ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-VĂN
HOÁ-XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vò trí đòa lý
Tỉnh Bình Thuận nằm ở miền duyên hải cực Nam Trung bộ nay thuộc
Đông Nam Bộ cách thành phố Hồ Chí Minh 198 Km về phía Đông Bắc.
¾ Phía Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận.
¾ Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
¾ Phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Ròa - Vũng Tàu.
¾ Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông.
Tọa độ đòa lý từ:
¾ + 10033’42" đến 11033’18" vó độ Bắc
¾ + 107023’41" đến 1080 52’18" kinh độ Đông
Với tổng diện tích tự nhiên 7.828,46 (km
2
), dân số 1.071.334 người (mật
độ 137 người/km
2
). Bình Thuận có 9 huyện, thành phố (111 xã, phường, thò
trấn). Trong đó có 5 huyện miền núi và 1 huyện đảo Phú Quý (cách thành phố
Phan Thiết 120 km về phía Đông Nam là một vò trí có ý nghóa quan trọng về
an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế biển trong đề án chiến lược Biển
Đông - Trường Sa của đất nước).
Tỉnh Bình Thuận có 1 thành phố và 8 huyện bao gồm Thành phố Phan
Thiết và các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam,
Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh và huyện đảo Phú Quý. Thành phố Phan Thiết
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
2
là tỉnh lỵ, trung tâm chính trò - kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh, cách thành
phố Hồ Chí Minh 200 km.
1.1.2. Đòa hình
Tỉnh Bình Thuận trải dài dọc bờ biển Đông theo hướng Đông Bắc–Tây
Nam khoảng 160 km đường chim bay, chiều rộng 95 km, nơi hẹp nhất 32 km.
Phía Bắc giáp các sườn núi cuối cùng của dãy Trường Sơn, phía nam có các dải
đồi cát (động cát) chạy dài. Phần lớn lãnh thổ Bình Thuận là đồi núi thấp, đồng
bằng ven biển. Nhìn chung đòa hình phân chia phức tạp, sông suối thường ngắn
và dốc. Toàn tỉnh chia ra làm 4 loại đòa hình chính sau đây:
¾ Vùng núi trung bình và cao (độ cao trên 500m): Chủ yếu tập trung ở
phía Bắc và Tây Bắc của tỉnh, chiếm 31,65% diện tích tự nhiên
(248.599 ha), có độ dốc cao, đòa hình phức tạp, ít có khả năng sản
xuất nông nghiệp, hiện trạng chủ yếu là đất rừng phòng hộ đầu
nguồn.
¾ Vùng đồi núi thấp (độ cao 200-500 m): Chủ yếu đất dùng vào lâm
nghiệp và chưa sử dụng, chiếm 40,7% diện tích tự nhiên (319.683
ha).
¾ Vùng đồng bằng phù sa (có độ cao từ 10-40 m): Chiếm 9,43% diện
tích tự nhiên (74.069 ha) được tạo thành chủ yếu do phù sa của hệ
thống sông, suối bồi đắp như đồng bằng Tuy Phong (sông Lòng
Sông), Phan Rí, sông Mao (Sông Lũy), Phan Thiết (Sông Quao, sông
Cà Ty), Đức Linh, Tánh Linh (sông La Ngà).
¾ Vùng đồi cát ven biển (có độ cao 100 đến dưới 200 m): Gồm các đồi
cát đỏ, trắng, vàng, phân bố dọc theo bờ biển từ Tuy Phong đến Hàm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
3
Tân. Đòa hình dạng gò đồi lượn sóng chiếm 18,22% diện tích tự nhiên
(143.111 ha).
¾ Với đặc điểm đòa hình, đòa mạo trên đây tạo điều kiện cho tỉnh phát
triển một nền kinh tế phong phú đa dạng, nhưng cũng với đặc điểm
trên đây cũng gây trở ngại không ít cho sản xuất và sinh hoạt dân cư
đó là việc đầu tư khai hoang cải tạo đồng ruộng lớn, chi phí sản xuất
cao, lũ lụt vào mùa mưa.
1.1.3. Khí hậu
Bình Thuận nằm ở một trong những vùng khô hạn, khí hậu nhiệt đới gió
mùa điển hình nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa đông.
1.1.3.1. Gió
Hàng năm có 2 loại gió chính có ảnh hưởng đến khí hậu của tỉnh là:
¾ Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
¾ Gió mùa Tây Nam: Từ tháng 5 đến tháng 10.
1.1.3.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình trong năm 26 – 27
0
C, trung bình năm cao nhất 30 –
32
0
C, trung bình năm thấp nhất 22 – 23
0
C, biên độ nhiệt ngày và đêm 8-9%.
1.1.3.3. Mưa
Mùa mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, chiếm 85%
lượng mưa cả năm. Lượng mưa hàng năm thay đổi theo hướng tăng dần về phía
nam, bình quân dao động trong năm từ 800 - 1600mm.
1.1.3.4. Nắng
Vùng ven biển 2900 – 3000 giờ/năm, trung du 2500 – 2600 giờ/ năm. Số
giờ nắng bình quân trong ngày: 9-10 giờ vào mùa khô và 7-8 giờ vào mùa mưa.
1.1.3.5. Lượng bốc hơi, độ ẩm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
4
¾ Lượng bốc hơi trung bình 1.250 –1.450 mm/năm, lượng bốc hơi >
4mm/ngày vào mùa khô và 1,5 – 2mm/ngày vào mùa mưa.
¾ Độ ẩm trung bình 75-85%.
1.1.3.6. Bão- áp thấp nhiệt đới
Theo số liệu quan trắc trong 84 năm (1910 - 1994) chỉ có khoảng 20% số
năm có bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào Bình Thuận. Song trong những năm
gần đây, số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ và có ảnh hưởng trực tiếp đến
Bình Thuận có xu hướng gia tăng. Bão, áp thấp nhiệt đới thường có khả năng
xuất hiện vào các tháng 10 –12 trong năm. Bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ
thường kéo theo mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất đai.
