Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

DỰ ÁN VƯỜN ƯƠM CAO SUx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.06 KB, 44 trang )

Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
MỤC LỤC
Phần 1: Giới thiệu dự án
Phần 2: Sự cần thiết phải đầu tư
1. Các cơ sở lý luận để lập dự án
2. Các cơ sở thực tiễn để lập dự án
2.1. Tình hình phát triển cao su tại Vương Quốc Campuchia
2.2. Phân tích hiện trạng tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Kampong Thom
3. Sự cần thiết phải đầu tư
3.1. Tình hình cung và cầu cây giống cao su trên địa bàn
3.2. Tình hình giá cả cây giống cao su trên địa bàn
3.3. Sự cần thiết phải đầu tư
3.4. Phân tích SWOT về khả năng cạnh tranh và điều kiện tiêu thụ cây giống
cao su
Phần 3: Mục tiêu, nội dung của dự án
1. Mục tiêu của dự án
2. Nội dung của dự án
2.1. Loại sản phẩm
2.2. Quy mô sản xuất
2.3.Tổ chức thực hiện
2.4. Dự kiến kế hoach đầu tư
2.5. Khoảng thời gian thực hiện
2.6. Quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm
Phần 4: Kết quả dự kiến và đánh giá tác động
1. Kết quả đầu tư
1.1. Đánh giá chung
1.2. Phân tích hiệu quả đầu tư
1.3. Dòng tiền mặt đầu tư
2. Đánh giá tác động
1.4. Tác động tới môi trường


1.5. Tác động đến kinh tế và xã hội địa phương
Phần 5: Phân tích các nguồn lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 1
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
1. Tổ chức quản trị và sử dụng lao động
1.1. Tổ chức quản trị
1.2. Nhu cầu nguồn nhân lực
1.3. Phương pháp đào tạo lao động
1.4. Chế độ tiền lương
2. Kế hoạch sử dụng vật tư
Phần 6: Phân tích và quản lý các rủi ro
Phần 7: Dự toán kinh phí dự án
1. Kinh phí thực hiện dự án
2. Định mức nhân công và vật tư trên ha
Phần 8: Kết luận
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 2
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
PHẦN I:
GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1. Tên dự án: “Dự án đầu tư sản xuất - kinh doanh vườn ươm cây giống cao su
tại tỉnh Kampong Thom, Vương quốc Campuchia”
2. Địa điểm thực hiện dự án: huyện Stoung, tỉnh Kampong Thom, Vương quốc
Campuchia
3. Thời gian dự kiến thực hiện dự án: từ 08/2013 – 10/2020
4. Chủ đầu tư: Công ty cổ phần giống cây trồng miền trung HCS
5. Chủ nhiệm dự án: Sinh viên Nguyễn Bá Trung
6. Tổng kinh phí đầu tư (tính trong 2 năm 2013 và 2014): 14089360000
(mười bốn tỷ không trăm tám mươi chín triệu ba trăm sáu mươi ngàn

đồng chẵn)
7. Đơn vị tham gia tư vấn kĩ thuật: Khoa Nông học, Trường Đại học
Nông Lâm Huế
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 3
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
PHẦN II
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I. Các cơ sở khoa học, lý luận để thành lập dự án
* Về mặt pháp lý có các căn cứ như sau:
- Căn cứ bản hợp đồng thỏa thuận về việc cho thuê đất để lập vườn ươm giữa
chủ dự án và người đại diện bên phía chính quyền địa phương.
- Căn cứ vào luật đất đai hiện hành được ban hành bởi Bộ Nông Lâm và Ngư
nghiệp Campuchia.
- Căn cứ vào các luật kinh tế, thuế thu nhập, đầu tư nước ngoài của Chính phủ
Campuchia.
- Căn cứ vào luật đầu tư nước ngoài tại Campuchia trong lĩnh vực Nông nghiệp
của chính phủ Campuchia
* Ngoài ra dự án vườn ươm còn căn cứ, tham khảo những tài liệu:
- Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát thổ nhưỡng do Công ty cổ phần Xây dựng
cơ bản và Địa ốc Cao su (Việt Nam) lập tháng 12/2009 trên địa bàn tỉnh Kampong
Thom. Báo cáo này cho biết các điều kiện thổ nhưỡng của địa phương, phản ánh
mức độ thích hợp của vườn ươm cao su đối với các điều kiện đất đai thổ nhưỡng.
- Tài liệu quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội thời kỳ 2005 đến 2025 và kết quả
điều tra kinh tế xã hội năm 2008 của huyện Stoung, tỉnh Kampong Thom, Vương
quốc Campuchia. Đây là địa bàn dự định để lập vườn ươm sau này.
- Tài liệu khí hậu, thủy văn của trạm huyện Stoung, tỉnh Kampong Thom,
Vương quốc Campuchia.
II. Các cơ sở thực tiễn để thành lập dự án
II.1. Tình hình phát triển cao su tại Vương Quốc Campuchia

