Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hoá cho một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam (Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN VIẾT ĐỊNH

NGUYỄN VIẾT ĐỊNH

MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ
VIỆT NAM

(Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN VIẾT ĐỊNH

NGUYỄN VIẾT ĐỊNH


MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ
VIỆT NAM

(Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh)

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 62.58.01.06

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
2. PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.

i


LỜI CẢM ƠN

Xin gửi lời cảm ơn trân trọng, chân thành đến những người thầy của tôi:
GS.TS. Nguyễn Hữu Dũng, PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên, đã hướng dẫn
tận tình và động viên tôi hoàn thành bản luận án.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa sau
Đại học, Bộ môn Quản lý Đô thị và Công trình sau đại học Trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Học viên Hành Chính Quốc gia, lãnh đạo và các
đồng nghiệp của Khoa QLNN về đô thị và nông thôn; Cục Hạ tầng Bộ Xây
dựng, một số cơ quan liên quan ở các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị; các nhà khoa học, các chuyên gia đã giúp tôi
hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
qua để hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Hà Nội 10/2015

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4


4. Phương pháp nghiên cứu

5

5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài

5

6. Đóng góp mới của luận án

8

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

9

8. Cấu trúc luận án

9

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM

10

1.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam

10


1.1.1. Thực trạng CTRSH và quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam

10

1.1.2. Thực trạng các công nghệ xử lý CSHTR ở các đô thị Việt Nam

18

1.1.3. Một số mô hình quản lý CTRSH đô thị ở Việt Nam

20

1.1.4. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH đô thị dưới góc độ XHH

24

1.2. Thực trạng thể chế và chính sách liên quan quản lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị Việt nam

27

1.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý CTRSH ở các
đô thị Việt Nam

27

1.2.2. Các qui định của pháp luật về xã hội hóa quản lý CTRSH

29


1.2.3. Hệ thống tổ chức quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam

31

1.2.4. Những chủ thể quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam

34

1.2.5. Các công cụ về pháp lý quản lý CTRSH tại Việt Nam

36

1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
tại một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam

37

1.3.1. Giới thiệu về Bắc Trung Bộ và một số đô thị Bắc Trung Bộ

37

iii


1.3.2. Thực trạng quản lý CTRSH tại các đô thị Bắc Trung Bộ

39

1.3.3. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn


41

1.3.4. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh

45

1.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thành phố Vinh

46

1.4.1. Giới thiệu về thành phố Vinh

46

1.4.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Vinh

48

1.4.3. Thực trạng xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại các đô thị
Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh

53

1.5. Tổng quan một số công trình khoa học đã công bố liên quan
đến đề tài

56

1.6. Đánh giá hiện trạng và một số vấn đề cần nghiên cứu


60

CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA

63

2.1. Chất thải rắn sinh hoạt và tác động đến môi trường và
phát triển bền vững

63

2.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt nhìn từ góc độ kinh tế

63

2.1.2. Quá trình đô thị hóa và vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt

64

2.1.3. Tác động của CTRSH đối với môi trường và sự phát triển bền vững

65

2.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt

69

2.2.1. Nội dung công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt


69

2.2.2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị

72

2.2.3. Các phương thức và công cụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt

74

2.2.4. Cơ sở pháp lý của quản lý chất thải rắn sinh hoạt và theo hướng XHH

75

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý CTRSH

77

2.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội

77

2.3.2. Điều kiện kinh tế tài chính trong quản lý và xử lý chất thải rắn

80

2.3.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt

80


2.3.4. Công nghệ và kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt

81

2.3.5. Cơ chế, chính sách và tổ chức quản lý

82

iv


2.3.6. Vai trò của các tổ chức, các thành phần kinh tế và cộng đồng

83

2.4. Xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt

84

2.4.1. Sự cần thiết xã hội hóa quản lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam

84

2.4.2. Chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công trong quản lý nhà nước
về quản lý đô thị ở Việt Nam

86

2.4.3. Nội dung của xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt


87

2.5. Một số kinh nghiệm quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt
trong nước và quốc tế theo phương thức xã hội hóa

93

2.5.1. Kinh nghiệm của một số nước công nghiệp phát triển và trong khu vực 93
2.5.2. Kinh nghiệm thu hút xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại
một số đô thị trong trong nước

