Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

góp phần tìm hiểu thành phần hóa học cỏ lưỡi rắn (hedyotis corymbosa (l.) lam, rubiaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.8 KB, 7 trang )

GÓP PHẦN TÌM HIỂU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỎ LƯỠI RẮN (Hedyotis corymbosa (L.) Lam, Rubiaceae)
Tôn Nữ Liên Hương
Bộ môn Hóa
Khoa Khoa học
ABSTRACT
Four compounds have been isolated from the arial and root parts of Hedyotis
corymbosa (L.) Lam, Rubiaceae. By means of IR, MS,1H and 13C NMR spectra
and chemical data they were identified as stigmasterol, β-sitosterol, acid
oleanolic, acid ursolic.
Keywords: Hedyotis corymbosa (L.) Lam, Rubiaceae; stigmasterol; βsitosterol, acid oleanolic, acid ursolic.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cỏ Lưỡi rắn Việt Nam có tên khoa học là Hedyotis corymbosa (L.) Lam, họ Cà
phê (Rubiaceae) mọc hoang dại nơi mát, đất cát, trong đông y sử dụng trị rắn cắn, đau
gan, mụn nhọt, các chứng viêm nhiễm. Nghiên cứu của các nước Nhật, Trung quốc,
Mỹ về các cây Hedyotis corymbosa và diffusa cho thấy dịch trích nước của chúng có
hoạt tính kháng ung bướu - in vivo đối với tế bào ung thư Sarcoma, kháng protease
HIV-1. Đã có một số công bố về thành phần hóa học của cây thuốc này thu hái ở
Hong kong, trong đó một số chất có hoạt tính sinh học khá tốt. Tại Việt Nam cây
thuốc này dễ tìm, đã được dùng trong nhiều toa thuốc cổ truyền nhưng chưa có thông
báo nào về khảo sát hóa học ngoài khảo sát sinh học thực hiện tại trường Đại học Y
Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Bài báo này trình bày một số kết quả khảo sát hóa học, phân lập và định danh các hợp
chất sterol, triterpenoid có trong cây Hedyotis corymbosa, Cỏ Lưỡi rắn Việt Nam.

2 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
Nguyên liệu Cỏ Lưỡi rắn thu hái ở Mỹ Tho được giám định là Hedyotis
corymbosa L. (Lam), Rubiaceae. Cỏ mọc sà, thân mảnh, dài 30-40cm, có nhiều
nhánh; lá nhỏ hẹp dài, nhọn hai đầu, nổi gân giữa, không có khía, mọc đối, cuống rất
ngắn, lá nhìn giống lưỡi rắn; hoa rất nhỏ, màu trắng, 4 cánh, 4 lá đài, 4 nhị, thường có


