Tải bản đầy đủ (.doc) (227 trang)

Rèn luyện kĩ năng giải bài tập phần kim loại lớp 12 cho học sinh học yếu môn hóa ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 227 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG TRỌNG MƯỜI

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 CHO HỌC SINH
HỌC YẾU MÔN HÓA Ở TRƯỜNG THPT
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Hóa học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG


NGHỆ AN - 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình
của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và
những người thân trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường đã giao đề tài, tận tình hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS. TS. Lê Văn Năm và TS. Lê Danh Bình đã dành nhiều


thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hóa học cùng các thầy
giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hóa học cùng các thầy
giáo, cô giáo khoa Hóa học Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Phan Đăng Lưu, bạn bè, đồng nghiệp, các thầy giáo, cô giáo và các em
học sinh các trường trung học phổ thông đã giúp tôi trong quá trình thực hiện điều tra,
thực nghiệm sư phạm, trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Đặng Trọng Mười


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 11
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................................11
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................................................................................12
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................12
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................................12
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................12
6. Giả thuyết khoa học.................................................................................................................12
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................13
8. Điểm mới của luận văn............................................................................................................13

Chương


1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................14

1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu...............................................................................................14
1.2. Bài tập hóa học.....................................................................................................................15
1.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học ........................................................................................15
1.2.2. Vị trí của bài tập trong quá trình dạy học......................................................................15
1.2.3. Xu hướng phát triển bài tập hóa học ............................................................................16
1.2.4. Yêu cầu của một bài tập hóa học...................................................................................16
1.2.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học tốt [6]..........................................................17
1.2.6. Những chú ý khi ra bài tập và những chú ý khi chữa bài tập cho HS.............................17
1.3. Kĩ năng giải bài tập................................................................................................................19
1.3.1. Khái niệm về kĩ năng......................................................................................................19
1.3.2. Kĩ năng giải bài tập.........................................................................................................20
1.3.3. Rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học................20
1.4. Tổng quan về học sinh yếu...................................................................................................22


1.4.1. Khái niệm học sinh yếu..................................................................................................22
1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến học yếu......................................................................................22
1.4.3. Những biện pháp khắc phục với học sinh yếu...............................................................26
1.4.4. Rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh yếu.............................................................28
1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học để rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh học
yếu môn hóa học ở một số trường Trung học phổ thông hiện nay.............................................30
1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra...............................................................................30
1.5.2. Kết quả điều tra.............................................................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................................................37

Chương


2
XÂY

DỰNG



SỬ

DỤNG

HỆ

THỐNG

BÀI

TẬP

PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 BAN CƠ BẢN .................................38
2.1. Tổng quan về phần Kim loại lớp 12 THPT .............................................................................38
2.1.1. Cấu trúc và nội dung phần kim loại lớp 12 THPT............................................................38
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng khi dạy phần kim loại lớp 12.................................................38
2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu................................................46
2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.......................................46
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học..............................................46
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng.........................................46
2.2.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức ....................................47
2.2.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức độ hiểu,
biết, vận dụng..........................................................................................................................47

2.2.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh
.................................................................................................................................................47
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kĩ năng giải bài tập..............................48
2.4. Hệ thống bài tập phần kim loại hóa học lớp 12 cho học sinh yếu.........................................49
2.4.1. Phương pháp giải một số dạng bài tập và ví dụ minh họa chương 5 “Đại cương về kim
loại”.........................................................................................................................................49
2.4.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm chương “đại cương về kim loại”.....................................83

5


2.4.3. Phương pháp giải một số dạng bài tập và ví dụ minh họa chương 6 “kim loại kiềm, kim
loại kiềm thổ và nhôm”.........................................................................................................108
2.4.4. Bài tập trắc nghiệm chương kim loại kiềm kim loại kiềm thổ và nhôm.......................137
2.4.5. Phương pháp giải bài tập và ví dụ minh họa chương 7”Sắt và một số kim loại quan
trong”....................................................................................................................................155
2.4.6. Bài tập trắc nghiệm chương Sắt và môt số kim loại quan trọng..................................159
2.5. Sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh yếu
...................................................................................................................................................170
2.5.1. Các kĩ năng giải bài tập cần rèn luyện cho học sinh.....................................................170
2.5.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh yếu ...................................171
2.5.3. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kĩ năng giải bài tập khi giảng bài mới............................171
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................................................172

