Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu phát triển sản xuất một số chủng loại rau, hoa, quả có giá trị hàng hóa cao ở Hà Nội và vùng phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 122 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀ I ................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của Đề tài .................................................................................................. 3
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 5
1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất một số chủng loại rau, hoa, quả có giá trị
hàng hóa cao ở một số nước trên thế giới.......................................................................... 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu phát triển vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp đô thị tại một số nước trên thế giới....................................................... 7
1.2.1.1. Trung Quốc .......................................................................................................... 7
1.2.1.2. Thái Lan ................................................................................................................ 9
1.2.1.3. Nhật Bản .............................................................................................................12
1.2.2. Tình hình sản xuấ t mô ̣t số chủng loaị rau, hoa, quả. ................................................14
1.2.2.1. Tình hình sản xuấ t rau trên thế giới................................................................14
1.2.2.2. Tình hình sản xuấ t hoa......................................................................................17
1.2.2.3. Tình hình sản xuấ t cây ăn quả .........................................................................18
1.3. Tình hình nghiên cứu phát triển vùng sản xuất chuyên canh và tình hình sản
xuất một số chủng loại rau, hoa, quả có giá trị hàng hóa cao ở Việt Nam.................19
1.3.1. Tình hình nghiên cứu phát triển vùng sản xuất chuyên canh về một số chủng loại
rau, hoa, quả tại Việt Nam ....................................................................................................19
1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu phát triển một số vùng sản xuất rau chuyên canh...21
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu về một số vùng chuyên canh hoa ...............................23
1.3.1.3. Tình hình nghiên cứu về một số vùng chuyên canh quả ...............................24
1.3.2. Tình hình sản xuấ t mô ̣t số chủng loaị rau, hoa, quả ................................................27
1.3.2.1. Tình hình sản xuất một số chủng loại rau ......................................................27
1.3.2.2. Tình hình sản xuất một số chủng loại hoa......................................................29
1.3.2.3. Tình hình sản xuất một số chủng loại trái cây...............................................31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...33
2.1. Đố i tượng, pha ̣m vi .....................................................................................................33
2.1.1. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu:...............................................................................................33


2.1.2. Pham
̣ vi nghiên cứu: ..................................................................................................33

i


2.2. Nô ̣i dung và phương pháp nghiên cứu .....................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................35
3.1. Đánh giá hiện trạng và khả năng phát triển sản phẩm nông nghiệp có giá trị
hàng hoá cao ở vùng nghiên cứu.......................................................................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu. .......35
3.1.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và đánh giá tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
tại vùng nghiên cứu. ..............................................................................................................41
3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu .............................41
3.1.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu ...................................42
3.1.2.3. Tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, sơ chế, bảo quản sau
thu hoạch các sản phẩm rau, hoa, quả chính tại vùng nghiên cứu...........................49
3.1.3. Tiềm năng, lợi thế so sánh trong phát triển sản xuất một số chủng loại rau hoa quả
có giá trị hàng hóa cao ở Hà Nội và vùng phụ cận .............................................................55
3.1.3.1. Tiềm năng, lợi thế dựa trên những điều kiện tự nhiên..................................55
3.1.3.2. Những tiềm năng, lợi thế từ nguồn lực kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu đối
với sản xuất các loại rau, hoa, quả có giá trị hàng hoá cao .....................................57
3.2. Kết quả nghiên cứu xác định một số chủng loại rau, hoa, quả có giá trị hàng
hóa cao tại vùng nghiên cứu phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân nội
thành Hà Nội ........................................................................................................................58
3.2.1. Nhu cầu về một số sản phẩm rau, hoa, quả thiết yếu ..............................................58
3.2.1.1. Nhu cầu tiêu dùng về một số sản phẩm rau an toàn của khu vực nội thành Hà
Nội......................................................................................................................................59
3.2.1.2. Nhu cầu tiêu dùng về một số sản phẩm hoa chất lượng cao của khu vực nội
thành Thủ đô Hà Nội.......................................................................................................61

3.2.1.3. Nhu cầu tiêu dùng về một số loại quả chất lượng cao của khu vực nội
thành Hà Nội ....................................................................................................................64
3.2.1.4. Nhu cầu tiêu dùng về một số sản phẩm nông nghiệp đã qua sơ chế và chế
biến của khu vực nội thành Hà Nội ...............................................................................67
3.2.2. Kết quả nghiên cứu, đánh giá khả năng sản xuất và cung cấp về một số chủng loại
rau, hoa, quả có giá trị hàng hóa cao của vùng nghiên cứu, cung cấp cho khu vực nội
thành Thủ đô Hà Nội. ............................................................................................................68
3.2.2.1. Khả năng sản xuất và cung cấp một số loại rau an toàn (rau ăn lá, ăn củ
và ăn quả) có giá trị hàng hóa cao của vùng Nghiên cứu .........................................69
3.2.2.2. Khả năng sản xuất và cung cấp một số loại hoa cao cấp có giá trị hàng
hóa cao của vùng nghiên cứu ........................................................................................70

ii


3.2.2.3. Khả năng sản xuất và cung cấp một số loại quả chất lượng tốt có giá trị
hàng hóa cao của vùng Nghiên cứu ..............................................................................73
3.3. Kết quả nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật chủ yếu phục vụ sản xuất và các giải pháp
hỗ trợ phát triển một số chủng loại rau hoa quả có giá trị hàng hóa cao tại vùng nghiên
cứu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân nội thành Thủ đô .................................76
3.3.1. Kết quả nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật chủ yếu phục vụ sản xuất một số loại rau,
hoa, quả có giá trị hàng hóa cao cung cấp cho nội thành Thủ đô Hà Nội .........................76
3.3.1.1. Các tiến bộ kỹ thuật sản xuất một số chủng loại rau có giá trị hàng hóa
cao theo hướng VietGAP phù hợp với điều kiện vùng nghiên cứu ...........................76
3.3.1.2. Các tiến bộ kỹ thuật sản xuất một số chủng loại hoa chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện vùng nghiên cứu, cung cấp cho Hà
Nội vào một số ngày lễ tết ..............................................................................................78
3.3.1.3. Các tiến bộ kỹ thuật sản xuất phục vụ sản xuất một số chủng loại quả có
giá trị hàng hóa cao phù hợp với điều kiện vùng nghiên cứu....................................80
3.3.1.4. Thực trạng về hoạt động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh Cam Canh

(cam đường Canh) theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với vùng nghiên cứu. 83
3.3.2. Một số giải pháp hỗ trợ thúc đẩy phát triển một số chủng loại rau, hoa, quả có giá
trị hàng hóa cao tại Hà Nội và vùng phụ cận.......................................................................86
3.3.2.1. Một số giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy sản xuất một số loại rau an toàn
theo hướng VietGap cung cấp cho nội thành Hà Nội .................................................87
3.3.2.2. Một số giải pháp hỗ trợ thúc đẩy sản xuất một số loại hoa chất lượng cao
theo hướng hàng hóa, cung cấp cho nội thành Hà Nội vào những ngày lễ tết. ......91
3.3.2.3. Một số giải pháp hỗ trợ thúc đẩy sản xuất một số loại quả chất lượng cao,
an toàn theo hướng hàng hóa, cung cấp cho nội thành Hà Nội................................94
3.4. Kết quả xây dựng một số mô hình trình diễn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm rau, hoa, quả có giá trị hàng hoá cao .........................98
3.4.1. Mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng VietGap quy mô 1 ha ............................98
3.4.2. Mô hình sản xuất hoa lyli chất lượng cao..................................................................99
3.4.3. Mô hình trồng thâm canh bưởi Diễn....................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................. 104
1. Kết luận .......................................................................................................................... 104
2. Đề nghị ........................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 105
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 107

