Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

rèn luyện kĩ năng giải bài tập hoá học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.41 KB, 15 trang )

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ SƠN NGUYÊN
TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
HOÁ HỌC 9
Họ và tên : PHẠM VĂN KHÁNH
Sơn Nguyên tháng 9 năm 2007
MỤC LỤC
Nội dung Số trang
I/ PHẦN MỞ ĐẦU: 3
1. Lý do chọn đề tài : 3
2. Mục đích nghiên cứu : 3
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu : 3
5. Phương pháp nghiên cứu : 3
6. Nội dung của đề tài : 3
II/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI 3
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3
1. Cơ sở pháp lý : 4
2. Cơ sở lý luận : 4
1
3. Cơ sở thực tiển 4
Chương 2 : THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
4
1. Khái quát phạm vi: 4
2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu: 4
3. Nguyên nhân của thực trạng : 4
Chương 3 : BIỆN PHÁP GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
5
1. Cơ sở đề xuất các giải pháp : 5
2. Các giải pháp chủ yếu : 5


3. Tổ chức tiển khai thực hiện : 13
III/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 13
1. Kết luận : 13
2. Kiến nghị : 14
I/ PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài :
Giáo dục là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết cho đất nước, việc học là rất
quan trọng vì vậy cho nên nghề giáo viên rất cần, người thầy giáo còn gọi là thầy của
người thầy. Đất nước có phát triển được hay không thì phụ thuộc vào giáo dục, giáo
dục có phát triển thì đất nước mới phát triển được. Như Bác Hồ đã nói: “ Dân tộc Việt
Nam có thể trở nên vẻ vang hay không, có thể sánh vai cùng với cường quốc năm
châu hay không thì nhờ ở công học tập của các cháu”
2
Giáo dục rất quan trọng vì vậy tất cả những người làm giáo dục mang một
trọng trách rất lớn cho nên phải luôn luôn học hỏi tìm kiếm kiến thức, phương pháp
giáo dục sao cho phù hợp làm cho người được giáo dục dễ hiểu, dễ tiếp thu.
Môn hoá học không những truyền thụ kiến thức phổ thông cơ bản mà còn giáo
dục chủ nghĩa Cộng Sản (như giáo ducï thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục
quan điểm vô thần học, giáo dục lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính), rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành cho học sinh. Môn Hoá học ngày càng có vai trò
quan trọng trong đời sống và sản xuất vì vậy mà tôi là một người thầy giáo đang
giảng dạy môn hoá trường trung học cơ sở Sơn Nguyên. Tôi không ngừng tham
khảo tài liệu, theo học các lớp bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để
không ngừng nâng cao kiến thức cũng như trình độ. Trong quá trình học hỏi tìm tòi
tôi đã nghĩ ra một sáng kiến giúp cho học sinh có thể giải các bài toán tính theo
phương trình hoá học một cách dễ dàng, kể cả bài khó lẫn bài dễ.
2. Mục đích nghiên cứu :
Nhằm làm cho học sinh có những kĩ năng giải bài tập hoá học, phương pháp
phù hợp suy luận một cách logic, có hướng đi cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho học
sinh giải bài tập khó cũng như bài tập dễ thuận lợi hơn.

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu :
Học sinh khối 9 trường trung học cơ sở Sơn Nguyên huyện Sơn Hoà tỉnh Phú
yên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Làm cho học sinh có hứng thú, yêu thích môn hoá hơn. Có thành tích cao
trong học tập, vượt qua các kì thi mà không gặp khó khăn gì về bài tập tính theo
phương trình hoá học của môn hoá.
5. Phương pháp nghiên cứu :
Chủ yếu sử dụng nhóm phương pháp dùng lời (như vấn đáp, đàm thoại, thuyết
trình…). Suy luận logic, suy luận dật lùi làm cho học sinh có hướng đi cụ thể để tự
giải quyết các bài toán mà không cần sự trợ giúp của giáo viên. Qua đó học sinh có
thể khắc sâu kiến thức về giải bài tập cũng như lí thuyết vì qua mỗi bài tập thì học
sinh ôn lại lí thuyết và hướng giải quyết bài toán.
6. Nội dung đề tài :
Thu thập các công thức hoá học, định luật và tính chất của các chất có liên
quan, dùng phương pháp suy luận dật lùi để giúp học sinh dễ hiểu khắc sâu kiến thức
và dựa vào đó có thể giải quyết được các bài toán dễ cũng như các bài toán khó tốt
hơn.
II/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở pháp lý :
Sáng kiến kinh nghiệm thực hiện chủ yếu dựa trên sách giáo khoa hoá học 9,
lấy sách giáo khoahoá học 9 làm nền tảng, vì vậy sách giáo khoa là cơ sở pháp lý để
3
xây dựng đề tài. Ngoài ra còn tham khảo sách giáo viên hoá học 9, sách bài tập hoá
học 9, các sách tham khảo và các tài liệu có liên quan là cơ sở cho sáng kiến kinh
nghiệm.
2. Cơ sở lý luận :
Đề tài có vai trò quan trọng trong việc giải bài tập hoá học của học sinh góp
phần làm cho học sinh tiếp thu được phương pháp hay, có hứng thú trong việc giải