Chương

3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................173

3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................................173

3.1.1. Tính khả thi..................................................................................................................173
3.1.2. Tính hiệu quả...............................................................................................................173
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................................................................173
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm...............................................................................................173
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm................................................................................................174
3.3. Kết quả thực nghiệm..........................................................................................................175
3.3.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính........................................................................175
3.3.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng.....................................................................177
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................................188

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................189
1. Kết luận..................................................................................................................................189
2. Kiến nghị................................................................................................................................190

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................192
PHỤ LỤC
6


7


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BT

:

Bài tập


BTHH

:

Bài tập Hóa học

CTPT

:

Công thức phân tử

DL

:

Dân lập

ĐC

:

Đối chứng

ĐDDH

:

Đồ dùng dạy học


ĐLBTKL

:

Định luật bảo toàn khối lượng

ĐLBTE

:

Định luật bảo toàn electron

Đpdd

:

Điện phân dung dịch

Đpnc

:

Điện phân nóng chảy

GD - ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo


GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HTBT

:

Hệ thống bài tập

NCTP

:

Nước cứng toàn phần

NCTT

:

Nước cứng tạm thời


NCVC

:

Nước cứng vĩnh cửu

PP

:

Phương pháp

PTHH

:

Phương trình hóa học

SGV

:

Sách giáo viên

SGK

:

Sách giáo khoa


TB

:

Trung bình

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

TT

:

Thứ tự


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Kết quả điều tra việc sử dụng BT của GV ở trường THPT....31
Bảng 1.2. Kết quả điều tra việc sử dụng BT của HS ở trường THPT......34

Bảng 2.1. Các bài về kim loại trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản
.............................................................................................38
Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng phần kim loại lớp 12....................38
Bảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối chứng..................................173
Bảng 3.2. Nhận xét của GV về hệ thống các bài tập............................176
Bảng 3.3. Nhận xét của HS về hệ thống các bài tập............................177
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm 3 bài kiểm tra
...........................................................................................177
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập...........................................178
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1
...........................................................................................178
Bảng 3.7. Các tham số thống kê bài kiểm tra lần 1.............................179
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1..............................179
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1.......................180
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1..........................180
Bảng 3.9. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2
...........................................................................................181
Bảng 3.10. Các tham số thống kê bài kiểm tra lần 2...........................181
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2..............................182
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2.....................182
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2..........................182


Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần
3.........................................................................................183
Bảng 3.13. Các tham số thống kê bài kiểm tra lần 3...........................183
Hình 3.5 Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3...............................184
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3.....................184
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 3..........................184
Bảng 3.15. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích 3 bài kiểm tra

...........................................................................................185
Bảng 3.16. Các tham số thống kê 3 bài kiểm tra.................................185
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 3 bài kiểm tra....................186
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả học tập 3 bài kiểm tra..........................186
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập 3 bài kiểm tra................................186

10


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và hội nhập, nền kinh tế đang bước
vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy đất nước ta đang cần một
nguồn nhân lực dồi dào và có chất lượng cao. Đó là những người lao động có trình
độ khoa học kỹ thuật, năng động sáng tạo và có ý thức kỷ luật. Để đạt những yêu
cầu bước tiến đó của xã hội trước hết phải bắt đầu từ sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
do đó đòi hỏi sự nghiệp giáo dục và đào tào phải đổi mới, một trong những yếu tố
quan trọng là đổi mới PPDH trong đó có dạy học Hóa học. Những yêu cầu đó đã
được thể hiện trong các văn bản sau: Nghị quyết Trung ương 2 (khóa 8 - 1997) của
Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; kết luận của Bộ Chính trị về
việc thực hiện nghị quyết Trung ương 2 (2009); Luật Giáo dục (2005).
Điều 28 Luật Giáo dục (2005) nước ta đã nêu “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Nhưng thực tế trong một lớp học có nhiều đối
tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu
Hiện nay, tình trạng học sinh học yếu có ở tất cả các tỉnh, thành phố. Diện
học sinh không đủ kiến thức, kĩ năng, khả năng học yếu tương đối nhiều. Theo kết
quả khảo sát chất lượng đầu năm học hàng năm ở tất cả các khối lớp thì học sinh ở

