2.2 Những nghiên cứu về thành phần hoá học
3.2.2.1 Tinh dầu lá

22

3.2.2.2 Tinh dầu quả

24

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận

27

4.2 Đề nghị


28


PHẦN I

ĐẶT VẤN Đẩ


Hiện nay khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người càng
được nâng cao thì vấn đề sử dụng hương liệu trong các lĩnh vực như: Thực
phẩm, mỹ phẩm và cả lĩnh vực làm thuốc ngày càng được coi trọng. Xu
hướng của xã hội ngày nay là trử vc với thiên nhiên vì vậy những hương liệu
giờ đây được sử dụng chủ yếu không phải là những sản phẩm tổng hợp hoá
học mà từ các nguồn tinh dầu được cất từ cỏ cây, hoa lá... là chủ yếu.
Tinh dầu Hồi là một trong những nguồn nguyên liệu được đùng rất
nhiều và là một trong những tinh dáu có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Tinh
dầu Hồi dược cất từ cây Hồi có lên khoa học là Illicinm verum Hook. f. họ
Hồi Illicium. Tuy nhiên ở Việt Nam ngoài loài lllicium verurn H o o k.f. kể
trên còn có nhiều loài khác nữa cũng thuộc chi Illicium đã được phát hiện ở
các vùng núi cao của đất nước (Lạng Sơn, Nghệ An, Ninh Bình, Sa Pa...)
nhưng chúng lại không cho tinh dầu có giá trị mà chỉ được coi là Hồi độc. Vì
vậy để đóng góp một phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu, phân loại, khai thác
sử dụng và chống nhầm lẫn một sô loài Ihuộc chi ỉììicium mọc hoang ở đất
nước ta. Chúng tôi đã lấy mẫu Hồi núi mọc hoang tại tỉnh Quảng Nam để làm
đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện những mục tiêu sau đây:
ỉ . Nghiên cứu về đặc điểm hình thái và giải phẫu cửa lá và quả Hồi
núi được lấy ở Quảng Nam.
2. Xác định hàm lượng tỉnh dầu, thành phần hoá học của tỉnh dầu
trong lá và quả.

3. Xác định loài cho mẩu Hồi núi Quảng Nam này


PHẨN II

TổNG QUAN
2.1

NHŨNG NGHIÊN c ứ u VỂ CHI ILLICIUM ĐÃ Đ ư ợ c CỐNG B ố

TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI 16, 10, 20, 22].
Qua tham khảo tài liệu, cho tiến nay clã có 16 loài thuộc chi ỉllicium
được công bố. Những loài này phân bố ở vùng Bắc Mỹ, Đại Tây Dương, Việt
Nam, Trung Quốc, Nhật Ban, Lào, Campuchia...
1. /. anisatum. Hồi IĨ1ỌC ớ Nhật Bán. Qủa hình sao, màu nâu.
2. I. arbornescens Hay ta: Hồi Đài Loan mọc ở độ cao 1000 - 2500m.
Quả đại 12 - 16 noãn.
3. ỉ.ỷargesii Franch: Đại Hồi Farges có ở Sa Pa Việt Nam. Quả đại 10 12 noãn.
4. ỉ.ỷìoridanum. Hồi Florida mọc ở Tây Nam của nước Mỹ.
5. /. griffithii H ook.f. et Tltoms: Hồi núi mọc hoang ở Cao Bằng, Lạng
Sơn, Hoà Bình, Lang Bian, Bảo Lộc. Quả đại 10 - 13 noãn.
6. /. griffithìi vơr.cambodianum Finet et Gagnep. Mọc hoang ở vùng
núi Kon Tum, Lang Bian. Quả đại 8-13 noãn.
7 .1. henryi Dìels. Hồi đỏ có ở vùng Hà Nam Thiểm Tây (Trung Quốc).
Quả đại 8 noãn.
8. /. lanceolatum A.

c. Smith.

Hồi dại phân bố ở phía nam Trường


Giang (Trung Quốc). Quả đại 10-13 noãn, cuống hoa dài
9. /. majus Hook. eí Thom. Đại Hồi to được phát hiện trên dãy
Fansipan. Quả đại 14-15 noãn.