2 đến 5 hoa với cuống phụ ngắn tụ lại thành chùm trên cuống chính dài 1-2cm mọc từ
nách lá.
Việc khảo sát hóa thực vật được tiến hành trên nguyên liệu bột khô của riêng từng
bộ phận hoa trái, lá, thân, rễ. Trước tiên, khảo sát độ ẩm trong cây, hàm lượng tro và
định tính các ion vô cơ có trong tro bằng các phản ứng đặc trưng. Trích kiệt bột cây khô
bằng alcol etil và eter dầu hỏa, sau đó khảo sát định tính các cấu tử hữu cơ bằng các
phản ứng đặc trưng đối với các hợp chất sterol, triterpen, flavonoid, tanin, iridoid,
glicosid.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Chúng tôi tiến hành phân lập các hợp chất sterol, triterpen có trong Cỏ Lưỡi rắn.
Bằng soxhlet chúng tôi tiến hành trích nóng kiệt bột cây với dung môi eter dầu hỏa rồi
xà phòng hóa thu lấy cao eter dầu hỏa phần không xà phòng hóa và sau đó tiếp tục
trích kiệt bột cây bằng dung môi cloroform thu được cao cloroform. Từ hai cao này
thực hiện sắc ký cột nhanh khô để phân lập các chất. Nạp cột sắc ký dùng silica gel
60H, Merck với các dung môi giải ly có tính phân cực tăng dần, từ eter dầu hỏa (6090oC), benzen, cloroform, etil acetat, alcol etil (có t ỷ lệ tăng dần từ 0-100%). Kiểm tra
các phân đoạn ly trích dùng sắc ký bản mỏng loại 25 DC- Alufolien Kieselgel 60 F 255,
Merck. Đối với hợp chất phân lập được đem tinh chế qua sắc ký bản dày, Merck.
Định danh hợp chất sau khi tổng hợp các kết quả phân tích hóa lý chuyên sâu. Đo
điểm nóng chảy trên khối maquenne. Phân tích nguyên tố carbon, hydrogen trên máy
phân tích C, H tự động tại Trung tâm Dịch vụ phân tích và thí nghiệm Tp. Hồ Chí
Minh. Ghi phổ hồng ngoại trên máy IR-470 SIMADU. Ghi phổ 1H RMN, phổ 13C
kết hợp kỹ thuật DEPT RMN trên máy BRUKER AC.200, tần số cộng hưởng 200 và
50 MHz. Phổ khối lượng ghi trên máy MS-Engine-5989B-HP (Viện Hóa học, Trung
tâm KHTN và CNQG) theo kiểu va chạm electron (EI) ở 70 eV.

3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả xác định độ ẩm của cỏ Lưỡi rắn: hoa và trái 84,6%, laï 82,3%, thân

82,0%, rễ 77,8%. Kết quả hàm lượng tro của cỏ Lưỡi rắn: hoa và trái 8,7%, lá
9,3%, thân 9,6%, rễ 7,0%. Kết quả định tính các ion vô cơ có trong tro: có các ion K+,
Ca2+, Mg2+, Cl-, SO42-, PO43-, không có các ion Fe2+, Fe3+, Mn2+. Trắc nghiệm dương
tính với thuốc thử Liebermann Burchard, Salkowski, Noller cho biết trong cây có
sterol, triterpen. Ngoài ra các trắc nghiệm dương tính với các thuốc thử khác như
Shibata, H 2SO4 đậm đặc; Stiasny, acetat chì, FeCl 3 1%; Baljet, Molish; Trim Hill, cho
biết trong cây có flavonoid, tanin, glicosid, iridoid, saponin.
Thực hiện sắc ký cột cao eter dầu hỏa phần không xà phòng hóa của Cỏ Lưỡi rắn
phân lập được 3 chất I, II và IV. Thực hiện sắc ký cột cao cloroform phân lập được 2
chất III và IV (vì chất IV thu được ở hai công đoạn qua kiểm tra chính là một chất).
* Chất I thu được khi giải ly cột sắc ký cao eter dầu hỏa phần không xà phòng hóa
bởi eter dầu hỏa, là tinh thể hình kim, không màu, khi sắc ký bản mỏng hiện hình vết
màu nâu đỏ với thuốc phun H2SO4 50%. Chất I tan tốt trong cloroform, có nhiệt độ
nóng chảy: 165-1660C. Phân tích nguyên tố: 84,60% C; 11,20% H. Phổ IR (KBr) cho
các hấp phụ đặc trưng của nhóm -OH (3432 cm-1), C=C (1639 cm-1), C-O- (1062 cm1),-CH, -CH 3 (2936-2866 cm -1).
Phổ 1H RMN (CDCl3) cho thấy 1 nhóm >C=CH- với (=5,35ppm (1H, d), 1 nhóm CH=CH- với (= 5,09ppm (2H, dd), xác thực nhóm >CHOH với (= 3,51ppm (1H, m).
Phổ 13C RMN định lượng kết hợp DEPT (CDCl3) cho biết phân tử chất I có 29 C
gồm 1 nhóm >C= (140,73ppm) và 3 nhóm CH= (các pic 138,29; 129,25; 121,68ppm),
1 C tam cấp mang nhóm -OH, hai C tứ cấp, 9 nhóm -CH 2- và 13 nhóm loại -CH và CH3.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Các dữ liệu phổ nghiệm so sánh với phổ chuẩn đều trùng khớp, cho phép kết luận
chất I là Stigmasterol, công thức C29H48O.
29
28
CH3