khu vực nông thôn và miền núi chiếm tỉ lệ học sinh yếu và kém khoảng 30% (27,6
% học sinh yếu 2,4 % học sinh kém). Chính vì vậy, các giáo viên cần phải cùng
nhau chia sẽ kinh nghiệm, đóng góp ý tưởng về việc giúp đỡ học sinh yếu nói chung
và học sinh học yếu bộ môn Hóa nói riêng. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của những
giáo viên THPT (môn Hóa học), chúng tôi nhận thấy việc đổi mới trong cách dạy
nhằm giúp đỡ các em học yếu môn Hóa học chưa được thực hiện đồng bộ, triệt để
và mang lại hiệu quả cao nhất vì nhiều lí do khác nhau. Trong đó một thực trạng
khá phổ biến là nhiều giáo viên (GV) chưa chú trọng đến việc phân hóa học sinh,
chưa có biện pháp giúp đỡ các em học sinh học yếu môn Hóa học, chưa có hệ thống
11


bài tập riêng cho đối tượng này nhằm rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho các em. Để
giúp thành công trong dạy học và thiết thực với GV, với suy nghĩ rèn luyện kĩ năng
giải bài tập Hóa là cầu nối để các em học sinh yếu nắm được các kiến thức cơ bản.
Chính vì lí do đó chúng tôi đã chọn đề tài “Rèn luyện kĩ năng giải bài tập phần kim
loại lớp 12 cho học sinh học yếu môn Hóa ở trường trung học phổ thông”
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại hóa học lớp 12 ban Cơ bản
nhằm rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn Hóa học
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh yếu
môn Hóa học nhằm giúp các em tiếp thu bài học tốt hơn, nắm chắc lí thuyết hơn
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài
• Nghiên cứu lí luận về học sinh yếu, bài tập hóa học và kĩ năng giải bài tập
• Điều tra thực trạng sử dụng bài tập Hóa học ở một số trường THPT.

• Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 dùng để rèn luyện kĩ năng
giải bài tập cho học sinh học yếu môn Hóa học
• Thực nghiệm sư phạm đối với học sinh lớp 12 ban Cơ bản
5. Phạm vi nghiên cứu
• Nội dung: Phần kim loại thuộc Hóa học 12 ban Cơ bản
• Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Nghệ An
• Bài tập tự luận và trắc nghiệm phần kim loại Hóa học lớp 12 ban Cơ bản
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng và sự dụng hợp lí, có hiệu
quả sẽ giúp học sinh có kĩ năng giải bài tập hóa học tốt hơn. Phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động và gây sự hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa
học, giảm số lượng học sinh học yếu môn Hóa học ở trường THPT

12


7. Phương pháp nghiên cứu
• Nghiên cứu tài liệu: đọc và tìm hiểu các tài liệu, văn bản có liên quan đến
đề tài.
• Phân tích và tổng hợp
• Phân loại và hệ thống hóa
• Điều tra
• Phương pháp chuyên gia
• Thực nghiệm sư phạm
• Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả sư phạm
8. Điểm mới của luận văn
Xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh học yếu môn Hóa học phần kim loại
thuộc hóa học 12 ban Cơ bản.

13



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, xu hướng sử dụng bài tập đã được nhiều người
nghiên cứu và thực hiện, các đề tài đó cũng đã đạt được những thành công nhất
định, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học. Các nghiên cứu
trong những năm gần đây cụ thể:
1- Cao Thị Thăng (1995), Hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học ở
trường Trung học cơ sở, Luận án phó tiến sĩ sư phạm tâm lý, Viện Khoa học giáo
dục Hà Nội.
2- Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh
THPT, Luận văn thạc sĩ - ĐHSP Hà Nội.
3- Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông
qua hệ thống các câu hỏi và bài tập hóa học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
4- Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích
cực nhận thức kiến thức hóa học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Vinh.
5- Ngô Thuý Vân (1999), Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ
nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường trung học dạy nghề, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
6- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy
cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hóa học vô cơ, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Vinh.
7- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10
THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn
thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
8- Nguyễn Thị Khánh (1995), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để

kiểm tra kiến thức Hóa học lớp 12 phổ thông trung học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
Hà Nội.
14