99

2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm

103

CHƯƠNG III. MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA
Ở MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ

106

3.1. Quan điểm xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH

106

1. Quản lý CTRSH - Trách nhiệm chính quyền địa phương


106

2. Tạo điều kiện kinh tế chất thải để thu hút đầu tư

106

3. Huy động các nguồn lực trong hoạt đông thu gom, vận chuyển
và đầu tư xử lý, tái chế CTR

106

4. Xóa bỏ bao cấp; Lộ trình nâng cao dần phí và lệ phí đủ cho chi phí
quản lý và xử lý CTR; Kiểm soát nhóm lợi ích, đấu thầu giá thấp
5. Quản lý tốt CTRSH tạo dựng văn minh đô thị và phát triển bền vững

107
107

3.2. Đề xuất một số mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng
xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ

107

3.2.1. Nghiên cứu đề xuất một số mô hình quản lý CTRSH theo hướng
xã hội hóa cho một số đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh

107

3.2.2. Khả năng áp dụng mô hình cho các đô thị ở BTB


116

3.2.3. Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình quản lý CTRSH theo hướng
XHH ở thành phố Vinh

121
v


3.2.4. Vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong mô hình quản lý CTRSH
theo hướng xã hội hóa

123

3.2.5. Các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng mô hình quản lý theo hướng
xã hội hóa CTRSH ở một số đô thị Bắc Trung Bộ

129

3.3. Đề xuất các giải pháp

135

3.3.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách

135

3.3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình quản lý CTRSH theo hướng
xã hội hóa


139

3.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu

145

3.4.1. Bàn luận về mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa
tại một số đô thị Bắc Trung Bộ

145

3.4.2. Bàn luận về thực hiện các giải pháp quản lý CTRSH theo hướng
xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ

151

3.4.3. Bàn luận khả năng áp dụng mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
theo hướng xã hội hóa ở BTB và thành phố Vinh

154

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

160

Các bài báo khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài

163

Tài liệu tham khảo


164

Phụ lục

vi


CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BVMT

Bảo vệ môi trường

BTB

Bắc Trung Bộ

CN

Công nghệ

CP

Cổ phần

CPH

Cổ phần hóa

CSHT


Cơ sở hạ tầng

CT

Chất thải

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

DVC

Dịch vụ công

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTH

Đô thị hóa


HVS

Hợp vệ sinh

KTTN

Kinh tế tư nhân

KTTT

Kinh tế thị trường

KTXH

Kinh tế xã hội

LBVMT

Luật bảo vệ môi trường

MT

Môi trường

MTV

Một thành viên

PTQL


Phương thức quản lý

ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

TN

Tư nhân

TNH

Tư nhân hóa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSV

Vệ sinh viên


XHH

Xã hội hóa

URENCO

Công ty môi trường đô thị
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Lượng CTRSH đô thị phát sinh năm 2007 đến năm 2013
Tỷ lệ thu gom của các vùng KT trong cả nước phân theo các
cấp đô thị

10
16

Bảng 1.3


Đầu tư cho quản lý chất thải rắn

18

Bảng 1.4

Số lượng và cấp loại đô thị ở Bắc Trung Bộ

39

Bảng 1.5

Thống kê hoạt động quản lý CTRSH tại các đô thị BTB năm
2013

39

Bảng 1.6

Thành phần trong CTRSH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ

41

Bảng 1.7

Lượng CTRSH phát sinh tại các ĐT thống kê qua các năm

42

Bảng 1.8


Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại các đô thị năm 2013

42

Bảng 1.9

Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại TP Vinh

50

Bảng 2.1
Bảng 3.1

Thiệt hại kinh tế do suy thoái và mất quỹ đất gây ra bởi các
khu chôn lấp CTR không hợp vệ sinh
Khả năng áp dụng mô hình cho các cấp loại đô thị ở BTB

viii

67
118


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Số hiệu

Tên biểu đồ


biểu đồ
Biểu đồ 1.1

Thành phần CTRSHĐT binh quân ở các vùng lãnh
thổ VN

Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các cấp loại đô thị VN
Biểu đồ 2.1