21


CH3

20

22

18
11

2

9

CH3

16

CH3
10

CH3

17

13

19
1


25

23

CH3

12

26

24

27

15

14
8

3
7

5
4

HO

6

Stigmasterol


* Chất II thu được khi giải ly cột sắc ký cao eter dầu hỏa phần không xà phòng
hóa bởi hệ dung ly (eter dầu hỏa: benzen = 7: 3) là tinh thể hình kim, không màu, khi
sắc ký bản mỏng hiện hình vết màu nâu đỏ với thuốc phun H 2SO4 50%. Chất II có
nhiệt độ nóng chảy: 1400C, tan tốt trong cloroform. Phân tích nguyên tố: 84,07%C,
11,67%H.
Phổ IR (KBr) cho các hấp phụ đặc trưng của nhóm -OH (3421 cm-1), C=C (1640
cm ), C-O- (1380 cm-1),-CH, -CH 3 (2936-2868 cm -1).
-1

Phổ 1H RMN (CDCl3) khác chất I là chỉ cho thấy 1 nhóm >C=CH- δ=5,36ppm
(1H, d), nhóm >CHOH với pic δ=3,37ppm (1H,dd).
Phổ 13C RMN định lượng (CDCl3) kết hợp DEPT của chất II cho biết phân tử có
29 C gồm 1 nhóm >C= (140,74ppm), 1 nhóm -CH= (121,70ppm), 1 C tam cấp mang
nhóm -OH, 11 nhóm -CH 2-, hai C tứ cấp và 13 C khác. Các dữ liệu phổ nghiệm so
sánh với phổ chuẩn đều trùng khớp cho phép kết luận chất II là (-Sitosterol, công thức
C29H50O.
29
28

21

CH3 20
12
1
2

CH3

10


3

HO

19

4

11

5

9

6

18

CH3

24
23

17
16

13
8


22

14

CH3

25

26

CH3
CH
27 3

15

7

β - Sitosterol

* Chất III thu được khi giải ly cột sắc ký cao cloroform bởi hệ dung ly benzen:
cloroform = 1: 1) là tinh thể hình kim, không màu, nhiệt độ nóng chảy: 2990C, tan
trong alcol metil, sắc ký bản mỏng hiện hình vết tròn màu đỏ sen với thuốc phun
H2SO4 50%.
Phổ IR (KBr) cho các hấp phụ đặc trưng của nhóm -OH (3437 cm -1), -CH, -CH3
(2943-2868 cm -1), -COOH (1694 cm-1), C-O- (1030 cm -1).
Phổ 1H RMN (MeOD) cho thấy có 1 nhóm -COOH (=11,78ppm (1H, m), 1 nhóm
>C=CH- (=5,08 ppm (1H, m), nhóm >CHOH với tín hiệu vùng 4,59 và 4,20ppm.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



Phổ 13C RMN định lượng (MeOD) kết hợp DEPT cho biết phân tử của chất III có
30 C gồm 1 nhóm -COOH (181,72ppm), 1 nhóm =C< (145,11ppm), 1 nhóm -CH=
(123,58ppm), 1 C tam cấp mang nhóm -OH (79,62ppm), 10 nhóm -CH2-, 5 C tứ cấp
và 11 C khác. Chúng tôi nhận thấy chất III là triterpen có chứa 1 nhóm -OH, 1 nhóm COOH, 1nối đôi đặc trưng của họ β-amyrin (trên phổ 13C RMN có cặp pic ở vùng từ
trường thấp khoảng 123ppm và 145ppm) nên đã chọn acid Oleanolic làm mẫu chuẩn
để so sánh với nó và thấy kết quả trùng khớp. Song song đó khi ghi phổ MS với [M]+
= 456, các mảnh phân cắt chính phù hợp số liệu trong tư liệu khẳng định rằng chất III
này là acid Oleanolic công thức C30H48O3.
29