bài tập từ đó khắc sâu cho học sinh cách giải quyết bài tập tăng khả năng suy luận
logic cho học sinh làm cho học sinh có hứng thú trong học tập. Trong quá trình giải
bài tập theo hướng giải quyết này giúp cho học sinh có thể ôn lại các kiến thức liên
quan tạo điều kiện khắc sâu kiến thức. Với nội dung của đề tài góp một phần vào
phương pháp giải bài tập hoá học một cách tích cực.
Đề tài có một vị trí quan trọng trong việc giải bài tập của học sinh,vì trước đây
học sinh giải bài tập đặt bút vào là giải chứ chưa có hướng đi cụ thể. Vì vậy thường
dẫn đến sai mà không xác định được sai nơi nào để khắc phục. Nếu chúng ta áp dụng
phương pháp này thì sẽ thấy được đường đi của bài toán rồi sau đó dựa vào đường đi
đó để giải quyết vấn đề.
Giúp cho học sinh khắc sâu phương pháp giải bài tập suy luận hợp lí có đường
đi đúng đắn trong việt giải bài tập làm cho học sinh có thể tiếp thu một cách dễ dàng.
3. Cơ sở thực tiển :
Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có thể giải quyết các bài tập tính theo
phương trình hoá học một cách logic mà không sợ sai. Giúp học sinh vượt qua các kì
thi về môn hoá, hứng thú hơn trong học tập và đạt thành tích cao.
Chương 2 : THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Khái quát phạm vi:
Học sinh trường trung học cơ sở Sơn Nguyên huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tương đối hẹp vì chỉ áp dụng cho học sinh khối 9
trường trung học cơ sở Sơn nguyên, chưa có điều kiện để thực hiện rộng rãi.
2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
Đa số học sinh chưa say mê môn hoá học, đặc biệt là bài tập tính theo phương
trình hoá học một số học sinh khi giải quyết bài tập dạng này còn gặp nhiều khó khăn.
3. Nguyên nhân của thực trạng :
Đa phần mức sống người dân Sơn Nguyên còn nghèo cho nên chưa thật sự
chú trọng đến việc học của con em. Một số học sinh chưa chú tâm vào việc học mà lo
làm những công việc khác, việc đi lại khó khăn trong mùa mưa lũ đôi khi phải nghỉ
học. Cơ sở vật chất chưa đầy đủ ví dụ như sách tham khảo chưa nhiều , chưa có phòng
thư viện để học sinh đọc hoặc mượn các sách tham khảo để xem. Môn hoá học là một

môn học ở trường trung học cơ sở học sinh chỉ được gặp ở lớp 8 và 9 nên không có
điều kiện tiếp xúc nhiều, dễ gây cho học sinh chán trong học tập đặt biệt là bài tập tính
theo phương trình hoá học. Mà bài tập dạng này học sinh sẽ gặp suốt trong quá trình
học ở cấp 2 cũng như cấp 3. Vì vậy mà tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm này giúp cho
4
học sinh giải quyết bài tập một cách dễ dàng làm cho học sinh hứng thú hơn trong học
tập đối với môn hoá.
Chương 3 : BIỆN PHÁP GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở đề xuất các giải pháp :
Dựa váo thực trạng và nguyên nhân của thưc trạng tôi đưa ra các giải pháp
để học sinh có thể giải quyết các bài tập tính theo phương trình hoá học một cách dễ
dàng làm cho học sinh hứng thú trong học tập, học tốt hơn.
2. Các giải pháp chủ yếu :
Yêu cầu học sinh phải nắm chắc các công thức liên quan, định luật và
tính chất hoá học của các oxit, axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim, hiđrocacbon,
dẫn xuất của hiđrocacbon.
* Định luật bảo toàn khối lượng :
Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo
thành.
Một số công thức hoá học có liên quan.
* Công thức liên hệ giữa số mol (n), khối lượng (m) và khối lượng mol (M).
n = m/M (mol) ; m = n x M (gam) ; M = m/n (gam)
* Công thức liên hệ giữa số mol (n) và thể tích (V) của chất khí ở điều kiện tiêu
chuẩn:
V = 22.4 x n (lit) ; n = V/ 22.4 (mol)
* Công thức liên hệ giữa nồng độ mol (C
M
), số mol (n) và thể tích (V):
C
M

