Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội cho dùng và phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh hà tĩnh luận văn thạc sĩ khoa học môi trường và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

Phan Thị Thanh Nhàn

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ
HỘI CHO SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
DẢI VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------

Phan Thị Thanh Nhàn

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ
HỘI CHO SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
DẢI VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số

: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ NGỌC DUNG

Hà Nội – 2013


LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo T.S Bùi Thị Ngọc Dung là người trực
tiếp hướng dẫn, đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo tận tâm và chu đáo trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới toàn thể các Thầy Cô giáo Bộ môn Sinh
thái và Ban lãnh đạo Khoa Môi trường đã luôn quan tâm giúp đỡ tác giả và nhóm
học viên K19 Sinh thái về điều kiện học tập tốt, nguồn tài liệu cũng như các ý kiến
chuyên môn cho tác giả, để tác giả hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, nơi là nguồn cổ vũ, động
viên lớn về mặt tinh thần giúp tác giả hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong cuộc sống
và trong khoa học nói riêng.


Đánh giá điều kiện tự nhiên và KT-XH cho phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển
tỉnh Hà Tĩnh
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................3
1.1.1. Dải ven biển .................................................................................................3
1.1.2. Phát triển bền vững ......................................................................................6
1.1.3. Nông nghiệp phát triển bền vững .................................................................8

1.2. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở dải ven biển Việt Nam
...................................................................................................................................10
1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên dải ven biển: ..................................................10
1.2.2. Các nghiên cứu về điều kiện kinh tế - xã hội ở dải ven biển .......................21
1.3. Các nghiên cứu về sử dụng đất ở dải ven biển Việt Nam và Hà Tĩnh ................25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................28
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................28
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................29
2.2.1. Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng và tác
động tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh. .................................29
2.2.2. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phƣơng thức
canh tác hiện có ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh........................................................29
2.2.3. Xác định khả năng khai thác, sử dụng dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh cho phát
triển nông nghiệp bền vững. ................................................................................29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................31
Phan Thị Thanh Nhàn

K19 Cao học Môi trƣờng


3.1. Đánh giá thực trạng và tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi
trƣờng tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển Hà Tĩnh .........................................31
3.1.1. Đánh giá các yếu tố về tự nhiên..................................................................31
3.1.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội tác động lên dải ven biển Hà Tĩnh........42
3.1.3. Nhận xét chung ..........................................................................................53
3.2. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phƣơng thức canh

tác nông nghiệp hiện có ở dải ven biển Hà Tĩnh ......................................................56
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của vùng nghiên cứu ..............................................56
3.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất.......................................................58
3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của các loại sử dụng đất ......65
3.2.4. Đánh giá mức độ thích hợp của vùng nghiên cứu với các loại sử dụng đất
chính....................................................................................................................76
3.3. Đề xuất các giải pháp để khai thác sử dụng bền vững đất ven biển của tỉnh Hà
Tĩnh ........................................................................................................................78
3.3.1. Cơ sở khoa học đề xuất sử dụng dải ven biển Hà Tĩnh ...............................79
3.3.2. Cơ sở lựa chọn các loại sử dụng đất bền vững ............................................79
3.3.3. Kết quả đề xuất sử dụng bền vững đất cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh ...............80
3.3.4. Giải pháp thực hiện các đề xuất:.................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................90

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1: Nhiệt độ không khí khu vực ven biển Việt Nam................................................13
Bảng 2: Đặc trƣng gió dải ven biển Nghệ An - Thừa Thiên Huế ...................................14
Bảng 3: Phân bố mƣa dải ven biển vùng Nghệ An - Thừa Thiên Huế ...........................15
Bảng 4: So sánh tốc độ tăng trƣởng GDP qua các năm (%)............................................22
Bảng 5: Dân số trung bình dải ven biển Việt Nam .........................................................24
Bảng 6: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất các huyện, thành phố thuộc vùng nghiên cứu
.............................................................................................................................................31
Bảng 7: Phân loại và quy mô diện tích các loại đất thuộc vùng nghiên cứu ..................36
Bảng 8: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2012 ..............................................43
Bảng 9: Bảng so sánh giá trị sản xuất nông nghiệp 2008 -2010 ....................................44
Bảng 10: Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp 2008 -2012 .....................................................45
Bảng 11. Năng suất 1 số cây trồng chính ở dải ven biển Hà Tĩnh ..................................46

Bảng 12: Sản lƣợng thủy sản theo các năm của vùng nghiên cứu ..................................46
Bảng 13: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 ..............................47
Bảng 14: Diện tích trồng mới tập trung phân theo loại rừng (ha) ..................................48
Bảng 15: Diện tích, dân số, mật độ dân số vùng nghiên cứu...........................................50
Bảng 16: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo loại hình kinh tế và phân theo ngành kinh tế
.............................................................................................................................................50
Bảng 17: Lao động từ 15 tuổi đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm......................51
phân theo thành thị nông thôn ...........................................................................................51
Bảng 18: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo thành thị, nông thôn ở Hà Tĩnh ..........................51
Bảng 19: Hiện trạng sử dụng đất ven biển tỉnh Hà Tĩnh .................................................56
Bảng 20: Các loại sử dụng đất trên vùng nghiên cứu ......................................................59
Bảng 21: Hiệu quả kinh tế của LUT1 ...............................................................................65
Bảng 22: Hiệu quả kinh tế LUT2 ......................................................................................66


Bảng 23: Hiệu quả kinh tế LUT3 ......................................................................................67
Bảng 24: Hiệu quả kinh tế LTU4 ......................................................................................68
Bảng 25: Hiệu quả kinh tế của LUT 5 ..............................................................................68
Bảng 26: Hiệu quả kinh tế của LUT 6 ..............................................................................70
Bảng 27: Hiệu quả kinh tế LUT 7 .....................................................................................71
Bảng 28: Hiệu quả kinh tế LUT 9 .....................................................................................73
Bảng 29: Tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất................................74
Bảng 30: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất...........................75
Bảng 31: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................75
Bảng 32: Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..........................................................76
Bảng 33: Kết quả phân hạng thích hợp đất cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh ...........................77
Bảng 34: Đề xuất sử dụng bền vững đất ven biển tỉnh Hà Tĩnh .....................................80