10. I. micranthum Dum. Đại Hồi hoa nhỏ, có ở vùng núi cao. Quả đại
7-8 noãn.
11. /. parvi/lorum M ern Đại Hồi hoa nhỏ có ở vùng núi Bạch Mã,
Dana. Quả đại 7-8 noãn.
12. /. petelơtii A. c . Sm. Đại Hồi Petelot. Có ở Lô-sui-tông gần Sa Pa.
Quả đại 7 noãn.
13. /. religiosum Sieb. Hồi sao (Star - Anis) có ở Nhật bản.
14. I. ternstroemioicìes A. c . Smit/ỉ. Hồi hậu bì tương có ở vùng Quảng
Đông (Trung Quốc). Quả đại 12-14 noãn, cuống hoa ngắn.
15. /. tsai L.

c. Sm. Đại

Hồi Sa mọc hoang có ở Fansipan (Rừng thưa

vào 2500 m)
1 6 .1. verum Hook. f. Đại hồi, Đại sao, Hồi thật. Quả đại đa số 8 noãn
có khi 10 noãn.
2.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT:
2.2.1 Đặc điểm về hình thái:
Họ Hồi ựlliciaceơe): [9, 13, 16]
Cây gỗ nhỏ hoặc bụi, ihirờng thơm lá đơn nguyên, mọc thành chùm 3-4
lá tạo thành vòng giả. Hoa đẹp, lưỡng tính, đều. Đế hoa lồi. Bao hoa xếp
xoắn thường nhiều, những chiếc ngoài cùng thường nhỏ và đồi khi là dạng lá

bắc, những chiếc ở trong lớn dần, nhưng những chiếc trong cùng lại nhỏ và
đôi khi chuyển tiếp thành nhị lép. Nhị thường nhiều (4 - 50) xếp xoắn ốc, lá
noãn nhiều (5 -2 1 thường 7 - 1 5 ) xếp vòng và thường bị ép mạnh ở bên sườn.
Quả gồm nhiều đại xoè thành hình sao.
ở Việt Nam cũng như trên thế giới chỉ có loài /. verum Hook. /. đã


được nghiên cứu khai thác sử dụng và tinh dổu quả của loài này là một trong
những tinh dầu được sử dụng lâu đời trên thế giới còn những loài khác đang
là đối tượng nghiên cứu về thực vật học cũng như thành phần hoá học. Trong
những loài đó thì loài l. griffithii tìook. f. et Thoms. là loài được nghiên cứu
nhiều hơn cả.
2.2.1.1 l.verum H ook.f. (Đại hồi, Bát giác hồi hương...) [3, 5]
Cây nhỏ cao 2 - 6m, hình dạng toàn cAy thon, hình quả trám, thân mọc
thẳng cành đễ gãy. Lá mọc gần thành chùm 3 - 4 lá ở đầu cành hoặc 5-6 lá,
dài 8 - 12cm, rộng 3 - 4 cm, dòn vò nál có mùi thơm.
Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, cánh hoa có thể màu trắng, màu hồng hoặc
tím hồng.
Quả Hồi 6 - 8 đại (có khi 8 - 10 đại) xếp hình sao, đường kính trung
bình 2,5 - 3cm, dày 6 - 1 0 mm, cuống quả dài 2 - 4 cm. Quả tươi mềm có màu
xanh, khi chín khô cứng có màu nau sầm. Trên mỗi đại sẽ nứt làm hai, để lộ
một hạt màu nâu nhạt, nhẵn bóng.
Lá, cuống, hoa, quả đều chứa tinh dầu.
2.2.1.2 /. grỉffithii. f. et Thoms. (Hồi núi): [3,6]
Câyto, cao 10 - 20m, lá hình bầu dục, không rụng đai nhẵn. Mặt trên
phiến lá xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn lá dài 10 - 14cm, rộng 4 - 5cm, có 5 - 7
đôi gân phụ nổi rõ ở mặt dưới. Lá tập trung thành từng cụm 4 - 5 lá giống như
mọc thành vòng giả, cuống lá dài 2 - 4 cm.
Hoa màu đỏ hồng hoặc màu trắng ngà, mọc đơn độc hoặc thành chùm
từ 2-4 hoa ở kẽ lá. Cuống hoa có thể đài từ 2 - 4cm, hoặc ngắnl - 1,5 cm.

Quả gồm nhiều đại (10 - 13 đại) mọc toả theo hình nan hoa, hai bên dẹt,
lá noãn cụt ở phía gốc, đầu có mỏ hẹp và dài bằng lá noãn đầu cong lên giống
chiếc liềm.