1.1.3.7. Khí hậu của tỉnh
Có thể chia thành các nhóm như sau:
¾ Nhóm thứ nhất: Là vùng khí hậu núi cao trung bình phía Tây Nam
tỉnh, là vùng nhiệt đới gió mùa có nền nhiệt độ thấp, lượng mưa cao
với thảm rừng xanh lá nhiệt đới lạnh ẩm thuận lợi cho quá trình tích
lũy sắt, nhôm trong lớp vỏ phong hóa và lớp phủ thổ nhưỡng.
¾ Nhóm thứ hai: Là vùng khô hạn miền Trung và miền Bắc của tỉnh,
lượng mưa thấp, rất thiếu ẩm, nhưng dồi dào năng lượng bức xạ, chứa
đựng tiềm năng lớn về một vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi có
năng suất cao khi giải quyết được nguồn nước tưới.
¾ Nhóm thứ ba: Là vùng khí hậu đồng bằng gò đồi và đồng bằng ven
biển phía Nam, thuận lợi cho cây công nghiệp ngắn ngày ít ưa ẩm và
cây lúa.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
5
¾ Nhóm thứ tư: Là vùng khí hậu hải dương đảo Phú Quý, khí hậu ôn hòa
mát mẻ, thích hợp cho các loại cây trồng vật nuôi phát triển nhưng
diện tích không nhiều.
Nhìn chung, với đặc điểm khí hậu trên đây rất thuận lợi cho phát triển các
loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao, khả năng phát triển chăn nuôi đại gia
súc lớn, thuận lợi cho phơi sấy sản phẩm Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp. Tuy
nhiên do lượng mưa thấp phân bố theo mùa, thiếu nước vào mùa khô, đòa hình
dốc, lượng bốc hơi cao, nhiều nắng, nhiều gió cũng đă ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất và đời sống dân cư. Vì vậy, việc nâng cấp hệ thống thủy lợi hiện có,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình mới, trồng rừng phủ xanh bảo vệ
môi trường và chắn gió có vai trò rất quan trọng đối với tỉnh trong hiện tại cũng
như tương lai.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
Trong những năm vừa qua, cùng với sự gia tăng dân số là sự phát triển
nhiều mặt của đời sống KT-XH. Trình độ dân trí tăng cao, nhu cầu của người
dân trong xã hội về vật chất cũng như tinh thần ngày càng tăng, đặc biệt trong
những năm gần đây, khi Nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thò trường. Cùng với việc mở cửa khuyến
khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, khai thác các nguồn tiềm năng của đất nước thì nền kinh tế thực sự có
những bước nhảy vọt mạnh mẽ. Điều đó, thể hiện bằng sự tăng trưởng kinh tế,
cơ cấu các ngành thay đổi theo hướng tích cực, mọi nguồn lực của đất nước đã
và đang được tập trung khai thác triệt để. Hàng hóa phong phú đa dạng, chất
lượng ngày càng cao, năng suất cây trồng vật nuôi ngày càng tăng, đời sống
nhân dân được cải thiện từng bước rõ rệt. Bên cạnh những mặt được, còn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
6
những mặt chưa được khiến các nhà quản lý phải suy nghó, đó là việc đầu tư
sản xuất tràn lan, cạnh tranh thiếu lành mạnh, tạo ra những cơn sốt giả tạo kể
cả trong lónh vực đất đai, việc khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên của đất
nước, làn sóng người di cư tự do tăng cao, kèm theo là nạn chặt phá rừng, đốt
rừng làm rẫy, bao chiếm, mua bán đất đai trái phép, khai thác đất đai theo
hướng tiêu cực bóc lột đất đai, dẫn đến đất đai bò hủy hoại thoái hóa nhanh
chóng.
Trong quá trình phát triển, Bình Thuận cũng không nằm ngoài quy luật
nói trên. Là một trong những Tỉnh nằm trong vùng khô hạn nhất nước, gần 3/4
đất đai là đồi núi, cơ sở vật chất nghèo nàn, đời sống dân cư còn nhiều khó
khăn thì ngoài việc giữ gìn diện tích đất có giá trò sản xuất nông nghiệp cao
(đặc biệt là đất sản xuất lúa nước, cây công nghiệp, ăn trái có giá trò kinh tế
cao ) thì việc đầu tư khai thác quỹ đất có hiệu quả, nhanh chóng phủ xanh diện
tích đất trống đồi trọc đang là những thử thách rất lớn đối với Đảng, chính
quyền và nhân dân Bình Thuận trong những năm tới.
1.2.1.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dòch cơ cấu kinh tế
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Thời kỳ 1992-2000, nền kinh tế Bình Thuận đạt được nhòp độ tăng
trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 10,78%. Trong đó:
Giai đoạn 1992-1995 tăng trưởng bình quân 12,04%; Giai đoạn 1996 - 2000
tăng trưởng bình quân xấp xỉ 10,16%. Tuy tốc độ tăng trưởng trong các năm
cuối của thời kỳ có giảm so với các năm trước, song trong điều kiện khó khăn
chung của nền kinh tế, đây là một kết quả đáng khích lệ.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm
Đơn vò tính: %
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
7
Trong đó
Chỉ tiêu 1992 - 2000
1992 -1995 1996 – 2000
1. GDP ( toàn tỉnh) 10,86 12,04 10,16
- Nông lâm thủy sản 7,67 6,99 8,08
* Nông lâm nghiệp 6,57 5,93 6,95
* Thủy sản 10,98 10,51 11,26
- Công nghiệp- XD 18,61 29,35 12,60
* Công nghiệp 15,16 20,87 11,87
* Xây dựng 29,67 60,53 14,08
- Dòch vụ 12,33 12,96 11,95
2. Bình quân cả nước 8,2 9,3 7,0
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận)
Quy mô nền kinh tế đến năm 2000 đạt gấp 2,3 lần năm 1992 và gấp 1,62
lần năm 1995. GDP bình quân đầu người năm 2000 dự kiến đạt 2,9 triệu đồng,
bằng 3,45 lần năm 1992 và 1,63 lần năm 1995. Tuy vậy, do mức xuất phát
điểm thấp nên đến năm 2000 GDP bình quân đầu người mới đạt 253 USD
(bằng 63,25% mức bình quân chung cả nước).
1.2.1.2. Chuyển dòch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dòch theo xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực
Công nghiệp và Dòch vụ, giảm dần khu vực Nông - lâm nghiệp.