30

H3C

CH3

20
21

19
12
13

11

25

CH3 14


10

15

COOH

16

8

5

CH3

7

4

22
28

9

3

17

26


CH3

1
2

18

27

6
24

HO 23
H3C

CH3

Acid oleanolic

* Chất IV thu khi được giải ly cột sắc ký cao cloroform bởi cloroform, là tinh thể
hình kim, không màu, khi sắc ký bản mỏng hiện hình vết tròn màu đỏ sen với thuốc
phun H2SO4 50%. Chất IV có nhiệt độ nóng chảy: 259 -2600C, tan trong alcol metil.
Phổ IR (KBr) cho các hấp phụ đặc trưng của nhóm -OH (3429 cm-1), -CH, -CH 3
(2932-2800 cm -1), -COOH (1689 cm-1), C-O- (1040 cm -1).
Phổ 1H RMN (DMSO-d6) cho thấy có 1 nhóm -COOH δ=12,57ppm (1H,
m), 1 nhoïm >C=CH- δ=5,12 ppm (1H, m), nhóm >CHOH với tín hiệu
ở vùng 4,14 và 4,10ppm.
Phổ 13C RMN định lượng (DMSO-d6) kết hợp DEPT RMN cho biết phân tử của
chất IV có 30 C gồm 1 nhóm -COOH (178,49ppm), 1 nhóm =C< (138,37ppm), 1nhóm
CH= (124,81ppm), 1 C tam cấp mang nhóm -OH (77,08ppm), 9 nhóm -CH2-, 4 C tứ

cấp và 13 C khác.
Phổ MS cho biết [M]+ = 456, thỏa đúng công thức C30H48O3 . Chúng tôi nhận thấy chất

IV là triterpen có chứa 1 nhóm -OH, 1 nhóm -COOH, 1 nối đôi đặc trưng của họ (amyrin nên chúng tôi chọn acid Ursolic làm mẫu chuẩn để so sánh với nó và thấy kết
quả trùng khớp.
CH3
29

CH3
30
12
25
1
2
3

HO 23
H3 C

H
4

11

19
18

13

20

17

26

22
28

CH3 9 CH3 14

10 H 8
7
6
5

21

15

16

COOH

CH3
27

24

CH3

Acid ursolic


PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Cỏ Lưỡi rắn thu hái ở Mỹ Tho có độ ẩm trung bình 81,68%, hàm lượng tro trung
bình 8,65%, trong tro có các ion K+, Ca 2+, Mg2+, Cl-, SO42-, PO43-, không có các ion
Fe2+, Fe3+, Mn2+, trong bột cây khô có sterol, triterpen, flavonoid, tanin, iridoid,
glicosid,saponin
Từ bột cây khô của cỏ Lưỡi rắn bằng sắc ký cột silica gel chúng tôi đã phân lập và
khảo sát cấu trúc hóa học được 4 hợp chất tinh khiết: stigmasterol (hiệu suất 0,01%
trên cây khô), β-sitosterol (hiệu suất 0,09%), acid oleanolic (hiệu suất 0,04%), acid
ursolic (hiệu suất 0,18%).
Qua các tài liệu đã công bố stigmasterol và β-sitosterol có khả năng chữa trị rắn
cắn, acid oleanolic và đặc biệt acid ursolic là những hợp chất chống viêm gan (đã thử
nghiệm in-vivo trên chuột), và có tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư (đã thử
nghiệm in-vitro trên các tế bào ung thư phổi người A549, buồng trứng SK-OV-3, da
SK-MEL-2, não XF498, ruột kết HCT-15, dạ dày SNU-1, bệnh bạch cầu và u hắc sắc
tố). Các chất đã phân lập được với hàm lượng khá cao từ cỏ Lưỡi rắn bước đầu góp
phần chứng minh khoa học cho khả năng trị liệu của cây thuốc được biết đến từ thời
Tuệ Tĩnh này.
Chúng tôi hy vọng rằng các kết quả nói trên sẽ thu hút ngày càng nhiều hơn sự chú
ý của các nhà hóa học và dược học ở nước ta.

