Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.35 KB, 70 trang )

TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 6
MÔN: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
ĐỀ TÀI:

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN

GVHD :

Thầy.Nguyễn Văn Tiếp

Thành viên:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.


Nguyễn Thị Lương (NT)
Trần Văn Tuấn
Nông Thảo Phương
Phạm Thị Thu Hiền
Lâm Thị Hoan
Nguyễn Thùy Trang
Võ Thị Sương
Trương Thị Hường
Trần Phúc Uyên
Huỳnh Lợi

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 1


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

Tp. Hồ Chí Minh, ngày…tháng 12 năm2013

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 2


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

LỜI CẢM ƠN
Là những Sinh Viên năm cuối của trường ĐH Giao Thông Vận Tải TP HCM
ngành Kinh Tế Xây Dựng, chúng em đã được tích lũy rất nhiều kiến thức căn bản cũng
như chuyên ngành trong suốt thời gian qua. Trong đó học phần “Chiến lược kinh
doanh” là một trong những môn học chuyên ngành rất quan trọng. Chính vì thế chúng
em đã được chỉ dạy vô cùng kỹ lưỡng, chu đáo và nhiệt tình.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tập thể nhóm BB&BG xin
được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Văn Tiếp - người đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian học tập và thực hiện bài thiết kế môn
học Chiến lược kinh doanh. Tuy thời gian không dài, nhưng nhóm đã nhận được
những kiến thức vô cùng bổ ích của môn Chiến lược kinh doanh cũng như những kinh
nghiệm thực tế vô cùng quý báu mà thầy giảng dạy. Những kiến thức trong suốt quá
trình học tập đã giúp chúng em rất nhiều trong việc hoàn thành bài thiết kế môn học
này và nó cũng là hành trang hỗ trợ cho chúng em có thể thực hiện tốt công việc của
mình trong tương lai.
Thời gian làm bài thiết kế môn học cũng không phải là quá ngắn nhưng do
hạn chế về kiến thức thực tiễn, khả năng thu thập thông tin và kinh nghiệm của bản
thân nhóm, chúng em chưa có điều kiện va chạm nhiều với thực tế nên bài thiết kế
môn học của chúng em khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong thầy sẽ

có những ý kiến đóng góp để nhóm chúng em có thêm những kinh nghiệm và hoàn
thiện tốt hơn bài làm của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 3


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

MỤC LỤC

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 4


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

LỜI NÓI ĐẦU
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từ trước cho đến nay thì chiến lược kinh
doanh luôn là yếu tố sống còn.Nó quyết định khả năng tồn tại cũng như phát triển của
doanh nghiệp. Ngày nay khi mà xu thế hội nhập, sự phát triển của các yếu tố sản xuất
và sự hạn chế của các nguồn lực tài nguyên đang gia tăng, sự cạnh tranh gay gắt trên

thị trường… đòi hỏi các doanh nghiệp phải có bước đi đúng đắn mới có thể tìm cho
mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Việt Nam là nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng cao so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Với nhiều ưu đãi lớn về nhân lực, chính sách phát triển
kinh tế nước nhà, điều kiện tự nhiên thuận lợi… đã góp phần không nhỏ cho sự phát
triển chung của các ngành trong nền kinh tế. Mặc dù vậy chúng ta phải đối mặt với
không ít khó khăn về vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý… Điều đó hạn
chế sự phát triển và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa.
Tuy nhiên, để tận dụng thuận lợi và hạn chế, khó khăn các ngành sản xuất của
nước ta đã có những chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế chung trên thế
giới. Mà trong số đó có ngành Bia, rượu và nước giải khát với tốc độ tăng trưởng bình
quân 2008-2012 hơn 10%. Các doanh nghiệp sản xuất đồ uống nước ta tuy không
mạnh như các nước khác nhưng những sản phẩm cung cấp luôn tìm được vị thế không
những tại trong nước mà còn ở cả nước ngoài, cạnh tranh ngang tại thị trường nội địa
với 2 hãng nổi tiếng là Cocacola và Pepsi. Và một trong những công ty hàng đầu tại
Việt Nam trong lĩnh vực này đó là Tổng công ty cổ phần Bia - rượu - nước giải khát
Sài Gòn (Sabeco). Để cùng tìm hiểu những chiến lược mà công ty đã theo đuổi cũng
như sẽ triển khai trong tương lai, nhóm quyết định chọn Sabeco để nghiên cứu.