DANH MỤC HÌNH
Hình 1 : Sơ đồ giải thích khái niệm Phát triển bền vững ..............................................7

Hình 2: Bản đồ đất dải ven biển Hà Tĩnh ....................................................................38
Hình 3: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 ............................44
Hình 4: Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp 2008 -2012.....................................................45
Hình 5: Tỷ lệ thất nghiệp qua các năm ........................................................................52
Hình 6: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dải ven biển Hà Tĩnh ......................................57
Hình 7: Bản đồ đề xuất sử dụng đất dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh ...................................81

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1. DVB: Dải ven biển
2. IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
3. LLSX: Lực lƣợng sản xuất
4. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á
5. PTBV: Phát triển bền vững
6. GIS: Hệ thống thông tin địa lý
7. FAO: Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp
8. DT, DTTN: Diện tích tự nhiên
9. LUT: Loại sử dụng đất
10. BVTV: Bảo vệ thực vật
11. CNNN: Công nghiệp ngắn ngày
12. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
13. TPCG: Thành phần cơ giới
14. VQG: Vƣờn quốc gia
15. RNM: Rừng ngập mặn
16. HST: Hệ Sinh Thái
17. CNH, HĐH, CN: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Công nghiệp
18. GTGT: Giá trị gia tăng
19. DHBTB: Duyên hải Bắc Trung bộ



Đánh giá điều kiện tự nhiên và KT-XH cho phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển
tỉnh Hà Tĩnh

MỞ ĐẦU
1. C sở hoa học và thực ti n c a ề tài
Dải ven biển miền Trung Việt Nam đang sở hữu một khu hệ sinh vật khá
phong phú về chủng loại và đa dạng về hình thái, thích nghi cao độ với kiểu sinh
thái khắc nghiệt tại đây. Nhiều mô hình sinh thái tự nhiên dạng núi cát, rẻo cây chứa
đựng trên dƣới 100 loài cây thân gỗ có khả năng khoanh nuôi, các vùng rừng ngập
mặn, cửa sông, thảm thực vật ven biển,... là môi trƣờng sống cho rất nhiều sinh vật
mà nơi khác không có.
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, là một địa bàn nhạy
cảm với các biến đổi khí hậu,có 137km bờ biển có nhiều cảng và cửa sông lớn cùng
với hệ thống đƣờng giao thông khá tốt, rất thuận lợi cho giao lƣu văn hoá phát triển
kinh tế - xã hội. Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có điều kiện tự nhiên không mấy
thuận lợi cho quá trình sản xuất và hoạt động sống của con ngƣời.
Do dải ven biển là nơi sinh sống của hàng triệu cƣ dân nghèo, luôn chịu áp
lực của sóng gió, cảnh sạt lở bờ nghiêm trọng hàng năm. Nhiều khu dân cƣ phải di
dời do mất đất sống, nhiều bãi biển du lịch vốn nổi tiếng đã mất đi, nhiều thất thoát
nhà cửa, tài sản và cả mạng sống đã xảy ra. Mặc dù sự tàn phá hệ sinh thái đã xảy
mãnh liệt và triền miên, nhƣng vẫn còn những quần thể sinh vật nhƣ một minh
chứng khoa học và thực tiễn cho những ai quan tâm đến môi trƣờng sinh thái, đồng
thời cũng là nơi cung cấp nguồn vật liệu để phục hồi hệ sinh thái ven bờ theo hƣớng
phát triển bền vững.
Chính vì vậy, đề tài:“ Đánh giá tổng hợp các iều kiện tự nhiên - kinh tế
xã hội cho sử dụng và phát triển nông nghiệp bền vững dải ven biển tỉnh Hà
Tĩnh” đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu một cách đầy đủ tác động của điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội đến khai thác sử dụng dải ven biển cho phát triển nông
nghiệp là đòi hỏi hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội và môi

trƣờng.
2. Nội dung nghiên cứu

K19 Cao học Môi trƣờng

Phan Thị Thanh Nhàn
1


- Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng và tác
động tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
- Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phƣơng thức
canh tác hiện có ở dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh.
- Xác định khả năng khai thác, sử dụng dải ven biển tỉnh Hà Tĩnh cho phát
triển nông nghiệp bền vững
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội dải ven biển tỉnh
Hà Tĩnh đến phát triển nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở dải ven biển Hà
Tĩnh.

\


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm c bản
1.1.1. Dải ven biển
Dải ven biển (hay còn gọi là vùng ven biển, đới bờ, dải ven bờ, hoặc dải bờ
biển,…) là một thực thể tự nhiên hoàn chỉnh cấp hành tinh, có đặc trƣng riêng về
nguồn phát sinh, về hình thái, cấu trúc, về cơ cấu tài nguyên và quá trình phát triển, tiến

hóa,... Mặc dù đã đƣợc nghiên cứu từ lâu nhƣng cho đến nay, khái niệm về dải ven biển
và phạm vi ranh giới của dải ven biển vẫn còn là những vấn đề chƣa thống nhất, thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cả trong khoa học tự nhiên và khoa học kinh tế
[8]. Theo các tài liệu nƣớc ngoài, tƣơng đƣơng thuật ngữ “dải ven biển” là:
- Nga: Vùng duyên hải
- Pháp: Vùng ven biển (Littoral hoặc Côte)
- Anh: Vùng ven biển (Coastal zone)
- Trung Quốc: Vùng diên hải hay Vùng duyên hải.
Theo Word Bank thì vùng ven biển (Coastal zone) là nơi chuyển tiếp giữa đất
và đại dƣơng, bao gồm môi trƣờng bờ và nƣớc biển. Thành phần của nó có thể bao
gồm vùng đồng bằng ven sông, đồng bằng ven biển, vùng đất ngập nƣớc, bãi biển, cồn
cát, rạn san hô, rừng ngập mặn, đầm phá, khác tính năng ven biển.[27]
Khái niệm vùng bờ: Vùng bờ biển (coastal area), gọi tắt là vùng bờ, là mảng
không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tƣơng tác giữa quá
trình lục địa (chủ yếu là sông) và biển (chủ yếu là sóng, dòng chảy và thuỷ triều), giữa
các hệ thống tự nhiên (natural system) và hệ nhân văn (tâm điểm là hoạt động của con
ngƣời), giữa các ngành và những ngƣời sử dụng tài nguyên vùng bờ (hoặc tài nguyên
bờ - coastal resources) theo cả cấu trúc dọc (trung ƣơng xuống địa phƣơng) và cấu trúc
ngang (các bên liên quan trên cùng địa bàn), giữa cộng đồng dân địa phƣơng với các
thành phần kinh tế khác. Vì thế, vùng bờ còn đƣợc gọi là đới tƣơng tác và các hệ sinh
thái trong vùng này tồn tại và phát triển thông qua các mối liên kết sinh thái chặt chẽ.
Thế nhƣng trong thực tiễn quản lý vùng bờ, ngƣời ta (các nhà quản lý và ngƣời dân)