2.2.2 Đăc điểm về vi học:
2.2.2.1 I. verum Hook.J.
n Đặc điểm vi học lá: /5 ỉ
- Phần phiến lá: Biểu bì trên và dưới gồm 1 hàng tế bào được phủ 1 lớp
cutin dày. Dưới biểu bì trên là một hàng tế bào mô dậu. Mô khuyết là những
tế bào màng mỏng. Có nhiều tế bào tiết tinh dẩu và thể cứng hình dáng đặc
biệt nằm rải rác.
- Phần gân lá: ở giữa là bó li be gỗ, libe ở phía dưới hình vòng cung theo
gân lá, bó gỗ ở trên. Có những đám sợi nhỏ xếp sát nhau bao quanh bó libe
gỗ. Sát với biểu bì trên và biểu bì dưới là mô dày trên và mô dày dưới. Có
nhiều tế bào tiết tinh dầu và thể cứng hình đáng đặc biệt nằm rải rác.
2/Đặc điểm vi học quả: j2 ,5 t:
- Vỏ quả ngoài: Tế bào biểu bì có lỗ khí, phủ một lớp cutin lồi lên.
- Vỏ quả giữa: gồm những tổ chức rão ra ở vùng ngoài và sít nhau ở
vùng trong. Có nhiều bó libe gỗ, nhiều tế bào tiết tinh dổu rãi rác, nhiều thể
cứng hình dáng đặc biệt.
- Vỏ quả trong: Gồm 1 dãy tế bào có hình dạng khác nhau tuỳ nơi quan
sát. Phần bao bọc khoang quả gồm các tế bào hình chữ nhật màng tương đối
mỏng, xếp thành hình giậu. Phẩn tương írng với đường nứt gồm các lế bào mô
cứng màng rất dày và có các ống trao đổi. v ề phía trong được tăng cường bởi
1 khối tế bào mô cứng hình nhiều cạnh, màng rất dày.
2 2 .2 2 ỉ. grỉffìthìì H ook.f. et Thorns.
Theo nghiên cứu của một số lác giả [6, 7] về đặc điểm vi học của lá và
quả của loài /. grífflthii Hook.Ị. et T h o m khồng có sự khác biệt so với loài



/. verum Hook. /. chỉ có sự vắng mặt của thể cứng trong mô mềm của phiến
lá, gân lá và tế bào vỏ quả giữa. Thay vào dó là sự xuấl hiện của những tế bào
mò cứng bao quanh bó libe gỗ của gân lá.
2.3 PHẢN BỐ, THU HÁI:
2.3.1 Phân bô [10,12,16]
Chi ỉlỉicium phân bố rất rộng có mặt ở hổu hết các khu vực trên thế giới
như ở Đông Bắc Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia,
Phillipin và cả tới Đông Nam Bắc Mỹ (từ Floril dến Luician), phía đông
Mêhicô, các đảo CuBa, Haiti, nhưng phần lớn các loài ở Trung Quốc.
Tại Việt Nam hầu hết các loài thuộc chi ỉlliciiim phân bố rải rác khắp
đất nước. Riêng đối với loài l.ventm Hook. f. là được trồng ở một số vùng
thuộc miền núi phía Bắc nước ta đặc biệt là ở tỉnh Lạng Son còn các loài khác
đều mọc hoang ở hẩu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Nam
Trung Bộ.
2.3.2 Thu hái [3]
Hiện nay trừ loài ỉ.vem m Hook. /. được trồng và sử dụng còn hầu hết
các loài Hồi mọc hoang khác đều không thấy khai thác và sử dụng, thường
chỉ thấy hái nhầm hay pha lẫn với Đại hồi íhạt với mục đích giả mạo.
Quả loài /. verum Hook. f. được thu hái vào hai vụ trong một năm. Vụ
chính gọi là vụ mùa vào tháng 8, và vụ chiêm vào tháng 12.
2.4 THÀNH PHẦN HOÁ HỌC:
Những nghiên cứu về thành phần hoá học của các loài thuộc chi
Illicium đặc biệt là loài ỉ.verum Htìũk. /. đã được nghiên cứu từ rất lâu và
trong những năm gần đây các công trình nghiên cứu về các loài Hồi ndi mọc


hoang ở nước ta cũng bước đầu có nhiều kết quả và các nghiên cứu được tiến
hành chủ yếu từ loài ỉ.griffithii H ook.f. et Thoms.