Chi phí trong vận hành và bảo dưỡng các hệ thống
quản lý chất thải rắn

ix

Trang

12
15
66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1


Sơ đồ hóa hoạt động thu gom CTRSH tại một số đô
thị ở Việt Nam

14

Hình 1.2

Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH tại các đô thị Việt Nam

15

Hình 1.3

Sơ đồ quy hoạch thành phố Vinh

47

Hình 1.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CTRSH ở TP Vinh

48

Hình 1.5

Sơ đồ hóa bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV
MT Nghệ An (URENCO TP Vinh)


49

Hình 2.1

Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Nhật Bản

94

Hình 2.2

Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Singapore

96

Hình 3.1

Sơ đồ hóa so sánh mô hình quản lý CTRSH có sự
tham gia các tổ chức thành phần kinh tế khác theo
hướng xã hội hóa

115

Hình 3.2

Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH phối hợp
theo hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ

119

Hình 3.3


Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH riêng rẻ theo
hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ

120

Hình 3.4

Sơ đồ đề xuất quản lý thu gom CTRSH ở phường/xã

124

Hình 3.5
Hình 3.6

Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
trong mô hình thu gom CTRSH theo hướng XHH tại
phường/xã
Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
trong vận chuyển CTRSH theo hướng XHH

125
1126

Hình 3.7

Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể
trong xử lý CTRSH theo hướng XHH

127


Hình 3.8

Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH
tại TP Vinh

157

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nguyên tắc thứ 13 của Tuyên bố Stockholm khẳng định: “Nhằm đặt được
việc quản lí tài nguyên hợp lí và tiến đến cải thiện môi trường, các nước cần
phải chấp nhận cách tiếp cận tổng hợp và phối hợp trong quy hoạch phát triển
nhằm đảm bảo phát triển tương hợp với nhu cầu bảo vệ và cải thiện môi
trường vì lợi ích của nhân dân các nước‫ײ‬. Việt Nam là quốc gia đang đối mặt
với nhiều thách thức về MT là hậu quả của sự thiếu quan tâm đến BVMT trong
nhiều thập kỷ qua đặc biệt là vấn đề ô nhiễm chất thải. Đây là những thách thức
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và PTBV của đất nước.
Môi trường bị ô nhiễm bởi nhiều loại CT khác nhau song CTRSH vẫn là
nguyên nhân chủ yếu và khó kiểm soát. Tại các đô thị, cùng với tốc độ ĐTH, sự
giá tăng dân số, phát triển các khu công nghiệp, lượng CTRSH chưa được thu
gom và xử lý triệt để, hiệu quả là nguyên nhân gây ra ô nhiễm các nguồn nước,
đất, không khí, nguồn dịch bệnh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người và PTBV. Vì vậy, việc quản lý môi trường đô thị, đặc biệt là việc quản lý
CTRSH từ thu gom, vận chuyển và xử lý tại các đô thị còn nhiều bất cập, đang
là vấn đề cấp bách của Nhà nước nói chung và của các cấp chính quyền. Thách
thức này càng trở nên lớn hơn, khi Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ nhanh trong lúc đó
HTKT và phương thức quản lý CT đang không đáp ứng được yêu cầu.
Tính đến tháng 12/2013, cả nước có 770 đô thị với tỷ lệ dân số khoảng
33,47% tổng số dân (khoảng 30,1 triệu người), tổng lượng CTRSH phát sinh tại
các đô thị trên cả nước khoảng 31.500 tấn/ngày [4]; nhu cầu thu gom vận
chuyển xử lý CTRSH là rất lớn. Nguồn tài chính từ ngân sách đầu tư cho công
tác quản lý CTRSH, đặc biệt công tác tái chế, xử lý còn hạn hẹp, rất cần thực
hiện XHH huy động nguồn lực từ xã hội để thực hiện công tác này. Vì vậy,
công tác huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng trong mọi hoạt động BVMT ngày càng được quan tâm cả về mặt
1