thƣờng rất ít để ý đến mối quan hệ bản chất này. [Đầu tƣ cho các Hệ sinh thái Vùng bờ
biển - IUCN (Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế)].
Ngoài ra, trong chƣơng trình quản lý nguồn tài nguyên ven biển khu vực Đông
Nam Á khi đề cập đến việc phân định ranh giới của dải ven biển, các nhà nghiên cứu
của các nƣớc ASEAN đã nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa các vấn đề sinh thái nhân
văn với các vấn đề kinh tế - xã hội trong việc phân định dải ven biển. Với cách tiếp cận

này, các nhà nghiên cứu cho rằng vùng ven biển là vùng kinh tế - xã hội và nhân văn có
liên quan đến quá trình khai thác tài nguyên biển theo quan điểm phát triển bền vững
phục vụ cho sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Trong các nghiên cứu hỗ trợ cho lĩnh vực môi trƣờng ở Việt Nam, tổ chức bảo
tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN cũng rất quan tâm đến các vùng ven biển và cho rằng: “
Việc xác định thế nào là vùng ven biển rất khó, song có thể nói đó là vùng tính sâu vào
nội địa tới điểm ảnh hƣởng của thủy triều lên các con sông, suối và các vùng đất ngập
nƣớc, hoặc tính sâu vào nội địa 10km, tùy theo khoảng cách nào lớn hơn”. Cách hiểu
này tƣơng đối phù hợp với hƣớng nghiên cứu những vấn đề về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên ven biển. Song đối với các nghiên cứu về dân cƣ, kinh tế xã hội của lãnh thổ
này lại gặp nhiều khó khăn trong việc thu nhập và tính toán các số liệu thống kê.[10]
Quan niệm việc phân định và tiêu chí để xác định ranh giới dải ven biển của
mỗi nƣớc cũng khác nhau. Ngoài ra, trong từng lĩnh vực khoa học khác nhau cũng có
những khái niệm riêng về dải ven biển và cách tiếp cận riêng để xác định phạm vi ranh
giới của dải ven biển.
Ở nƣớc ta, khái niệm về dải ven biển đã đƣợc đề cập từ lâu dƣới nhiều góc độ
khác nhau và trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt, từ giữa những năm 70
của thế kỷ trƣớc đến nay, trong những công trình khoa học liên quan đến biển và ven
biển nƣớc ta, các nhà khoa học Việt Nam đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về dải
ven biển và các phƣơng án khác nhau để xác định ranh giới của dải ven biển khác. Sau
đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Trong các báo cáo khoa học của Ủy ban Quốc gia về biển của Việt Nam (IOC),
GS.TSKH Đặng Ngọc Thanh, chủ nhiệm các chƣơng trình điều tra nghiên cứu biển
của Việt Nam từ năm 1997 - 2000 đã đƣa ra khái niệm vùng ven biển nhƣ sau: “Vùng


ven biển Việt Nam chạy dài trên 3200km bờ biển của đất nƣớc, bao gồm 24/50 tỉnh và
thành phố, 100/400 huyện với số dân chiếm ¼ dân số cả nƣớc,…” Theo cách hiểu nhƣ
trên thì vùng ven biển nƣớc ta đƣợc xác định bởi ranh giới hành chính các huyện có bờ
biển. Cách xác định này giúp cho việc thu thập tài liệu, số liệu phục vụ các nghiên cứu

kinh tế - xã hội và dân cƣ rất thuận lợi. Song cũng có những hạn chế, vì những hiện
tƣợng và đối tƣợng nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên lại
không bị hạn chế bởi ranh giới hành chính. Vì vậy, một số chuyên gia khác đã sử dụng
giới hạn nhiễm mặn của đất và nƣớc làm ranh giới của vùng ven biển.[10]
Trong đề tài “Đánh giá kinh tế tổng hợp tài nguyên biển Việt Nam phục vụ quy
hoạch phát triển kinh tế đến năm 2005”, mã số 48B.06.02, do Viện Kế hoạch dài hạn
và phân bố LLSX thực hiện (1986 - 1990), các tác giả đã xác định Vùng ven biển bao
gồm dải đất liền ven biển tạm giới hạn bằng ranh giới hành chính của các huyện ven
biển (từ Bắc xuống Nam có 105 huyện ven biển thuộc 24 tỉnh thành và đặc khu trong
đó có 3 thành phố thị xã và 5 huyện đảo, với diện tích 5,9 triệu ha, bằng 18,1% diện
tích lãnh thổ cả nƣớc) và phần trên biển gồm toàn bộ vùng biển và thềm lục địa Việt
Nam (trong đó tập trung chủ yếu vào khu vực ven bờ, từ độ sâu 50m trở vào).
Trong đề tài KT.06.07 “Nghiên cứu xây dựng phƣơng án quản lý tổng hợp vùng
bờ biển Việt Nam, góp phần đảm bảo an toàn môi trƣờng và phát triển bền vững”
thuộc Chƣơng trình điều tra nghiên cứu biển giai đoạn 1996 - 2000 do Phân viện Hải
dƣơng học tại Hải phòng thực hiện (1996 - 2000), các tác giả đã đƣa ra một khái niệm
tổng quát về đới bờ biển (hay dải ven biển) nhƣ sau: đới bờ biển là một khu vực chuyển
tiếp giữa lục địa và biển, một đới rộng và nhạy cảm và là một hệ thống tự nhiên đặc
trƣng bởi các quá trình tƣơng tác; một khu vực có tiềm năng tài nguyên phục vụ phát
triển đa ngành và là nơi chịu tác động mạnh của các hoạt động của con ngƣời.
Về phạm vi ranh giới của đới biển, các tác giả cho rằng có nhiều cách phân định
khác nhau phụ thuộc vào các quan niệm và mục đích của các hoạt động quản lý. Trên
quy mô toàn cầu, ngƣời ta thƣờng xác định giới hạn về phía lục địa của đới bờ biển là
các đồng bằng ven biển, ở nơi khác là giới hạn của thủy triều; giới hạn về phía biển là
thềm lục địa. Còn ở quy mô một quốc gia thì đới bờ biển có không gian hẹp hơn. Về
phía lục địa là đƣờng nối các điểm còn chịu tác động của biển nhƣ: ranh giới xâm nhập
mặn, tác động của sóng bão, giới hạn thủy triều,… Ở nơi khác thì lấy điểm cách đƣờng