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TÀI LIỆU THAM KHẢO
o Cosimo Pizza, Zhou Zhong Liang, Nunziatina de Tomasi. 1987. Journal of
Natural Products. Vol 50 (5). p. 927-931

o Greca Marina Della, Pietro Monaco. 1990. J. of Nat. Products. Vol 53 (6). p.
1430-1435
o Hong Xi Xu, Min Wan, Boon Nei Loh. 1996. Screening of traditional
medicines for their inhibitory activity againt HIV-1 protease. Phytotherapy
research. Vol 10. p. 207-210
o Horst Fribolin. 1993. Basic one and two dimensional NMR spectrocopy. p.
384.
o Lê Quang Toàn. 1993. Tổng quan về thành tựu trong nghiên cứu hợp chất
thiên nhiên từ thực vật dùng để phòng và chữa bệnh. Hóa học và hóa chất.
Số 3.
o Lim Sung Hoon, Ahn Byung Zun, Ryo Shi Yong. 1998. Antiturmor effects
of ursolic acid isolated from Old. diffusa. Phytotherapy research. 12 (8). p.
553-556
o Nuno A. Pereira, Bettina M. Ruppelt Pereira, Maria Celia do Nascimento,
Walter B. Morst. 1994. Planta Medica. 60. p. 90-100
o 1993. The Aldrich Liabry of 13C, 1H NMR spectra. S 440-9. CAS [83-49-7].
Aldrich chemical company Inc.
o Võ Văn Chi. 1997. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
o Walter Martz. 1992. Plants with a reputation againt snakebite. Toxicon. 30 (10). p.
1131-1142 .

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


PHỤ LỤC
Bảng số liệu phổ 13C RMN (δ ppm) của các chất stigmasterol (I),
β-sitosterol (II), acid oleanolic (III), acid ursolic (IV) đã phân lập
Vị trí
C
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chất
(I)
37,23
28,91
71,78
39,66
140,73
121,68
31,63
31,87
50,13
36,49
21,08
42,27
42,19

56,84
24,35

Chất
(II)
37,23
31,64
71,79
42,29
140,74
121,70
31,88
31,88
50,11
36,49
21,06
39,75
42,29
56,74
24,28

Chất
(III)
39,77
27,81
79,62
40,34
56,68
19,45
33,75

40,48
48,14
38,09
24,48
123,58
145,11
42,81
29,00

Chất
(IV)
34,85
27,30
77,09
38,58
55,04
18,40
33,00
39,70
47,03
36,73
23,30
124,81
138,37
41,81
28,10

Vị trí
C
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Chất
(I)
28,20
55,93
19,39
12,02
40,47
21,09
138,29
129,25
51,21
31,87
21,20
19,38
25,39

12,23

Chất
(II)
28,90
55,93
11,84
19,37
36,00
18,60
33,90
26,10
45,69
29,10
19,70
18,96
23,04
11,84

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version

Chất
(III)
24,30
47,72
42,64
47,55
31,55
34,85
34,20

28,73
16,28
15,99
17,65
26,40
181,72
33,55
23,96

Chất
(IV)
24,30
47,25
52,59
39,28
38,87
30,70
36,56
28,47
15,45
16,28
17,10
23,49
178,49
17,24
21,33




×