2.4.1 I.verum Hook. f.
2.4.Ĩ.1 Lá: [17]
- Đại Hồi Trung Quốc có khoảng i% tinh dầu. Tinh dẩu này có chứa
lượng Anethol ít hơn là tinh dổu quả.
- Tinh dầu lá Đại hồi Việt Nam chứa 1% tinh dầu, thành phần chính
của tinh dầu là Anethol.
2.4.1.2 Quả: [17]
II Hàm lượng:
- 2,5 - 3% tính theo nguyên liệu tươi.
- 7 - 8% tính theo nguycn liệu khô.
Dược Điển Việt Nam II - lập 3 quy định: quá Đại Hồi phải chứa ít nhất
5% tinh dầu.
2/ Thành phần hoá học:
- Anethol: 85 - 90%
- Ngoài ra còn có a - Pinen; p - Phellandren; p - Cymen; Limonen;
Dipenten; A3 - Caren; a - Terpineol; Saữol; Anisceton; Hydrochinon; Cineol.
Các acid:

n - Decylic; Palmatic; Tigỉic; Bcnzoic; Salicylic; Anisacid;

Anisoxyd. Các Serquiterpen: 1 - Bisabolen; d - Cadinen.
2.4.2 I. griíTithii Hook. f. et Thoms.
Theo nghiên cứu mới nhất của Nguyễn Thị Tâm và cộng sự [6, 7, 18]
đã nghiên cứu tinh dầu quả của một loài Hồi núi mọc hoang ở phía Bắc với


hàm lượng Saữol > 70%. Tác giả đã nghicn cứu tinh dổu lá, cành, vỏ thân, vỏ
rễ của các loại Hồi núi ở Lạng Sưn, Nghệ An, Ninh Bình và dã xác dịnh được
3 tuýp khác nhau:
- Tuýp 1: Hồi núi mọc ở xã Hồng Phong, huyện Cao lộc, tỉnh Lạng Sơn

có hàm lượng tinh đẩu trong lá dáng ké (2,39-4,75%) được đặc trưng bởi
lượng Safrol rất cao (60%).
- Tuýp 2: Được phát hiện ở xã Tan Mỹ, huyện Văn Lang, tỉnh Lạng
Sơn có hàm lượng tinh dầu (rong lá 3,38% đặc trưng bởi lượng Methyl
eugenol cao (22,8%).
- Tuýp 3: Hồi núi Ninh Bình có hàm lượng tinh dầu trong lá, cành, vỏ
thân, vỏ rễ lần lượt là 1,8%, 1,6%, 0,8% và 0,9% được đặc trưng bởi hàm
lượng Linalool cao trong cả lá (30,3%), cành (33,4%), và vỏ thân (22,6%).
Ngoài ra Subhash và cộng sự dã nghiên cứu quả của loài /. griffìthii
H ook.f. et Tltoms. ở Ấn Độ dã xác (.lịnh (lược hàm lưựng tinh dẩu trong quá
0,5% với 27 thành phán trong đó thành phồn chính là: Linalool (19,6%); p Methoxy phenyl acetol (11,8%); Terpinen - 4 - ol (11,0%); Limonene
(10,6%); và Saírol (10,1%). [21]
Tại Việt Nam, Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự đã nghiên cứu tinh dầu
quả Hồi núi ở Lâm Đồng cũng thuộc loài này bằng phương pháp sắc ký khí
và khối phổ đã xác định được hàm lượng tinh dầu trong quả là: 2,0% với hơn
70 thành phần trong đó a - Pinene (19,4%); Linalooỉ (19,0%); Limoncnc
(13,2%) và 1,8 - Cineole (9,3%) là những thành phần chiếm tỉ lệ cao. [19]
Ngoài 2 loài trên theo tài liệu số [17] tác giả đã nghiên cứu loài /.
religiosum Sieb và /. parviflorum M e n với các kết quả:
/. religiosum Sieb: - Tinh dổu lá: Hàm lượng tinh dầu trong lá là 1%
với các thành phần hoá học chính: Saírol,


Cineol, Linalool và không có Anethol.
- Tinh dầu quả: Hàm lượng tinh dầu trong quả là
0,044% trong đó chứa Eugcnol, Saííol và có
thổ 1 terpen khác là Shikimen.
/. parviflorum M err: linh tlỉìu lá cỏ hàm lượng : cứ 26 kg được liệu tươi
cất được i 2,1 g tinh dầu với thành phần hoá học chủ
yếu là saừol (90%).