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 4
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
Trong những năm gần đây Chính phủ nước Campuchia có chủ trương kêu
gọi đầu tư nước ngoài vào Campuchia trên nhiều lĩnh vực, trong đó có việc mời gọi
đầu tư trồng, khai thác và chế biến cao su tự nhiên. Việc phát triển cây cao su đang
trở thành một cơ hội đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế cho các nhà đầu tư như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia và
Singapore. Do đó, trên địa bàn đất nước Campuchia tình hình phát triển cây cao su
đang phát triển trên diện rộng và diện tích cây cao su tăng lên nhanh chóng trong
những năm gần đây. Tại địa bàn tỉnh Kampong Thom, sự phát triển cao su chủ yếu
là các công ty con trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam như Công ty
cao su Chư Sê, Tân Biên, Bà Rịa, Phước Hòa, Tân Biên, Phú Riềng… và các hộ
nông dân địa phương được nhà nước cấp đất để phát triển kinh tế trang trại. Theo
kế hoạch sản xuất - kinh doanh 5 năm (2011 – 2015) của Tập đoàn Công nghiệp
Cao su Việt Nam (VRG) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, VRG sẽ trồng
mới 200.000 ha cao su, gồm 60.000 ha trong nước và 100.000 ha ở Campuchia.
Đến năm 2015, tổng diện tích sẽ đạt 500.000 ha. Tính đến tháng 8/2011, tổng diện
tích đất phía bạn giao cho Tập đoàn, các công ty con của VRG và thành viên Hiệp
hội Cao su Việt Nam là 132.341 ha. Tập đoàn đang triển khai 15 dự án và chuẩn bị
cho 1 dự án khác, với tổng vốn đầu tư 13.816 tỷ đồng. Đến tháng 9/2011, số vốn
đã chuyển qua Campuchia hơn là 3.832 tỷ đồng. Tổng diện tích trồng cao su tính
đến cuối năm 2011 đạt khoảng 51.000 ha. Theo thống kê của Bộ Nông Lâm và
Ngư Nghiệp của Vương quốc Campuchia, tính đến 2010 tổng diện tích cao su dự
kiến là 250.000 ha kể cả nước ngoài đầu tư và cao su tiểu điền trang trại trong
nước. Vậy áp lực về giống cung ứng cho việc trồng mới, trồng dặm để phát triển
cao su trên địa đang ngày càng tăng.
II.2. Phân tích hiện trạng tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Kampong Thom
II.2.1. Khái quát chung
- Diện tích: 13.814 Km

2
- Dân số: 569.060 người (1998)
- Mật độ dân số: 41,2 người/ Km
2
- Dân tộc: Khmer
II.2.2. Đất đai và địa hình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 5
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
Điều kiện đất đai bằng phẳng ít đồi núi, đất tương đối tốt, có thành phần cơ giới
nhẹ, một số vùng được bồi đắp phù sa hằng năm. Địa hình có thể chia thành các
vùng như sau:
- Dạng đồi lượn song, độ cao trung bình 150 m, độ dốc 2 – 8
0
.
- Dạng gò đồi lượn song, độ cao trung bình 180 – 250 m, độ dốc 8 –
15
0
.
- Riêng tại xã Pong Pok, huyện Stoung, tỉnh Kampong Thom có điều
kiện đất đai bằng phẳng, ít dốc, tầng đất thịt dày sâu đến vài mét.
II.2.3. Khí hậu thời tiết
Căn cứ vào số liệu thống kê về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội của
tỉnh Kampong Thom, điều kiện về khí hậu thời tiết như sau:
II.2.3.1. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm: 24 – 28
0
C.
- Nhiệt độ cao nhất: 38,2
0