chính sách và các biện pháp thực hiện. Nghị quyết của Bộ Chính trị số
41/2004/NQ/TW về BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đã xác định: “BVMT là vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo
đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào
việc phát triển KTXH, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt mục tiêu rất cụ
thể về BVMT. “Các đô thị loại 4 trở lên và các khu công nghiệp, khu chế xuất
có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85%
chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn”[2].
Trong khi đó, hiện trạng quản lý CTRSH ở nước ta còn yếu kém kể cả về
thể chế và năng lực. Luật BVMT và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện
Luật, chưa tạo được cơ chế, chính sách quản lý phù hợp để thu hút các thành phần
kinh tế tham gia. Các tổ chức, các thành phần kinh tế tư nhân, các cơ quan quản
lý môi trường, qui hoạch xây dựng hầu như chưa quan tâm nhiều đến khía cạnh
quản lý CTRSH, đặc biệt là khai thác khía cạnh của kinh tế chất thải. Để vượt qua
những thách thức này, cần có những mô hình, giải pháp phù hợp cho công tác

quản lý CTRSH để mang lại một hiệu quả kinh tế nhất định cho xã hội.

Vinh là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Nghệ An, là trung tâm của vùng
BTB, nơi có sự phát triển toàn diện cả về công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đào
tạo. Dân số của TP cũng lớn so với nhiều đô thị cùng loại. Trong tương lai
không xa khi hai khu công nghiệp lớn của cả nước, khu công nghiệp Vũng
Áng (Hà Tĩnh), khu công nghiệp Nghi Sơn (Thanh Hóa) đi vào hoạt động, TP
Vinh sẽ là trung tâm và cũng là cầu nối giữa hai khu công nghiệp này. Vị thế
này mang lại cơ hội phát triển song cũng là thách thức không nhỏ về mặt
BVMT. Một trong những thách thức đó là vấn đề CTRSH, dân số của TP và
lượng khách du lịch sẽ tăng, kéo theo lượng CTRSH gia tăng. Trong bối cảnh
đó, việc quản lý CTRSH cần được chú trọng nếu như TP không muốn đối mặt
với những hậu quả có thể tác động xấu đến sự PTBV của TP. Trong những
năm qua, mặc dù công tác quản lý CTRSH đã được quan tâm đầu tư nhưng
2


vẫn chưa mang lại những kết quả mong muốn. Khối lượng chất thải được thu
gom, vận chuyển, xử lý chỉ khoảng 84% [65]. Công tác VSMT đô thị do Công
ty MT đô thị của TP đảm nhiệm đối mặt với khó khăn do nguồn thu chỉ đảm
bảo khoảng 30% cho chi phí thực tế. TP Vinh là một trong những đô thị đi đầu
công tác XHH quản lý CTRSH đô thị, tuy nhiên quá trình hoạt động còn nhiều
lúng túng, chưa hiệu quả [65]. Sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ
chức, các cá nhân, cộng đồng dân cư còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò
và hiệu quả của chính sách XHH hoạt động bảo BVMT. Mặt khác, các nguồn
lực đầu tư cho công tác quản lý CTRSH cho các đô thị BTB còn hạn chế, chưa
đáp ứng yêu cầu BVMT. Mức độ thách thức của vấn đề quản lý CTRSH
không chỉ ở TP Vinh, còn lớn hơn rất nhiều, trong bối cảnh công tác quản lý
CTRSH hoạt động thiếu hiệu quả ở các đô thị ở BTB, nơi có có điều kiện kinh
tế còn nghèo, chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu, điều kiện tự nhiên khắc

nhiệt, nhiệt độ cao vào mùa hè và mưa nhiều vào mùa mưa.
CTRSH phát sinh ngày càng nhiều khi thành phố phát triển, mở rộng, nếu
không có một mô hình và giải pháp quản lý CTRSH phù hợp thì điều kiện
VSMT ở thành phố sẽ càng xuống cấp nhanh, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
tế và xã hội trong tương lai gần. Đặc biệt trong điều kiện ngân sách nhà nước
và địa phương còn hạn chế, việc chọn “Mô hình và giải pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hoá cho một số đô thị Bắc Trung Bộ
Việt Nam“ làm đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận án thực hiện với mục đích cung cấp những cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm đề xuất mô hình và giải pháp quản lý hiệu quả CTRSH theo hướng
xã hội hóa tại một số đô thị BTB Việt Nam, nghiên cứu thí điểm cho TP Vinh.
Để thực hiện mục đích, việc nghiên cứu đề tài này đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp và phân tích các quan điểm lý luận về quản lý chất thải rắn,
vai trò của quản lý CTRSH đối với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong xu thế công nghiệp hóa và đô thị hóa;
3