¾ Nông lâm, thủy sản giảm dần từ 64,6% năm 1992 xuống 49,9% năm
1995 và 42,4% năm 2000. Trong đó: Nông - lâm nghiệp từ 49,5% năm
1992 giảm xuống 37,7% năm 1995 và 32,2% năm 2000. Thủy sản từ
15,14% năm 1992 giảm xuống 12,2% năm 1995 và 10,2% năm 2000 .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
8
¾ Khu vực Công nghiệp - xây dựng từ 11,4% năm 1992 tăng lên 20,5%
năm 1995, dự kiến 23% năm 2000. Trong đó tỷ trọng công nghiệp từ
9,23% năm 1992 tăng lên 13,8% năm 1995 và 14,7% năm 2000.
¾ Khu vực Dòch vụ tăng từ 24,0% năm 1992 lên 29,6% năm 1995 và
34,6% năm 2000 .
¾ Ở giai đoạn 1996-2000 mức độ chuyển dòch cơ cấu kinh tế diễn ra khá
chậm, sau 5 năm tỷ trọng khu vực I giảm 7,5%, khu vực III tăng 5,0%
và đáng lưu ý là khu vực II mức chuyển dòch rất chậm, tăng 2,5%.
1.2.2. Công nghiệp
Công nghiệp – Xây dựng từng bước ổn đònh và phát triển, tốc độ tăng
trưởng hằng năm giai đoạn 1992-2000 đạt 18,61% ; Năng lực sản công nghiệp
tiếp tục phát triển, một số cơ sở sản xuất được đầu tư đổi mới công nghệ như Xí
nghiệp nước suối Vónh Hảo công suất 25 triệu lít/ca, các cơ sở chế biến hạt
điều công suất 8.500 tấn/năm, các cơ sở chế biến hải sản có công suất cấp
đông 40 tấn/ngày, chế biến hải sản khô cao cấp 700 tấn/ngày, 1.000 tấn kho
lạnh ; nhà máy đường 1.000 tấn mía/ngày, 453 ha đồng muối Vónh Hảo, XN
may 2 triệu sản phẩm/năm, gạch Tuy nen 25 triệu viên/năm, sản xuất nước đá
công suất 800 tấn/ngày... Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng trưởng
khá như nước suối, muối , hạt điều , sản phẩm dược, vật liệu xây dựng...
Trọng tâm là phát triển mạnh công nghiệp chế biến và công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu. Cụ thể là: phát triển những ngành dựa vào
nguồn nguyên liệu sẵn có như: chế biến hải sản, nông, lâm sản, nước khoáng,
sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến cát thuỷ tinh; chú trọng khôi
phục ngành cơ khí và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở xác đònh hình
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
9
thức tổ chức, quy mô, mục tiêu phục vụ để sữa chữa và trang bò máy công cụ,
máy móc cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Công nghiệp chế biến hải sản ngoài các mặt hàng
truyền thống cần nắm bắt nhu cầu thò hiếu của khách hàng để
liên tục cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng
; chế biến nông lâm sản gọi vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế
biến mủ cao su, cải tiến công nghệ chế biến hạt điều, đẩy
mạnh chế biến gỗ và sản xuất đồ gỗ dân dụng, gỗ ván dăm,
chế biến thực phẩm từ sản phẩm rau quả - thòt ...
Mở rộng thò trường tiêu thụ để phát huy công suất
nước khoáng Vónh Hảo và đa dạng hóa sản phẩm ; nếu có
điều kiện sẽ đầu tư phát triển thêm các cơ sở nước khoáng mới. Phát triển tổ
hợp sản xuất đường - nước giải khát - rượu cồn - bánh kẹo - các sản phẩm từ bả
mía - phân vi sinh để nâng cao hiệu quả nhà máy đường Bình Thuận ; đầu tư
phát triển mới và mở rộng cơ sở may mặc xuất khẩu Phan Thiết và xây dựng
mới các cơ sở ở các thò trấn, thò tứ đông dân cư. Phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng, khai khoáng ở Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân, Tuy
Phong .
Nhanh chóng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách để đẩy nhanh
tiến độ thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Phan Thiết trong giai đoạn 2001-
2005 ; giai đoạn 2006-2010 tiếp tực đầu tư xây dựng khu công nghiệp Hàm
Kiệm và chuẩn bò điều kiện triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng 2 khu công
nghiệp Tuy Phong và Hàm Tân.
Khuyến khích đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp cả ở khu vực thành
thò và nông thôn, nhằm tận dụng mọi khả năng của nguồn nguyên liệu, thu hút
Hình 1:
Đồ mộc
cao cấp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
10
thêm nguồn lao động ở khu vực thành thò, chuyển dần một phần lao động nông
nghiệp sang sản xuất ngành nghề TTCN. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp khu vực nông thôn tập trung vào các ngành: chế biến nông, lâm,
hải sản, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, cơ khí sản xuất và sửa chữa nông,
lâm, ngư cụ, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mộc dân dụng, vật liệu xây dựng.
Với những hướng đó, trong vòng 10 năm tới công nghiệp Bình Thuận
phát triển với nhòp độ bình quân 14,7-15,8% hằng năm, trong đó : thời kỳ 2001-
2005 tăng trưởng 15,5% và thời kỳ 2006-2010 là 14-16,2%. Nâng tỷ trọng công
nghiệp trong GDP từ 14,7% năm 2000 tăng lên 17,2% năm 2005 và 19-20%
năm 2010.
Giai đoạn 2001-2005 tập trung đầu tư chiều sâu, cải tiến công nghệ nâng
cao chất lượng sản phẩm để đủ tiêu chuẩn xâm nhập các thò trường trong nước
và quốc tế ; ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ ở các lónh vực chế biến nông lâm
thủy sản - thực phẩm xuất khẩu , may mặc, nước khoáng, vật liệu xây dựng ;
xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp tập trung.
Giai đoạn 2006 - 2010 phát triển một số lónh vực mới như chế tạo cơ khí
nông nghiệp, lắp ráp máy động lực, đồ điện gia dụng, hàng điện tử và một số
sản phẩm cao cấp khác.