C.
- Nhiệt độ thấp nhất: 16,0
0
C.
- Nhiệt độ năm cao nhất (2005): 38,2
0
C.
- Nhiệt độ năm thấp nhất (2004): 16,0
0
C.
II.2.3.2. Nắng:
- Số giờ nắng bình quân năm: > 2000 giờ.
- Số giờ nắng bình quân ngày: 4,5 giờ/ngày.
- Tháng có số giờ nắng cao nhất: tháng 2 với 8,5 giờ/ngày.
- Tháng có số giờ nắng thấp nhất: tháng 9 với 5 giờ/ngày.
-
2.4.3.4. Mưa:
- Lượng mưa trung bình năm: 1400 – 1698 mm.
- Tháng có lượng mưa nhiều nhất: 7,8,9.
- Tháng có lượng mưa ít nhất: 1,2,3, 11,12.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 – tháng 10.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
2.4.3.5. Độ ẩm không khí
- Độ ẩm trung bình năm: 79 %.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 6
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
- Độ ẩm tháng cao nhất: 9, 10.
- Độ ẩm tháng thấp nhất: 12.
2.4.3.6. Lượng bốc hơi

- Lượng bốc hơi bình quân năm là 1170 mm.
- Tháng cao nhất là tháng 3 với 138 mm.
- Tháng thấp nhất là tháng 9 với 45 mm.
2.4.3.7. Gió
Có hai hướng gió chính là Đông Bắc và Tây Nam, từ tháng 5 – 9 gió tây là chủ
yếu; từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau gió Đông là chủ yếu. Tốc độ gió trung bình
vào mùa đông (tháng 9 – tháng 4 năm sau) từ 2,1 – 4 m/s; vào mùa hạ (tháng 5 –
tháng 10) từ 1,1 – 3 m/s.Tốc độ gió trung bình từ 2,2 đến 2,8 m/s. Tốc độ gió mạnh
nhất 10 m/s có thể xảy ra vào các tháng mùa đông.
Nhìn chung điều kiện thời tiết khí hậu ở đây rất giống điều kiện ở vùng Đông
Nam Bộ nước ta. Điều kiện này thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
vườn ươm cây cao su.
2.4.4. Nguồn nước
Khu vực xây dựng vườn ươm có hệ thống các khe suối tự nhiên nhiều có thể
thoát nước tốt vào mùa mưa, cung cấp nước tưới cho vườn ươm vào mùa khô hạn.
2.4.5. Điều kiện thổ nhưỡng
Theo kết quả khảo sát điều tra đất trên địa bàn tỉnh Kampong Thom của Công
ty cổ phần Địa ốc cao su (Việt Nam) tháng 11/2009 như sau:
* Đặc điểm thổ nhưỡng:
Theo FAO đất có tên cọi chung là Acrisols thuộc nhóm đất xám được phát
triển trên đá cát và đá phiến sét. Màu sắc thay đổi từ dang nâu nhạt sang nâu đậm
đến vàng phớt nâu hay vàng phớt đỏ theo chiều sâu của phẫu diện đất. Sự chuyển
đỗi màu đất này rất rõ trong các tầng phát sinh. Đất có kết cấu trung bình đến khá
chắc, độ chặt trung bình đến chặt theo chiều sâu phẫu diện.
* Thành phần cơ giới đất:
Đất có hàm lượng cát khá cao từ 50 – 70 % cát ở tầng mặt và giảm dần theo
chiều sâu trong khi hàm lượng sét tăng dần do hiện tượng trực di đạt trị số từ 30
đến 60 %.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 7
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43