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 5


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

CHƯƠNG 1 :
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU –

NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
1.1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:

1.1.1.

Giới thiệu chung:

-

Tên giao dịch: Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (viết tắt SABECO)
Địa chỉ: Số 6 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại:(08) 3829 4081 Fax:(08) 3829 6856
Email
Website
Mã số thuế: 0300583659
Vốn điều lệ: 6.412.811.860.000 đồng (sáu nghìn bốn trăm mười hai tỷ, tám trăm mười

-

một triệu, tám trăm sáu mươi tám nghìn đồng).
Logo:

1.1.2.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Tiền thân của Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn trước đây là một
nhà máy của tư bản Pháp được xây dựng từ những năm 1875.

Đến tháng 6/1977, nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Sài Gòn.
Năm 1993, nhá máy được đổi tên thành Công ty Bia Sài Gòn và trở thành một
trong những Công ty có trang bị hiện đại nhất trong ngành bia Việt Nam.
Từ năm 1992, với uy tín trong nước, sản phẩm bia Sài Gòn đã vươn ra thị trường
quốc tế với trên 15 quốc gia trong đó chinh phục các thị trường khó tính: Nhật Bản,
OOxxtralia, Mỹ, EU, Singapore, HongKong… Vào năm 2000, Công ty Bia Sài Gòn là
doanh nghiệp sản xuất bia đầu tiền của Việt Nam đạt và vượt mốc sản lượng 200 triệu
lít/năm và trở thành doanh nghiệp sản xuất bia có quy mô lớn nhất cả nước.
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 6


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Tháng 7/2003, Công ty Bia Sài Gòn phát triển lớn mạnh thành Tổng Công Ty
Bia rượu Nước giải khát Sài Gòn và trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản
xuất Bia Việt Nam. Kể từ 2004, SABECO đã có những thay đổi tính chất bước ngoặt
và thực hiện chiến lược tăng trưởng nhanh nhằm giữ vững vị thế số 1 trong thị trường
trong nước. SABECO đã chiếm khoảng 47.5% thị phần nội địa. Bia Sài Gòn, Bia 333,
Ngày nay là thương hiệu số 1 Việt Nam xét về sản lượng, doanh thu, kim ngạch xuất
khẩu, hệ thống phân phối thương hiệu.
Năm 2004, Thành lập Tổng công ty Bia, rượu và nước giải khát Sài Gòn.
SABECO chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con
theo quyết định số 37/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp.
Đầu năm 2008, thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, SABECO đã trở thành
công ty Cổ phần Bia, rượu, nước giải khát Sài Gòn.
Cho tới nay, SABECO đã có 28 công ty thành viên và vẫn không ngừng phát

triển lớn mạnh.
1.1.3.

Thành tích đạt được trong 30 năm xây dựng và phát triển
Là đơn vị đãn đầu toàn ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa
phương và đất nước.
Đơn vị hàng đầu trong chính sách xây dựng và phát triển thị trường, hệ thống
phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản lượng tiêu
thụ chiếm giữa trên 47.5% thị phần.
Thương hiệu Bia SÀi Gòn giữ vững được uy tín với khách hàng và ngày càng
phát triển, xứng đáng là thương hiệu Niềm Tự Hào Của Việt Nam.
Danh hiệu “Thương hiêu Tín Nhiệm” Bia Sài Gòn trong 22 năm.
Sản phẩm Bia Sài Gòn – Hàng Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng
bình chọn liên tục trong 15 năm từ 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi bình chọn Bia quốc tế tổ
chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000, 2001.
Và gồm khá nhiều danh hiệu, khen thưởng đã được khen tặng khác.