1.2.2.1. Công nghiệp chế biến
Công nghiệp chế biến là hạt nhân thúc đẩy SXCN và kinh tế của tỉnh
phát triển, vừa là nguồn cung cấp hàng hóa dòch vụ, vừa là thò trường tiêu thụ
sản phẩm của các các ngành nông lâm thủy sản, các dự án hợp tác với bên
ngoài. Sản xuất các mặt hàng chất lượng cao với công nghệ hiện đại, phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
11
a) Chế biến hải sản: Là lónh vực cần được phát triển nhảy vọt, chế biến
được 70% sản lượng khai thác từ biển và nuôi trồng nội đòa. Hướng phát triển
là: Nâng cấp hiện đại hóa các cơ sở chế biến xuất khẩu đang có thò trường và
có khả năng cạnh tranh, tiếp tục khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở chế
biến mới có công nghệ hiện đại. Xây dựng 1 số nhà máy chế biến bột cá cao
đạm, thức ăn cho tôm... Nghiên cứu và phát triển hình thức chế biến trên các
tàu đông lạnh, công nghệ vi sinh trong sản xuất nước mắm. Coi trọng chất
lượng, mẫu mã bao bì sản phẩm, phấn đấu đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm đủ điều kiện thâm nhập, cạnh
tranh trên thò trường quốc tế.
b) Chế biến nông lâm sản: Phát triển theo quy mô mở rộng vùng nguyên
liệu với các ngành chế biến lương thực, chế biến mía đường gắn với sản xuất
bánh kẹo, cồn ; chế biến điều, chế biến gỗ và có thể chế biến trái cây.
Giai đoạn 2001-2005: Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ chế biến hạt
điều ở Phan Thiết, Đức Linh, Tánh Linh để chế biến sâu các sản phẩm nâng
cao giá trò. Gọi vốn đầu tư xây dựng nhà máy chế biến bột ngọt, tinh bột mỳ và
vùng nguyên liệu mỳ (7.000-8.000ha) ở Bắc Bình, hình thành các cơ sở vệ tinh
sơ chế ở Đức linh và Hàm Tân.
Sau năm 2005, gọi vốn đầu tư xây dựng nhà máy chế biến và đóng hộp
thòt gia súc, gia cầm, trái cây, rau quả ; ép dầu thực vật (hạt bông vải, đậu
phộng, dừa ..).
Phát triển công nghiệp chế biến gỗ để chế biến được 100% sản lượng gỗ
tròn khai thác. Phát triển công nghiệp sản xuất ván sợi, chế biến đồ gỗ dân
dụng theo hướng sử dụng nguyên liệu chủ yếu từ gỗ tạp và cành ngọn, từ phế
phẩm nông nghiệp. Xây dựng cơ sở chế biến bột giấy kết hợp với đầu tư trồng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
12
rừng nguyên liệu giấy. Khôi phục sản xuất hàng điêu khắc mỹ nghệ và hàng
mây, tre, lá tại Hàm Tân, Phan Thiết.
c) Công nghiệp chế biến khác: Tiếp tục đầu tư mở rộng các cơ sở may
mặc xuất khẩu ở Phan Thiết và xây dựng các cơ sở ở Hàm Tân, Tuy Phong đến
năm 2005 đạt quy mô 2 triệu sản phẩm, nâng lên 5 triệu sản phẩm vào năm
2010. Gọi vốn đầu tư xây dựng các cơ sở gia công giầy, da cơ sở dệt kim xuất
khẩu ; dệt lưới cung cấp trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
1.2.2.2. Khai thác mỏ
Mở rộng thò trường tiêu thụ để khai thác tốt hơn công suất nhà máy nước
khoáng Vónh Hảo, mục tiêu đạt sản lượng 40 triệu lít vào năm 2005 và 75-80
triệu lít vào năm 2010, tìm kiếm thò trường xuất khẩu 10-20 triệu lít/năm. Khai
thác các điểm nước khoáng Châu Cát, khu vực Vónh Hảo để sản xuất Tảo
Spirulina Platensis , nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các chế phẩm từ tảo,
đảm bảo đưa vào chế biến 60-70% sản lượng tảo thu hoạch; phấn đấu xuất
khẩu hàng năm 10-15 tấn.
Gọi vốn đầu tư để khai thác các mỏ ở Dinh Thầy (Hàm Tân), Chí Công
(Tuy Phong), Cây Táo (Hàm Thuận Bắc)... đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
nguyên liệu thuỷ tinh khối , thủy tinh bao bì.
Ổn đònh và duy trì khai thác đá xây dựng tại các mỏ đá hiện có với sản
lượng 500.000 m
3
năm 2005 ; 700.000 m
3
năm 2010.
Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất gạch nung Tuy nen ở Tân lập (Hàm
Thuận Nam). Khuyến khích phát triển các lò nung tuy nen với quy mô thích
hợp ở Đức Linh, Tánh linh và các nơi khác để nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.2.3. Công nghiệp hóa chất và một số ngành khác
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
13
Sản xuất muối: Đối với các đồng muối Vónh Hảo, Chí Công (Tuy
Phong), Thanh Phong (Hàm Thuận Nam) nếu sản xuất kém hiệu quả có thể
chuyển đổi sang phát triển nuôi tôm công nghiệp.
Đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất phân hữu cơ vi sinh có quy mô
2.500 tấn/năm dưới dạng viên để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Gọi vốn đầu tư xây dựng cơ sở khai thác và chế biến sét Bentônít. Phát
triển công nghiệp đóng tàu thuyền bằng vật liệu mới, công nghiệp sửa chữa
tàu thuyền.
Phát triển cơ khí sửa chữa, lắp ráp đáp ứng yêu cầu tại chỗ, nhất là ở
khu vực nông thôn.
Xây dựng tại Phan Thiết cơ sở cơ khí có quy mô vừa với trang bò máy
móc tương đối hiện đại, đảm nhận việc sản xuất một số sản phẩm phụ tùng
thay thế, đồng thời thực hiện một số công đoạn gia công chính xác cho các cơ
sở dòch vụ cơ khí trong vùng lân cận.