Lớp KHCT 43
* Thành phần hóa học và lý học của đất:
Theo kết quả phân tích, đất có độ pH H20 dao động từ 4.33 – 5.06; pH KCl
từ 3.57 – 3.92 % nhìn chung thích hợp cho cây cao su. Hàm lượng NPK tổng số
đều đạt từ thấp đến trung bình: Nito tổng số ( 0.08 – 0.18 %); Lân tổng số (0.006 –
0.007 %); Kali tổng số (0.17 – 0.20 %). Hàm lượng các chất trao đổi Ca
2+
và Mg
2+
thấp. Tổng số cation trao đổi cũng thấp, dung tích hấp thu CEC có trị số thấp (< 12
mep/100g) phổ biến trong các tầng phát sinh, cá biệt có một vài mẫu đất có dung
tích hấp thu > 15 mep/100g. Ngoài ra độ no Bazo cúng thấp, trung bình chỉ đạt trị
số < 20%.
Hàm lượng mùn tầng đất mặt ở độ sâu 0 – 30 cm dao động từ 1,3 – 2,5 %
phổ biến trên toàn khu vực khảo sát, một vài nơi hàm lượng mùn đạt > 3%. Sự
phân giải chất hữu cơ mạnh, C/N < 10. Nói tóm lại chất lượng đất ở đây có độ tốt
từ thấp đến trung bình, cần bổ sung thêm dinh dưỡng vào đất.
2.4.6. Tình hình dân cư lao động vùng
2.4.6.1. Địa bàn và phân bố dân cư
Tỉnh Kampong Thom nằm ở miền trung Campuchia, có sông Kampong Svay
chảy qua với chiều dài 140 km, phía bắc giáp với tỉnh Preah Vihear và tỉnh Stung
Treng; phía nam giáp tỉnh Kampong Cham và Kampong Chnang; phía tây giáp
tỉnh Siem Riep và phía đông giáp tỉnh Kratie.
Tỉnh Kampong Thom có diện tích: 13.814 Km
2
, dân số: 569.060 người gồm
87187 hộ, địa giới hành chính được phân thành 8 huyện. Huyện Stoung nằm ở
phần trung tâm của tỉnh và là điểm trung tâm của các dự án trồng cao su lân cận.
Dân tộc sinh sống ở đây chủ yếu là Khmer, ngoài ra còn có một số dân tộc thiểu số
khác như: Hoa, Việt, Phnong, Kuôi, Mil, Kral, Stieng, Th’non. Nghề chính của cư

dân là làm ruộng, làm rẫy; nghề phụ là đánh cá, khai thác gỗ, hướng dầu cây...
2.4.6.2. Văn hóa, giáo dục, y tế
Tỉnh Kampong Thom có một số tài sản văn hóa lâu đời, di sản văn hóa thế
giới; các điểm du lịch rất thu hút du khách như Đền Angkor Wat, Biển Hồ, vực
Phsot Campichroiray, núi Sopoakalay, núi Preckchimang và rất nhiều chùa tháp
cổ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 8
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
Hiện tỉnh có hệ thống trường học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông,
ngoài ra cũng có một số trường tư thục đào tạo kỹ thuật và ngoại ngữ.
Về vấn đề y tế, cả tỉnh có 3 bệnh viện lớn với khoảng 1000 giường bệnh, 32
trạm và 11 cơ sở y tế. Nhìn chung cơ sở vật chất, trang thiết bị có thể đáp ứng được
các yêu cầu về y tế của người dân trong tỉnh.
2.4.6.3. Tình hình phát triển nông lâm ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Nông nghiệp: chủ yếu là trồng lúa, tổng diện tích lúa năm 2006 là 39200 ha,
năng suất bình quân là 2604 tấn/ha; nhu cầu lương thực toàn tỉnh là 50272
tấn/năm, về cơ bản tỉnh hoàn toàn có khả năng tự cung cấp đủ lương thực cho nông
dân. Ngoài trồng lúa người dân trên địa bàn còn trồng các loại rau màu, cây ăn quả
và cây công nghiệp các loại như xoài, nhãn, mít, cà phê, điều…
- Về chăn nuôi cũng tương đối phát triển, song chỉ nằm ở quy mô hộ gia đình,
chưa có các trang trại lớn. Tổng số lượng đàn bò là 96820 con, trâu là 44676 con,
lợn là 68284 con, gia cầm là 367400 con.Nghành thủy sản cũng là nguồn lợi đáng
kể, theo số liệu thống kê năm 2007 thì tổng lượng thủy sản đánh bắt là 6500
tấn/năm, thủy sản nuôi là 50000 tấn/năm.
- Lâm nghiệp: diện tích rừng khá lớn, chiếm 80% diện tích rừng tự nhiên, trước đây
là rừng già có trữ lượng gỗ quý nhiều. Trong những năm trở lại đây với việc cho
phép nhiều công ty nước ngoài khai thác gỗ, khai hoang trồng cao su nên diện tích
rừng giảm nghiêm trọng. Tại huyện Stoung từ năm 2009 tới nay diện tích rừng
giảm xuống 10 % do các hoạt động khai hoang trồng cao su của công ty cao su