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CAQ


Cây ăn quả

CNH

Công nghiệp hóa

CNCBRQ

Công nghiệp Chế biến rau quả

VietGAP

Sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

HTX

Hợp tác xã

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp (Intergrated pest management)

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

RAT

Rau an toàn

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

UBND

Ủy ban nhân dân

DHNTB

Duyên hải Nam Trung Bộ

ĐNB

Đông Nam Bộ

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

AD


Áp dụng

KT

Kỹ thuật

DT

Diện tích

NS

Năng suất

TB

Trung bình

iv


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1:


Tình hình sản xuất rau của thế giới giai đoạn 1980 - 2010

14

Bảng 1.2:

Tình hình sản xuất rau của các châu lục năm 2010

15

Bảng 1.3:

Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam giai đoạn 1980 – 2010

27

Bảng 1.4:

Một số loại rau hàng hoá chủ yếu của Việt Nam

28

Bảng 1.5:

Tốc độ phát triển của ngành sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn
2000 – 2011

29

Bảng 1.6:


Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả Việt Nam (2007 – 2011)

32

Bảng 3.1:

Các yếu tố khí hậu của vùng nghiên cứu năm 2011

35

Bảng 3.2:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) giá hiện hành và cơ cấu chia
theo nhóm ngành kinh tế các tỉnh trong vùng nghiên cứu năm
2005 và 2010

38

Bảng 3.3:

Chuyển dịch cơ cấu lao động Nông thôn ở vùng đồng bằng sông
Hồng

39

Bảng 3.4:

So sánh tỷ lệ lao động với tổng dân số của các địa phương vùng
nghiên cứu với cả nước


50

Bảng 3.5:

Tình hình sử dụng đất của các tỉnh trong vùng nghiên cứu từ năm
2009 - 2011

41

Bảng 3.6:

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh năm 1994 phân theo
địa phương trong vùng nghiên cứu

42

Bảng 3.7:

Tình hình sản xuất lúa, ngô cả năm 2011 của các địa phương
trong vùng nghiên cứu

43

Bảng 3.8:

Tình hình sản xuất một số loại rau của trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2011.

45


Bảng 3.9:

Tình hình sản xuất một số loại hoa năm 2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc

46

Bảng 3.10:

Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả chính trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2011

47

Bảng 3.11:

Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả chính của tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2011

48

Bảng 3.12:

Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả chính của tỉnh Hưng
Yên năm 2011

48

Bảng 3.13:


Kết quả điều tra về tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản

50

v


xuất một số loại rau vùng nghiên cứu.
Bảng 3.14:

Kết quả điều tra về tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất một số loại hoa vùng nghiên cứu.

52

Bảng 3.15:

Kết quả điều tra về tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất một số loại quả vùng nghiên cứu.

53

Bảng 3.16

Kết quả điều tra khảo sát về giá rau an toàn và rau thường tại Hà
Nội năm 2012

60


Bảng 3.16a Bảng danh sách một số loại rau có lợi thế ở vùng nghiên cứu có
thể phát triển thành vùng chuyên canh

61

Bảng 3.17:

Kết quả điều tra về nhu cầu tiêu dùng một số sản phẩm hoa chất
lượng cao của khu vực nội thành thủ đô Hà Nội trong dịp tết

62

Bảng 3.18:

Kết quả nghiên cứu về tần suất mua các loại hoa của người dân tại
những địa điểm giao dịch khác nhau ở Hà Nội năm 2012

63

Bảng 3.18a Bảng danh sách một số loại Hoa có lợi thế ở vùng nghiên cứu có
thể phát triển thành vùng chuyên canh

64

Kết quả điều tra về nhu cầu tiêu dùng một số loại quả của người
dân Hà Nội ở các thời điểm khác nhau năm 2012

65

Bảng 3.19a Bảng danh sách một số loại cây ăn quả có lợi thế ở vùng nghiên cứu

có thể phát triển thành vùng chuyên canh

67

Bảng 3.19:

Bảng 3.20:

Tình hình sử dụng đất năm 2011 của các tỉnh vùng nghiên cứu

68

Bảng 3.21:

Kết quả điều tra về tình hình sản xuất một số loại hoa có giá trị
cao của hai vùng trồng hoa chính tại Hà Nội

71

Bảng 3.22:

Kết quả điều tra, khảo sát giá bán một số chủng loại quả nhập
khẩu được bán tại Hà Nội, năm 2012.

75

Bảng 3.23:

Tình hình sinh trưởng, phát triển của rau bắp cải


99

Bảng 3.24:

Tình hình sinh trưởng, phát triển của cà chua

99

Bảng 3.25:

Tình hình sinh trưởng, phát triển của hoa lily

100

Bảng 3.26:

Sinh trưởng, tỷ lệ đậu quả và năng suất năm 2011

102

Bảng 3.27:

Tỷ lệ đậu quả và năng suất quả năm 2012

102

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình số
Hình 3.1.
Hình 3.2.

Tên hình vẽ

Trang

Diện tích, năng suất, sản lượng rau của thế giới giai đoạn 1980 2010

14

Kênh tiêu thụ trái cây tại Hà Nội

65

vii


THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀ I
1. Tên Đề tài : Nghiên cứu phát triển sản xuất một số chủng loại rau, hoa, quả có
giá trị hàng hóa cao ở Hà Nội và vùng phụ cận.
2. Cơ quan quản lý: Bô ̣ Khoa học và Công nghê ̣
3. Cơ quan chủ trì và thực hiện Dự án: Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng – Bộ
Khoa học và Công nghệ
Địa chỉ: 70 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội;
E-mail:

;


Điện thoại: 04.39420454;

Website: ;
Fax:

04.39421078

4. Chủ nhiệm Đề tài
Họ và tên: Đă ̣ng Ngo ̣c Vượng
Học hàm, học vị: Thạc sĩ;

Chức vụ: Trưởng Phòng

Đơn vị công tác: Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
Điện thoại: Cơ quan: 04.3942430454;

Mobile: 0914.262.119

E-mail:
5. Cơ quan phối hợp thực hiện
Tổ chức 1: Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội.
Tên cơ quan chủ quản: UBND Thành phố Hà Nội.
Tổ chức 2: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
Tên cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổ chức 3: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hòa Bình.
Tên cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Hòa Bình.
6. Thời gian tiến hành: 30 tháng, từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2013.
7. Địa điểmthực hiện: Một số huyện thuộc Hà Nội và vùng phụ cận.
8. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ:
Tổ ng kinh phí thư ̣c hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣: 775,0 triệu đồng, trong đó:

- Ngân Sách sự nghiệp Khoa học và công nghệ: 700,0 triệu đồng.
75,0 triệu đồng.