1.2.2.4. Đònh hướng quy hoạch các khu, cụm công nghiệp
Nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng để thúc đẩy công nghiệp phát triển trong thời
gian tới, đồng thời để quản lý vấn đề ô nhiễm môi trường, đào tạo lực lượng
công nhân lành nghề... dự kiến quy hoạch các khu , cụm công nghiệp sau đây:
a) Về khu công nghiệp
Từ nay đến 2010 dự kiến phát triển và chuẩn bò điều kiện để phát triển một
số khu công nghiệp sau đây:
¾ Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng và kêu gọi đầu tư lấp đầy Khu công
nghiệp Phan Thiết.
¾ Quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
14
¾ Khu công nghiệp Hàm Kiệm : Diện tích 100 ha, các ngành công nghiệp
chủ yếu dự kiến thu hút là công nghiệp là chế biến nông sản, thực phẩm,
dệt may, điện tử, cơ khí, các mặt hàng tiêu dùng khác..
¾ Khu công nghiệp Tuy Phong: Diện tích 60-100 ha: Dự kiến thu hút các
ngành sản xuất nước suối, sản xuất các chế phẩm từ tảo, các hoá chất
sau muối, các chế phẩm từ sét Bentônít, chế biến thủy sản, nông sản...
¾ Khu công nghiệp Hàm Tân.
b) Các cụm, điểm công nghiệp
¾ Đầu tư xây dựng khu chế biến và dòch vụ hải sản cảng cá Phan Thiết:
Quy mô 20 ha, dự kiến phát triển các dòch vụ phục vụ đánh bắt và chế
biến hải sản như sản xuất ngư lưới cụ, sửa chữa tàu thuyền, các dòch vụ
cung cấp xăng dầu, nước đá, chợ đầu mối mua bán thủy sản các loại ,
các cơ sở chế biến nội đòa và xuất khẩu.
¾ Khu dòch vụ và chế biến hải sản Phú Quý: Quy mô 20 ha, dự kiến phát
triển các xí nghiệp tương tự như khu cảng Phan Thiết.
¾ Khu chế biến nước mắm Phú Hải, chế hiến hải sản Hàm Tân, một số
cụm, điểm công nghiệp của các đòa phương được quy hoạch.
¾ Ngoài ra nếu có cơ hội được Chính Phủ đồng ý cho khai thác cảng nước
sâu Mũi Né có thể hình thành khu công nghiệp quy mô vài trăm ha trên
tuyến từ Cảng đến QL IA ở Hàm Thuận Bắc và Phan Thiết (PA II).
1.2.3. Nông nghiệp
Đây là khu vực còn nhiều tiềm năng của Tỉnh, từ đây có thể khai thác và
phát huy tối đa nội lực của Tỉnh về tiềm năng đất đai, lao động và vốn của
dân. Thực hiện chuyển dòch cơ cấu cây trồng - vật nuôi, áp dụng rộng rãi tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ sinh học theo mô hình kinh tế trang trại để
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
15
tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả là khâu đột phá để thực hiện công
nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa kinh tế nông thôn.
1.2.3.1. Phương hướng
Nhiệm vụ trọng tâm ngành nông nghiệp trong 10 năm đến là đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển nền nông
nghiệp có tỷ suất hàng hóa cao trên cơ sở đi vào chuyên canh một số cây trồng
và vật nuôi có lợi thế của đòa phương mà nòng cốt là kinh tế trang trại. Quản
lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp, áp dụng rộng rãi các
thành tựu khoa học và công nghệ sinh học trong sản xuất mà trọng tâm là khâu
giống và thủy lợi, cơ giới hóa để tăng năng suất lao động chuyển dòch lao động
nông nghiệp sang hoạt động dòch vụ, ngành nghề TTCN. Tăng cường đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các trạm trại khoa học phục vụ nông
nghiệp.
1.2.3.2. Mục tiêu
Đẩy mạnh chuyển dòch cơ cấu cây trồng, kể cả
chuyển diện tích đất lúa và đất màu sang phát triển
các cây trồng có giá trò và nuôi tôm để nâng cao giá
trò và hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vò diện tích ; hình
thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh tạo vùng
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến ; tập trung
phát triển một số loại cây trồng như : Thanh long,
điều, bông vải, nho, cao su, tiêu, mía đường, và một số cây ăn quả khác . Phấn
đấu đến năm 2010 đạt 10.000-15.000 ha thanh long, 30.000 ha điều (trồng mới
16.000 ha), 10.000-15.000 ha bông vải, 20.000 ha cao su (trồng mới 10.000
ha), 2.000 ha tiêu, 1.000 ha nho.
Hình 2: Vườn điều mùa
ra quả
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
16
Mục tiêu sản lượng một số sản phẩm nông sản
chủ yếu đến 2010 là: 150.000-225.000 tấn thanh long,
20.000 tấn hạt điều, 20.000-30.000 tấn bông hạt,
10.000 tấn mủ cao su, 3.000-4.000 tấn tiêu, 15.000
tấn nho.
Lương thực : ổn đònh diện tích canh tác lúa
khoảng 4 vạn ha đảm bảo an ninh lương thực, tăng
cường sử dụng các loại giống năng suất cao, phẩm chất tốt ; tăng nhanh cơ cấu
diện tích cây bắp lai, đảm bảo sản lượng lương thực năm 2005 là 400 nghìn tấn
và đạt 500 nghìn tấn vào năm 2010.
Các cây trồng khác như mía, mè, đậu, hạt dưa, rau các loại. Ứng dụng
các tiến bộ công nghệ sinh học về giống để tăng năng suất và hiệu quả trên
từng đơn vò diện tích.
Chăn nuôi : Sử dụng và phổ biến rộng rãi các giống gia súc và gia cầm
tốt, các dòch vụ thú y để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư chăn nuôi
có quy mô đàn lớn hoặc chăn nuôi trang trại theo quy mô hợp lý và chăn nuôi
hộ gia đình . Mục tiêu đến năm 2010 ổn đònh quy mô tổng đàn bò 200.000 con,
đàn heo 400.000 con, đàn gia cầm 6 triệu con ; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong
sản xuất nông nghiệp lên 19-20% vào năm 2010.