Chư Sê – Kampong Thom và người dân địa phương trồng cao su tiểu điền trên địa
bàn. Hiện diện tích rừng tại địa phương đã bị khai thác hầu hết các loại gỗ quý, chủ
yếu là gỗ tạp, không có giá trị kinh tế.
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: nghành công nghiệp hầu như chưa có gì, chỉ
xuất hiện một vài phân xưởng nhỏ chế biến các mặt hàng lâm sản, dệt may và mây
tre lá.
- Dịch vụ thương nghiệp: trên địa bàn huyện Stoung cũng như các huyện khác, vấn
đề buôn bán, dịch vụ nhìn chung quy mô nhỏ lẻ, cá thể, chưa phát triển và chỉ tập
trung tại các thị trấn, thị xã. Tuy nhiên cũng đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế địa phương và cung ứng các loại hàng hóa thiết yếu đầy đủ cho người dân.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 9
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
2.4.7. Cơ sở hạ tầng
- Giao thông: Về đường chính, tỉnh Kampong Thom có đường chính là quốc lộ QL6,
một đầu nối đến thủ đô Phnom Penh (240 Km) và đầu còn lại nối đến tỉnh Siem
Riep đến biên giới Thái Lan (350 Km). Ngoài ra còn có tỉnh lộ 64 nối từ QL7 đến
tỉnh Preah Vihear. Vùng xây dựng vườn ươm cách QL6 34 km, thị xã Kampong
Thom 120 km về phía tây bắc, mạng lưới giao thông vùng có một số con đường
cấp phối đi qua huyện Stoung và gần với điểm xác định lập vườn ươm.
- Thủy lợi: trên địa bàn địa phương vấn đề tưới tiêu và thủy lợi nhìn chung còn gặp
nhiều khó khăn, chưa có công trình thủy lợi nào đáng kể. Do điều kiện ruông đồng
quá bằng phẳng nên rất khó xây dựng các đập tích nước phục vụ cho tưới tiêu vào
mùa hạn và thoát nước vào mùa lũ. Do đó việc bố trí thời vụ của người dân phụ
thuộc phần lớn vào thời tiết và một năm chỉ sản xuất được một vụ lúa; vụ còn lại
đành bỏ hóa chăn thả gia súc.
- Điện: hiện toàn tỉnh chỉ có một nhà máy điện công suất 1200 kw/h phục vụ chủ
yếu cho trung tâm tỉnh và một số huyện xung quanh, tại huyện Stoung đã được nối
điện nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu và người dân vẫn trong tình trạng chưa có
điện cục bộ. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh cây con cao su

sau này vì các hệ thống tưới tự động cần nguồn điện để chạy. Người dân trên địa
bàn chủ yếu sử dụng máy phát điện hộ gia đình và bình ăc qui để thắp sáng.
- Nước sinh hoạt: việc sử dụng nước trên địa bàn chủ yếu là từ các giếng đào, kkhe,
suối và các nguồn nước sông. Nước sạch chỉ cung cấp cho các thị trấn lớn, thị xã,
nhìn chung nhu cầu về nước đáp ứng đủ cho người dân trên địa bàn.
- Thông tin liên lạc: nhìn chung thông tin liên lạc còn kém phát triển, trên địa bàn
huyện Stoung chỉ có hai sóng điện thoại phát ở vùng trung tâm còn về các vùng
sâu không có sóng, người dân muốn liên lạc rất khó khăn. Tại thôn Pong Pok đã
được phủ một sóng điện thoại được đầu tư lắp đặt bởi công ty cao su Chư Sê –
Kampong Thom.
2.4.8. Nhận xét đánh giá chung tình hình cơ bản
• Thuận lợi:
- Diện tích đất đai rộng, khí hậu thời tiết, địa hình, khí hậu, độ cao, thủy văn, thổ
nhưỡng đều thích hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây cao su.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 10
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
- Đất của công nên thuận lợi về thủ tục chuyển giao và giảm giá thành đầu tư.
- Nguồn nhân lực chủ yếu làm nghề nông, tương đối dồi dào có thể làm tốt các công
việc của vườn ươm.
- Được sự trợ giúp của chính quyền địa phương; các công ty cao su trong quá trình
xây dựng và phát triển.
• Khó khăn:
- Bất đồng về ngôn ngữ, khó khăn trong giao tiếp.
- Hạ tầng cơ sở trong vùng còn thiếu và yếu, cần đầu tư nhiều nên sẽ làm tăng giá
thành đầu tư.
- Trình độ dân trí thấp, kỹ năng và năng suất của lực lượng lao động tại chỗ còn
chưa cao, cần phải đào tạo căn cơ và lâu dài nên trước mắt phải huy động nhân lực
nòng cốt từ Việt Nam sang.
III. Sự cần thiết phải đầu tư