9- Phạm Thị Tuyết Mai, Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận
trong kiểm tra- đánhgiá kiến thức hóa học của học sinh lớp 12 trường THPT, Luận
văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
Như vậy, trong những năm qua có rất nhiều luận văn hay đề tài về xây dựng
hệ thống bài tập hóa học cho học sinh. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống bài tập
cho học sinh yếu môn Hóa học thì chưa nhiều.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học
- Tác dụng trí dục:
+ Giúp cho học sinh hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học,
nắm được bản chất của từng khái niệm đã học.
+ Có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ
bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
+ Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa
học ở HS, giúp họ sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác.
+ BTHH còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các
kiến thức mới.
+ BTHH mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm
nặng nề khối lượng kiến thức của HS.
+ BTHH có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS.
- Tác dụng đức dục: BT hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì
khi giải bài tập HS sẽ tự rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt của con người
như: tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn thận, chính xác, khoa học, tính trung thực, tính
sáng tạo, lòng yêu thích bộ môn.
- Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp: Có khả năng để gắn kết các nội dung

học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc trong
sản xuất hóa học thể hiện trong nội dung BTHH các nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp
như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt phản ứng…
1.2.2. Vị trí của bài tập trong quá trình dạy học
Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều giáo viên chưa nắm được vị trí của bài
tập trong quá trình dạy học. Họ thường sử dụng BT vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ
15


hoặc cuối giờ học, cuối chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức. Quan
niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác dụng của BT khi dạy học.
GV có thể sử dụng BT ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào khi thấy nó có thể
giúp mình thỏa mãn nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, GV hoàn
toàn có thể không sử dụng BT khi điều đó không cần thiết cho công việc giảng dạy
của mình.
BTHH không phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. BT
phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của học sinh và phải
phục vụ được ý đồ của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để
BT trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ.
1.2.3. Xu hướng phát triển bài tập hóa học
Theo tác giả Nguyễn Xuân Trường [47, tr.35], xu hướng xây dựng BT hóa
học hiện nay là:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn nhiều phương trình, bất phương
trình, phương trình bậc 2, cấp số cộng, cấp số nhân…).
- Loại bỏ những bài tập có nội dung léo lắt, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.

- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, bài
tập lắp dụng cụ thí nghiệm, …
- Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính
toán đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
1.2.4. Yêu cầu của một bài tập hóa học
Xu hướng chung của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
16


- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà
cần tập trung vào rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, tư duy hóa học và
hành động cho học sinh. Bài tập cung cấp kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự
đoán khoa học.
- Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng
dụng của hóa học vào thực tiễn cuộc sống, khai thác các nội dung: hóa học với vấn
đề kinh tế, môi trường, hóa học với các hiện tượng tự nhiên.
- Bài tập hóa học định lượng không phức tạp về thuật toán mà phải chú trọng
về nội dung hóa học và chứa đựng các phép tính được sử dụng nhiều trong tính toán
hóa học.
- Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan. Chuyển dần dần các bài tập tự
luận sang trắc nghiệm khách quan.
1.2.5. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học tốt [6]
- Nắm chắc lý thuyết: như là các định luật cơ bản về hóa học, các quá trình
hóa học, tính chất hóa học của các chất, nắm vững đầy đủ ý nghĩa định tính và định
lượng của kí hiệu công thức và phương trình hóa học.
- Nắm được các dạng bài tập cơ bản, nhanh chóng xác định bài tập đang giải

thuộc dạng bài tập nào.
- Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập, và
chọn phương pháp giải tối ưu nhất.
- Nắm được các bước giải một dạng bài tập nói chung và với một bài tập
nói riêng.
- Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi như là cách giải phương trình
và hệ phương trình.
1.2.6. Những chú ý khi ra bài tập và những chú ý khi chữa bài tập cho HS
• Những chú ý khi ra bài tập cho HS
- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình.
- Các kết quả phải phù hợp với thực tế.
- Phải vừa sức với trình độ HS.
- Phải chú ý đến yêu cầu cần đạt được (thi tốt nghiệp hay đại học…).
- Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó…
17


- Phải rõ ràng chính xác, không đánh đố HS.
- Xác định rõ mục đích của từng bài tập. Mục đích của tiết bài tập. Cần đặt
câu hỏi: cần ôn tập kiến thức gì? Kiến thức cơ bản nào cần củng cố? Những lổ hổng
kiến thức nào của học sinh cần bổ sung? Cần hình thành cho học sinh những
phương pháp giải nào ?
• Những chú ý khi chữa bài tập cho HS
- Cần chọn chữa các bài tập tiêu biểu điển hình, tránh trùng lặp về kiến thức
cũng như về dạng bài tập. Cần chú ý các bài:
+ Có phương pháp giải mới.
+ Dạng bài quan trọng phổ biến hay được ra thi.
+ Có trọng tâm kiến thức hóa học cần khắc sâu.
- Phải nghiên cứu chuẩn bị trước thật kỹ càng như là:
+ Tính trước kết quả.