- Tổng hợp và phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
mô hình quản lý chất thải rắn với việc áp dụng rộng rãi chính sách xã hội hóa
trong quản lý CTRSH.
- Khảo sát, đánh giá thực tiễn quản lý CTRSH ở một số đô thị ở Bắc
Trung Bộ và thành phố Vinh, cả về cơ chế, chính sách và thể chế quản lý
CTRSH hiện nay cũng như các thiết chế thực hiện, nhận diện và phân tích các
mặt thành công, những mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng.
- Thu thập và phân tích một số mô hình quản lý CTRSH ở các nước,
nghiên cứu khả năng áp dụng những kinh nghiệm của nước ngoài trong quản
lý CTRSH phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và cơ chế, chính sách quản lý
của Việt Nam.

- Đề xuất mô hình, quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa cho một số đô
thị ở Bắc Trung Bộ - Việt Nam với đô thị điểm là thành phố Vinh; Các giải
pháp cụ thể để thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu. Công tác quản lý CTRSH bao gồm các hoạt động thu
gom, vận chuyển, tái chế, xử lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung Bộ, thành phố Vinh.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung và không gian bao gồm hoạt động
quản lý CTRSH trong nội đô thị, bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH ở số đô thị Bắc Trung Bộ và TP Vinh;
Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị [71], hiện có 88 đô thị [90], nhưng đề tài chủ yếu tập trung nghiên
cứu một số đô thị ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian bao gồm những hoạt động quản lý
CTRSH đô thị trong thời gian từ khi có Luật Bảo vệ Môi trường và những qui
định bắt buộc về quản lý chất thải rắn.

4


4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này một cách hiệu quả và đảm bảo độ tin
cậy, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đã được sử dụng đặt trong
yêu cầu cụ thể của từng nhóm vấn đề, từng nhiệm vụ cần thực hiện. Cụ thể:
- Trong luận án phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để giải
quyết các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý CTRSH. Với phương pháp này,
các quan điểm lý luận về quản lý CTRSH được thu thập, tổng hợp và phân tích
từ nhiều khía cạnh..
- Phương pháp điều tra, khảo sát (phỏng vấn trực tiếp, điều tra khảo sát)
được sử dụng để xác định thực trạng quản lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung
Bộ và thành phố Vinh.

- Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn chuyên gia, hội thảo khoa học về
đề cương, nội dung luận án, các chuyên đề trong luận án) là những đóng góp
quý báu được sử dụng nghiên cứu.
- Phương pháp kế thừa được sử dụng một cách chọn lọc các nghiên cứu,
mô hình đã có ở trong nước và nước ngoài về lĩnh vực này nhằm kế thừa
những điểm mạnh của các mô hình quản lý CTRSH theo hướng XHH.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để tìm hiểu các mô hình quản lý
CTRSH của một số quốc gia có chọn lọc dựa trên tiêu chí về mức độ phát triển
và điều kiện phát triển tương đồng với Việt Nam.
- Phương pháp qui nạp được sử dụng nhằm xây dựng và đề xuất mô hình
quản lý chất thải rắn, giải pháp và lộ trình thực hiện mô hình này ở các đô thị
Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh.
5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác [56].
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác[22].
5


Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy
hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng chất thải nguy hại [22].
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người[22].
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ[22].
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác[59].
Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay

không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác
định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục
đích để phân loại và quản lý trên thực tế[22].
Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình
quản lý khác nhau [22].
Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho MT bị ô nhiễm [56].
Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu,
sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm
nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác[56].
Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
phát sinh chất thải [22].
Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát
sinh chất thải [22].
Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải [56].

6


Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến
nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung
chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển [22].
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc
sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải[22].
Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần
nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế,
đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải

cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau [22].
Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải [22].
Thu hồi năng lượng từ chất thải là quá trình thu lại năng lượng từ
việc chuyển hóa chất thải [22].
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải [22].
Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt
động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải)[22].
Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định [22].
Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý
chất thải [22].
Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường[56].
Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ,
thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường[56].
Xã hội hóa là làm cho trở thành sự nghiệp chung của xã hội [80].
7