= n / V (mol/lit) hoặc (M) ; n = C
M
x V (mol) ; V = n / C
M
(lit)
* Công thức tỉ khối của chất khí:
d
A/B
= M
A
/ M
B
; d
A/kk
= M
A
/ 29.
* Công thức liên hệ giữa nồng độ phần trăm (C%), khối lượng chất tan (m
ct
),
khối lượng dung dịch (m
dd
):
C% = m
ct
x 100%/ m
dd
; m
ct
= C% x m

dd
/ 100%(gam) ; m
dd
= m
ct
x100% / C% (gam)
* Công thức liên quan giữa khối lượng dung dịch (m
dd
), khối lượng chất tan (m
ct
)
và khối lượng dung môi(m
dd
):
m
dd
= m
ct
+ m
dm
(gam) ; m
ct
= m
dd
– m
dm
(gam) ; m
dm
= m
dd

– m
ct
(gam) .
* Thành phần phần trăm các nguyên tố trong hợp chất : Công thức của hợp chất
A
x
B
y
(A, B là nguyên tố, x, y là chỉ số)
A% = M
A
. x.100% / (M
A
. x + M
B
.y) ; B% = M
B
. y.100% /( M
A
. x + M
B
.y).
(A%, B% là thành phần phần trăm của nguyên tố A, B. M
A
, M
B
là khối lượng mol của
A, B). Dùng tương tự cho hợp chất 3,4… nguyên tố.
* Thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp:
Ví dụ: Hỗn hợp A gồm CuO và FeO

%CuO = m
CuO
x100% / m
hh
; %FeO = m
FeO
x100% / m
hh

(m
hh
= m
CuO
+ m
FeO
(gam)
,
m
hh
là khối lượng hỗn hợp, m
CuO
(gam), m
FeO
(gam) lần
lược là khối lượng của CuO, FeO)
* Tương tự áp dụng cho hỗn hợp 3,4, … chất.
5
* Công thức tính hiệu suất phản ứng : kí hiệu H
H = lượng thực tế x 100%/ lượng lý thuyết.
Ghi chú : Đơn vị sử dụng sau công thức chỉ là đơn vị thường dùng.

Tính chất hoá học của một số chất và hợp chất có liên quan,
* Tính chất hoá học của oxit:
+ Oxit bazơ : + Oxit axit :
1/ Tác dụng với nước: 1/ Tác dụng với nước:
CaO + H
2
OCa(OH)
2
SO
3
+ H
2
O H
2
SO
4

(r) (l ) (dd) (k) (l ) (dd)
2/ Tác dụng với axit : 2/ Tác dụng với bazơ :
CuO +2HCl CuCl
2
+H
2
O CO
2
+Ca(OH)
2
CaCO
3
+H

2
O
(r ) (dd) (dd) (l) (k ) (dd ) (r ) (l )
3/ Tác dụng với oxit axit : 3/ Tác dụng với oxit bazơ :
BaO + CO
2
BaCO
3
CO
2
+ BaO BaCO
3

(r ) (k ) (r ) (k ) (r ) (r )
* Tính chất hoá học của axit :
1/ Axit làm đổi màu chất chỉ thị:
dd axit làm quỳ tím  đỏ
2/Tác dụng với kim loại:
Axit + kim loại  muối + hidro
Vd: 2HCl +Zn ZnCl
2
+H
2
(dd) (r) (dd) (k )
3/ Tác dụng với bazơ
Axit +bazơ  Muối + nước
Vd: H
2
SO
4

+ Cu(OH)
2
CuSO
4
+ H
2
O
(dd) (r ) (dd) (l)
4- Tác dụng với oxit bazơ
Axit + oxit bazơ  muối + nước
vd: 6 HCl + Fe
2
O
3
2FeCl
3
+3H
2
O
(r ) (dd) (dd) (l )
5/ Muối tác dụng với axít :
Muối + ddAxit
→
M mới + Axit mới
BaCl
2(dd)
+ H
2
SO
4 (dd)


→
BaSO
4(r)


+ 2HCl
(dd)
* H
2
SO
4
đặc có những tính chất hoá học riêng :
a-Tác dụng với kim loại:
Axit sunfuric tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối nhưng không g/p hidro
VD: Cu +2 H
2
SO
4
 CuSO
4
+SO
2
+H
2
O
(dd) (đ,nóng) (dd) (k) (l)
b-Tính háo nước:
C
12

H
22
O
11
H
2
SO
4 đặc
12C + 11H
2
O
* Tính chất hoá học của bazơ
1: Tác dụng của dd bazơ với chất chỉ thị màu:
Dung dịch bazơ làm quì tím hoá xanh ; phenolphtalein hoá đỏ
6
2.Tác dụng với oxit axit:
Dung dịch bazơ +oxit axit  muối +nước
6KOH + P
2
O
5
 2K
3
PO
4
+ 3H
2
O
(dd) (r) (dd) (l)
3: Tác dụng với axit :