- Nguồn vốn khác:

1


9. Danh sách cán bộ thực hiện Đề tài

TT

Họ và tên, học hàm học vị

Tổ chức công tác

1

PGS.TS Lê Tất Khương

Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

2

TS. Nguyễn Đắc Bình Minh

Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

3


ThS. Phạm Đức Nghiệm

Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

4

ThS. Đặng Ngọc Vượng

Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

5

ThS. Tạ Quang Tưởng

Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

6

ThS. Chu Huy Tưởng

Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

7

ThS. Vũ Anh Dân

Học viện Hành Chính - Học viện Chính trị QG

8


Phùng Văn Quang

Sở KH&CN tỉnh Hòa Bình

9

ThS Nguyễn Thị Kim Liên

Sở KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc

10

ThS Vương Thị Hạnh

Sở NN&PT NT Hà Nội

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hà Nội là nơi tập trung dân cư với mật độ lớn nhất của cả nước. Theo kết quả
cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân số Hà Nội là 6.448.837 người.
Mật độ dân số Hà Nội hiện nay, cũng như trước khi mở rộng địa giới hành chính,
không đồng đều giữa các quận nội ô và khu vực ngoại thành. Trên toàn thành phố,
mật độ dân cư trung bình 1.979 người/km², nhưng tại quận Đống Đa, mật độ lên tới
35.341 người/km². Trong khi đó, ở những huyện như ngoại thành như Sóc Sơn, Ba
Vì, Mỹ Đức, mật độ không tới 1.000 người/km². Nên nhu cầu tiêu dùng các loại nông
sản rất lớn.
Các loại nông sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của Thủ đô Hà Nội được cung

cấp bởi các địa phương khác là chính. Trong đó nhiều loại hoa quả có giá trị dinh
dưỡng, giá trị kinh tế cao được tiêu dùng dưới dạng bảo quản và nhiều loại mặt hàng
không rõ nguồn gốc xuất xứ. Trong khi nhu cầu của người tiêu dùng các loại nông
sản có chất lượng cao ở khu vực nội đô ngày càng cao.
Trong những năm gần đây với sức ép về dân số, quá trình đô thị hóa ở Hà Nội
diễn ra nhanh khiến cho hàng ngàn hecta đất sản xuất nông nghiệp màu mỡ phải
nhường chỗ cho các khu công nghiệp, đô thị mới,… nhiều vùng sản xuất rau hoa quả
truyền thống đã bị thu hẹp lại và dần dịch chuyển ra các huyện ngoại thành và vùng
phụ cận Hà Nội.
Với lợi thế về thị trường tiêu thụ, là nơi tập trung nhiều cơ sở nghiên cứu, nhiều
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân;
cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất thoáng, mặt bằng tiếp nhận các tiến bộ khoa học
công nghệ tương đối đồng đều và ở mức khá,… Việc phát triển một số vùng sản xuất
các sản phẩm rau, hoa, quả đặc thù và có giá trị cao của Hà Nội như: Các loại rau
không qua bảo quản, hoa tươi, Cam canh, Bưởi diễn, Hồng xiêm xuân đỉnh,… để
cung cấp cho thị trường nội đô là cần thiết.
Một số huyện ngoại thành của Hà Nội và các huyện phụ cận Hà Nội thuộc các
tỉnh Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hưng Yên có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thị
trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi để phát triển sản xuất một số loại nông sản tươi
sống, đặc biệt là các loại rau, hoa, quả có giá trị hàng hóa cao cung cấp cho thị trường
Hà Nội như. Ngoài ra, quỹ đất có thể khai thác và chuyển đổi sang sản xuất một số
chủng loại cây ăn quả vẫn còn tương đối lớn và người dân đã có kinh nghiệm trong
sản xuất cây ăn quả phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân nội đô.

3


Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Bộ Khoa học và Công nghệ theo
Quyết định số 3011/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2010, Viện Nghiên cứu và
Phát triển Vùng thực hiện Đề tài: “Nghiên cứu phát triển sản xuất một số chủng loại

rau, hoa, quả có giá trị hàng hóa cao ở Hà Nội và vùng phụ cận”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung: Phát triển sản xuất một số chủng loại rau, hoa, quả có giá trị
hàng hóa cao tại Hà Nội và vùng phụ cận để cung cấp các sản phẩm an toàn, chất
lượng cao cho người dân Thủ đô.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Xác định được một số chủng loại rau, hoa, quả có giá trị hàng hóa cao tại vùng
nghiên cứu, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thủ đô Hà Nội.
 Xác định được một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu và các giải pháp thúc đẩy sản
xuất các sản phẩm có tiềm năng phát triển chủ yếu tại vùng nghiên cứu, đáp ứng
nhu cầu của người dân nội thành Thủ đô Hà Nội.
 Xây dựng một số mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm sản xuất ra sản phẩm
nông nghiệp có giá trị hàng hoá cao.

4


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa và sản xuất hàng hóa
- Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Theo
nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian và có
thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao
đổi, mua bán được. Theo kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa cũng được định
nghĩa là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể là hữu
hình như sắt thép, quyển sách hay ở dạng vô hình như sức lao động. Karl Marx định
nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con
người nhờ vào các tính chất của nó.
- Sản xuất hàng hóa là cũng một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính


trị dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra không
phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Hay
nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất
ra là để bán.
1.1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo đó, sản phẩm được
sản xuất ra để bán chứ không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người
trực tiếp sản xuất ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông
qua việc trao đổi, mua bán.
- Sản xuất hàng hóa có tính chuyên môn hóa cao; quy mô sản xuất lớn.
Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
- Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người,
từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển
của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao
động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc, làm cho năng suất lao động xã
hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất
và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn khai thác được lợi thế của
các quốc gia với nhau.
5


- Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu
cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng,
mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã
hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và

trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh... buộc
người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải
tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống
đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
- Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao
lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm cho đời
sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú
hơn, đa dạng hơn.
1.1.3. Khái niệm về thị trường
Về thị trường có nhiều khái niệm khác nhau. Chúng được xem xét từ nhiều
góc độ và được đưa ra vào các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế
hàng hoá. Tuy nhiên xét theo mức độ khái quát thì thị trường còn được quan niệm là
sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số
lượng người bán nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Sự
cạnh tranh trên thị trường có thể do xảy ra giữa người bán, người mua hay giữa người
bán với nhau. Việc xác định giá cả trên thị trường là do cung và cầu quyết định [25].
1.1.4. Đặc điểm về sản phẩm rau, hoa, quả có giá trị hàng hóa cao
Theo quan điểm của nhóm tác giả thực hiện Đề tài thì một sản phẩm được gọi là
sản phẩm có giá trị hàng hóa cao cần phải đáp ứng được một số yêu cầu sau:
- Được người tiêu dùng (thị trường) ưa chuộng: mẫu mã, chất lượng, giá thành,
thời điểm cung ứng,…
- Sản phẩm phải có giá trị nhiều mặt: giá trị về dinh dưỡng, về thực phẩm chức
năng, về công dụng, về hàm lượng các chất có trong sản phẩm,...
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.
- Là cây trồng thân thiện với môi trường, làm đẹp cảnh quan (có giá trị về mặt
sinh thái),…

