Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

thiết kế một hệ e learning

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 30 trang )

LOGO
Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông
Chủ đề 3:Thiết Kế Một Hệ Elearning
 GVHD:
Thầy Lê Đức Long
 Nhóm SVTH:nhóm 22
Lư Quan Hùng_K37.103.513
Yamin_K37.103.516
Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528


Chủ đề 3:Thiết Kế Một Hệ Elearning


Video thực trạng học Đại Học Ở Việt Nam

Câu hỏi:Qua đoạn video trên các bạn hãy cho biết tình trạng
học Đại học ở Việt Nam hiện nay?


Thực trạng học đại học ở Việt Nam hiện nay.
Sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở bậc đại học,sự lạc hậu và thiếu thực tế của chương
trình đào tạo và các môn học, không xác định đúng đắn được chuẩn đầu ra cả sinh viên tốt nghiệp và đánh
giá hiệu quả đào tạo cả trường, thiếu các kĩ năng nghiên cứu và thực hành hiện đại đối với giảng viên, thiếu
các kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng mềm đối với sinh viên,
… Từ đó dẫn đến các số liệu thống kê đáng lo ngại:
 Hơn 50% SV không thật tự tin vào các năng lực/ khả năng học của m̀nh.
 Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học;
 Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu;
 Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập. (Nguyen C.K., 2008)


 Điều kiện học tập và quá trình lịch sử học tập chênh lệch ở các vùng/miền
 Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai thác và sử dụng hiệu quả công cụ ICT trong việc học tập
 Văn hóa truyền thống Á đông: xem nặng hình thức hơn chất lượng thật sự.


Một số biện pháp khắc phục tình trạng này:
Nhu cầu người học-Học sinh-Sinh viên(learning needs)
 Cung cấp cụ thể tài nguyên và tài liệu học tập.
 Cần có sự hướng dẫn đầy đủ và rõ ràng.
 Cần có tiêu chí đánh giá cụ thể. với cả 2 loại: đánh giá tổng kết (summative assessment) và đánh giá quá trình
(formative assessment);
 Cần có phản hồi nhanh từ giáo viên hoặc hệ thống.
 Đánh giá thường xuyên về tình hình học tập ở dạng thông báo, cảnh báo;
 Cần có sự cạnh tranh cá nhân với nhóm, cộng đồng.


2.Giới thiệu về môi trường học tập ảo Virtual Learning Environment ( VLE) là gì?
 Một môi trường học tập ảo (VLE), hoặc học nền tảng là một e-learning hệ thống giáo dục dựa trên web
tương ứng với mô hình thông thường gồm các lớp học, nội dung lớp học, kiểm tra, bài tập về nhà, diểm số,
đánh giá và nguồn lực bên ngoài khác như liên kết trang web học tập. Nó cũng là một không gian xã hội, nơi
học sinh và giáo viên có thể tương tác thông qua các cuộc thảo luận forum hoặc chat.
 Học tập ảo có thể diễn ra đồng bộ hoặc không đồng bộ. trong các hệ thống đồng bộ, đáp ứng tham gia trong
“thời gian thực” và giáo viên tiến hành các lớp học trực tuyến trong các lớp học ảo. Sinh viên có thể giao tiếp
thông qua một micro, quyền trò chuyện hoặc bằng cách viết trên diễn đàn. Trong học tập không đồng bộ, đôi
khi gọi là “tự học”, học sinh phải hoàn thành các học, bài tập một cách độc lập thông qua hệ thống. Các khóa
học không đồng bộ có thời hạn như các khóa học đồng bộ nhưng cho phép học sinh được học theo tốc độ của
riêng mình.


Các thành phần của VLE:

 Thông tin hành chính về khóa học: điều kiện tiên quyết, các khoản tín dụng, thanh toán và thông tin liên lạc cho
người hướng dẫn.
 Một bản thông báo để biết thông tin khóa học đang diễn ra.Nội dung cơ bản của một số hoặc tất cả các khóa học;
quá trình hoàn chỉnh cho đào tạo từ xa các ứng dụng, hoặc một số phần của nó, khi được sử dụng như một phần
của một khóa học thông thường. Điều này thường bao gồm các vật liệu như bản sao của các bài giảng trong các
hình thức trình bày văn bản, âm thanh hoặc video và các bài thuyết trình trực quan hỗ trợ.
 Nguồn lực bổ sung, hoặc tích hớp hợp liên kết với các nguồn lực bên ngoài. Thường bao gồm đọc bổ sung hoặc
tương đương sáng tạo cho nó.
 Câu đố tự học hoặc các thiết bị tương tự, thường ghi tự động.Chức năng đánh giá chính thức: chẳng hản như kiểm
tra, nộp bài luận, trình bày các dự án.Hỗ trợ thông tin liên lạc như email, các cuộc hội thảo forum, chat,
 Twitter và các phương tiện khác, đôi khi với người hướng dẫn hoặc một trợ lý làm người điều hành. Các yếu tố bổ
sung bao gồm wiki, blog, RSS và không gian học tập ảo 3D.
 Quản lý quyền truy cập cho các giảng viên, trợ lý của họ, nhân viên hỗ trợ khóa học và sinh viên.
 Tài liệu và số liệu thống kê theo yêu cầu quản lý thể chế và kiểm soát chất lượng.
 Công cụ xử lý để tạo ra các tài liệu cần thiết cho người hướng dẫn và thông thường đệ trình bới các sinh viên.
 Cung cấp cho các siêu liên kết cần thiết để tạo ra một bài thuyết trình thống nhất cho sinh viên.


Có 3 dạng VLE thông dụng hiện nay:
 Moodle: là một hệ thống mã nguồn mở quản lý khóa học (CMS), còn được gọi là một hệ thống quản lý
học tập (LMS) hoặc một môi trường học tập ảo (VLE). Nó đã trở thành rất phổ biến trong giáo dục trên
toàn thế giới như một công cụ để tạo ra các trang web động trực tuyến cho sinh viên của họ. Để làm việc,
nó cần phải được cài đặt trên một máy chủ web nơi nào đó, hoặc một trong các máy tính của riêng bạn
hoặc tại một công ty lưu trữ web.
 Blackboard: Blackboard làm việc với khách hàng để phát triển và thực hiện một hệ thống quản lý học
tập có ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của giáo dục.Giúp khách hàng thu hút học sinh theo những cách
mới thú vị, tiếp cận họ về các điều khoản và các thiết bị của họ - và kết nối hiệu quả hơn, giữ cho sinh
viên thông báo, tham gia, và cộng tác với nhau. Thông qua hệ thống của chúng tôi quản lý khóa học,
dịch vụ và chuyên môn, chúng tôi làm việc với khách hàng để xây dựng một kinh nghiệm giáo dục tốt
hơn.

 SaKai: Một công nghệ tạo ra cộng đồng sôi động giúp nâng cao giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Cộng
đồng toàn cầu đến với nhau để xác định nhu cầu của người sử dụng học tập, tạo ra các công cụ phần
mềm, chia sẻ kinh nghiệm,kiến thức và nguồn lực hỗ trợ của mục tiêu này.Mỗi cộng đồng ngày chia sẻ
hàng ngàn tương tác - xây dựng và cải tiến phần mềm, yêu cầu giúp đỡ, cộng tác trên các dự án, và
thưởng thức các mối quan hệ là kết quả của công việc này.


Hệ thống E-Learning tổng quát


Kến trúc của một hệ thống Elearning


3.Khảo sát một số LMS/LCMS thông dụng.




PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG CỦA CÁC HỆ LCMS/LMS.

 Tên hệ thống:Moodle
 Nguồn gốc: Bản quyền của Martin
Dougiamas (USA, 1999 - Moodle™ )
 Đối tượng phục vụ: là một phần mềm tổ chức
và quản lý các nội dung khóa học. Đây là dự
án vẫn đang được tiếp tục phát triển để hỗ trợ
cho giáo dục và được sử dụng phổ biến tại
Việt Nam (ví dụ trang Web về đào tạo từ xa
của Bộ Giáo Dục – Đào tạo [3])
 Đặc điểm: phần mềm mã nguồn mở (GNU

GPL), sử dụng công nghệ LAMP (Linux –
Apache – MySQL - PHP)
Nguồn: Thầy Lê Đức Long.


 Tên hệ thống: Atutor
 Nguồn gốc: do ATRC phát triển (ĐH Tổng hợp
Toronto-Canada)
 Đối tượng phục vụ: các trường cao đẳng, đại
học
 Vài dòng giới thiệu: là một phần mềm tổ chức
và quản lý các nội dung khóa học. Đây là một
LCMS phổ biến được sử dụng nhiều, cho phép
cài đặt và chỉnh sửa dễ dàng,
 Đặc điểm: phần mềm mã nguồn mở, sử dụng
công nghệ LAMP

Nguồn:Thầy Lê Đức Long.