Bazơ +axit muối +nước
Vd:Fe(OH)
3
+ 3HCl  FeCl
3
+ 3H
2
O.
(r) (dd) (dd) (l)
4: Bazơ không tan bị nhiệt phân huỷ.
Bazơ không tan bị nhiệt phân huỷ tạo ra oxit và nứơc
Cu(OH)
2
t
0
> CuO + H
2
O
(r) (r) (l)
(màu xanh) (màu đen)
5/ Muối tác dụng với Bazơ tan (dd kiềm) :
Muối + Bazơ
(tan)

→
M. mới + B.mới
CuSO
4
(dd) +2NaOH(dd)
→

Na
2
SO
4
(dd) +Cu(OH)
2
(r)
* Tính chất hoá học của muối:
1/ Muối tác dụng với kim loại :
K.l + M
→
M mới + K.l mới
Cu (r ) + 2AgNO
3
(dd)
→
Cu (NO
3
)
2
(dd) + 2Ag (r )
(Chú ý : Kim loại đem pư phải mạnh hơn kim loại có sẵn trong muối )
2/ Muối tác dụng với Axít :
Muối + ddAxit
→
M. mới + Axit mới
BaCl
2(dd)
+ H
2

SO
4 (dd)

→
BaSO
4(r)


+ 2HCl
(dd)
Điều kiện xãy ra phản ứng muối tạo thành kết tủa hoặc chất khí sinh ra.
3/ Muối tác dụng với muối khác :
Muối + Muối
khác

→
2 M mới
AgNO
3
(dd) +NaCl(dd)
→
AgCl

(r) + HNO
3
(dd)
Điều kiện xãy ra phản ứng có ít nhất một muối kết tủa.
4/ Muối tác dụng với Bazơ tan (dd kiềm) :
Muối + Bazơ
(tan)


→
M mới + B.mới
CuSO
4
(dd) +2NaOH(dd)
→
Na
2
SO
4
(dd) +Cu(OH)
2
(r)
Điều kiện xãy ra phản ứng tạo ra muối không tan hoặc bazơ không tan.
5/ Phản ứng phân huỷ muối :
Một số muối bị phân huỷ ở nhiệt độ cao ,sinh ra chất khí .
CaCO
3

→
o
t
CaO + CO
2
2KClO
3

→
o

t
2KCl + 3 O
2
* Tính chất hoá học của kim loại :
1/ Phản ứng của kim loại với phi kim:
a.Tác dụng với Oâxi :
K.loại + ôxi
→
o
t
Oâxit
7
3Fe
(r )
+ 2O
2

(k )
→
o
t
Fe
3
O
4 (r )
b. Tác dụng với phi kim khác thường tạo ra muối :
Ví dụ: K.loại + Clo
→
o
t

Muối clorua.
2Na
(r )
+ Cl
2 (k)

→
o
t
2NaCl
Chú ý :
Kloại + L/huỳnh Muối Sunfua(=S)
2/ Phản ứng của k.loại với Axit H
2
SO
4
loãng, HCl …:
Vd : 2HCl +Zn ZnCl
2
+H
2
(dd) (r) (dd) (k )
3/ Phản ứng của k.loại với Muối :
(K.loại mạnh + dd Muối của k.loại yếu hơn

Muối mới + K.loại mới ).
Vd : Cu (r ) + 2AgNO
3
(dd)
→

Cu (NO
3
)
2
(dd) + 2Ag (r )
*. Tính chất hoá học phi kim
1. Tác dụng với kim loại
+ Nhiều phi kim tác dụng với kim loại tạo thành muối
2Na + Cl
2
t
0
2NaCl
+ Oxi tác dụng với kim loại tạo thành oxit
4Na + O
2

→
2Na
2
O
2Cu + O
2

→
2CuO
2. Tác dụng với H
2
O
2

+ 2 H
2

→
2H
2
O
Cl
2
+ H
2

→
2 HCl
3. Tác dụng với O
2
S + O
2

→
SO
2

4P + 5 O
2

→
2 P
2
O

5

2 H
2
+ O
2
→
2H
2
O
Nhận xét: (sgk)
4. Mức độ hoạt động hoá học của phi kim
* Tính chất hoá học của metan:
1) Tác dụng với oxi: CH
4
+ 2O
2
> CO
2
+H
2
O
(k) (k) (k) (h)
2)Tác dụng với Clo CH
4
+ Cl
2
> CH
3
Cl + HCl

(k) (k) (k) (h)
* Tính chất hoa học của etilen :
1) Etilen cháy C
2
H
4
+3O
2
> 2CO
2
+ 2H
2
O
2)Etilen làm mất màu dd brom CH
2
=CH
2
+ Br
2
 BrCH
2
—CH
2
Br
(đibrômêtan)
3) Các phân tử etilen kết hợp được với nhau
… + CH
2
=CH
2