1. Tình hình cung và cầu cây giống cao su trên địa bàn
Vào các mùa trồng mới cao su hằng năm của các công ty nhu cầu cây giống
rất cao. Theo số liệu thống kê của TĐCNCSVN năm 2012 tính riêng nhu cầu cây
giống phục vụ cho trồng mới của các công ty con trên địa bàn tỉnh là 175 triệu cây
giống bầu hạt cắt ngọn, ước tính cả trồng dặm có thể lên tới 230 triệu cây giống
các loại. Ngoài ra người dân địa phương và các công ty khác trên địa bàn cũng có
nhu cầu giống không dưới 50 triệu cây giống. Trước áp lực như vậy, sự thiếu hụt
giống là không tránh khỏi. Và để chạy theo lợi nhuận, các doanh nghiệp sản xuất ồ
ạt các loại giống không quan tâm đến chất lượng, điều này kéo theo tình trạng cung
cấp giống thiếu chất lượng, lẫn giống không đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật thường
xuyên xảy ra. Quỹ cây giống của các công ty được cung cấp từ các vườn ươm
thông thường chỉ đáp ứng được một phần nhỏ cho diện tích trồng mới, phần còn lại
phải nhập giống từ các nhà vườn ở Việt Nam và Campuchia. Các cây giống từ Việt
Nam thường tốn công, thời gian, chi phí vận chuyển, tỷ lệ cây bị long gốc, vỡ bầu
nhiều… nên khi trồng tỷ lệ sống không cao dẫn đến tốn kém trồng dặm và sự đồng
đều của vườn cây.
2. Tình hình giá cả cây giống cao su trên địa bàn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 11
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
Giá cả cây giống biến động tùy thuộc vào loại thời điểm, cây giống và chất
lượng cây. Thông thường người ta sử dụng giống Bầu hạt không tầng lá cho trồng
mới và Bầu hạt 2-3 tầng lá cho trồng dặm. Ở thời điểm năm 2012, đối với Bầu hạt
không tầng lá là 12.000 VND/bầu; Bầu 2-3 tầng lá là 20.000/bầu. Các cây giống ở
Việt Nam khi vận chuyển giá thành tăng lên và để có giống vào mùa cao điểm
trồng mới các công ty đành phải chấp nhận sự ép giá của phía nhà vườn. Điều này
gây thiệt hại không nhỏ cho các công ty, đặc biệt là diện tích trồng mới lớn.
3. Sự cần thiết phải đầu tư
Tuy các năm vừa qua sự cung ứng giống cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của
các công ty nhưng hiện tại đang trên đà phát triển, các công ty rầm rộ khai hoang

giải phóng mặt bằng để trồng mới nên theo dự báo giống sẽ không cung ứng đủ.
Chẳng hạn như công ty Cao Su Chư Sê – Kampong Thom đã hoàn thành trồng mới
dự án 2, còn 2 dự án 3 và 4 sẽ bắt đầu khai hoang trồng mới vào năm 2013; công ty
Chư Prông Kampong Thom, Phước Hòa – Kampong Thom, Bà Rịa – Kampong
Thom…đang tiến hành khai hoang trồng mới gia đoạn 2 với diện tích lên đến
30.000 ha.
Mặt khác với chất lượng cây giống thấp do vận chuyển xa nên tỷ lệ cây sống
sau trồng mới thấp dẫn đến nhu cầu trồng dặm sẽ cao, đây là mắt xích quan trọng
cần phải giải quyết vì các công ty giống ở Việt Nam không thể vận chuyển một
lượng lớn bầu tầng lá để phục vụ công tác trồng dặm được. Nếu đáp ứng tốt phân
đoạn này sẽ là một cơ hội phát triển, mang lại hiệu quả cao và gặp ít đối thủ cạnh
tranh hơn.
Thế nên việc phát triển vườn ươm trên địa bàn tỉnh Kampong Thom sẽ giúp giải
quyết được cả hai vấn đề này một cách tích cực và có lợi cho cả hai bên đó là các
nhà vườn cung ứng giống trồng mới và các công ty đang trồng mới có nhu cầu về
giống.
4. Phân tích SWOT về khả năng cạnh tranh và điều kiện tiêu thụ cây giống cao su
Thuận lợi Khó khăn
Thị trường tiêu thụ lớn (các công ty
trồng mới, các trang trại cao su tiểu điền
đang có nhu cầu trồng mới, trồng dặm
Chưa có kinh nghiệm và mạng lưới
quan hệ hợp tác còn chưa được mở
rộng với các đối tác.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 12
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
cao).
Có thể tạo giống đạt chất lượng cao.
Quãng đường vận chuyển ngắn, đáp