2.5 TÁC DỤNG VÀ CÔNC, DỤNG:
Theo các tài liệu nghiên cứu [3,15] hiện nay chỉ có Đại Hồi là có tác
dụng và được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực làm thuốc, thực phẩm.
- Quả Hồi: Được sử dụng lâu đời để làm thuốc chữa đau bụng kích
thích tiêu hoá, lợi sữa. Ngoài ra còn có tác dụng trên hệ thống thần kinh, cơ
(dịu đau , dịu co bóp) được dùng trong đau dạ dày, đau ruột... Tuy nhiên nếu
dùng liều cao sẽ gây ngộ độc.
Quả Hồi còn được dùng trong kỹ nghệ thực phẩm, làm gia vị, làm thơm
bánh kẹo, pha nước uống.
- Trong Đông Y: Đại Hồi có tác đụng khứ hàn, kiện tỳ, khai vị và
thường được dùng trong các đơn thuốc: Cảm hàn, đau bụng thổ tả; hôi miệng,
đau lưng, chữa cổ trướng và thủng trướng mạn tính; Đại tiểu tiện không lợi.
- Tinh dầu Hồi chủ yếu dùng để chế rượu mùi, rượu khai vị. Ngoài ra
còn là nguồn nguyên liệu để tổng hợp Hoocmon.
Đối với các loài khác, hiện nay không Ihấy nhân dân ta sử dụng, ,
thường chỉ do dùng nhầm gây ra những vụ ngộ độc do tinh dầu có chứa chất
độc như tinh dẩu Hồi nuí: Có chứa Shikimin, Shikimitoxin làm nôn mửa, rát
họng, đau bụng, chân tay lạnh, chảy nước rãi.


PHẦN III

THỰC NGHIỆM
3.1

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

3.1.1 Nguyên liệu:
Cây Hồi núi mọc hoang ở vùng núi cao thuộc thôn 2, xã Trà Linh,
huyện Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Lấy mẫu: Lá và quả.
Thời gian lấy mẫu: - Lá: Tháng 8 năm 1999.
- Ọuả: Tháng 10 nam 1998.
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu:
3.1.2.1 Mô tà đặc điếm hình thái:
- Quan sát cây tại nơi mọc.
- Mô tả về hình thái.
- Thu thập mẫu, chụp ảnh.
- Làm mẫu cAy khô.
3.1.2.2 Nghiên cứu về đặc điểm vi học:
- Vi phẫu lá và quả: tiến hành nhuộm kép theo tài liệu " Thực tập
dược liệu " (Bộ môn Dược liệu trường Đại Học Dược Hà Nội) và chụp ảnh vi
phẫu qua kính hiển vi.
- Soi bột lá và bột qua của cây Hồi núi Quang Nam.


3.1.2.3 Xác định hàm lượng tỉnh dầu:
- Việc định lượng tinh dầu được tiến hành trên dụng cụ định
lượng tinh đầu cải tiến của Bộ môn Dược liệu trường Đại Học Dược Hà Nôi
với độ chính xác 0,02 mỉ.
- Thời gian cất (kể từ lúc sôi): 3h (đối với lá)
6h (đối với quả)
-Hàm lượng tinh dầu tính trên dược liệu tươi và khô tuyệt đối.
3.1.2.4

Phân tích tinh dầu bằng sắc ký khí và khối p h ổ

(GC-MS):
Tiến hành tại Viện Dinh Dưỡng Hà Nội
- Máy sắc ký khí GC - 17A

- Cột Capillar SPB ™- 5
Fused Si li ca
- Detector khối phổ GCMS - Qp 5050A
- Khí mang He
- Chương trình nhiệt độ
Nhiệt độ ban đầu 60°c
Nhiệt độ cuối 250°c
Tốc độ tãng nhiệt 4 °c/ phút
Nhiệt độ buồng tiêm mẫu 250°c
Nhiệt độ Deteclor 300°c