6



1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất một số chủng loại rau, hoa, quả có giá trị
hàng hóa cao ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu phát triển vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị tại một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới, sau hơn
30 năm cải cách kinh tế (từ 1978), cùng với các ngành khác, ngành nông nghiệp
Trung Quốc đã có những bước phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa ngành nghề
và nâng cao năng suất lao động thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật cũng như hình thức quản lý kinh doanh mới. Có được thành tựu này là do Trung
Quốc đã có nhiều giải pháp rất thiết thực phát huy lợi thế và khắc phục những hạn
chế trong quá trình phát triển nền nông nghiệp theo huớng hàng hoá.
* Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc phát triển ngành nông nghiệp hàng hoá
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới:
Dưới tác động của quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp, tài nguyên
nông nghiệp ngày càng khan hiếm, môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Đến năm 1999,
diện tích đất nông nghiệp bình quân một lao động nông nghiệp Trung Quốc chỉ là 0,2
ha bằng ¼ của Thái Lan, 1/25 mức trung bình của thế giới. Diện tích bình quân/hộ
của Trung Quốc là 0,5ha/hộ Trong khi Mỹ, EU, Canada là 100 – 500 ha/hộ. Nên sau
khi Trung Quốc ra nhập WTO (ngày 10/12/2001), hàng loạt các khó khăn đối với nền
sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc như [21]:
+ Xuất khẩu nông sản Trung Quốc ra nước ngoài gặp nhiều bất lợi.
+ Giá cả của một số nông sản giảm mạnh trên thị trường nội địa, dẫn đến giảm thu
nhập của nông dân ở một số lĩnh vực, nông dân nản chí không muốn canh tác nữa.
Để giảm thiểu những tác động tiêu cực của việc gia nhập WTO tới nông nghiệp,
Trung Quốc đã thúc đẩy việc tái cơ cấu và điều chỉnh chính sách nông nghiệp từ giai
đoạn cuối của Kế hoạch 5 năm lần thứ IX với những nội dung cơ bản như:
- Tiến hành điều chỉnh cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, chú trọng sản phẩm có
giá trị gia tăng cao (tiểu mạch cứng, giống gạo chất lượng cao, rau sạch, hoa quả,

vật nuôi ăn cỏ nhằm tiết kiệm lương thực, thuỷ sản chất lượng cao...). Đa dạng hóa
nông sản và cải thiện chất lượng sản phẩm theo hướng tăng chế biến nông sản.
- Điều chỉnh cơ cấu vùng miền, khai thác lợi thế so sánh của địa phương
trong nông nghiệp (vùng ven biển giảm sản xuất lương thực để phát triển các loại
sản phẩm có khả năng xuất khẩu; miền Trung và miền Tây phát triển trồng trọt).
7


- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến nông nghiệp, đảm bảo
tính đồng bộ về pháp lý (quy định về kiểm dịch động thực vật, hàng rào kỹ thuật
trong nông nghiệp, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đối với nông sản, xây dựng các tổ
chức tiền tệ ở nông thôn...); điều chỉnh các quy định về hỗ trợ nông nghiệp để phù
hợp với các quy định của WTO.
- Đẩy mạnh hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp với phương châm “cho nhiều, lấy
ít, nuôi sống”, thực hiện chính sách 4 miễn giảm cho nông dân (miễn thuế nông
nghiệp, thuế chăn nuôi, thuế đặc sản nông lâm, thuế giết mổ), trợ cấp 4 hạng mục cho
nông dân (trợ cấp lương thực, trợ cấp giống tốt, trợ cấp mua máy nông cụ lớn, trợ cấp
nông nghiệp tổng hợp).
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật (Trung ương tăng chi dụng KHKT, sản
nghiệp hóa nông nghiệp, hỗ trợ chuyển dịch lao động, đào tạo...), tăng cường đầu tư
cho cơ sở hạ tầng (nâng cấp thuỷ lợi, cải tạo ruộng thấp trũng, xây dựng đường, điện,
kho bãi, hạ tầng lưu thông...), thúc đẩy hình thành hệ thống thông tin thị trường, đổi
mới nghiên cứu khoa học - công nghệ nông nghiệp và hệ thống khuyến nông.
- Thúc đẩy cải cách hệ thống lưu thông nông sản (cải cách thể chế về lưu thông,
tìm tòi phương thức lưu thông mới, phát triển hiệp hội ngành nghề..., cải cách thể chế
về ngoại thương đối với nông sản, mở rộng kênh xuất khẩu nông sản...).
- Đẩy mạnh chuyển dịch lao động dôi dư ở nông thôn (thúc đẩy đô thị hóa nông
thôn, tăng cơ hội việc làm đặc biệt việc làm phi nông nghiệp, điều chỉnh cơ cấu sản phẩm
của xí nghiệp hưng chấn, đẩy mạnh mậu dịch gia công bên ngoài, xuất khẩu lao động...).
* Kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình thực hiện phát triển nông nghiệp đô thị

Nông nghiệp đô thị là một trong những vấn đề được nhà nước Trung Quốc đặc
biệt quan tâm và trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần
giải quyết nhu cầu tiêu dùng của người dân nội đô. Một ví dụ điển hình trong việc
phát triển nông nghiệp vùng ven đô trong bối cảnh đất đai nội thành bị thu hẹp, tốc độ
đô thị hóa tăng nhanh đó là Thành phố Bắc Kinh:
Bắc Kinh nằm ở mũi phía bắc của đồng bằng Bắc Trung Quốc có diện tích 16.808
km2 và dân số 16.300.000 (2007). Thủ đô Bắc Kinh đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế
trong những năm gần đây trung bình ở 14,2%/năm. Với tốc độ đô thị hóa đạt 84,5%
trong năm 2007 đã kéo theo một số thách thức: Sự chênh lệch về thu nhập giữa đô thị và
nông thôn (hiện nay là 3:1), số người dân di cư đến lớn (khoảng 4 triệu người tại thời
điểm này), đất nông nghiệp nhanh chóng bị mất và sự suy giảm nhanh của môi trường đô
thị Bắc Kinh phải đối mặt với tình trạng thiếu đất canh tác và thiếu nước [21].