+ CH
2
=CH
2
+ CH
2
=CH
2
+…. Xt, t
o
, p …-CH
2
-CH
2
-CH
2
-
CH
2
-CH
2
-CH
2
+
* Tính chất hoá học của axetilen:
1) Axetilen cháy:
8
Axetilen cháy trong không khí với ngọn lửa sáng, tỏa nhiều nhiệt, PTPƯ:
C
2

H
2
+5O
2

t0
4CO
2
+ 2H
2
O
2)Axetilen làm mất màu dd brom
-axetilen có phản ứng cộng với brom trong dd, PTPƯ :
CH≡CH + Br-Br  Br-CH=CH-Br.
Thu gọn: C
2
H
2
+ Br
2
 C
2
H
2
Br
2
Sản phẩm sinh ra có liên kết đôi trong phân tử nên có thể cộng tiếp với 1 p/tử
brom nữa
Br-CH=CH-Br + Br-Br  Br
2

CH-CHBr
2
Viết gọn: C
2
H
2
Br
2
+ Br
2
 C
2
H
2
Br
4
* Tính chất hoá học của benzen
1) Benzen cháy
2C
6
H
6
+15O
2
 12CO
2
+6H
2
O
2)Benzen tham gia phản ứng thế với brom

C
6
H
6
+ Br
2
Fe, t
0
C
6
H
5
Br + HBr
3- Benzen tham gia phản ứng cộng
C
6
H
6
+3H
2
C
6
H
12
* Tính chất hoá học của rượu etilic
1) Rượu etylic tham gia phản ứng cháy
C
2
H
5

OH + 3O
2

t 0
2CO
2
+ 3H
2
O
2)Rượu etylic phản ứng với Natri
2C
2
H
5
OH+2Na2C
2
H
5
ONa +H
2
3) Phản ứng với axit axetic
C
2
H
5
OH + CH
3
COOH  CH
3
COOC

2
H
5
+ H
2
O
* Tính chất hoá học của axit axetic
1) Axit Axetic có những tính chất của axit
Axitaxetic là 1 axit hữu cơ có tính chất của 1 axit :
-Quì tím hóa đỏ
-Tác dụng với kim loại ,oxit bazơ,bazơ, muối
2)Tác dụng với rượu etylic:
C
2
H
5
OH + CH
3
COOH  CH
3
COOC
2
H
5
+ H
2
O
* Tính chất hoá học quan trọng của chất béo
(RCOO)
3

C
3
H
5
+ 3 H
2
O t
o
Axit C
3
H
5
(OH)
3
+ 3RCOOH
(RCOO)
3
C
3
H
5
+ 3NaOH t
o
C
3
H
5
(OH)
3
+ 3RCOONa

* Tính chất hoá học glucozơ
1) phản ứng ôxi hóa glucozơ
+Phản ứng xảy ra:C
6
H
12
O
6
+ Ag
2
O
NH3
t0
C
6
H
12
O
6
+ 2Ag

2) Phản ứng lên men rượu :
C
6
H
12
O
6

men

C
2
H
5
OH + 2CO
2
* Tính chất hoa học Saccarozơ
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O
axit
t0
C
6
H
12
O
6
+ C
6
H
12
O
6

Saccarozơ Glucozơ fructozơ.
9
* Tính chất hoáhọc tinh bột xenlulozơ
1)Phản ứng thủy phân:
( C
6
H
10
O
5
)
n
+ nH
2
O
axit
t0
nC
6
H
12
O
6
2)Tác dụng của tinh bột với iot.
* Tính chất:
1)Phản ứng thủy phân:
Potein + Nước
axit
t0
Hỗn hợp amino axit

2)Sự phân hủy bởi nhiệt
-Khi đun nóng mạnh và không có nước, protein bị phân hủy tạo ra những chất bay
hơi và có mùi khét
3)Sự đông tụ:
* Bài tập
BT1: Đốt cháy hoàn toàn 11.2 lít khí mêtan. Hãy tính thể tích khí oxi cần dùng. Biết các
thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
BL: Thể tích O
2
V= n x 22.4 số mol O
2
1 :2 S. mol CH
4
n=V/22.4
T. tích CH
4

n
metan
= V/22.4 = 11.2/22.4=0.5 (mol).
CH
4
+ 2O
2
CO
2
+ 2H
2
O
1(mol) 2(mol)

0.5(mol) 1(mol)
Theo phương trình phản ứng n
oxi
= 2n
metan
= 2x0.5=1(mol)
Thể tích oxi cần dùng là: V=nx22.4=1x22.4=22.4(lit).
BT2 : Đốt cháy 4.48 lít khí etilen cần phải dùng bao nhiêu lít không khí chứa 20% thể tích
oxi. Biết thể tích các khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn.
a. BL : V
KK
V
kk
=V
oxi
x100/20 V
oxi
V=nx22.4 n
oxi
3:1 n
etilen
n=
V/22.4 V
etilen