Xã hội hóa là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó [26].
Khái niệm xã hội hóa trong nghiên cứu luận án được hiểu theo nghĩa là
sự tham gia rộng rãi của xã hội (bao gồm cá nhân, nhóm người, các tổ chức,
cộng đồng...) vào một hoạt động trước đó chỉ được một đơn vị, bộ phận hay
một ngành chức năng của Nhà nước thực hiện. Nội hàm của khái niệm này
gồm 3 yếu tố chính sau: (i) có sự tham gia, rộng rãi của các cá nhân, nhóm
người, các tổ chức, cộng đồng; (ii) hoạt động được xã hội hóa trước đó được

thực hiện bởi những rất ít các chủ thể mà chủ yếu là các chủ thể thuộc thành
phần nhà nước; (iii) mục tiêu của XHH là nhằm hướng tới thu hút các nguồn
lực để nâng cao hiệu quả của việc quản lý".
Xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH trong luận án được hiểu là huy động sự
tham gia, thu hút các nguồn lực của người dân, tổ chức, cộng đồng và doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.
Tư nhân hóa là quá trình chuyển đổi về hình thức sở hữu của một doanh
nghiệp từ nhà nước sang tư nhân [33].
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước bán
cổ phần của mình cho công chúng và cán bộ công nhân viên trong công ty để
huy động nguồn vốn [33].
6. Đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu bổ sung một số luận điểm khoa học về xã hội hóa các hoạt
động trong quản lý CTRSH, về xây dựng mô hình quản lý CTRSH.
- Nghiên cứu đề xuất 4 mô hình XHH các hoạt động trong thu gom, vận
chuyển và xử lý tái chế CTRSH đô thị áp dụng cho các đô thị BTB Việt Nam.
- Đề xuất khả năng áp dụng mô hình đối với các loại đô thị ở BTB và
thành phố Vinh.
- Đề xuất nhóm giải pháp để thực hiện XHH trong hoạt động quản lý
CTRSH: Về các cơ chế chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện.

8


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận đề tài: Đề tài nghiên cứu đóng góp bổ sung một số luận
điểm khoa học về mô hình quản lý CTRSH, về XHH hoạt động quản lý
CTRSH và đề xuất mô hình, giải pháp quản lý CTRSH theo hướng XHH áp
dụng đối với một số đô thị ở BTB và TP Vinh.
- Tính thực tiễn đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể phục vụ nâng

cao hiệu quả công tác quản lý CTRSH theo hướng XHH, phát triển bền vững và
áp dụng cho các đô thị BTB, cụ thể TP Vinh. Những kết quả nghiên cứu của
luận án được sử dụng cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực quản lý, BVMT và cả xây dựng và thực hiện pháp luật.
8. Cấu trúc của Luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3
chương.
Chương 1. Tổng quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội
hóa tại một số đô thị ở Việt Nam
Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã
hội hóa
Chương 3. Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo
hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ

9


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
1.1. Công tác quản lý CTRSH đô thị Việt Nam
1.1.1. Thực trạng CTRSH và quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam
1.1.1.1 Lượng phát sinh CTRSH tại một số đô thị ở Việt nam
a. Về sự gia tăng lượng CTRSH
Quá trình ĐTH gia tăng, cùng với sự phát triển KTXH, lượng chất thải
phát sinh tại các đô thị gia tăng nhanh chóng. Hiện nay, số liệu về phát sinh
CTR mới chủ yếu được thống kê tại khu vực đô thị và các KCN. Ở khu vực
nông thôn, hầu như số liệu về CTR chưa được cập nhật và xử lý đầy đủ. Thống
kê cho thấy, chỉ số phát sinh CTRSH đô thị bình quân đầu người gia tăng
nhanh hàng năm. Bảng 1.1[12], [4].
Bảng 1.1. Thống kê lượng CTRSH đô thị phát sinh năm 2007 đến năm 2013
Số liệu


Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2013

Dân số đô thị

23,8

24,53

25,5

26,22

30.1

Chỉ số phát sinh CTRSH

0,75

0,85

0,95


1.0

1,1

17.682

20.849

24.225

26.224

31.500

Kg/người/ng
Tổng lượng CTRSH
phát sinh (tấn/ngày)
Nguồn: Báo cáo của Cục hạ tầng Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường[4],[12]