8


Để giúp đối phó với những vấn đề này, có thể mở rộng quy mô và phát triển bền
vững, chính quyền thành phố đã hợp tác với các cơ quan chức năng tích cực thúc đẩy
phát triển nông nghiệp đa chức năng và kết hợp với nông nghiệp sinh thái ở các khu
ngoại ô của Bắc Kinh. Các biện pháp hỗ trợ phát triển nông nghiệp sinh thái bao gồm:
- Hội nhập của nông nghiệp ven đô thị đa chức năng vào sự phát triển lâu dài
chiến lược kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất của Bắc Kinh.
- Thực hiện một chương trình toàn diện cho sự phát triển của nông nghiệp ven
đô "Chương trình 221" và đã dành một phần đáng kể ngân sách thành phố cho đầu
tư trong khu vực ven đô.
- Thành lập Hiệp hội Nông nghiệp sinh thái Bắc Kinh, trong đó hỗ trợ các
doanh nghiệp và người sản xuất nông nghiệp trong việc tạo ra các cơ sở du lịch, phát
triển các nguyên tắc và tiêu chuẩn cho sản xuất nông nghiệp sinh thái và mô hình ứng
dụng của họ.
Một mạng lưới phát triển nông nghiệp ven đô đã được thành lập và được mở

rộng đến các thành phố khác như Thượng Hải, Thành Đô, Lệ Giang, và Nam Kinh.
Ngoài ra, Trung Quốc đã ban hành, triển khai thực hiện chính sách vĩ mô, dẫn dắt
ngành sản xuất hàng hóa nông nghiệp công nghệ cao phát triển nhanh chóng. Đồng
thời, cũng thực hiện các biện pháp bảo đảm ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao phát triển một cách ổn định, như tăng cao mức độ sản xuất hàng hóa của sản
phẩm nông nghiệp công nghệ cao. [21]
1.2.1.2. Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối: với 80% dân số
ở nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp đóng góp khoảng 13% vào tổng GDP của Thái
Lan, trong đó trồng trọt đóng góp khoảng 68% vào tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp. Với tổng diện tích đất là 51,3 triệu ha, diện tích đất trang trại chiếm
khoảng 21 triệu ha, với khoảng 5,7 triệu trang trại, trung bình mỗi trang trại rộng
khoảng 3,7ha. Năm 2009, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Thái Lan đạt
khoảng 1.128.060,6 triệu baht, đứng thứ 6 thế giới về xuất khẩu nông sản; trong
khi nhập khẩu nông sản chỉ ở mức khiêm tốn là 456.708,4 triệu baht [22].
 Kinh nghiệm của Thái Lan trong sản xuất rau, quả:
- Diện tích trồng rau của Thái Lan đạt xấp xỉ 0,45 triệu ha. Những năm gần đây,
Chính phủ Thái Lan cũng phát động phương pháp canh tác “trong một môi trường
thân thiện”, cung cấp tiền và trợ giúp kỹ thuật cho các khu vực trọng điểm. Biện pháp
này nhằm tăng xuất khẩu rau quả và giảm thiểu dùng thuốc trừ sâu. Chính phủ đề ra
9


tiêu chuẩn quốc gia về trồng rau sạch và thực phẩm an toàn, cấp giấy chứng nhận và
logo cho sản phẩm. Theo Ban Cấp phép rau sạch Thái Lan (ACT), kể từ năm 2002,
số nông trại trồng rau sạch tăng lên rất nhanh, hiện có hàng ngàn nông trại chuyên
trồng rau sạch. Ngoài ra có hàng ngàn nông trại khác trồng cả hai loại. Và định hướng
trong thập kỷ mới (2011-2020), sản xuất rau của Thái Lan sẽ tập trung vào các loại
rau có chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; lượng rau tươi, đông
lạnh, chế biến và rau sẵn sàng cho tiêu thụ trực tiếp sẽ gia tăng. Bên cạnh các giống

rau mới (có được nhờ các công nghệ lai giống cao cấp), nhiều loại rau truyền thống
của Thái Lan vẫn đang được sản xuất với tỷ trọng khoảng 70%. Nông dân Thái Lan
đã trồng rau từ qui mô vườn nhà từ nhiều thập kỷ trước đến qui mô trang trại và trong
những thập kỷ gần đây họ đã lựa chọn và tập hợp được những giống rau truyền thống
tốt nhất. Nhiều giống rau có giá trị được xử lí bằng công nghệ lai giống đã được triển
khai ở các vùng nông thôn, nhiều trong số đó được gieo bằng hạt. Những giống rau
mới đã tạo nên sự phong phú, đa dạng cho các sản phẩm rau hàng hóa của Thái Lan.
 Kinh nghiệm thương mại hóa và phát triển thị trường:
Để có được những thành công trong phát triển ngành rau, ngoài làm tốt công tác
sản xuất thì Thái Lan đã làm tốt công tác thị trường: Tại Thái Lan, qui mô sản xuất
lớn đã buộc các nông hộ (chủ trang trại) và các nhà kinh doanh nhận thức rõ hơn về
việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất và kinh doanh rau. Hai câu hỏi
đặt ra là: (1) Liệu các tiêu chuẩn về rau, đặc biệt là rau an toàn có thực sự an toàn
theo nghĩa giá càng cao thì chất lượng càng tốt, độ an toàn càng lớn và (2) liệu người
nông dân có động cơ thích đáng để cải tiến chất lượng sản phẩm của mình và cung
cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất hay không. Trong trường hợp của Thái
Lan, giá rau an toàn cao hơn hẳn so với giá rau thường và được áp dụng phổ biến tại
các siêu thị lớn - nơi người tiêu dùng có thể tin tưởng lựa chọn các sản phẩm rau phù
hợp với thu nhập của họ. Người tiêu dùng Thái Lan có nhu cầu ngày càng cao về các
sản phẩm rau chất lượng cao, đặc biệt là rau an toàn, nhờ sự cải thiện của thu nhập
thực tế và các nhận thức về vai trò của rau sạch đối với sức khỏe. Theo điều tra tại 4
đại siêu thị tại Bangkok vào tháng 10/2005, đã có tới hơn 30 nhãn hiệu rau an toàn và
rau hữu cơ được bày bán. Ngoài ra, còn có một chuỗi các siêu thị bán lẻ chỉ chuyên
cung cấp rau an toàn và rau hữu cơ tại Bangkok.
Bên cạnh những đầu tư về vật chất và đào tạo, một chương trình vận động nhằm
nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với thực phẩm an toàn nói chung và rau an
toàn nói riêng đã được Ủy ban thực phẩm và đồ uống của Thái Lan phát động. Cơ
quan này cũng phát hành các chứng nhận về an toàn thực phẩm cho các nhà sản xuất,
chế biến rau an toàn và các siêu thị phân phối rau an toàn. Đồng thời, Bộ Nông
10