+ Giải bằng nhiều cách khác nhau.
+ Dự kiến trước những sai lầm học sinh hay mắc phải và cả những thắc mắc
của học sinh.
- Giúp học sinh nắm chắc các phương pháp giải các bài tập cơ bản:
+ Chữa bài mẫu thật kỹ.
+ Cho bài tương tự về nhà làm.
+ Khi chữa bài tập tương tự có thể: cho học sinh lên bảng, chỉ nói hướng
giải, các bước tiến hành và đáp số, chỉ nói những điểm mới cần lưu ý, ôn luyện
thường xuyên.
- Biết sử dụng hình vẽ, sơ đồ một cách linh hoạt trong quá trình giải bài tập
vì nó có tác dụng sau:
+ Cụ thể hóa các vấn đề, các quá trình trừu tượng.
+ Trình bày bảng ngắn ngọn.
+ Học sinh dễ hiểu bài.
+ Giải được nhiều bài tập khó.
- Cần hình thành cho học sinh kĩ năng tóm tắt đề bởi nó sẽ giúp HS hình dung
một cách khái quát các dữ kiện tạo thuận lợi cho quá trình tư duy, tìm ra lời giải.
- Dùng phấn màu khi cần làm bật các chi tiết đáng chú ý.
- Cần phải biết tiết kiệm thời gian (photo đề bài, sử dụng phiếu học tập).
18


- Cách gọi HS lên bảng: bài đơn giản có thể gọi bất cứ HS nào, bài phức tạp
nên gọi những HS khá giỏi, nếu HS có hướng giải sai thì cần dừng lại ngay để khỏi
mất thời gian.
- Chữa bài tập cho HS yếu cần chú ý: yêu cầu vừa phải những bài tập cơ bản,
số liệu đơn giản, những bài tương tự, không nên giải nhiều phương pháp vì sẽ làm
cho HS rối. Từng bước nâng cao trình độ cho HS.
- Chữa bài tập với lớp có nhiều trình độ khác nhau: cần phân chia bài tập ra
thành các phần nhỏ (các câu a, b, c, …) từ thấp đến cao những câu dễ cho HS yếu

làm…những câu tiếp theo cho HS khá làm…
- Các bước giải bài tập trên lớp (algorit giải).
- Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa
học có thể dùng sơ đồ, hình vẽ, …
- Xử lý các số liệu thô thành dạng cơ bản.
- Gợi ý HS suy nghĩ tìm lời giải bằng cách:
+ Phân tích các dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết được những điều gì.
+ Liên hệ với các dạng cơ bản đã giải quyết.
+ Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán.
+ Trình bày lời giải.
+ Viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
+ Đặt ẩn số cho các dữ kiện phải tìm, tìm mối liên hệ giữa các ẩn, lập
phương trình đại số, giải phương trình, biện luận tìm kết quả.
1.3. Kĩ năng giải bài tập
1.3.1. Khái niệm về kĩ năng
Có nhiều định nghĩa về kĩ năng
Theo từ điển Tiếng Việt thì kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu nhận được vào thức tế [55,tr520].
Kĩ năng là hệ thống phức tạp các thao tác hợp lý, có hiệu quả được hình
thành qua quá trình rèn luyện [7].
Còn tác giả Nguyễn Thị Thúy, trường Đại học sư phạm I Hà Nội, trong tiểu
luận khoa học của mình đã định nghĩa kĩ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả
một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri
thức, những cách thức thực hiện hành động đúng trong thực tiễn.
19


1.3.2. Kĩ năng giải bài tập
Kĩ năng giải bài tập hóa học của học sinh theo chúng tôi là khả năng sử dụng
có mục đích, sáng tạo những kiến thức hóa học để giải các bài tập hóa học.