Số liệu thống kê và biểu đồ (Phần phụ lục) cho thấy tổng lượng CTRSH ở
các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng nhanh, tính đến cuối năm 2013 tổng
lượng CTRSH đô thị tăng lên 31.500 tấn/ngày, khu vực điểm dân cư nông thôn
ước khoảng 31.500 tấn/ngày [4]. Như vậy, có thể thấy dân số các đô thị tuy
chiếm khoảng hơn 33% tổng dân số, nhưng lượng CTRSH thải ra chiếm 50%
trên tổng số lượng CTRSH của cả nước. Với lượng chất thải lớn như vậy và
với tổng diện tích đất của các đô thị chỉ chiếm hơn 1% đất tự nhiên của quốc
gia thì có thể khẳng định mật độ và tính nghiêm trọng của ô nhiễm CTR ở đô
thị. Nếu không có các biện pháp giảm thiểu, thu gom và xử lý thích hợp thì
10



đây chính là một nguồn lớn gây ô nhiễm môi trường đáng báo động. Kết quả
nghiên cứu, tổng hợp về lượng phát sinh CTR ở các đô thị cho thấy, tổng lượng
CTRSH phát sinh từ đô thị có xu hướng tăng đều, tăng trung bình từ 10 - 16%
mỗi năm, đặc biệt các đô thị lớn lượng chất thải gia tăng hàng năm rất nhanh [13].
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên &Môi trường, lượng
CTRSH ở đô thị sẽ tiếp tục gia tăng nhanh trong thời gian tới, dự báo năm
2015, khối lượng CTR phát sinh ước khoảng 62 triệu tấn/năm, lượng CTRSH
hơn 32.000 tấn/ngày, CT công nghiệp 7 triệu tấn/năm [13]
b. Về thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Thành phần CTRSH thường bao gồm: chất hữu cơ, cao su, nhựa, giấy, bìa
cacton, giẻ vụn, vải, da, thủy tinh, gốm sứ, đất đá, cát, gạch vụn, kim loại và một
tỷ lệ nhỏ như pin, mạch điện tử, ắcquy.… Tỷ lệ phần trăm các chất trong CT
thường không ổn định, biến động ngay tại ở mỗi nơi thu gom, khu vực sinh
sống và phát triển sản xuất của dân cư, theo thời gian, điều kiện khí hậu thời tiết,
mức thu nhập, phong tục tập quán, trình độ dân trí, vị trí địa lý … Trong thành
phần CTRSH đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần CT hữu cơ có thể sử dụng
làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo thành
phần nhựa từ 8 - 16%; CT nguy hại thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 1% [12].
Theo số liệu điều tra khảo sát, các thành phần trong CTRSH của các đô thị ở
các vùng miền có sự khác nhau. Đối với các đô thị ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, tỷ lệ chất hữu cơ khá cao, trong khi đó khu vực Đồng bằng sông Hồng
tỷ lệ chất hữu cơ thấp hơn. Độ ẩm của CTRSH tại các đô thị thường dao động từ
55 - 70%, tỷ trọng 0,42 - 0,6 tấn/m3 (Biểu đồ 1.1)[12].
Như vậy, trong CTRSH tại các đô thị, tỷ lệ hữu cơ khá cao và tỷ lệ khác
nhau ở mỗi vùng. Đây là cơ sở để lựa chọn CN tái sử dụng và tái chế CTRSH,
nhằm sử dụng nguồn nguyên liệu này một cách hợp lý, hiệu quả đối với từng vùng.
Thành phần CTRSH chi tiết của một số đô thị ở (Phụ lục.2) cho chúng ta những ý
tưởng thích hợp để xây dựng mô hình và giải pháp xử lý CTRSH.


11


Biểu đồ 1.1. Thành phần CTRSHĐT bình quân ở các vùng lãnh thổ Việt Nam (%)
80
70
60
50
40

Hữu cơ
Vô cơ

30

Khác

20
10
0
ĐB sông
Hồng

Khu vực
Đông Bắc

Khu vực
Tây Bắc


ĐB sông
Cửu Long

Khu vực
Tây
Nguyên

Khu vực
Khu vực
Đông Nam Bắc Trung
Bộ
Bộ

Nguồn: Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường[12]