bờ 10km, là phạm vi mà ở đó các hoạt động của con ngƣời có thể tác động trực tiếp

đến môi trƣờng cửa sông ven biển. Còn về phía biển là đƣờng thẳng sâu bằng một phần
hai bƣớc sóng (thƣờng nằm giữa 30 - 50m nƣớc). Tại khu vực này, sóng biển có thể tác
động trực tiếp làm biến cải địa hình đáy.
Tóm lại, với cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đƣa ra các khái niệm khác
nhau về dải ven biển và phƣơng pháp xác định ranh giới dải ven biển. Trong đó, phần
lớn việc phân định ranh giới của dải ven biển dựa trên căn cứ về tự nhiên. Riêng một số
nghiên cứu về kinh tế - xã hội lại thiên về việc phân định theo ranh giới hành chính.
Việc phân định ranh giới dải ven biển nhằm mục đích xây dựng các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cho một khu vực lãnh thổ đặc thù này cần đƣợc xem xét trong mối quan
hệ thống nhất giữa các điều kiện tự nhiên, sinh thái với các điều kiện xã hội nhân văn
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
1.1.2. Phát triển bền vững
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm “Phát triển bền vững” ra đời rất muộn, lần đầu tiên xuất hiện vào
năm 1987 trong báo “Tƣơng lai của chúng ta” của ủy ban Môi Trƣờng và phát triển của
ngân hàng thế giới (WB). Do đó, cho đến nay chƣa có một định nghĩa nào thống nhất
và hoàn chỉnh. Một số khái niệm Khoa học Môi trƣờng về “Phát triển bền vững”:
- Tại hội nghị thƣợng đỉnh về Phát triển bền vững (2002) tổ chức tại
Johannesbug đã xác định:
“Phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý hài
hòa giữa 3 mặt của sự phát triển bao gồm: tăng trƣởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã
hội và môi trƣờng (Hình 1).[15]


Hình 1 : S

ồ giải thích khái niệm Phát triển bền vững

Hiện nay, khái niệm về “Phát triển bền vững” của WB đƣợc sử dụng rộng rãi
hơn cả: “Phát triển bền vững là một quá trình phát triển đáp ứng đƣợc những nhu cầu

của thế hệ hiện tại mà không ảnh hƣởng đến nhu cầu của các thế hệ sau”.
1.1.2.2. Cơ sở của Phát triển bền vững
Cơ sở của phát triển bền vững là giảm hết mức việc làm cạn kiệt tài nguyên môi
trƣờng: đất, nƣớc ngọt, các thủy vực, khoáng sản,… Đảm bảo sử dụng lâu dài các dạng
tài nguyên không tái tạo đƣợc bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn hoặc
thay thế chúng.
Bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn tính di truyền của các loài động vật, thực
vật nuôi trồng cũng nhƣ hoang dã. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền bằng quản lý phƣơng
thức và mức độ sử dụng, làm cho các nguồn tài nguyên vẫn còn có khả năng hồi phục.
Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu, đảm bảo cho cuộc sống cộng đồng và nên nhớ
rằng sức chịu đựng của các hệ sinh thái trên Trái đất là có hạn.
Nếu có điều kiện thì duy trì các hệ sinh thái tự nhiên. Hoạt động trong khả năng
chịu đựng của Trái đất. Phục hồi lại môi trƣờng đã bị suy thoái, giữ gìn sự cân bằng
các hệ sinh thái.[15]
1.1.2.3. Các chỉ tiêu phát triển bền vững


Để so sánh, nhận xét, đánh giá mức độ phát triển bền vững có thể sử dụng một
số chỉ tiêu mang tính định lƣợng.
Có thể phân thành hai nhóm chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống: đó là các chỉ tiêu phát triển con ngƣời
(HDI), bao gồm:
+ Thu nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời, biểu thị bằng các chỉ số GDP.
+ Tuổi thọ bình quân đối với nam giới và nữ giới.
+ Học vấn hiển thị bằng tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ ngƣời có trình độ trung học,
đại học và trên đại học.
+ Tự do trong các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Chất lƣợng môi trƣờng, mức độ ô nhiễm nặng, vừa và không ô nhiễm.
- Chỉ tiêu về tính bền vững sinh thái: Một xã hội đƣợc coi là bền vững sinh thái
khi:

+ Nó bảo tồn hệ sinh thái phụ trợ cuộc sống và đa dạng sinh học.
+ Đảm bảo rằng việc sử dụng tài nguyên tái tạo đƣợc là bền vững và
giảm thiểu việc làm suy thoái tài nguyên không tái tạo đƣợc.
+ Nằm trong khả năng chịu tải của các hệ sinh thái phụ trợ.
1.1.3. Nông nghiệp phát triển bền vững
1.1.3.1. Khái niệm
Theo định nghĩa của TAC/CCIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên
gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên Hợp Quốc): Nông nghiệp bền vững
phải bao hàm sự quản lý thành công của tài nguyên thiên nhiên thỏa mãn nhu cầu của
con ngƣời đồng thời cải tiến chất lƣợng môi trƣờng và gìn giữ đƣợc tài nguyên thiên
nhiên.[16]
Những vấn đề đặt ra trong sản xuất nông nghiệp bền vững là: bảo vệ môi
trƣờng đất, nƣớc và khởi xƣớng một số hệ thống canh tác bền vững với mục đích kiến
tạo một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn


những nhu cầu của con ngƣời mà không hủy diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi
trƣờng đƣợc thực hiện trên các mô hình canh tác tổng hợp, canh tác bền vững trên đất
dốc, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp,…
1.1.3.2. Các nguyên lý phát triển nông nghiệp bền vững
- Quản lý đất bền vững:
Mục tiêu để sử dụng đất theo những cách đảm bảo thu đƣợc những lợi ích lâu
bền nhất. Cách để làm giảm thiểu các mâu thuẫn và đạt đƣợc kết quả tốt nhất là liên kết
để phát triển kinh tế và xã hội với vấn đề củng cố và bảo vệ môi trƣờng.
Quản lý đất bền vững tùy thuộc vào từng loại đất cụ thể. Ở những nơi đất ổn
định, phì nhiêu thì việc trồng cây và quản lý canh tác sẽ theo phƣơng thức bền vững, bù
đủ lƣợng dinh dƣỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng mang theo. Còn
những vùng đất xấu cần xác định những phƣơng thức quản lý và sản xuất thích hợp.
Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự thoái hóa đất, duy trì độ phì chính dựa
vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management Practice - BMP). Quy trình này bao

gồm:
- Bảo vệ cấu trúc đất và hàm lƣợng hữu cơ của đất
- Quản lý dinh dƣỡng
- Bảo vệ đất bằng cây che phủ
- Trồng rừng
- Duy trì độ phì đất
Sử dụng những phƣơng pháp canh tác tiến bộ (làm đất và sử dụng máy móc,
đặc biệt ở những vùng dễ bị tổn thƣơng) và các quy trình gieo trồng thích hợp.
- Quản lý sâu bệnh bền vững:
Quản lý sâu bệnh là vấn đề sinh thái thực hiện theo Quy trình phòng trừ dịch hại
tổng hợp (IPM). IPM là phƣơng pháp dựa trên cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây trồng
- dịch hại để kiểm soát côn trùng, cỏ dại; xây dựng ngƣỡng chấp nhận kinh tế về quần
thể gây hại và hệ thống quan trắc ổn định để phát hiện dự báo dịch hại. Chƣơng trình
này gồm nhiều kỹ thuật nhƣ: sử dụng các giống kháng/giống chịu luân canh; các kỹ


thuật trồng trọt; tối ƣu việc sử dụng phòng trừ sinh học; sử dụng hạt giống công nhận;
xử lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân giống sạch bệnh; điều chỉnh thời vụ
gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh đồng ruộng
khi bị nhiễm sâu bệnh,...
- Quản lý công nghệ sinh học:
Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và công
nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gen trong thực vật, động vật, vi sinh vật và
tạo ra các sản phẩm mới.
Công nghệ sinh học đáp ứng các cơ hội mới mang tính toàn cầu giữa các nƣớc
giàu về kiến thức công nghệ này với các nƣớc đang phát triển giàu về tài nguyên sinh
vật nhƣng thiếu vốn và kiến thức để sử dụng các tài nguyên đó. Công nghệ sinh học
cung cấp nguồn năng lƣợng tái sinh và các nguyên liệu thô sơ từ các chất thải hữu cơ
và vật chất thực vật. Xử lý các chất thải hóa học hữu cơ theo cách rẻ hơn và hiệu quả
hơn so với các phƣơng pháp truyền thống. Phát triển các giống cây mọc nhanh có năng

suất cao, đặc biệt là cây cho củi đốt. Điều quan trọng là kỹ thuật mới phải không đƣợc
phá vỡ tính tổng hòa về môi trƣờng hoặc làm tăng thêm các mối đe dọa cho sức khỏe.
Ngƣời dân phải nhận thức đƣợc những lợi ích và những rủi ro của công nghệ sinh học.
Đó là một nhu cầu đòi hỏi đối với những nguyên tắc đã đƣợc thỏa thuận quốc tế về
đánh giá rủi ro và quản lý mọi khía cạnh của công nghệ sinh học.
Số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng nông thôn và
phƣơng kế sinh nhai của họ thƣờng gắn với nông nghiệp. Do đó, thúc đẩy sự phát triển
nông thôn thông qua nông nghiệp đƣợc thể hiện qua chính sách phát triển của nhiều
quốc gia. Dựa theo tổ chức phát triển Canada (CIDA) đã đặt ra theo hai hƣớng: bền
vững về phƣơng kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ sinh thái.[15] [16]
1.2. Các nghiên cứu về iều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở dải ven biển Việt
Nam
1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên dải ven biển:
Dải ven biển là một hệ thống tự nhiên phức tạp có giá trị tài nguyên đặc thù
khác hẳn với các vùng lục địa và các vùng biển lân cận. Dải ven biển có các thuộc tính
cơ bản sau:


- Là một hệ tự nhiên hoàn chỉnh, độc lập nhƣng không cô lập.
- Có cấu trúc mang tính chuyển tiếp rõ rệt giữa lục địa và biển.
- Có cấu trúc dị phân phức tạp, gồm nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn nhƣ các hệ
cửa sông, đầm phá, các hệ sinh thái,…
- Có mối tƣơng tác và quan hệ hữu cơ giữa các hợp phần bên trong hệ (hay các
quá trình nội tại của hệ).
- Có hệ sinh thái rất đa dạng và tài nguyên thiên nhiên phong phú, tạo điều kiện
để phát triển đa ngành, nhƣng cũng phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa các ngành trong
việc khai thác sử dụng tài nguyên.
- Là khu vực tập trung dân cƣ đông đúc và có các hoạt động kinh tế - xã hội rất
sôi động.
- Có chức năng to lớn về môi trƣờng và sinh thái nhƣng rất nhạy cảm, dễ bị tác

động và tổn thƣơng.
Có thể nói dải ven biển là một khu vực thƣờng xuyên biến đổi, hết sức nhạy
cảm đối với các tác động tự nhiên cũng nhƣ tác động của con ngƣời. Mọi hoạt động
kinh tế - xã hội của con ngƣời diễn ra ở ngoài biển và trên các khu vực lân cận trong
chừng mực nhất định đều có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên dải ven biển.[15]
1.2.1.1. Địa chất:
Đặc điểm địa chất của dải ven biển Việt Nam khá phức tạp. Mặc dù diện tích
không lớn nhƣng ở đây có mặt hầu nhƣ tất cả các thành tạo địa chất của lãnh thổ Việt
Nam với tuổi từ cổ đến trẻ nhất. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo có thể chia dải ven biển
Việt Nam thành 6 vùng địa chất sau:
- Vùng Đông Bắc Bắc Bộ: chủ yếu là đá trầm tích trung sinh, trong đó có trầm
tích chứa than điệp Hòn Gai; đá vôi Devon và các Cacbon-pecmi; phƣơng cấu trúc theo
hƣớng Đông - Bắc.
- Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Thanh Hóa: chủ yếu là các trầm tích bở rời đệ tứ,
phƣơng cấu trúc địa chất cắt gần thẳng góc với đƣờng bờ.