 Tên hệ thống:Dokeos
 Nguồn gốc:phát triển từ dự án mã nguồn mở
của đại học Claroline (USA).
 Đối tượng phục vụ:Trường cao đẳng,đại học
 Vài dòng giới thiệu:là một phần mềm ứng
dụng Web về eLearning và quản lý khoá học.
Đã được dịch ra 34 thứ tiếng, trong đó có
tiếng Việt.
 Đặc điểm:phần mềm mã nguồn mở, sử dụng
công nghệ LAMP (GNU GPL)


Nguồn:Thầy Lê Đức Long.


 Tên hệ thống:Ilias
 Nguồn gốc:do trường đại học tổng hợp
Cologne (Germany) phát triển
 Đối tượng phục vụ: Các trường cao đẳng, đại
học, viện giáo dục.
 Vài dòng giới thiệu:là một phần mềm tổ chức
và quản lý các nội dung khóa học. Đã được
dịch sang các ngôn ngữ Anh, Pháp, Đức, Ý,
Tây Ban Nha, Hi Lạp, Na Uy, Thụy Điển,
Đan Mạch, Phần Lan, Indonêsia, Ucraina và
Trung Quốc.
 Đặc điểm:phần mềm mã nguồn mở, sử dụng
công nghệ LAMP.
Nguồn:Thầy Lê Đức Long.


4.Khảo sát và đặc tả yêu cầu đối với ngữ cảnh cụ thể của một trường phổ thông.
Thực trạng dạy học ở trường phổ thông có những vấn đề thuộc văn
hoá học tập nói chung, và những vấn đề về phương pháp dạy học:
 Nền giáo dục mang tính hàn lâm, chú trọng việc truyền thụ
những tri thức khoa học chuyên môn, ít gắn với những ứng dụng
thực tiễn, tâm lý học tập đối phó với thi cử còn nặng nề.
 Phương pháp dạy học chiếm ưu thế là các phương pháp thông
báo – tiếp nhận, giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học, là
người truyền thụ tri thức mang tính áp đặt, hoạt động học tập của
học sinh mang tính thụ động.

 Việc dạy học ít gắn với cuộc sống và hoạt động thực tiễn, vì thế
hạn chế việc phát triển toàn diện, tích tích cực, sáng tạo và năng
động của học sinh.
 Các vấn đề nêu trên đây là những vấn đề lớn cần khắc phục của
giáo dục trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế. Cần xây dựng
một văn hoá học tập mới, khắc phục nền văn hoá học tập nặng tính
hàn lâm kinh viện, xa rời thực tiễn.


Mô hình học kết hợp áp dụng cho ngữ cảnh
dạy học ở Việt Nam



Giải pháp đề xuất.

Hướng tiếp cận:
 Xây dựng một hệ nền lý thuyết để làm
cơ sở cho việc xây dựng các hệ học.
 Áp dụng mô hình học kết hợp trên các
hoạt động học tập.

Cơ sở hiện thực:
Đề xuất một chiến lược sư phạm với ba
nhóm hoạt động học tập chính: tự học,
học nhóm, và học cộng tác.

Nguồn:Thầy Lê Đức Long.



Chiến lược sư phạm của hệ thống.

Nguồn:Thầy Lê Đức Long.


5.Thiết kế nhanh và tin cậy cho một hệ E-Learning
5.1Thiết kế tổng thể:
 Thúc đẩy một nên giáo dục mang tính xã
hội;
 Thích hợp với 100% các lớp học trực
tuyến;
 Đơn giản,tương thích,giao diện dễ dùng;
 Dễ cài đặt bất cứ trên nền nào có hỗ trợ
PHP;
 Hỗ trợ tất cả cơ sỡ dữ liệu;
 Các khóa học có thể được đưa vào danh
mục hoặc tìm kiếm,một site moodle có thể
hỗ trợ hàng ngàn khóa học;
 Tầm quan trọng dựa trên tính bảo mật cao;
 Tất cả đầu vào là văn bản(các tài
nguyên,diễn đàn...)...


5.2 Quản lý website:

 Site được quản lý bởi một người quản
trị,được xác định trong quá trình cài đặt.
 Đưa thêm themse cho phép thay đổi tùy
chọn giao diện site.
 Đưa thêm các mô-đun hoạt động vào

cài đặt của moodle.
 Đưa thêm các gói ngôn ngữ mới;


5.3 Quản lý người dùng.

 Duy trì bảo mật cao;
 Hỗ trợ chứng thực thông qua các môđun chứng thực;
 Phương pháp dùng email chuẩn;
 Phương pháp dùng LADP;
 Cơ sở dữ liệu bên ngoài...


×