1.1.4.

Ngành nghề kinh doanh của công ty.
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 7


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh
-


GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Sản xuất, mua bán các loại Bia, Cồn – Rượu, Nước giải khát, các loại bao bì, nhãn
hiệu cho ngành Bia, Rượu, Nước giải khát và lương thực thực phẩm; kinh doanh vật
tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành sản xuất Bia, Rượu, Nước
giải khát, các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất Bia, rượu, nước giải khát, lương

-

thực thực phẩm.
Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm Bia, Rượu, Nước giải khát, vật tư, nguyên liệu,

-

thiết bị, phụ tùng, hương liệu, nước cốt để sản xuất Bia, Rượu, nước giải khát;
Cung cấp dịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư, xây lắp,

-

sửa chữa bảo trì ngành Bia, Rượu- Nước giải khát và lương thực thực phẩm.
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch,triển lãm, thông tin, quảng cáo.
Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp; khu dân cư; kinh doanh bất động sản; nhà ở; văn

-

phòng cho thuê; trung tâm thương mại; dịch vụ;
Đầu tư kinh doanh tài chính; ngân hàng; chứng khoán; quỹ đầu tư; bảo hiểm.
Kinh doanh các loại ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.


1.1.5.

Cơ cấu tổ chức.

1.2.

TẦM NHÌN, SỨ MẠNG, MỤC TIÊU:
1.2.1. Tầm nhìn
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 8


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Đến năm 2025 phát triển SABECO trở thành “Tập đoàn công nghiệp đồ uống
hàng đầu của Quốc gia, có vị thế trong khu vực và Quốc tế.”
1.2.2.

Sứ mạng
Trải qua hơn 35 năm trưởng thành và phát triển, đến nay công ty đã khẳng định
vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và dần có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
Với sứ mệnh “ Xây dựng thương hiệu bia mang bản sắc Việt, coi khách hàng là
trọng tâm cho sự phấn đấu, đặt lợi ích của công ty – người lao động và đối tác lên
hàng đầu, tiên phong ứng dụng công nghệ tiên tiến và từng bước mở rộng thị trường”.
- Đối với khách hàng
Công ty hướng đến việc tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu khách hàng – tập
trung vào khách hàng “Đàn ông” là chủ yếu và trong độ tuổi cho phép. Như chúng ta

nhận thấy khi thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo tương ứng, mặt
hàng bia rượu là một thức uống phổ biến trên thế giới và hàng năm tiêu thụ với số
lượng rất lớn. Do vậy yêu cầu đòi sản chất lượng sản phẩm ngày càng cao, vị đậm đà
mang đến sự thỏa mãn đầy đủ nhất cho khách hàng…Cũng vì lí do ấy mà công ty xác
định điều cốt lõi đầu tiên là phải phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có vậy
chúng ta mới có động lực để phát triển.
Bia rượu là sản phẩm chứa cồn, và nó cũng có nhiều tác dụng cho sức khỏe và là
thức uống được ưa thích không chỉ nam giới mà còn ở nữ giới. Việt Nam là đất nước
có nên văn hóa phương Đông coi trọng lễ nghi, hội họp, tình cảm gia đình bè bạn…
nên trong những dịp ấy khó có thể thiếu đi một “chum” rượu nhạt hay một ly bia đầy
men nồng. Bên cạnh đó thường thì người tiêu dùng chủ yếu của sản phẩm này là đàn
ông, cho nên công ty đặt ra vấn đề là tập trung chủ yếu sản phẩm cho họ nhưng trong
độ tuổi cho phép. Tức là độ tuổi đảm bảo về có sức khỏe, có sự kiểm soát không quá
lạm dụng bia rượu, sử dụng đúng mức.
- Đối với sản phẩm dịch vụ
Tập trung chủ yếu sản xuất bia – rượu và cung cấp dịch vụ hoàn hảo nhất cho
khách hàng. Tiền thân là một nhà máy sản xuất bia rượu, trải qua quá trình phát triển
lâu dài công ty luôn khẳng định đây là mặt hàng chủ yếu mang hiệu quả cũng như uy
tín cho công ty. Và có thể khẳng định công ty đã xây dựng được một thị trường rộng