3.2 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
3.2.1 Nghiên cứu về các đăc điểm thực vật:
3.2.1.1 Đặc điểm hình thái:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tồi là cây Hồi núi mọc hoang ở
vùng núi cao thuộc thôn 2, xã Trà Linh, huyện Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Cây nhỡ, cao khoản từ 5-6 m, than mọc thẳng có nhiều cành. Tán lá
rộng, lá hình bầu đục phiến lá nguyên, dẩu nhọn. Hai mặt lá nhẩn, mặt trên
xanh hơn và trơn láng hơn mặt dưới, lá mọc thành từng cụm từ 4-5 lá tạo
thành vòng giả.
Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá. Hoa nở vào mùa xuân từ tháng 1 đến
tháng 4.
Hoa lúc đầu màu trắng sau gán Ihành quả chuyển màu hồng, hoa có
mùi thơm. Do điều kiện lấy mẫu quá khó khăn vì cây Hồi núi mọc trên triền
núi cao, giao thông không thuận lợi cho nên chúng tôi không thể lấy mẫu
hoa.
Quả to, gồm 12-13 đại xếp thành hình sao, đường kính trung bình
từ 3,5-4,5 cm. Khi còn tươi qua có màu xanh, khi chín khô cứng có màu nâu
đen, trên mỗi đại nứt làm hai để lộ 1 hạt nhẵn bóng, có màu nâu nhạt. Quả

thường có vào mùa hè, chín vào mùa thu. Độ dài của cuống quả: 2-3 cm.
Chúng tôi đà tiến hành đo kích thước của lá trên cùng một cành, đo
đường kính của quả, độ dài cuống quả, cân khối lượng từng quả, đếm số noãn
có trong một quả và số hạt lép có trong từng quả. Số lần đo là 10 trên các lá
và quả khác nhau. Kết quả được trình bày ở bảng 1,2 và ảnh:

- 12-


Bảngl: Kích thước trung bình của lá trong 10 lần đo.

Lần đo

Dài (cm)

Rộng (cm)

1

14,0

5,6

2

14,7

5,8

3


14,5

5,5

4

13,4

5,5

5

10,0

3,6

6

11,6

5,0

7
8

11,1
11,2

5,0


9

12,0

4,7

10

12,9

5,4

TB

12,54

5,07

4,6

Bảng 2: Kích thước trung bình của quả, cuống quả, khối lượng
trung bình quả và sô noãn, sô liạt lép có trong 1 quả.

LẦN ĐO

CUỐNG QUẢ QUẢ

Dài ịcm)


Dường kính (cm)

Sơ no án Ị quả

Sờ' hạt lép / ợi/íí

A7iơỉ /iạm£ / ỢMÉ?

1

2 ,0

4,6

13

1

6,46

2

3,0

3,8

12

1


2,98

3

2 ,0

4,2

13

4,46

4

2 ,2

4 ,0

13

4,15

5

2 ,0

4 ,0

12


6

2 ,5

4 ,2

13

4,58

7

2 ,3

4,8

13

4,88

8

3 ,0

4,8

13

4,81


9

2,5

3,8

12

2,46

10

3,0

13

4,27

TB

2,5

4,0
4,2

12,7

1

0,3


4,55

4,36


Ảnh mẫu Hồi Núi Quảng Nam

14


* Thảo luận kết quả:
Kết quả phân tích cho thấy:
- Về kích thước lá: Lá Hồi núi này có độ dài từ 10,0-14 cm (độ dài
trung bình

12,54 cm), độ rộng 3,6-5,8 cm (độ rộng trung bình 5,07 cm). Như

vậy độ dài

không lớn hơn nhiều nhưng clộ rộng lớn hơn so vớicác loại Hồi

núi đã được các tác giả khác nghiên cứu.
- Về quả: Quả có kích thước lớn hơn nhiồu thể hiện ò dường kính
(đường kính trung bình 4,2 cm) cũng như khối lượng lượng trung bình của 1
quả (4,36 g).
Vì vậy đây có thể là 1 loài khác với những loài mà các tác giả trước đây
đã từng nghiên cứu.
*Kết luận:
Căn cứ theo đặc điểm hình thái và đối chiếu với tài liệu [14] Giáo

sư Vũ Văn Chuyên đã kết luận loài Hồi núi Quảng Nam này thuộc loài /.
ternstroemỉoỉdes A.

c. Smith.