Một học sinh có kĩ năng giải bài tập hóa học tức là biết phân tích đầu bài, từ
đó xác định hướng giải đúng, trình bày lời giải một cách logic, chính xác trong một
thời gian nhất định. Có thể chia 2 mức kĩ năng giải bài tập hóa học:
- Kĩ năng giải bài tập hóa học cơ bản.
- Kĩ năng giải bài tập hóa học phức hợp.
Trong mỗi mức lại có ba trình độ khác nhau
- Biết làm: Nắm được quy trình giải một loại bài tập cơ bản nào đó tương tự
như bài giải mẫu nhưng chưa nhanh.
- Thành thạo: Biết cách giải nhanh, ngắn gọn, chính xác theo cách giải gần
như bài mẫu nhưng có biến đổi chút ít hoặc bằng cách giải khác nhau.
- Mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo: Đưa ra những cách giải ngắn gọn, độc đáo do
biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học (không chỉ đối với bài tập hóa học gần như
bài mẫu mà cả bài tập hóa học mới).
1.3.3. Rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh trong quá trình dạy học
hóa học
1.3.3.1. Các giai đoạn hình thành kĩ năng giải bài tập
Việc hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học có thể chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Học sinh vận dụng những lý thuyết để giải những bài tập hóa
học cơ bản nhất.
Qua đây sẽ hình thành ở học sinh các thao tác giải cơ bản.
- Giai đoạn 2: Học sinh vận dụng kiến thức, thao tác để giải các bài tập cơ
bản giúp hình thành kĩ năng giải bài tập cơ bản.
- Giai đoạn 3: Hình thành kĩ năng giải bài tập phức hợp thông qua việc cho
học sinh giải những bài tập phức hợp đa dạng phức tạp hơn.
1.3.3.2. Con đường hình thành kĩ năng giải bài tập
Theo lý luận dạy học thì kĩ năng được hình thành là do luyện tập. Có nhiều
cách luyện tập để hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học.

20



a. Luyện tập theo mẫu: Cho học sinh giải bài tập hóa học tương tự như bài
tập mẫu. Việc luyện tập này có thể tập trung ngay ở một bài học nhưng cũng có thể
rải rác ở một số bài hoặc bài tập ở nhà.
b. Luyện tập không theo mẫu:
- Học sinh luyện tập trong tình huống có biến đổi.
- Những điều kiện và yêu cầu của bài tập hóa học có thể biến đổi từ đơn giản
đến phức tạp cùng với sự phát triển của kiến thức. Vì vậy, các bài tập hóa học cho
học sinh luyện tập cũng cần được xếp từ dễ đến khó giúp cho học sinh phát triển các
kĩ năng bậc cao.
Khi xây dựng hệ thống bài tập để hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học cho
học sinh thì các giáo viên có thể sử dụng các cách sau:
Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập.
Đảo chiều của câu hỏi.
Thay đổi hình thức.
Soạn những bài tương tự.
Nhiều yêu cầu khác nhau cho một kiến thức.
Áp dụng yêu cầu cho mục đích khác nhau.
1.3.3.3. Phương pháp hình thành kĩ năng giải bài tập
Để hình thành kĩ năng giải bài tập thì cần thực hiện các vấn đề sau đây:
a. Xác định từng kĩ năng cụ thể trong hệ thống kĩ năng giải bài tập hóa học
và mức độ của nó ở mỗi lớp học, cấp học tương ứng.
b. Xác định hệ thống bài tập hóa học tương ứng chủ yếu để học sinh luyện
tập kĩ năng giải bài tập cơ bản, bài tập tổng hợp.
c. Xây dựng sơ đồ định hướng khái quát, sơ đồ định hướng hành động và các
algorit thao tác giải mỗi loại bài tập cơ bản điển hình và bài tập hóa học cơ sở để
hướng dẫn học sinh giải bài tập.
d. Hướng dẫn học sinh hoạt động tìm kiếm lời giải bài tập mẫu và bài tập
tương tự nhằm giúp học sinh nắm được sơ đồ định hướng giải bài tập hóa học nói
chung và mỗi loại bài tập hóa học cụ thể nói riêng.