nghiệp Thái Lan đã hướng dẫn việc áp dụng các chỉ dẫn GAP đối với sản phẩm rau
an toàn và cấp chứng nhận cho các trang trại áp dụng nghiêm túc các tiêu chuẩn này.
Sản phẩm rau của các trang trại này sẽ dễ dàng thâm nhập các siêu thị lớn và có giá
bán cao hơn so với các sản phẩm rau khác.
 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng sản phẩm:
+ Đầu tư cho khâu giống: Đầu tư thích đáng cho khâu nghiên cứu sản xuất
giống mới, nhập khẩu giống mới, nhân giống mới và cải tạo giống, hỗ trợ nông dân
trong việc sử dụng giống mới để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ.
+ Quy hoạch các khu trồng rau công nghệ cao: Thái Lan có trình độ phát triển
kinh tế đi trước Việt Nam khoảng 30 năm. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của
Bangkok cho phép nông nghiệp ở đây hình thành các vùng sản xuất vệ tinh chuyên
môn hóa xen kẽ các khu công nghiệp và dân cư, cách thủ đô từ 40 -100 km. Các sản
phẩm sạch và có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển. Tại những vùng nông
nghiệp gần Bangkok, nông dân phát triển sản xuất rau quả an toàn trên liếp. Tại các
vùng cách xa thủ đô hàng trăm km, nông dân phát triển các mô hình nông nghiệp
tổng hợp, với các trang trại chăn nuôi kết hợp trồng cây ăn quả, hoặc phát triển sản
xuất lương thực kết hợp với nuôi thả cá để giải quyết vấn đề môi trường và an toàn
lương thực. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm được giải quyết trên cơ sở phát triển quan hệ
hợp đồng giữa các công ty chế biến nông sản của Bangkok và các hộ nông dân ở các
vùng nông nghiệp vệ tinh. Đặc biệt, chính phủ Thái Lan rất quan tâm đến các chính
sách tài chính, tín dụng, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết ô nhiễm…
thúc đẩy các vùng sản xuất vệ tinh này phát triển.
Trình độ phát triển hiện tại của lực lượng sản xuất và các kiến trúc quy hoạch cũ
chưa cho phép Hà Nội đổi mới ngay lập tức kiến trúc đô thị và việc phân bố các vùng
nông nghiệp theo yêu cầu sinh thái giống như mô hình của Bangkok. Tuy nhiên kinh
nghiệm phát triển nông nghiệp đô thị ở Thái Lan có thể được nghiên cứu vận dụng
trong việc hình thành các vùng nông nghiệp đáp ứng yêu cầu sinh thái cho Hà Nội
trong những năm 2020.

+ Đa dạng hóa các sản phẩm của ngành rau:
Việc đa dạng hóa các sản phẩm nhằm tăng doanh thu trong ngành và giảm thiểu
rủi ro biến động thời tiết và thị trường đã được người nông dân Thái Lan lựa chọn.
Những sản phẩm có giá trị cao như rau hữu cơ, rau an toàn, rau chế biến, đóng hộp,
rau tươi sẵn sàng cho tiêu thụ trực tiếp đã được đầu tư sản xuất. Các nhà xuất khẩu
của Thái Lan đã đầu tư dây truyền công nghệ cho các sản phẩm rau đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu theo qui định của Hoa Kỳ và châu Âu. Một phần các sản phẩm này cũng
11


được xúc tiến tiêu thụ nội địa, đặc biệt tại các thành phố lớn nơi mức sống cao hơn so
với các khu vực khác.
Những người nông dân Thái Lan quyết định đưa các sản phẩm rau có giá trị cao
vào sản xuất đã phải chấp nhận đầu tư nhiều vốn, công sức và các nỗ lực lớn về công
nghệ để đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất các sản phẩm này cũng như đạt được mức lợi
nhuận nhất định.
+ Nâng cấp giá trị của sản phẩm rau, tăng tính cạnh tranh so với các sản phẩm
khác trong khu vực:
Các nhà sản xuất và xuất khẩu rau quả của Thái Lan cũng thành công trong việc
nâng cấp giá trị của các sản phẩm trong hai thập kỷ trở lại đây. Không chỉ riêng mặt
hàng gạo, trái cây và rau của Thái Lan có sức cạnh tranh và mức giá cao hơn hẳn so
với giá của các nước trong khu vực cũng có cùng điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng
như Trung Quốc và Việt Nam.
+ Cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất:
Với những nỗ lực ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, người trồng rau
Thái Lan đã không chỉ kiểm soát được hoạt động sản xuất của họ bằng các kinh
nghiệm truyền thống mà bằng cả sự hỗ trợ của các công nghệ hiện đại. Sử dụng các
công nghệ sinh học tiên tiến trong việc cải tạo giống, nguồn nước, đất trồng và đối
phó với sâu bệnh là một trong những hướng đi quan trọng mà ngành rau Thái Lan đã
lựa chọn. Kinh nghiệm của Thái Lan cho thấy những hỗ trợ từ phía nhà nước đối với

việc ứng dụng công nghệ trong ngành rau là rất quan trọng. Một lượng ngân sách lớn
đã được dành cho các công nghệ về xử lí đất, nguồn nước và ứng phó với sâu bệnh,
cũng như những kỹ thuật gieo trồng, bón phân mới nhằm đảm bảo sự phát triển tự
nhiên và tối ưu nhất của các loại rau trồng. Việc đa dạng hóa các giống cây và các
hoạt động trong trồng trọt cũng đòi hỏi sự hậu thuẫn rất lớn bởi công nghệ.
1.2.1.3. Nhật Bản
Nhật Bản là nước có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lượng người đông, đơn
vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm
tính chất của nền văn hóa lúa nước. Với đặc điểm tự nhiên và xã hội, trong phát triển
nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lược khôn khéo và hiệu quả, như tăng năng
suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị
diện tích và trên đơn vị lao động để nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lương
thực, thực phẩm cho nhu cầu của nhân dân); dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và
phát huy nội lực; thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu
ngoại tệ quan trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa; phi
12


tập trung hóa công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với
công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bước đi thích hợp này là những
điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản theo hướng hiện
đại hóa [24].
Để trở thành một nước có nền nông nghiệp phát triển như ngày nay có thể thấy
rằng Nhật Bản đã có những bước đi rất đúng đắn trong sản xuất nông nghiệp của
mình. Những kinh nghiệm đó tập trung vào những vấn đề: phát triển nông nghiệp,
phát triển nông thôn, phát triển nông dân [16].
Trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản tập trung vào phát triển khoa học -kỹ
thuật; cải cách ruộng đất; Phát triển sản xuất có chọn lọc, nâng cao chất lượng nông
sản; Phát triển các Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hợp tác xã dịch vụ; Chính sách
hỗ trợ nông nghiệp.

Phát triển khoa học-kỹ thuật nông nghiệp: Để phát triển khoa học - kỹ thuật
nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa vào các viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà
nước và chính quyền các địa phương. Viện quốc gia về khoa học nông nghiệp được
thành lập ở cấp Nhà nước là cơ quan có trách nhiệm tổng hợp gắn kết toàn bộ các
viện nghiên cứu cấp ngành thành một khối. Bên cạnh đó, các viện nghiên cứu nông
nghiệp cũng tăng cường liên kết nghiên cứu với các trường đại học, các xí nghiệp tư
nhân và các hội khuyến nông; liên kết với các tổ chức này và các tổ chức của nông
dân để giúp nông dân tiếp cận công nghệ, trang thiết bị tiên tiến, giúp tăng năng suất,
chất lượng, đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định.
Phát triển các HTX và các tổ chức kinh tế HTX dịch vụ: Hợp tác xã có vị trí rất
quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản. Hầu hết những người nông dân
đều là xã viên của HTX nông nghiệp. Chính phủ rất coi trọng thể chế vận hành các
HTX nông nghiệp và đã ban hành, thực hiện nhiều chính sách giúp đỡ phát triển,
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất nhằm giúp người nông dân thoát khỏi cảnh
đói nghèo và cùng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vai trò của các HTX và tổ chức
kinh tế HTX dịch vụ đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất và chuyên môn
hóa sâu theo hướng thương mại hóa trong nông nghiệp nước này.
Chính sách hỗ trợ nông nghiệp: Nhật Bản luôn có chính sách hỗ trợ kịp thời để
khuyến khích phát triển nông nghiệp như: hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp
các trang thiết bị, vật tư cho nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại,
cho vay vốn tín dụng,...