Lâm nghiệp: Trọng tâm là giao đất và ban hành các chính sách khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư trồng rừng, khoanh nuôi, tái sinh rừng tự
nhiên kết hợp trồng bổ sung các loại cây có giá trò đồng thời tăng cường công
tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Mục tiêu đến 2010 nâng độ che phủ của
rừng lên 62% (trong đó độ tàn che rừng tự nhiên 52%, các loại cây công nghiệp
- cây ăn quả 10%) ; trong 10 năm đến trồng mới mỗi năm bình quân 5.000 ha,
Hình 3:
Nuôi cá mè lồng
trên biển Phú Quý
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
17
khai thác rừng tự nhiên ở mức độ 8.000 m3 - 10.000 m
3
cung cấp lượng gỗ cho
XDCB và đóng tàu thuyền, tăng cường khai thác rừng trồng phục vụ cho công
nghiệp chế biến. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến và sơ chế nông lâm sản, thực
phẩm đưa tỷ trọng sản phẩm qua chế biến và sơ chế đạt từ 70-80% sản lượng.
Mục tiêu năm 2010 đạt giá trò xuất khẩu nông sản đạt 140 triệu USD.
Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong nông
thôn, đến năm 2010 đạt được những mục tiêu chủ yếu sau đây:
¾ Cơ bản các công trình thủy lợi vừa và lớn trong Tỉnh được thực hiện đầu
tư và từng bước đưa vào sử dụng như : hồ Sông Lòng Sông, đập dâng Tà
Pao, dự án Phan Rí - Phan Thiết, và hồ Sông Dinh (nếu có điều kiện),
vận động nhà nước và nhân dân cùng làm các hồ đập nhỏ, các trạm bơm
để nâng diện tích canh tác được tưới từ 25.000 ha (năm 2000) tăng lên
29.000 ha (2005) và 40.000 ha (năm 2010), nâng diện tích gieo trồng
được tưới từ 60.400 ha (năm 2000) tăng lên 138.500 ha (năm 2010) ,
tăng gấp 2,3 lần, nâng mức chủ động tưới lên khoảng 60% diện tích canh
tác cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
¾ Nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2010 giải quyết trên 95% dân
số nông thôn được sử dụng nước đảm bảo chất lượng trên cơ sở xây dựng
các hệ thống nước tập trung cho các cụm dân cư có quy mô 2.000 hộ trở
lên và các hình thức giếng khoan, giếng đào, bể nước ... đảm bảo lượng
nước tối thiểu 50 lít/người/ngày.
¾ Công tác đònh canh đònh cư, di giãn dân cư sẽ tiếp tục sắp xếp ổn đònh
cho hơn 20.000 hộ (80.000 nhân khẩu) di dân tự do đến trước năm 1998,
thực hiện xây dựng hoàn chỉnh 10 Trung tâm cụm xã miền núi vùng cao;
thông qua việc lồng ghép các dự án chương trình mục tiêu như : đònh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
18
canh đònh cư, ổn đònh di dân tự do, chương trình 773, chương trình 135 ...
tiến hành đầu tư hoàn chỉnh theo quy hoạch các trục đường giao thông
chính, điện thắp sáng, công trình thủy lợi, đảm bảo nước sinh hoạt nhằm
ổn đònh và cải thiện đời sống của dân cư các vùng kinh tế mới và đồng
bào dân tộc miền núi, vùng cao.
1.2.4. Ngư nghiệp
Phát triển mạnh kinh tế biển đi đôi với bảo vệ môi trường và an ninh
vùng biển. Coi trọng các khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến, dòch vụ và bảo
vệ nguồn lợi; trọng tâm là khâu nuôi trồng và chế biến xuất khẩu.
1.2.4.1. Nuôi trồng thủy sản
Đẩy mạnh nuôi trồng, nhất là nuôi tôm thòt, khuyến khích chuyển dòch
các vùng đất gần biển có điều kiện phù hợp cho nuôi tôm thòt, kể cả chuyển
diện tích ruộng lúa, màu sang nuôi tôm. Bên cạnh đó cũng có các chính sách
hỗ trợ nhà đầu tư, nhân dân xây dựng hạ tầng, vay vốn để nuôi tôm . Mục tiêu
năm 2005 diện tích nuôi tôm đạt 3.000 ha và 2010 đạt 4.000 ha, áp dụng rộng
rói các tiến bộ kỹ thuật nuôi trồng và giống, phấn đấu đạt sản lượng tôm nuôi
9.000 tấn vào 2005 và 20.000 tấn vào 2010.
Bảng 2: Phân bổ diện tích nuôi tôm trên các đòa bàn đến 2010
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2010
Toàn Tỉnh 352 3.000 4.000
1. Tuy Phong 79 2.000 2.500
2. Bắc Bình 18 250 500
3. Hàm Thuận Bắc 15 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
19
4. Phan Thiết 50 50
5. Hàm Thuận Nam 80 180 180
6. Hàm Tân 110 500 820
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận)
Ngoài nuôi tôm thòt, khuyến khích phát triển mạnh nuôi tôm giống, nuôi
cá nước ngọt, nuôi trồng một số loại nhuyễn thể giá trò cao.Xây dựng đồng bộ
hệ thống giống, thức ăn, thuốc trò bệnh, dòch vụ kỹ thuật và công tác kiểm dòch
giống thủy sản.
Bảng 3: Mục tiêu nuôi trồng đến năm 2010
Sản phẩm
nuôi
Đơn vò
tính
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2010
- Tôm thòt Tấn 550 9.000 20.000
- Tôm giống Tr.Post 700 2.500 3.000
- Cá nước
ngọt
Tấn 730 1.700 2.500
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận)
1.2.4.2. Khai thác
Mở rộng ngư trường, tiếp tục thực hiện chương trình đánh bắt xa bờ trên
cơ sở chuyển đổi ngành nghề phù hợp đi đôi nâng cao trình độ áp dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật trong khai thác để trên cùng một sản lượng khai thác
nhưng giá trò tăng lên đáng kể, đầu tư dòch vụ hậu cần, tổ chức chế biến tiêu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
20
thụ có hiệu quả; khai thác vùng ven bờ phù hợp để bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
Bảng 4: Mục tiêu sản lượng khai thác đến năm 2010
Hạng mục
Đơn
vò
tính
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2010
Sản lượng
đánh bắt
Tấn 128.700 140.000 170.000
- Cá ,, 70.000 75.000 100.000
- Tôm ,, 2.300 2.500 3.000
- Mực ,, 19.000 22.500 27.000
- Hải sản
khác
,, 37.400 40.000 40.000
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Thuận)
Chuyển dòch cơ cấu tàu thuyền: Đi đôi với phát triển các loại tàu thuyền
công suất lớn, cần trang bò nghề giả đôi, mành chà, vây rút chì đánh khơi.