Chiếm 20% oxi
n
etilen
= V/22.4=4.48/22.4=0.2(mol)
C

2
H
4
+ 3O
2
2CO
2
+ 2H
2
O
(Mol) 1 3
(Mol) 0.2 0.6
Theo phản ứng n
oxi
= 3n
etilen
= 3x0.2=0.6(mol).
Thể tích của O
2
: V=0,6x22.4=13.44(lit).
Thể tích không khí cần dùng chứa 20% oxi: V=13.44x100/20=67.2(lít).
BT3: Cho 0.56 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm C
2
H
4
,C
2
H
2
tác dụng hết với dung dịch brom

dư, lượng brom tham gia phản ứng là 5.6 gam. Tính thành phần phần trăm của mỗi khí
trong hỗn hợp.
* BL: %V
etilen
%V=V/V
hh
V
etilen
V=nx22.4 n
etilen
giải PT n
hh
n=V/22.4
V
hh
%V
axetilen
V
axetilen
n
axetilen
n
brom
n= m/M
m
brom
C
2
H
4

+ Br
2
C
2
H
4
Br
2
(1) n
hh
= 0.56/22.4=0.025(mol) n
brom
=
5.6/160=0.035(mol)
10
(Mol) x x (Gọi x là số mol của C
2
H
4
)
C
2
H
2
+ 2Br
2
C
2
H
2

Br
4
(2) ( 0.025-x là số mol của C
2
H
2
)
(Mol) 0.025-x 2(0.025-x)
Theo PƯ (1), (2) : n
brom
= x + 2(0.025-x)=0.035 Suy ra x=0.015(mol)
Vậy n
etilen
= 0.015(mol)
Thể tích của etilen: V=0.015x22.4= 0.336(lit)
%V
etilen
= 0.336x100%/0.56=60%
%V
axetilen
= 100%-60%= 40%.
BT4: Cho benzen tác dụng với brom tạo ra brom benzen. Tính khối lượng benzen cần
dùng để điều chế 15.7 gam brombenzen. Biết hiệu suất phản ứng đạt 80%.
* BL: m
benzen
m=nxM n
benzen
1:1 (H=80%) n
brombenzen
n=m/M m

brombenzen
.
Phương tình PƯ: C
6
H
6
+ Br
2
bột Fe,t
o
C
6
H
5
Br + HBr.
(Mol) 0.125 H=80% 0.1
Ta có n
brombenzen
= 15,7/157= 0.1(mol).
Theo PƯ: n
benzen (H=80%)
=0.1x100/80=0.125(mol).
Vậy khối lượng của benzen là: m
benzen
= 0.125x78=9.75(g).
BT5: Đốt cháy hoàn toàn 9.2 gam rượu etilic.
a. Tính thể tích khí CO
2
tạo ra ở điều kiện tiêu chuẩn.
b. Tính thể tích không khí (đktc) cần dùng cho phản ứng trên, biết oxi chiếm 20% thể

tích không khí.
* BL: C
2
H
5
OH + 3O
2
2CO
2
+ 3H
2
O.
(Mol) 0.2 0.6 0.4
a. V
cacbonđioxit
V=nx22.4 n
cacbonđioxit
2 : 1 n
etilic
n=m/M m
etilic
.
n
etilic
= 9.2/64=0.2(mol).
Theo PƯ: n
cacbonđioxit
= 2 n
etilic
= 0.4(mol)

Thể tích của CO
2
(ở đktc) là: V=0.4x22.4= 4.48(lit).
b. V
kk (oxi chiếm 20%)
V
kk
=V
oxi
x100/20 V
oxi
V=nx22.4 n
oxi
3 : 1 n
etilic
n=m/M m
etilic
.
Theo PƯ : n
oxi
=3 n
etilic
=0.6(mol).
Thể tích của oxi: V=0.6x22.4=13.44(lit).
Thể tích của không khí: V= 13.4x100/20=67.2(lit).
BT6: Cho 60 gam CH
3
COOH tác dụng với 100 gam C
2
H

5
OH thu được 55 gam
CH
3
COOC
2
H
5
. Tính hiệu xuất của phản ứng.
* BL: CH
3
COOH + C
2
H
5
OH CH
3
COOC
2
H
5
+ H
2
O
(Mol) 1 1 1
H H=m
thực tế
/m
lí thuyết
m

etinaxetac(lí thuyết)
m=nxM n
etinaxetac (lí thuyết)
1 : 1 n
etilic
n=m/M
m
etilic
n
axitaxetic

m
axitaxetic
Số mol của axit : n
axit
= 60/60=1(mol).
Số mol của rượu : n
rượu
=100/46=2.17(mol).
Vậy rượu dư
Theo phản ứng: n
este
= n
rượu
=1(mol)
Khối lượng lí thuyết của este là: m=1x88=88(g).
11
Hiệu xuất của PƯ: H= 55x100%/88=62,5%.
BT7: Để thuỷ phân hoàn toàn 8.58 kg một loại chất béo cần vừa đủ 1.2 kg NaOH, thu
được 0.368 kg glixeron và m kg hỗn hợp muối của các axit béo. Tính m.