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 9


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

khắp với hệ thống phân phối trải dài các miền. Đó là những tiền đề vững chắc giải

thích tại sao công ty lại coi nó là sản phẩm chủ lực.
Ngoài việc sản xuất thi công ty còn tham gia vào việc cung ứng máy móc, hỗ trợ
kỹ thuật…các vấn đề liên quan đến thực phẩm đồ uống. Công ty sẵn sàng đưa đến
những sản phẩm dịch vụ hoàn hảo phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Mang đến sự
hoàn hảo cho khách hàng cũng chính là việc công ty khẳng định được mình – khẳng
định năng lực cũng nhu uy tín trong kinh doanh.
- Đối với thị trường
Tập trung chủ yếu tại thị trường miền nam – dần dần phát triển sang các thị
trường tiềm năng khác. Hiện nay có khá nhiều công ty kinh doanh bia rượu trên thị
trường với nhiều sản phẩm nhãn mác phong phú, từ giá cả bình dân đến loại cao cấp.
Với truyền thống xuất phát từ miền nam, Sabeco nhận định phải tập trung phát triển thị
trường này trước tiên, tạo chỗ đúng vững chắc và thế phòng thủ chặt chẽ rồi mới tìm
kiếm và mở rộng qua các thị trường khác có tiềm năng cả trong và ngoài nước. Như ta
thấy miền Bắc đã có Habeco, rồi các công ty khác nữa cho nên để chen chân vào thị
trường mới làm sao cho có hiệu quả là một bài toán lớn mà công ty luôn tìm cách giải
quyết nhằm mở rộng hơn nữa thị trường hiện tại.
- Đối với công ngệ
Sử dụng trang thiết bị hiện đại – tạo ra sản phẩm chất lượng cao: ngày nay với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, một mặt nó mang lại cơ hội cho các
doanh nghiệp, mặt khác nó cũng là thách thức lớn nếu chúng ta không bắt kịp với xu
thế đó. Yêu cầu – đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, tính cạnh tranh trên thị
trường ngày một khốc liệt, chi phí và năng suất phải làm sao mang lại hiệu quả…? Từ
tất cả những yếu tố đó công ty đã không ngững quyết tâm đổi mới công nghệ, coi công
nghệ là chỗ dựa bền vững cho sự tồn tại và phát triển.
- Phát triển – sinh lợi
Duy trì mức lợi nhuận ổn định và ngày càng gia tăng - vì lợi ích nhân viên, khách
hàng và xã hội: Khi đưa ra một sứ mệnh nhằm giải quyết, định hướng cho các mục
tiêu dài hạn thì những vấn đề trên được công ty xem xét rất chu toàn. Có nghĩa là
muốn phát triển thì phải sinh lợi, và mức sinh lợi đó thứ nhất thỏa mãn các cổ đông
của công ty, thứ hai, nó tạo động lực cho việc đầu tư dây chuyền công nghệ mới, động