1.1.1.2. Quản lý CTRSH tại một số đô thị ở Việt nam
Quản lý CTR nói chung và CTRSH nói riêng tại các đô thị ở Việt Nam
những năm gần đây được các cấp chính quyền đô thị quan tâm; Sự tham gia
của các TPKT khác, cộng đồng dân cư và toàn xã hội vào quản lý CTRSH đã
có những bước phát triển nhất định, tạo tiền đề quan trọng cho chủ trương
XHH hoạt động quản lý CTRSH. Tuy nhiên hiện nay việc quản lý CTRSH
chưa đáp ứng được các yêu cầu của chính quyền đô thị và cộng đồng dân cư.
Thực tế này được biểu hiện ở những khía cạnh dưới đây.
a.Về ý thức giảm thiểu phát sinh CTRSH của dân cư tại một số đô thị
Giáo dục và hình thành ý thức giảm thiểu CTRSH trong các hoạt động
cho dân cư tại các đô thị, hầu như chưa được quan tâm và chú trọng. Chưa có
các chính sách khuyến khích và chế tài phù hợp để nâng cao ý thức giảm thiểu
CTRSH và xử lý các hành vi cố ý gây ô nhiễm từ CTRSH.
b. Phân loại CTRSH tại nguồn
Việc phân loại CT tại nguồn

có ý nghĩa rất lớn đối với việc xử
lý CTR, nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản lý CTR. Phân
loại CTRSH tại nguồn là tách CT

Thí điểm phân loại CTR tại nguồn

12


hữu cơ để có thể có những phương thức xử lý phù hợp, nhanh, sử dụng một
cách hữu ích các CT, giảm diện tích chôn lấp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Đối với các nước phát triển, việc phân loại CTR tại nguồn đã đi sâu vào
tiềm thức của người dân và đã tạo thành thói quen của cả cộng đồng. Việc phân
loại CTRSH tại nguồn thúc đẩy tốc độ thu gom và xử lý đặt hiệu quả cao hơn.
Ở Việt Nam, CTRSH phát sinh hầu như chưa được phân loại tại nguồn, trừ
một số ít địa phương như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Đà Nẵng đang thực
hiện thí điểm theo dự án 3R (Giảm thiểu - Tái sử dụng - Tái chế) do chỉnh phủ
Nhật Bản tài trợ [12]. Thách thức này bắt nguồn từ nguồn lực và cả từ nhận thức
của cộng đồng, của chính quyền. Việc phân loại CTRSH tại nguồn phát thải và
thu gom đòi hỏi đồng bộ về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu tư phù hợp. Đây là
bài toán mà các nhà quan lý cần giải đáp và một trong những đáp số nằm ở việc
XHH việc quản lý CTR.
Trong thực tế, phân loại CTR tại nguồn đã diễn ra tự phát đã ở hầu hết
các đô thị; Đó là đội ngũ thu mua phế liệu: Chỉ tính riêng Tp.Hà Nội, mỗi ngày
có khoảng hơn 600 - 800 người chuyên đi nhặt và thu mua rác thải, phế liệu
chưa kể đến khoảng 400 người nhặt rác đang hoạt động hàng ngày tại bãi rác
Nam Sơn, huyện Sóc Sơn [5]. Đây là một nguồn lực đáng kể cho việc thu gom,
xử lý CTRSH ở Việt Nam, tạo công ăn việc làm và cũng là một thành tố cần
tính đến trong việc đẩy mạnh XHH quản lý CTRSH.

Việc quản lý quá trình thu gom, phân loại và xử lý CTRSH thiếu đồng bộ
ngay cả ở những chương trình thí điểm. Ví dụ, nhiều trường hợp CTRSH đã
được phân loại nhưng sau đó lại được thu gom và xử lý chung. Điều này dẫn
đến dấu hỏi về hiệu quả và ý nghĩa của việc phân loại CTRSH tại nguồn. Hiện
nay, một lượng đáng kể CTRSH có thể tái chế được đã được các hộ gia đình
và những người thu gom phân loại để bán cho các cơ sở tái chế. Sự phân loại
tự phát CTRSH có thể tái chế được, được thực hiện liên tục trên hành trình từ
nơi phát thải đến các điểm tập kết và cuối cùng là các khu chôn lấp hoặc điểm
tái chế. Quá trình này hiện nay vẫn chưa được quản lý một cách đồng bộ.
13


×