e. Sử dụng bài tập hóa học trong mỗi bài, mỗi chương để hình thành và rèn
luyện kĩ năng giải bài tập hóa học cho học sinh, giúp học sinh được luyện tập theo
21


mẫu, luyện tập không theo mẫu, luyện tập thường xuyên và luyện tập theo nhiều
hình thức giải bài tập hóa học khác nhau.
1.4. Tổng quan về học sinh yếu
1.4.1. Khái niệm học sinh yếu
- Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, học lực được xếp thành 5 loại:
loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết tắt: K), loại trung bình (viết tắt: Tb), loại yếu
(viết tắt: Y), loại kém (viết là: kém).
- Học sinh yếu là học sinh có điểm trung bình các môn học từ 3,5 - 5,0 và
không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
- Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm “học sinh yếu” là
để chỉ những học sinh có điểm trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 5.
1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến học yếu
1.4.2.1. Yếu kém do phương pháp tiếp thu ban đầu
Phương pháp tiếp thu ban đầu sử dụng khi nghe giảng trên lớp để HS làm
quen với đối tượng nghiên cứu, có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
Trong giờ học HS phổ thông thiếu sự kết hợp với GV, các em chỉ lắng nghe
một cách thụ động không tập trung để thu nhận kiến thức. Thực trạng này có thể do
những nguyên nhân chính:
• Từ phía HS
Khi học không để ý ghi nhớ kiến thức đã học, không đào sâu đào sâu, không
có sự so sánh các kiến thức đã có với kiến thức mới nên không thấy được những
mâu thuẫn, những nghịch lý mà nhiệm vụ người HS phải giải quyết để lĩnh hội
được các kiến thức trong quá trình học của mình.
Đặc biệt đối với các em học sinh yếu thì khả năng kết hợp với các GV
rất khó khăn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập của các em

càng sa sút.
• Từ phía giáo viên
Phương pháp dạy còn mang tính chất giáo điều, chưa đặt vấn đề để HS suy
nghĩ, phần lớn GV cung cấp các kiến thức cho HS và HS thì ghi nhớ. Vì vậy, với
lượng thông tin lớn và tốc độ nhanh thì HS không thể nhớ tất cả và không còn thời
gian để suy nghĩ các kiến thức mình tiếp nhận được.
22


Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối
tượng; có những tiết giáo viên còn nói lan man, ngoài lề chưa khắc sâu kiến thức
trọng tâm.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, thí nghiệm còn
hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng của ĐDDH.
Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ chức các hoạt động còn
mang tính hình thức chưa phù hợp.
Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực.
Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS
khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
• Phụ huynh
Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần thấp, thái độ học tập của học sinh, chất
lượng học tập cho thấy nhận thức và thái độ của phụ huynh trong việc hợp tác với
nhà trường là chưa cao. Qua đó cho thấy một bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan
tâm, chăm lo và đôn đốc con em mình học tập, còn phó thác cho nhà trường, cho
thầy cô.
1.4.2.2. Yếu kém do phương pháp tự học
Học sinh không có thời gian cho việc tự học.
Học sinh tự lực không có sự chỉ đạo của GV, học sinh xử lí thông tin thu
được trên lớp biến nó thành kiến thức riêng cho mình. Muốn tự học tốt học sinh
phải tích cực tự giác trong việc tiếp thu kiến thức ở trên lớp và tự học ở nhà.

HS không chuẩn bị bài và học lại bài cũ.
Đọc bài trước khi đến lớp là tiền đề tốt cho khả năng tiếp thu ban đầu, hơn
nữa còn thể hiện được ý thức tự học rất cao của HS. Nhưng hiện nay, học sinh chưa
ý thức được nhiệm vụ của mình, số HS đọc bài trước khi đến lớp rất ít, đặc biệt các
em yếu kém lại càng cho rằng chỉ học để đối phó với giáo viên, với các kỳ kiểm tra
nên không cần phải chuẩn bị bài.
Các em không có hướng phấn đấu hoàn thiện mình, không xác định được
mình có những kiến thức gì? Mình phải cần có kiến thức gì và làm bằng cách nào?
Từ việc không có kiến thức, các HS thiếu tự tin và không còn hứng thú với môn
học nữa.
23