3.2.1.2 Đặc điểm vi học:
Tiến hành theo phần 3.1.2.2
1/

Đặc điểm vỉ học của lá:
al Vi phẫu lá Hồi núi:
-Phẩn gân lá:
+ Gân lá phía dưới lồi và phía trên lõm sâu.
+ Biểu bì trên(l) và dưới(9) là lớp tế bào có kích thước đều đặn

xếp thành 1 hàng.
+ Sát với biểu bì trên và biểu bì dưới là mô dày trên(2) và mô dày
dưới(8) được cấu tạo từ những tế bào thành dày, sắp xếp lộn xộn.


+ Bó libe gỗ nằm ở giữa có hình vòng cung, libe(7) ở phía dưới
gỗ(6).
+ Các tế bào mô cứng(5) thành dày nhìn rõ các ống trao đổi nằm
rải rác xung quanh bó libe gỗ và xen lân với các đám sợi(4).
+ Mô mềm gồm mhững tế bào hình đa giác không đều nhau.
+ Có nhiều tế bào tiết tinh dẩu(3) nằm rải rác.
- Phần phiến lá:
+ Biểu bì trên và dưới là một lớp tế bào xếp đều đặn thành 1
hàng. Có nhiều lỗ khí(10) hình hai hạt dậu lìp vào nhau nằm xen kẽ với các tế
bào biểu bì dưới.

+ Ngay dưới biểu bì trên là 1 hàng tế bào mô giậu gồm những lế
bào hình chữ nhạt xếp đều đặn.
+ Sát biểu bì dưới nhiều mô khuyết(l l) nằm giữa các tế bào mô
mềm thành đày.
+ Có nhiều tế bào tiết tinh đầu và mạch xoắn(12) nằm rải rác.

Sơ đồ tổng quát vỉ phẫu lá Hồi núi Quảng Nam


Ị. Biểu bì trên
2. Mổ dày trôn
3. Tế bào tiết tinh dổu
4. Sợi
5. Tế bào mồ cứng
6. Gỗ
7. Libe
8. Mô dày dưới
9. Biểu bì dưới
10. Lỗ khí
11. Mô khuyết
12. Mạch xoắn
13. Mô giậu

Ảnh vi phẫu cắt ngang lá Hồi núi Quảng Nam


bì Soi bột lá:
1. Mảnh biêu bì mang lỗ khí
2. Mảnh mô khuyết
3. Mảnh mô khuyết có mạch gỗ

4. Mảnh mô dậu
5. Tế bào mồ cứng
6. Tế bào tiết tinh dầu
7. Sợi

Bột lá Hồi núi Quảng Nam

- 18-


2! Đặc điểm vi học quả Hồi núi:
al Vi pltẩu quả:

- Vỏ quả ngoài: tế bào biểu bì có lổ khí
- Vỏ quả giữa: vùng ngoài rão ra, vùng trong sít nhau. Có nhiều
bó libe gỗ, nhiều tế bào tiết tinh dầu rải rác.
- Vỏ quả trong: gồm các tế bào có hình dạng khác nhau tuỳ nơi
quan sát. Trong phổn bao bọc khoang quả có các tế bào hình chữ nhật, màng
tương đối mỏng sắp xếp đều đặn thành hình giậu. Trong phần tương ứng với
đường nứt, ngay sát vỏ quả giữa là các tế bào màng dày, có các ống trao đổi

Sơ đồ tổng quát vi phẫu quả Hổi núi Quảng Nam


1. Biểu bì ( Vỏ quả ngoài )
2. Lỗ khí.
3. Tế bào tiết tinh dầu.
4. Libe
5. Gỗ
6. Tế bào mô cứng.

7. Tế bào hình chữ nhật xếp thành hình giậu.
8. Sợi.

vỏ quả giữa

Vỏ quả trong
(Phần bao bọc khoang quả)

Ảnh vỉ phẫu một phần vỏ quả trong. (Phần bao bọc khoang quả)
và một phần vỏ quả giữa

20


bl Soi bột quả:
1. Đám tế bào thành dày
2. Đám sợi
3. Mảnh tế bào vỏ quả trong (phần bao bọc khoảng quả)
4. Đám tế bào mô cứng
5. Mảnh mạch gỗ
6. Tế bào tiết tinh dẩu

Bột quả Hồi núi Quảng Nam.

-21 -


×