13


1.2.2. Tình hình sản xuấ t một số chủng loại rau, hoa, quả.
1.2.2.1. Tình hình sản xuấ t rau trên thế giới
Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu của cuộc sống con người, cung cấp phần lớn
khoáng chất và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. Rau là
cây trồng có giá trị kinh tế cao, là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới. Hiện

nay nhiều nước trên thế giới trồng rau với diện tích lớn, tại các nước đang phát triển tỷ lệ
cây rau/cây lương thực là 2/1, còn ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 1/2. Trên thế
giới có nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích trồng rau ngày càng gia tăng để
đáp ứng nhu cầu về rau của người dân.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau của thế giới giai đoạn 1980 - 2010
TT

Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

1

1980

8.066,84

106,11

85.597,24

2

1990

10.405,27


134,89

140.356,69

3

2000

14.572,54

146,84

213.983,18

4

2006

17.192,59

141,71

243.631,02

5

2007

17.276,08


142,24

245.731,56

6

2008

17.624,38

141,68

249.702,20

7

2009

17.881,68

138,70

248.026,11

8

2010

18.075,29


132,88

240.177,29

(Nguồn: FAO statistic, 2011)

Hình 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau của thế giới giai đoạn 1980 -2010

14


Số liệu bảng 1.1 và hình 3.1 cho thấy diện tích rau trên thế giới không ngừng
tăng từ 1980 đến nay. Năm 1980 toàn thế giới trồng được 8.066.840 ha, năm 1990 là
10.405.270, tăng 2.338.430ha (trung bình 1 năm tăng 233.843 ha). Năm 2000 diện
tích rau của thế giới đạt 14.572.540, tăng 4.167.270 ha (trung bình 1 năm tăng
416.727 ha). Năm 2010 trồng được 18.075.290 ha, tăng 3.502.750 ha so với năm
2000 (trung bình 1 năm tăng 350.275 ha), tăng 7.670.020 ha so với năm 1990 và
10.008.450 ha so với năm 1980.
Về năng suất rau của thế giới không ổn định qua các năm. Năm 1980 năng suất
rau chỉ đạt 106,11 tạ/ha, năm 1990 là 134,89 tạ/ha, tăng 28,78 tạ/ha. Năm 2000 có
năng suất rau cao nhất, đạt 146,84 tạ/ha, tăng 11,95 tạ/ha so với năm 1990 và 40,70
tạ/ha so với năm 1980. Sau năm 2000 năng suất rau có xu hướng giảm dần, tuy mức
độ không nhiều nhưng cũng là con số đáng lo ngại cho ngành trồng rau. Năm 2010
năng suất rau trên thế giới chỉ đạt 132,88 tạ/ha, giảm 13,96 tạ/ha so với năm 2000,
giảm 2,01 tạ/ha so với năm 1990.
Do năng suất giảm trong thập kỷ gần đây nên sản lượng rau của thế giới đạt cao
nhất vào năm 2008 là 249.702.200 tấn, tăng 35.719.020 tấn so với năm 2000, tăng
109.345.500 tấn so với năm 1990 và 164.104.960 tấn so với năm 1980. Năm 2010
sản lượng rau chỉ còn 240.177.290 tấn, giảm 9.524.910 tấn so với năm 2008.

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất rau của các châu lục năm 2010
TT

Vùng, châu lục

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng (nghìn
tấn)

1

Châu Á

14.110,82

145,54

205.368,87

2

Châu Phi

2.747,52


61,39

16.867,03

3

Châu Âu

642,37

168,03

10.793,74

4

Châu Mỹ

541,62

121,57

6.584,47

5

Châu Đại Dương

32,97


167,16

551,13

6

Vùng Đông Nam Á

1.812,37

130,30

23.615,18

(Nguồn: FAO statist năm 2011)
Tình hình sản xuất rau của các châu lục biến động khá lớn. Châu Á có diện tích
trồng rau lớn nhất thế giới. Năm 2010 toàn châu lục trồng được 14.110.820 ha, chiếm
78,07% diện tích rau của thế giới. Châu Phi có diện tích trồng rau lớn thứ 2, đạt
2.747.520 ha, bằng 19,47% diện tích rau của Châu Á. Châu Đại Dương có diện tích
trồng rau thấp nhất, chỉ có 32.970 ha bằng 0,23% diện tích rau của Châu Á.

15


Mặc dù Châu Á có diện tích trồng rau lớn nhất thế giới nhưng năng suất rau
đứng hàng thứ 3 trong các châu lục. Năm 2010 năng suất rau của Châu Á đạt 145,54
tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình của thế giới là 12,66 tạ/ha. Châu Âu có năng suất
rau cao nhất thế giới (168,03 tạ/ha), cao hơn năng suất trung bình của thế giới là
35,15 tạ/ha và cao hơn năng suất rau của Châu Á là 22,49 tạ/ha. Châu Phi có năng
suất rau thấp nhất thế giới, chỉ đạt 61,39 tạ/ha, bằng 46,2% năng suất rau của thế giới,

42,18% năng suất rau của Châu Á.
Do có diện tích trồng rau lớn nên sản lượng rau của Châu Á cao nhất là
205.368.870 tấn, chiếm 85,51% sản lượng rau của thế giới. Châu Phi có sản lượng
rau đứng thứ 2 là 16.867.030 tấn, chiếm 7,02% sản lượng rau của thế giới, bằng
8,21% sản lượng rau của Châu Á. Châu Đại Dương mặc dù có năng suất rau cao thứ
2 thế giới nhưng do diện tích gieo trồng ít nên sản lượng thấp nhất là 551.130 ha, chỉ
bằng 0,23% sản lượng rau của thế giới, bằng 0,27% sản lượng rau của Châu Á.
Vùng Đông Nam Á có diện tích trồng rau khá lớn, năm 2010 toàn vùng trồng
được 1.812.370 ha, bằng 12,84% diện tích rau của châu Á, bằng 10,03% diện tích rau
của thế giới. Năng suất rau của vùng cũng xấp xỉ năng suất bình quân của thế giới,
đạt 130,3 tạ.ha, sản lượng đạt 23.615.180 tấn (chiếm 11,5% sản lượng rau của châu
Á, 9,83% sản lượng rau của thế giới).
Ấn Độ là quốc gia có sản lượng rau lớn thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc, sản
lượng rau của Ấn Độ chiếm 15% sản lượng rau toàn thế giới đạt 71 triệu tấn, diện
tích trồng rau chiếm 6,2 triệu ha, chiếm 3% diện tích trồng trọt của Ấn Độ.
Năm 1993, Ấn Độ xuất khẩu 68,500 tấn rau đã qua chế biến. Và kể từ đó đến
nay, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau đạt trung bình 25% và lượng xuất
khẩu đạt 16%. Trong đó, lượng xuất khẩu hành chiếm 93% tổng khối lượng xuất
khẩu rau tươi của Ấn Độ. Ngoài ra Ấn Độ còn xuất khẩu một số các sản phẩm rau
tươi khác như: khoai tây, cà chua, đậu, cà rốt, ớt…Các thị trường nhập khẩu rau tươi
chủ yếu của Ấn Độ là các quốc gia vùng vịnh, Anh, Sri Lanka, Malaysia và Singapo.
Mặc dù, đứng thứ 2 thế giới về sản lượng rau tươi nhưng sản lượng trung bình của
các loại rau Ấn Độ còn thấp hơn so với các nước khác trên thế giới. Hiện tại ở Ấn Độ,
nguyên liệu rau tươi không đủ để cung cấp cho các nhà máy chế biến.
Các loại rau như: khoai tây, cà chua, hành, bắp cải và súp lơ có tổng khối lượng
chiếm khoảng 60% sản lượng rau của Ấn Độ. Rau tươi của Ấn Độ hiện được trồng
phổ biến trên đồng ruộng, trái ngược với các quốc gia phát triển, hiện tại ở các quốc
gia phát triển họ đang sử dụng kỹ thuật trồng rau trong nhà, kỹ thuật này sẽ giúp cho
sản lượng rau đạt kết quả cao hơn nhiều. Ngành sản xuất rau tươi của Ấn Độ đang đề
16