1.4.2.3. Yếu kém do phương pháp vận dụng
Dùng kiến thức đã lĩnh hội được (do tiếp thu và tự học) để giải bài tập nhằm
nâng cao mức độ lĩnh hội, tư duy, trí nhớ... Ngoài ra còn áp dụng để giải thích các
hiện tượng thực tế đó là hình thức cao nhất của phương pháp vận dụng.
* Vận dụng để giải bài tập
Việc học sinh yếu tự giải bài tập là hiếm có, giải bài tập theo yêu cầu của
thầy cô cũng đạt tỷ lệ rất thấp. Không củng cố, không khắc sâu kiến thức nên khả
năng vận dụng của HS chưa cao dẫn đến kĩ năng giải bài tập cũng yếu kém, khả
năng ghi nhớ cũng yếu gây khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức mới.
* Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Biết vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng hóa học, các hiện
tượng tự nhiên đó là thành công lớn nhất của sự vận dụng. HS có được khả năng
này sẽ nắm vững kiến thức mình được học đồng thời vốn kiến thức trở nên sinh
động, hữu ích hơn và các em cảm thấy hứng thú yêu thích môn hóa hơn.
Hiện nay chỉ có các em giỏi mới quan tâm muốn được giải thích và tìm cách
giải thích, còn đối với các em HS yếu thì không có hứng thú vì vậy không tích cực
vận dụng, đồng thời cũng không biết vận dụng, học vẹt, không có khả năng vận

dụng kiến thức.
Qua thực trạng của HS ta thấy rõ ràng tiếp thu các quá trình tiếp thu ban đầu,
tự học và vận dụng liên kết với nhau một cách mật thiết nên có phương pháp tiếp
thu tốt là tiền đề cho tự học và cao nhất là vận dụng.Vì vậy, điều chỉnh quá trình
học của HS để có phương pháp học tập tốt, phù hợp thì phải nhìn nhận được tất cả
các nguyên nhân và mối liên hệ giữa các nguyên nhân đó.
1.4.2.4. Các nguyên nhân khác
* Mất căn bản
Do chưa phân biệt được cái bản chất và cái hiện tượng chỉ tập trung học
riêng biệt cho từng chất, từng bài mà chưa học lý thuyết chủ đạo, chưa biết mối
liên hệ giữa các bài, các chất với nhau. Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ:
đây là một điều không thể phủ nhận, với chương trình học tập hiện nay, để có thể
học tập tốt và đạt được kết quả thì đòi hỏi trước đó học sinh phải có vốn kiến
thức nhất định. Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều học sinh đã không có được những
24


vốn kiến thức cơ bản ngay từ lớp nhỏ, từ đó càng lên các lớp lớn hơn, học những
kiến thức mới có liên quan đến những kiến thức cũ thì học sinh đã quên hết cho
nên việc tiếp thu kiến thức mới trở thành điều rất khó khăn đối với các em.
Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá
đúng trình độ của học sinh.
* Chưa có ý thức tự giác học tập
- Học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không làm bài tập khi đã học xong,
thậm chí không làm bài mà GV dặn.
- Học sinh lười suy nghĩ, còn trông chờ thầy cô giải giúp, trình độ tư duy,
vốn kiến thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế, sử dụng sách tham khảo một cách mù
quáng không hiểu rõ bản chất và cách thức giải bài tập.
- Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền.

* Chưa có khả năng tư duy, suy luận khi tiếp thu và vận dụng kiến thức
Trong giờ học, HS chưa kết hợp cùng GV để tìm ra chân lý, kiến thức mà
còn chờ GV giảng bài để ghi chép nên không làm quen với các tư duy so sánh, quy
nạp, khái quát hóa..., không có khả năng kết dính các kiến thức nên học vẹt, học
từng chất, chưa có cái nhìn tổng quát để phân loại, phân định chương trình và hậu
quả là không đủ và không thể vận dụng giải bài tập hay giải thích các hiện tượng
hóa học và hiện tượng tự nhiên.
* Thiếu tự tin
Từ nguyên nhân bị hổng kiến thức dẫn tới HS không dám trình bày quan
điểm của mình, ngại hỏi GV và ngay cả bạn bè nên kiến thức không được hoàn
thiện và cũng không được củng cố, không dám khẳng định mình khi làm bài.
* Không có kế hoạch học tập
Việc học theo kế hoạch là cần thiết cho quá trình học tập vì rèn luyện được
tính chuyên cần đồng thời bổ khuyết được các kiến thức bị hổng từ lớp dưới.
* Không nắm được các kĩ năng tính toán cơ bản và các thao tác tư duy
- Không biết làm tính, yếu các kĩ năng tính toán cơ bản, cần thiết.
- Các thao tác tư duy như: phân tích và tổng hợp, so sánh và khái quát hóa là
các phương tiện đắc lực để đảm bảo cho HS khắc sâu kiến thức và hiểu rõ các kiến
25


×