- Vùng Bắc Trung Bộ: có trầm tích Đệ tứ tại các đồng bằng ven biển và các đá
Cổ sinh, Trung sinh ở vùng đồi núi; phƣơng cấu trúc cắt đƣờng bờ thành một góc nhọn.
- Vùng Trung Trung Bộ: có các đá biến chất nguyên sinh và cổ sinh hạ, trầm
tích trẻ phân bố hạn chế; phƣơng cấu trúc phức tạp, bị đƣờng bờ biển cắt với các góc
khác nhau.
- Vùng Nam Bộ: chủ yếu là các trầm tích bở rời trẻ, tuổi đệ tứ.
1.2.1.2. Địa hình
Địa hình ở dải ven biển Việt Nam rất đa dạng và phức tạp với gần 40 kiểu địa
hình khác nhau thuộc 4 nhóm chính là:
- Nhóm kiểu địa hình núi (gồm 11 kiểu): đƣợc tách ra khỏi các địa hình khác
bởi độ chênh cao trên 150m. Phần lớn núi ở dải biển là núi tái sinh, đƣợc hình thành
sau thời kỳ bình ổn kiến tạo, tạo thành các bề mặt bán bình nguyên rộng rãi vào thời kỳ
Paleogen. Các chuyển động phân dị tân kiến tạo đã dẫn tới sự thành tạo các hệ thống

núi này. Đối với nhóm địa hình này cần có kế hoạch khai thác sử dụng một cách hợp
lý, tránh những tác động có hại của các quá trình ngoại sinh, đồng thời cần bảo vệ lớp
phủ thực vật để bảo vệ lớp phủ thổ nhƣỡng.
- Nhóm kiểu địa hình đồi (gồm 4 kiểu): đƣợc tách ra khỏi các địa hình khác bởi
độ chênh lệch cao từ 10 – 150m. Địa hình đồi có nguồn gốc xâm thực – bóc mòn phát
triển trên các bề mặt peliment hoặc thềm song, biển thuộc đới chuyển tiếp giữa vùng
nâng và hạ. Từ Nam đèo Hải Vân trở vào, điển hình là Ninh Thuận, Bình Thuận và
Đông Nam Bộ, thƣờng là các dãy đồi mạng lƣới xâm thực thƣa có máng trũng, xâm
thực kéo dài.
Nhìn chung, nhóm địa hình này có diện phân bố khá lớn và khá thích hợp cho
phát triển các cây công nghiệp dài ngày (chè, cafe) hoặc cây màu…Tuy nhiên trong
quá trình khai thác cần có các biện pháp canh tác hợp lý, tránh phá hủy cân bằng của
trắc diện sƣờn, gây xói mòn, thoái hóa đất và các quá trình mƣơng xói nhất là đối với
dạng đồi bát úp.
- Nhóm địa hình đồng bằng (có 16 kiểu): gồm hai phụ nhóm là đồng bằng tích
tụ trên các trũng tân kiến tạo và đồng bằng tích tụ, tích tụ - bóc mòn trên rìa miền nâng.


Đối với địa hình đồng bằng trên các trũng vòng tân kiến tạo ra các đồng bằng delta lớn,
rất thuận tiện cho phát triển nông nghiệp, trƣớc hết là lúa và cây công nghiệp ngắn
ngày. Nhƣng trong quá trình khai thác sử dụng cần đề phòng bị tái nhiễm mặn. Riêng
nhóm địa hình đồng bằng rìa miền nâng thƣờng nhỏ hẹp, song có thể phát triển đa dạng
các loại cây trồng nhƣ: cây lƣơng thực, cây công nghiệp, rau, màu các loại,… Tuy
nhiên đối với nhóm địa hình này cần có các biện pháp để hạn chế quá trình rửa trôi (do
lũ), thoái hóa đất và chống cát bay, cát nhảy…
- Nhóm địa hình bãi biển và bờ (gồm 6 kiểu): chịu tác động trực tiếp của biển
thông qua dao động của mực nƣớc thủy triều đƣợc xếp vào nhóm địa hình bãi, bị ngập
nƣớc lúc triều lên và phơi ra lúc triều rút. Nhóm địa hình này có khả năng nuôi trồng
thủy hải sản (tôm, cá nƣớc lợ, rau câu,…) và xây dựng các cơ sở du lịch - nghỉ dƣỡng,
song cần chú ý đến vấn đề cấp nƣớc ngọt.[17] [18]

1.2.1.3. Khí hậu
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động đan xen
nhiều yếu tố nhƣ: vị trí địa lý, hoàn lƣu gió mùa, sự tƣơng tác biển – lục địa, điều kiện
địa hình, đặc điểm đƣờng bờ biển,… dải ven biển Việt Nam có khí hậu rất đặc sắc của
chế độ khí hậu miền duyên hải với sự phân hóa rõ rệt của chế độ nhiệt và chế độ mƣa
ẩm.
a. Chế độ nhiệt
Dải ven biển Việt Nam nằm trải dài trên 15 vỹ độ (từ 800 – 2300 vỹ Bắc) nên
chế độ nhiệt bị phân hóa mạnh theo không gian và thời gian. Nhiệt độ không khí trung
bình năm dao động từ 23oC - 24oC ở phía bắc và khoảng 24oC - 26oC ở phía nam.
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối thay đổi không lớn, cao nhất đạt 42,1oC ở ven biển Nam
Trung Bộ và giảm xuống 38oC về phía Bắc Bộ và Nam Bộ (Bảng 1).[11]
Về mùa đông, do hoạt động của gió mùa Đông Bắc, nhiệt độ không khí hạ thấp
một cách rõ rệt làm cho nền nhiệt ở ven biển phía Bắc Vịnh Bắc Bộ giảm đáng kể. Tại
đây hàng năm có tới 3 tháng lạnh (nhiệt độ trung bình tháng dƣới 18oC ). Ven biển từ
Thanh Hóa trở vào đến Bắc Đèo Ngang chỉ có 1 - 2 tháng lạnh và ven biển từ Quảng
Bình đến Bắc đèo Hải Vân không có tháng lạnh nào.
Bảng 1: Nhiệt ộ không khí khu vực ven biển Việt Nam