ứng nhanh nhu cầu giống.
Giá thành lao động thấp, có thể huy
động lượng lao động thời vụ lớn khi cần.
Có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của
Trường Đại học Nông Lâm Huế, Viện
Cao su Việt Nam.
Cở sở hạ tầng địa phương còn yếu kém,
chưa có điện, nước tự động.
Trình độ lao động thấp, bất đồng ngôn
ngữ.
Các dòng vật tư phải vận chuyển xa (từ
Việt Nam qua).
Vấn đề vốn lưu động phải nằm ở mức
cao nên huy động vốn phải đầy đủ.
Cơ hội Thách thức
Liên kết với các công ty trồng mới cao
su của Việt Nam để ký hợp đồng cung
ứng giống dài hạn.
Có thể cung ứng giống bầu trồng dặm
với số lượng lớn cho các công ty theo
nhu cầu.
Sự cạnh tranh của các công ty trong
nước cũng như trên địa bàn Campuchia
trong lĩnh vực sản xuất cây giống.
Đào tạo lao động địa phương thành
chuyên nghiệp sẽ mất nhiều thời gian
và tốn kém.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 13
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43

PHẦN III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN
3. Mục tiêu của dự án
1. Mục tiêu chung: Đầu tư xây dựng vườn ươm cây giống cao su để phục vụ nhu cầu
giống trồng mới và trồng dặm của các công ty, trang trại, hộ nông dân trên địa bàn
Vương quốc Campuchia để thu lợi nhuận.
2. Mục tiêu cụ thể:
+ Thành lập 1 vườn nhân diện tích 2 ha vào năm 2013;
+ Thành lập vườn ươm có quy mô 18 ha vào năm 2014 tại huyện Stoung,
tỉnh Kampong Thom, Vương quốc Campuchia.
+ Thiết lập hệ thống cung ứng giống có uy tín cho các khách hàng theo yêu
cầu của thị trường (các công ty, trang trại, nông hộ); giải quyết vấn đề đầu ra cho
sản phẩm vườn ươm.
+ Quan hệ hợp tác với các công ty, tổ chức trên địa phương để đầu tư ổn
định, phát triển lâu dài (công ty cung ứng vật tư, công ty mua giống trồng mới,
chính quyền tạo điều kiện về an ninh và lao động).
+ Tạo công ăn việc làm ổn định cho các lao động nông nghiệp dôi dư trên
địa bàn.
4. Nội dung của dự án
1. Loại sản phẩm
- Loại giống cung cấp: PB 260, RRIM600, LH 82/92, LH82/156.
- Cây giống bầu hạt cắt ngọn không tầng lá phục vụ trồng mới. Bầu hạt đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật cao, không lẫn giống không long gốc, vỡ bầu, mắt ghép tốt, không
nhiểm các loại sâu bệnh.
- Cây giống stum bầu tầng lá, chồi ghép có 2 đến 3 tầng lá ổn định, sinh trưởng
khỏe, sạch bệnh, không bị long gốc, vỡ bầu.
2. Quy mô sản xuất
- Diện tích: 20 ha (trong đó 01 ha vườn nhân, 18 ha vườn ươm).
- Sản xuất:
o LH 82/92, LH82/156 chiếm 60 % diện tích