Chuyển dần các nghề giả đơn, mành mực, chụp mực sang nghề lưới cản, câu
khơi. Nâng dần tỷ trọng khai thác hải sản đáy.
Giai đoạn 2001-2005 tiếp tục phát triển tàu thuyền công suất lớn với đầy
đủ trang thiết bò đáp ứng hoạt động dài ngày trên biển, đến năm 2005 mục tiêu
năng lực đánh bắt toàn tỉnh có 4.000 thuyền/185.000 CV, bình quân công suất
46 CV/chiếc, trong đó tàu thuyền công suất 90 Cv trở lên 285 chiếc , chiếm tỷ
lệ 7,1% số lượng tàu thuyền của Tỉnh. Giai đoạn 2006-2010 : Dự kiến năng lực
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
21
đánh bắt toàn Tỉnh vào năm 2010 có 3.600 chiếc/215.000 CV, bình quân 60
CV/chiếc, cơ cấu tàu thuyền 90CV trở lên chiếm 12,1%; tàu có công suất 45
CV trở lên chiếm 80% số lượng tàu thuyền toàn Tỉnh.
Cơ cấu nghề: ổn đònh nghề cá ven bờ bằng cách phát triển vừa phải các
loại nghề khai thác hoạt động ven bờ, hạn chế phát triển số lượng tàu thuyền
(dưới 45CV) nhằm ổn đònh sản lượng khai thác. Các nghề được hoạt động tại
ngư trường ven bờ gồm: câu mực, vây rút chì ánh sáng, mành đèn, mành chà,
rê lộng, nghề lặn. Chuyển đổi các nghề giả đơn sang hoạt động một số nghề
như mành mực, chụp mục khơi, lưới cản, câu khơi ; đến 2002 không cho phép
thuyền công suất dưới 45CV hành nghề giả cào, nghề giả cào chỉ được phép
hoạt động ở vùng biển có độ sâu trên 30 mét nước. Khuyến khích hoạt động
khai thác khơi theo đònh hướng nghề nghiệp như: vây rút chì khơi, câu khơi, câu
cá ngừ đại dương, rê khơi, cản khơi, câu mực, giả cào đôi hoặc đơn công suất
lớn.
1.2.4.3. Dòch vụ thủy sản:
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng cá Phan Thiết, cảng cá
Phan Rí Cửa, cảng cá LaGi ; đầu tư nạo vét luồng lạch và xây dựng các bến
neo đậu tàu thuyền tránh bão lũ ở cửa sông Liên Hương (Tuy Phong), Ba Đăng,
Hà Lãng (Hàm Tân), Phú Hải (Phan Thiết) gắn với xây dựng hệ thống các cơ
sở dòch vụ nghề cá ở cảng. Tiếp tục đầu tư xây dựng cảng Phú Quý giai đoạn
II. Xây dựng Phú Quý và Phan Thiết trở thành 2 đầu mối dòch vụ hậu cần nghề
cá quan trọng của tỉnh phục vụ chương trình đánh bắt xa bờ.
1.2.5. Du lòch
Về điều kiện tự nhiên của Bình Thuận khá thuận lợi cho việc tổ chức
các hoạt động du lòch bởi nay là khu vực có nắng dồi dào cả về lượng và chất,
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
22
cùng với nhiệt độ ôn hòa (trung bình từ 26,05 – 27,05
0
C ), lượng mưa thấp và
tập trung, đã tạo ưu thế về mặt khí hậu rất có giá trò đối với việc tổ chức các
hoạt động du lòch quanh năm. Ngoài ra, tại Bình Thuận còn có hệ sinh thái
động thực vật phong phú về chủng loại có giá trò cao trong việc thu hút khách
tham quan, nghiên cứu và nhiều mỏ nước khoáng có giá trò phục vụ tiêu dùng
và chữa bệnh, trong đó đặc biệt là nguồn nước nóng với trữ lượng lớn tại chân
núi Tà Kóu thuộc huyện Hàm Thuận Nam chưa được khai thác, có nhiều điều
kiện tổ chức các hoạt động du lòch sinh thái và nghỉ dưỡng, chữa bệnh,…
Ngoài các tiềm năng vừa nêu trên, nổi bật hơn hẳn vẫn là các tài
nguyên du lòch biển, các danh thắng, cảnh quan núi, rừng, cát, sông suối, thác,
đèo hùng vó và thơ mộng trên đòa bàn tỉnh. Với 192 km chiều dài bờ biển, ven
biển Bình Thuận có nhiều đảo, cù lao, vũng, vònh và bãi biển có cảnh quan
đẹp, môi trường hoang dã và trong sạch như: Cà Ná, Cù Lao Câu, Bình Thạnh
(huyện Tuy Phong), bãi biển Đồi Dương – Thương Chánh, Rạng, Mũi Né –
Hòn Rơm (thành phố Phan Thiết), Mũi Điện Khe Gà (huyện Hàm Thuận
Nam), Đồi Dương, Hòn Bà, Ngảnh Tam Tân (huyện Hàm Tân) … trong đó có
số cảnh quan thu hút nhiều du khách như: Động Cát bay, Hòn Rơm (Mũi Né),
Suối Tiên (Hàm Tiến), Bình Thạnh (Tuy Phong), Đá Ông Đòa, Lầu Ông Hoàng
(Phan Thiết), … Ngoài khu vực ven biển, cũng có các hồ thiên nhiên và nhân
tạo cùng núi rừng tạo nên những quan cảnh đẹp như hồ Biển Lạc (rộng 280
ha), hồ Bàu Trắng (Bắc Bình), hồ Hàm Thuận – Đa Mi, núi Ông (cao 1.302 m),
Thác Bà, Thác Reo ở Đức Linh – Tánh Linh … Kết hợp cùng với các di tích văn
hóa lòch sử, nghệ thuật độc đáo như: khu di tích Dục Thanh, các Đình Làng Đức
Nghóa, Đình Vạn Thủy Tú – Đức Thắng, Tháp Chàm Posanư, chùa Cổ Thạch,
chùa núi Tà Kóu … tất cả tạo nên những điều kiện thuận lợi để tổ chức các hoạt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
23
động du lòch phong phú, đa dạng đồng thời là yếu tố quan trọng kết hợp nâng
cao vò trí du lòch Bình Thuận hiện tại và trong tương lai.