Nhiệt ộ TB

Khu vực ven biển

Thấp nhất

Cao nhất

1. Từ Quảng Ninh – Thanh Hóa


32,20C

5,00 C

37,80C

2. Từ Nghệ An – Thừa Thiên Huế

24,30C

7,50C

39,90C

3. Từ Quảng Nam – Khánh Hòa

26,00C

110C

42,10C

4. Từ Ninh Thuận – Cà Mau

25,90C

12,40C

38,40C


5. Từ Cà Mau – Hà Tiên

27,10C

14,80C

38,00C
[Niên giám thống kê 2012]

b. Chế độ gió
Dải ven biển Việt Nam chịu ảnh hƣởng đồng thời của gió mùa Đông Bắc về
mùa đông (chủ yếu từ Móng Cái tới Hải Vân) và gió mùa Tây Nam về mùa hè (chủ
yếu từ Đà Nẵng trở vào). Gió mùa Đông Bắc thƣờng bắt đầu vào tháng 10 và kết thúc
vào tháng 3 năm sau; gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 8. Các tháng 4 và 9 đƣợc
coi là thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa gió. (Bảng 2)
Bảng 2: Đặc trưng gió dải ven biển Nghệ An - Thừa Thiên Huế
Tiểu
Đặc
vùng trưng gió 1
Nghệ Hƣớng
TB
An
thịnh hành
- Thừa
Thiên
Vmin 2,9
Huế
(m/s)
V max
18

(m/s)

2
3
BT BB
B Đ

Tháng
4
5
6 7 8
9
10
ĐT ĐTN TN TN TN N,TB ĐB,
N
TB

N
11 12 Năm
ĐB, TB
TB

2,8

2,6 2,5

2,7 2,7 3,1 2,6

2,5 2,8


3,0

2,8 2,8

14

16 20

20 20 25

33 30

21

17

25

48

[Niên giám thống kê 2012]

So với nhiều khu vực khác trong nội địa, tốc độ gió ở dải ven biển thƣờng cao
hơn hẳn, trung bình 2m/s, nhiều nơi đạt tới 4m/s. Đặc biệt ở những khu vực có bão
hoặc áp thấp nhiệt đới hoạt động, tốc độ gió rất cao có thể đạt tới 45 - 50m/s hoặc trên
50m/s.
Tốc độ gió trung bình tăng dần từ Bắc xuống Nam; ngƣợc lại, tốc độ gió cực đại
giảm dần. Càng xuống phía nam tính ổn định càng cao hơn. Tuy nhiên, do địa hình bờ
biển và địa hình dãy Trƣờng Sơn nên khu vực ven biển từ Nghệ An đến Thừa Thiên



Huế có hƣớng gió kém ổn định hơn và gió thịnh hành thƣờng lệch hƣớng với hƣớng
chính của gió mùa Đông Bắc và Tây Nam (bảng 2). [11]
c. Chế độ mưa
Trên lãnh thổ Việt Nam, VQG Bạch Mã - Bà Nà thuộc dải ven biển có lƣợng
mƣa lớn nhất với tổng lƣợng mƣa lớn nhất trung bình trên 3.200mm/năm - lớn nhất có
thể đạt 5.185mm/năm. Cơ chế mùa mƣa ở dải ven biển rất đa dạng. Mùa mƣa bắt đầu
muộn nhất ở ven biển Trung Bộ và sớm dần về hai phía Bắc và Nam. Các khu vực ven
biển có lƣợng mƣa biến động từ 800 đến 3000mm/năm. Dải ven biển Nghệ An - Thừa
Thiên Huế có các tháng mƣa tập trung vào tháng 9, 10, 11 với lƣợng mƣa trung bình là
2.325mm/năm.
Do ảnh hƣởng hoàn lƣu gió mùa, đặc biệt là gió mùa mùa đông, tại dải ven biển
xuất hiện các kiểu “mƣa trái mùa” nhƣ mƣa từ mùa hè sang mùa thu, hoặc mƣa từ cuối
thu kéo dài sang đầu đông. Chế độ mƣa cũng rất khác nhau giữa các vùng và giữa
chúng có những vùng chuyển tiếp, thể hiện sự chuyển dịch giữa hai chế độ mùa mƣa.
Sự khác biệt trong cơ chế mùa mƣa có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chỉ đạo phát
triển sản xuất nông, ngƣ nghiệp ở dải ven biển. Tại những khu vực khác nhau, do ảnh
hƣởng của chế độ mƣa nên mùa vụ sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ mùa vụ đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản cũng rất khác nhau.
Bảng 3: Phân bố mưa dải ven biển vùng Nghệ An - Thừa Thiên Huế
Vùng bờ
Đặc trưng mưa
biển
Lượng mưa Số ngày Lượng mưa Lượng mưa Các tháng Các tháng
TB năm mưa trong lớn nhất
nhỏ nhất
mùa mưa mưa hông
(mm)
năm
(mm)

(mm)
(>100mm) tập trung
Nghệ An 2.325
142
4.937
1.448
5 - 12
9 - 11
Thừa Thiên
Huế
[Niên giám thống kê 2012]