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 14
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43
o PB 260, RRIM600 chiếm 40 % diện tích
3. Tổ chức thực hiện
- Thành lập ban quản lý dự án để thực hiện dự án khi dự án được hội đồng quản trị
công ty cổ phần giống cây trồng miền trung HCS phê duyệt.
- Công ty tiến hành giải ngân nguồn vốn đầu tư và thành lập ban kiểm soát để bắt
đầu thực hiện dự án.
- Ban quản lý dự án tiến hành chuẩn bị các thủ tục để chuẩn triển khai dự án như các
hợp đồng thuê mượn đất, các thủ tục cấp đất, giấy phép đầu tư, các luật đầu tư, thủ
tục xuất nhập cảnh…
- Ký kết hợp đồng khai hoang giải phóng mặt bằng với nhà thầu khai hoang, các đơn
vị cung ứng vật tư, thiết bị máy móc…
- Tổ chức triển khai thực hiện khi mọi thứ đã chuẩn bị đầy đủ, với nội dung ban đầu
là xây dựng cơ bản, thành lập vườn nhân, tiếp đến là vườn ươm.
4. Dự kiến kế hoach đầu tư
- Năm 2013: khai hoang, giải phóng mặt bằng; xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng; thành
lập vườn nhân giống (02 ha).
- Năm 2014: thành lập vườn ươm sản xuất cây giống (18 ha).
- Năm 2014 đến 2020 sản xuất cây giống ổn định và cung cấp cho thị trường.
- Tùy vào nhu cầu thị trường để điều chỉnh quy mô đầu tư.
5. Khoảng thời gian thực hiện
- Thời gian bắt đầu: tháng 8/2013
- Thời gian kết thúc: tháng 12/2020
6. Quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm
- Tài liệu đính kèm phần phụ lục.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 15
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43

PHẦN IV
KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG
I. Kết quả đầu tư
1. Đánh giá chung
Sau khi đầu tư thực hiện dự án sẽ có các kết quả như:
- Vườn ươm được thành lập, phát triển với tổng diện tích là 20 ha, mỗi năm cung
cấp cây giống dự kiến là 1,35 triệu cây giống bầu hạt cắt ngọn phục vụ trồng mới,
240000 bầu hạt tầng lá phục vụ trồng mới và trồng dặm cho nhu cầu cây giống cao
su trên địa bàn.
- Tạo công ăn việc làm cho khoảng 60 công nhân lao động trong đó 15 công nhân
lao động thường xuyên và còn lại là lao động thời vụ.
- Dự án sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty (hiệu quả kinh tế).
- Các yếu tố môi trường dần được cải thiện, mối quan hệ giữa người dân địa
phương và dự án ngày càng được thiết lập ổn định, đời sống vật chất tinh
thần ngày càng được nâng cao.
2. Phân tích hiệu quả đầu tư
- Cơ sở phân tích:
o Dựa vào giá bán cây cao su giống: giá của bầu hạt không tầng lá, tính giá cả theo
thời điểm lập dự án, mọi thông số và doanh thu dự kiến được liệt kê trong bảng
dưới .
o Dựa vào quy mô của dự án, quy mô lớn sẽ cho nhiều sản phẩm do đó sẽ cho doanh
thu lớn hơn.
o Dựa vào các loại thuế, phí: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế nhập khẩu vật tư, tiền thuê đất đai.
o Dựa vào khấu hao tài sản cố định như: máy phát điện, máy bơm nước, nhà ở, lán
trại và các tư liệu lao động khác.
o Dựa vào cơ cấu giá thành bình quân.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 16
Bài tập đánh giá năng lực 5 Lớp : KHCT - 43
Lớp KHCT 43

Bảng: Tổng doanh thu của vườn ươm 18 ha trong một năm
Loại sản
phẩm
Diện tích
(ha)
Mật độ
(cây/ha)
Số lượng
(cây)
Đơn giá Thành tiền
Bầu hạt
không tầng
lá 15 90000 1350000 15000 20250000000
Bầu hạt 2,
3 tầng lá 3 80000 240000 19000 4560000000
Tổng: 24810000000
Bằng chữ: hai mươi tư tỷ, tám trăm mười triệu đồng
Ghi chú: lất tỷ lệ cây sống và đạt tiêu chuẩn của bầu không tầng lá chiếm 90% và
của bầu tầng lá là 80%.
Bảng: Đánh giá tổng quát hiệu quả kinh tế của 18 ha vườn ươm trong 01 năm
ST
T
Hạng mục
Bình
quân/năm
(đồng)
Ghi chú
1 Doanh thu 24810000000 Doanh thu được thuyết minh ở bảng trên
2 Chi phí 11926960000 Bao gồm chi phí đầu tư vật tư, lao động
hàng năm và chi phí khấu hao tài sản cố

định, chi phí thuê đất tính cho toàn bộ
diện tích vườn ươm.
3 Lãi trước thuế 12883040000 Lãi trước thuế = doanh thu – chi phí
4 Lãi sau thuế 9662280000 Thuế thu nhập tính bằng 25 % lãi trước
thuế.
3. Dòng tiền mặt đầu tư
* Phương án để huy động vốn đầu tư trong 2 năm đầu của dự án:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bá Trung GVHD: ThS. Bùi Xuân Tín Page 17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×