* BL : Chất béo + Natrihiđroxit t
o
glixeron + axit béo.
m
axitbéo
AD ĐLBTKL m
chất béo
, m
natrihiđroxit
, m
glixeron
.
Khối lượng của axit béo là: m= m
chất béo
+ m
natrihiđroxit
- m
glixeron
= 8.58 + 1.2 – 0.368 =
9.412(g).
BT8: Khi lên men glucozơ, người ta thấy thoát ra 11.2 lit khí CO
2
(ở đktc).
a. Tính khối lượng rượu etilic tạo ra sau khi lên men.
b. Tính khối lượng glucozơ đã lấy ban đầu, biết hiệu xuất quá trình lên men là 90%.
* BL : phương tình pư: C
6
H
12
O

6
len men 2C
2
H
5
OH + 2CO
2
.
(Mol) 25/90 H=90% 0.5 0.5
a. m
rượu
n=m/M n
rượu
1 : 1 n
cacbonđioxit
n=V/22.4 V
cacbonđoxit
(đktc).

Số mol của CO
2
là: n=11.2/22.4=0.5(mol).
Theo pư : n
rượu
= n
cacbonđioxit
= 0.5(mol).
Khối lượng của rượu là: m = 0.5x46 = 23(g).

b. m

glucozơ
m=nxM n
glucozơ
1 : 2 (H=90%) n
cacbonđioxit
n=V/22.4 V
cacbonđioxit
.
Theo pư ; n
glucozơ (H=90%)
= 100 : 90 x 0.5 : 2 = 25/90 (mol).
Khối lượng của glucozơ là: m = 25x180/90 = 50(g).
BT9: Từ một tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu gam
saccarozơ. Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%.
* BL : m
saccarozơ
H=80% m
saccarozơ 13% trong 1 tấnnước mía
m
saccarozơ
= m
nước mía
x13/100
m
nước mía
Khối lượng saccarozơ là : m= 1x13/100= 13/100 (tấn).
Khối lượng đường thu được với hiệu xuất 80% là: m=13x80/10000=0.104 (tấn) =
104(kg).
BT10 : Từ tinh bột người ta sản xuất ra rượu etilic theo hai giai đoạn sau:
a. (-C

6
H
10
O
5
-)
n
+ Nước C
6
H
12
O
6
hiệu xuất 80%
Axit
b. C
6
H
12
O
6
Men rượu C
2
H
5
OH hiệu xuất 75%
30 -32
o
C
Hãy viết các phương trình hoá học theo các giai đoạn trên. Tính khối lượng rượu etilic

thu được từ một tấn tinh bột.
* BL : m
rượu
n=m/M n
rượu
2 : 1 n
glucozơ
n : 1 n
tinh bột
n=m/M m
tinh bột
H=75% H=80%
Số mol của tinh bột : n=10
6
/162 (mol).
Phương trình phản ứng :
a. (- C
6
H
10
O
5
-)
n
+ H
2
O Axit n C
6
H
12

O
6
(1)
(Mol) 10
6
/ 162n H=80% 80x10
6
/100x162
b. C
6
H
12
O
6
Men rượu 2C
2
H
5
OH + 2CO
2
(2)
30 - 32
o
C
12
(Mol) 8x10
7
/162x10
2
H=75% 2x8x75x10

7
/162x10
4

Theo pư (1) : n
glucozơ
= 8x10
7
/162x10
2
(mol).
Thoe pư (2) : n
rượu
= 16x75x10
7
/162x10
4
= 16x75x10
3
/162(mol).
Khối lượng của rượu là: m
rượu
= 16x75x46x10
3
/162 = 0.341(tấn).
BT11: Cho 0.83 gam hỗn hợp gồm nhôm và sắt tác dụng với dung dịch H
2
SO
4
loãng dư

sau phản ứng thu được 0.56 lít khí ở đktc. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng
của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
* BL : %Al %Al= m
Al
x100%/m
hh
m
Al
m=nxM m
hh
%Fe %Fe=100%-%Al n
hiđrô
n=V/22.4 V
hiđrô

Số mol hiđrô là: n=0.56/22.4= 0.025(mol).
Gọi a là số mol của Al.
Phương trình pư : 2Al + 3H
2
SO
4
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
(1)