1.2.1.4. Thủy văn
Khu vực ven biển Bắc Trung Bộ gồm hàng loạt các đồng bằng nhỏ kế tiếp nhau.
Do địa hình đồi núi kề ngay gần đồng bằng nên ảnh hƣởng của thủy triều đến các sông
trong vùng không lớn. Chế độ triều phức tạp, biên độ triều trung bình từ 1,2 - 2,5m , tốc
độ truyền triều không lớn, mặt khác các sông ở đây thƣờng hẹp, ngắn và dốc nên nên


sự tiết giảm của triều dọc sông diễn ra nhanh. Nhìn chung, khu vực ven biển Bắc Trung
Bộ có dòng chảy mặt khá dồi dào. Mô đun dòng chảy dao động từ 30 - 50l/s km2, cá
biệt ở Huế, mô đun dòng chảy đạt xấp xỉ 60 - 70l/s km2, thuộc loại lớn nhất trong khu
vực. Tại đây thành phần thủy văn lục địa có vai trò lớn hơn các thành phần khác trong
tổng thể chế độ nƣớc ven bờ của khu vực.
1.2.1.5. Thổ nhưỡng
Dải ven biển là khu vực chịu tác động đan xen của hàng loạt các yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã hội nên lớp phủ thổ nhƣỡng rất phong phú về chủng loại và phức tạp về
tính chất. Theo kết quả phân loại thổ nhƣỡng, tại dải ven biển Việt Nam có 15 nhóm
đất chính với 37 loại đất. Dƣới đây là các nhóm đất tiêu biểu phân bố ở khu vực Bắc
miền Trung. [7][16][24]

a. Nhóm đất cát biển:
Nhóm đất cát biển có diện tích 1,2 triệu ha, phân bố rộng khắp dọc ven biển
Quảng Ninh đến Kiên Giang dƣới dạng các bãi cát và đụn cát nhƣng tập trung nhiều
nhất ở ven biển Ninh Thuận và Bình Thuận.
Đất cát biển thƣờng phân bố ở các dải cát dài, hẹp, cao so với đồng bằng, có
thành phần cơ giới nhẹ (cát chiếm 90 - 95%). Các chất dinh dƣỡng trong đất rất nghèo,
mùn chỉ có 0,9%, đạm, lân tổng số rất nghèo, đất chua, độ pH thấp, xấp xỉ 4, khả năng
giữ nƣớc giữ màu kém,… nên năng suất cây trồng thấp.
Mặc dù có những hạn chế nhƣng do thành phần cơ giới nhẹ, nên dễ canh tác, có
thể trồng nhiều cây hoa màu, lƣơng thực, công nghiệp, ăn quả. Tuy nhiên trong quá
trình canh tác phải tăng cƣờng bón phân cải tạo đất.
b. Nhóm đất mặn
Diện tích 981ha, phân bố hầu hết ở các tỉnh ven biển nhất là Hải Phòng, Thái
Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,… Đất phát sinh trên phù sa mới bồi vùng ven biển nên tỷ lệ
muối clorua cao. Đất thƣờng có độ phì lớn, thành phần cơ giới trung bình với thịt nặng,
pH từ 6 - 7,5. Đất này thƣờng hạn chế cây trồng, song nếu rửa mặn đƣợc thì có khả
năng sản xuất cao.
c. Nhóm đất phù sa


Đất phù sa có diện tích 645,6 ngàn ha phân bố ở các vùng đồng bằng ven biển.
Vùng đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Ngãi, Phú Yên đất đƣợc hình thành trên sự bồi đắp phù sa của các sông
Mã, sông Lam, sông Kiên Giang, sông Thạch Hãn, sông Hƣơng, sông Vệ và sông Ba.
Nhìn chung, đất sét có sự phối hợp rất hài hòa giữa các cấp hạt với một tỷ lệ sét
vừa phải (khoảng 20 - 25%) và tỷ lệ limon thích hợp (cấp hạt 0,05 - 0,01mm chiếm
khoảng 50%). Đất có thành phần cơ giới thƣờng là thịt nhẹ, ít chua tới trung bình, độ
pH từ 6,0 - 6,5. Đặc điểm nổi bật của đất phù sa là giàu cation kiềm thổ (Ca và Mg),
phổ biến là lớn hơn 100lđl/100g đất, nên độ no của đất luôn cao. Lân trong đất khá
giàu, trung bình đạt 0,11% - 0,15%. Đây là loại đất màu mỡ của dải ven biển, thích hợp

với nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên, trong quá trình canh tác trên đất này cần tính toán
kỹ thời vụ gieo trồng.
d. Nhóm đất xám – bạc màu
Đất xám – bạc màu có diện tích 381,7 ngàn ha, thƣờng phân bố ở các vùng tiếp
giáp giữa đồng bằng phù sa mới và vùng đồi trên các thềm bậc hai hoặc ba, hoặc trên
các dốc tụ, thƣờng rửa trôi theo bề mặt và chiều sâu. Đất thƣờng có độ chua pH (ít khi
vƣợt quá 4,7 ở tầng đất mặt), nghèo đạm, lân, kali. Tỷ lệ C/N ở tầng mặt thƣờng lớn
hơn 12. Đất này cần đƣợc cải tạo bằng nhiều biện pháp kỹ thuật tổng hợp, tăng cƣờng
bón phân hữu cơ, bón vôi, phân khoáng kết hợp với cày sâu hợp lý và áp dụng chế độ
luân canh có cây họ đậu.
e. Nhóm đất lầy và đất than bùn
Đất lầy có diện tích không lớn chỉ 66,9 ngàn ha, tập trung chủ yếu từ các vùng
đồi ven biển từ Thanh Hóa đến Quảng Bình và Phú Yên, nơi có mực nƣớc ngầm cao
và thƣờng xuyên bị ngập nƣớc. Đất bị bí không có tầng đế cày, chua, nghèo lân. Đất
lầy là loại đất có độ phì nhiêu tiềm tàng cao, nhƣng cần đƣợc cải tạo bằng biện pháp
tiêu nƣớc và bón vôi, lân cho đất.
Tầng than bùn ở đất than bùn dày từ 50cm đến 120cm, đƣợc hình thành do sự
tích tụ xác lá cây, cỏ lâu ngày. Đất thƣờng bị glay mạnh, bí, quá trình phân giải chất
hữu cơ rất chậm, có phản ứng chua hoặc rất chua, rất giàu hữu cơ. Đất than bùn có thể
khai thác làm phân hữu cơ bón cho cây trồng.


×