nghị chính phủ giúp đỡ nguồn nguyên liệu trồng trọt có chất lượng tốt, giảm sử dụng
hạt giống cây lai, nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật để tăng sản lượng rau
của Ấn Độ.
1.2.2.2. Tình hình sản xuấ t hoa
Hiện nay, sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và trở
thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế
các nước trồng hoa, trong đó có các nước Châu Á. Sự phát triển mạnh mẽ và cạnh
tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hoa, đã thúc đẩy việc
mở rộng diện tích trồng, năng suất, chất lượng sản phẩm không ngừng được tăng lên,
đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp.
Toàn cầu có 300.000 ha sản xuất hoa, phân bố trên 27 nước chủ yếu. EU chia sẻ
12%, trong khi các nước châu Á và Thái Bình Dương chiếm 70% diện tích này, trong
đó Trung Quốc 40% (EC, 2006), (120.000 ha, theo People’s Daily Online, 2001) và
Ấn Độ 15% (45.000 ha, theo AIC, 2006). Nhật Bản, Thái Lan và Đài Loan là những
nước sản xuất hoa quan trọng ở vùng này với tổng diện tích chiếm 10%. Mỹ (7%),
Mexico (5%), Brazil (2%) và Colombia (2%) là các nước sản xuất hoa chủ yếu ở
châu Mỹ, chiếm tổng số 16% diện tích hoa của thế giới (EC, 2006). [20].
Giá trị xuất nhập khẩu hoa và cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996
là 7,5 tỷ USD, trong đó thị trường hoa Hà Lan chiếm gần 50%. Sau đó đến các nước
Colombia, Italia, Đan Mạch, Mỹ, Bỉ, Israel,…mỗi nước trên 100 triệu đô la, tỷ lệ tăng
hàng năm 10% [20].
Đức và Mỹ là hai quốc gia chiếm 50% thị trường nhập khẩu hoa với các loại
hoa phổ biến là Cẩm chướng, Cúc, Hồng, Layơn, Lan,…
Hà Lan là nước xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới, chiếm 64,8% thị trường, trong
đó các loại hoa nổi tiếng xuất khẩu là Lily, Hồng, Layơn, đồng tiền, Cẩm chướng.
Sản xuất hoa trên thế giới tiếp tục phát triển mạnh ở các nước Châu Á, Châu Phi
và Châu Mỹ. Hướng sản xuất hoa trên thế giới là tăng năng suất hoa, giảm chi phí lao
động, giảm giá thành. Mục tiêu cần hướng tới là sản xuất giống hoa chất lượng cao,

giá thành hạ [11].
Hoa Lily loại hoa đẹp, hiện đang là một trong 6 loại hoa cắt cành phổ biến và có
giá trị nhất (Hồng, Cúc, Layơn, Đồng tiền, Lily, Cẩm chướng).
Tuy Lily là một loại hoa mới được phát triển gần đây, nhưng ngoài vẻ đẹp
quyến rũ chúng lại có hương thơm thanh nhã. Vì vậy, Lily là một trong những loại

17


hoa được ưa chuộng nhất trên thế giới, đây cũng là loài hoa rất được ưa chuộng trên
thị trường hiện nay.
Theo số liệu thống kê của FAO, 1998, hiện nay ở Hà Lan mỗi năm trồng 18.000
ha hoa Lily, trong đó xuất khẩu 70%.
Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là nước tiêu thụ và
nhập khẩu hoa lớn nhất Châu Á (mỗi năm khoảng 500 triệu USD) [12].
Hàn Quốc là một trong những nước phát triển mạnh nghề trồng hoa, lượng hoa
xuất khẩu của Hàn Quốc lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Theo thống kê, năm 2002
Hàn Quốc có 15.000 ha trồng hoa với 1,2 vạn người tham gia, trị giá sản lượng đạt
700 triệu Đô la. Trong đó Lily là loại hoa mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong
các loại hoa ở Hàn Quốc.
Kenia là nước sản xuất hoa chủ yếu của Châu Phi và là nước xuất khẩu hoa tươi
lớn nhất châu lục này. Hiện nay Kenia có tới 3 vạn nông trường với hơn 2 triệu người
trồng hoa chủ yếu là hoa cẩm chướng, Lily và hoa Hồng. Mỗi năm nước này xuất
khẩu sang Châu Âu trị giá sản phẩm 65 triệu Đô la, trong đó Lily chiếm 35%, Cẩm
chướng chiếm 20%.
Công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ còn cao
hơn Hàn Quốc, chỉ kém Nhật Bản. Năm 2001 Đài Loan đã có 490 ha trồng Lily,
trong đó Lily cắt cành xuất khẩu đạt 8,4 triệu đô la.
Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng Lily tiên tiến nhất hiện nay mỗi
năm Hà Lan tạo ra 15 – 20 giống mới, sản xuất 1.315 triệu củ giống Lily, cung cấp

cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới.
Ngoài những nước kể trên còn có nhiều nước trồng Lily khác như: Ý, Đức,
Colombia, Mehico, Israel,…
1.2.2.3. Tình hình sản xuấ t cây ăn quả
Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có 180 loại trái cây được giao dịch với sản
lượng hàng năm đạt trung bình 370 triệu tấn. Trong đó, sản lượng trái cây có múi
chiếm tới 20%. Được biết, ngoài lượng đáng kể trái cây tươi được giao dịch thì có
một lượng trái cây nhất định được sử dụng làm nguyên liệu đầu vào cho việc chế biến
ra các sản phẩm khác như: nước ép trái cây, nước trái cây đóng hộp, trái cây sấy khô,
các loại mứt trái cây,… Trong năm 2006, tổng giá trị thương mại các sản phẩm từ trái
cây trên toàn thế giới đạt 9.200 triệu USD.
Hiện nay, Ấn Độ đang là nước sản xuất trái cây hàng đầu thế giới với sản lượng
hàng năm đạt 32 triệu tấn, chiếm 8% sản lượng trái cây trên toàn thế giới. Điều kiện
18


×