(mol) a 3a/2
Fe + H
2
SO
4
FeSO
4
+ H
2
(2)
(mol) 0.025-3a/2 0.025-3a/2
Theo pư (1) ta có số mol của H
2
là 3a/2(mol).
Vậy số mol của H
2
ở pư (2) là : 0.025-3a/2(mol) suy ra số mol của Fe là: 0.025-
3a/2(mol).
Ta có khối lượng của hỗn hợp là: 27a + 56(0.025 - 3a/2) = 0.83
a = 0.02(mol).
Khối lượng của nhôm là : m=0.02x27= 0.54(g).
%Al=0.54x100%/0.83= 65%
%Fe= 100%-65%=35%.
BT12 : Hãy xác định công thức của một loại oxit sắt, biết rằng khi cho 32 gam oxit sắt
này tác dụng hoàn toàn với khí cacbon oxitthif thu được 22.4 gam chất rắn. Biết khối
lượng mol của oxit sắt là 160 gam.
* BL : Fe
x
O
y

+ yCO xFe + yCO
2

0.2(mol) 0.2x
x n
Fe
y M
oxit
và x
n
oxit
= m
oxit
/M = 32/160=0.2(mol).
Theo phản ứng n
Fe
= 0.2x=22.4/56=0.4 suy ra x=2
Khối lượng mol của oxit : 56x + 16y = 160 suy ra y=3
Công thức của oxit là : Fe
2
O
3
.
BT13 : Trộn một dung dich có hoà tan 0.2 mol CuCl
2
với một dung dịch có hoà tan
NaOH. Lọc hỗn hợp các chất sau phản ứng, được kết tủa và nước lọc. Nung kết tủa đến
khối lượng không đổi.
a. Tính khối lượng chất rắn thu được sau khi nung.
b. Tính khối lượng các chất tan có trong nước lọc.

* BL: m
c rắn
m=nxM n
c răn
1 : 1 n
k tủa
1 : 2 n
bazơ
1 : 1 n
muối
CuCl
2
+ 2NaOH Cu(OH)
2
+ 2NaCl (1)
13
(mol) 0.2 0.4 0.2 0.4
Cu(OH)
2
t
o
CuO + H
2
O. (2)
(mol) 0.2 0.2
Số mol của NaOH : n=20/40=0.5(mol).
Số mol của CuCl
2
: n=0.2 (mol).
Vậy NaOH dư

Theo pư (1), (2) : n
c răn
= n
k tủa
= n
muối
= 0.2(mol).
Khối lượng của CuO là: m=0.2x80= 40(g).
b. Các chất tan có trong nước lọc là NaOH dư 0.1(mol)và NaCl 0.4(mol).
Khối lượng NaOH là : m= 0.1x40=4(g).
Khối lượng NaCl là: m= 0.4x58.5= 11.7(g).
BT 14: Cho 10 gam CaCO
3
tác dụng với HCl dư. Tính chể tích khí CO
2
ở đktc.
* BL : Pư CaCO
3
+ HCl CaCl
2
+ CO
2
+ H
2
O.
(mol) 0.1 0.1
Số mol của CaCO
3
là: n=m/M= 10/100=0.1(mol).
V

cacbonđioxit
V=22.4xn n
cacbonđioxit
1 : 1 n
canxicacbonat
n=m/M m
canxicacboonat

Theo phản ứng : n
cacbonđioxit
= n
canxicacbonat
= 0.1(mol).
Khối lượng của CO
2
là : m=0.1x44=4.4(g).
3. Tổ chức triển khai thực hiện :
Tôi đã tổ chức triển khai thực hiện và thấy đạt kết quả. Làm cho học sinh có
hứng thú hơn vì đã có đường đi để giải quyết bài tập. Không còn bân khuân như trước.

III/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :
Trong quá trình truyển khai thực hiện tôi thấy đạt kế quả tốt. Học sinh có thể
giải quyết bài tập dạng tính theo phương trình hoá học thuận lợi hơn, khắc sâu kiến
thức hơn.
Vì thời gian có hạn trong quá trình viết đề tài không tránh khỏi những sai sót
kính mong quý cấp xét duyệt góp ý chân thành để kip thời sửa chữa tạo điều kiện
thuận lợi trong việc giảng dạy.
2. Kiến nghị :
Trong qua trình viết đề tài tôi có đề cập một số nguyên nhân gây ảnh hưởng

đến việc học của học sinh vì vậy tôi có kiến nghị cần phải bổ sung sách tham khảo cho
giáo viên và học sinh nên có phòng thư viện cho học sinh có thể tham khảo thêm sách,
các tài liệu có liên quan hoặc có thể cập nhật tin tức cần thiết để làm tư liệu tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học.
Sơn Nguyên, ngày 09 tháng 11 năm 2007
Người
viết
14

Phạm Văn Khánh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa: HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG – NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Sách giáo viên : HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG – NGUYỄN PHÚ TUẤN - NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Sách bài tập : HOÁ HỌC 9
LÊ XUÂN TRỌNG (Chủ biên)
CAO THỊ THẶNG – NGÔ VĂN VỤ
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
Giáo trình : LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC ĐẠI CƯƠNG
NGUYỄN THỊ KIM CÚC
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
15

×