Xuất phát từ những lợi thế do thiên nhiên ưu đãi và điều kiện đòa lý
mang lại, được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về
đầu tư, phát triển. Du lòch Bình Thuận hiện đã trở thành một nghành kinh tế
quan trọng trong đònh hướng phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh, có sự chuyển
biến nhanh trên nhiều mặt.
Năng lực đầu tư của các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài vào
nghành du lòch Bình Thuận trong thời gian qua đạt khoảng 2.500 tỉ đồng. Lượng
khách du lòch đến Bình Thuận ngày càng tăng. Hoạt động du lòch từng bước
được xã hội hóa và được các thành phần kinh tế hưởng ứng, tham gia mạnh mẽ
với nhiều hình thức đầu tư đa dạng, được sự đồng tình ủng hộ của các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của du lòch Bình Thuận tăng nhanh. Cơ sở hạ
tầng trực tiếp phục vụ hoạt động du lòch như: đường xá, điện, nước, thông tin
liên lạc, … cũng đã được tỉnh quan tâm đầu tư một bước, tập trung ở các khu du
lòch đã và đang quy hoạch. Các vấn đề an ninh, trật tự xã hội đặc biệt là vệ
sinh môi trường trong hoạt động du lòch được coi trọng và quan tâm thực hiện.
Hiện nay, với chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển du lòch của tỉnh và sự hấp dẫn về tiềm năng cũng như hiệu
quả của kinh doanh du lòch, do vậy đến nay Bình Thuận đã thu hút được 365 dự
án đầu tư vào lónh vực du lòch với tổng số vốn đầu tư đăng ký khoảng 8.500 tỉ
đồng, trong đó lónh vực đầu tư chủ yếu là cơ sở lưu trú du lòch và một số dự án
giải trí, thể thao (gofl, cáp treo, du lòch lặn biển, khu công viên cá heo …)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
24
Để tiếp tục phát triển, du lòch Bình Thuận đang triển khai nhiều giải
pháp đồng bộ, trong đó đặc biệt là việc khuyến khích, thu hút đầu tư trong nước
và nước ngoài vào việc khai thác ngày càng có hiệu quả và bền vững hơn các
tiềm năng du lòch của đòa phương. Trong đó tập trung vào các vấn đê sau:
¾ Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của Nhà nước về du lòch trên
đòa bàn. Hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng các chính sách cụ thể,
tạo môi trường ổn đònh cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh du lòch.
Kiểm soát chặt chẽ vệ sinh môi trường, bảo đảm kinh tế du lòch phát
triển bền vững.
¾ Tập trung triển khai thực hiện một cách có kế hoạch và đồng bộ giai
đoạn cuối theo Quyết đònh số 60/ 2002/ QĐ – UBBT ngày 27/9/2002 của
UBND Tỉnh về việc Ban hành chương trình phát triển du lòch Bình
Thuận giai đoạn 2002 – 2005 và văn bản số 1001/UBBT – PPLT ngày
15/3/2005 của UBND Tỉnh về kế hoạch thực hiện chương trình phát triển
du lòch Bình Thuận năm 2005, trong đó trọng tâm là các chương trình:
đầu tư cơ sở hạ tầng du lòch, phát triển nâng cấp các khu, điểm du lòch,
bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực và tuyên truyền, quảng bá
du lòch …
¾ Tiếp tục triển khai hoàn thành các quy hoạch chi tiết phát triển các khu
du lòch để mở rộng đòa bàn hoạt động và đa dạng hoá kinh doanh du lòch,
tập trung đầu tư khu du lòch Phan Thiết – Mũi Né, Tiến Thành – Hàm
Thuận Nam, khuyến khích, thu hút đầu tư khu du lòch sinh thái, các vùng
hồ, thác, khu căn cứ kháng chiến cũ … tạo mối liên kết phát triển du lòch
giữa các vùng, các tuyến. Ưu tiên cho một số dự án đầu tư nhằm đa dạng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S Lê Thanh Hòa
SVTH: Nguyễn Đặng Minh Tuyền
25
hóa sản phẩm du lòch, nhất là các dự án đầu tư vào lónh vực vui chơi, giải
trí.
¾ Mở rộng đầu tư cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển du
lòch. Triển khai các chương trình trồng rừng phòng hộ, phủ xanh đất
trống đồi trọc, tạo cảnh quan sinh thái phát triển du lòch. Có kế hoạch
trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa – lòch sử và nâng cao chất lượng
hoạt động văn hóa văn nghệ truyền thống để thu hút và lưu giữ du
khách.
¾ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thò trường, thu hút du khách và các
nguồn đầu tư. Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vò du
lòch trong nước và quốc tế để mở rộng phạm vi kinh doanh du lòch. Tổ
chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cán
bộ và lao động trong nghành du lòch; có kế hoạch quản lý, sử dụng và
phát triển phù hợp yêu cầu của tình hình mới.
¾ Phối hợp với các nghành có liên quan thực hiện vấn đề chuyển dòch cơ
cấu nghành nghề, trong đó trọng tâm là việc có kế hoạch chuyển dòch
một bộ phận dân cư ở những khu vực phát triển du lòch sang làm nghề
dòch vụ.
1.2.6. Thương mại và dòch vụ
Phát huy ưu thế liền kề Đòa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh
miền đông Nam bộ, tạo mọi điều kiện để mở mang kinh tế dòch vụ thành một
ngành quan trọng nhằm tạo việc làm và tăng tích lũy cho ngân sách. Song song
với việc nâng cao chất lượng các hoạt động dòch vụ: thương mại, du lòch, dòch
vụ công cộng..., phát triển mạnh các hoạt động dòch vụ cho những ngành mũi
nhọn của tỉnh như dòch vụ nghề cá, dòch vụ sản xuất nông lâm nghiệp v.v...