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 10


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

lực cho toàn bộ nhân viên và ban lãnh đạo cùng nhau góp sức vì luôn tin vào sự vững
mạnh của công ty.
Bên cạnh đó sự phát triển đi lên của công ty sẽ mang lại những lợi ích vô cùng to
lớn, đặt nó trong vai trò là chỗ dựa để hoàn thành các mực tiêu khác. Phát triển tức là
đi lên theo chiều sâu bằng cách xây dựng hệ thống quản lý hiện đại trên toàn tổng công
ty, biểu hiện qua việc công ty sử dụng mô hình quản lý ERP. Ngoài ra công ty không
ngừng thay đổi và tiếp cận công ngệ ứng dụng trong sản xuất, giảm thiểu chi phí, giảm
gây hại đến môi trường…Như vậy không những đem lại uy tín cho doanh nghiệp mà
còn làm hài lòng khách hàng, hài lòng cổ đông và nhân viên… góp phần xây dựng xã
hội bằng việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, chính sách từ thiện nhân đạo…
- Triết lý
Không ngừng tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng và khó tính của
khách hàng – với chất lượng tốt nhất: với mặt hàng chủ lực là bia rượu thì yêu cầu này
phải đảm bảo thường xuyên. Tạo ra các sản phẩm mới chính là phục vụ cho lợi ích tốt
nhất của khách, vì nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng, tạo ra các sản phẩm khơi gợi
nhu cầu tiềm ẩn. Ở một doanh nghiệp nào cũng vậy, anh muốn tồn tại muốn được
khách hàng tín nhiệm và ủng hộ thì anh phải luôn sáng tạo, đổi mới xem khách hàng
làm vị trí trọng tâm. Đó là triết lý sống còn mà các doanh nghiệp luôn theo đuổi.
“Với chất lượng tốt nhất”, đây là một triết lý đúng đắn đánh vào tâm lý sử dụng
của người tiêu dùng. Đó là điểm nhấn quan trọng nhằm thu hút sự quan tâm của khách
hàng, bởi lẽ trong tâm lý của họ những ai mang lại lợi ích cao nhất cho nhu cầu thì sẽ

được chấp nhận. Mức sống cang cao đòi hỏi sản phẩm phục vụ cho họ phải chất lượng,
đảm bảo sức khỏe…
- Tự đánh giá về mình
Đuổi kịp đối thủ cạnh tranh: hiện nay trên thị phần ngành bia rượu của nước ta,
Sabeco chiếm trên 47.5% là một công ty sản xuất bia rượu hàng đầu ở nước ta. Mặc dù
có lợi thế như vậy nhưng nó cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của các
công ty khác. Một số nhãn hiệu của nước ngoài như Heniken, Tiger vẫn chiếm lĩnh thị
trường của các dòng bia cao cấp. Còn trên khách quan thì sản phẩm của Sabeco chủ
yếu cho khách hàng phổ thông.Vấn đề dặt ra là làm sao để Sabeco sánh ngang được
với các thương hiệu đó bằng các sản phẩm cao cấp của mình.Cho nên mục tiêu mà
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 11


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

công ty luôn hướng tới là xây dựng được thương hiệu và giá trị ngang tầm với các loại
đó. Đánh giá được những khả năng cũng như trình độ của công ty nhằm thấy được mặt
mạnh cũng như những hạn chế của mình giúp công ty đuổi kịp đối thủ cạnh tranh
Năng lực sáng tạo của đội ngũ nhân viên : Trải qua hơn 30 năm hoạt động
Sabeco đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ, sáng tạo và
nhiệt tình trong công việc. Năng lực sáng tạo đó được chứng minh qua sự phát triển về
chất lượng sản phẩm, cùng các bước tiến dài phát triển của công ty. Công ty tự tin rằng
với đội ngũ nhân lực hiện tại, thường xuyên được đào tạo nâng cao năng lực, công ty
sẽ có đủ khả năng thực hiện được các mục tiêu hiện tại và tương lai, nâng tầm vị thế
của công ty lên một tầm cao mới.
- Sự quan tâm của công ty về cộng đồng:

Chia sẻ trong bảo vệ môi trường: Sabeco luôn quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi
trường, trong xu hướng ngày nay vấn đề môi trường luôn là mối quan tâm hằng đầu.
Chúng ta đã từng chứng kiến vụ xả thải của VEDAN và thấy rõ hậu quả của nó.Một
doanh nghiệp vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà đánh mất trên vai trò trách nhiệm
của mình với xã hội thì sớm muộn gì cũng bị đào thải, người tiêu dùng quay lưng.
Nhận định rõ sự chi phối của nó tới uy tín thương hiệu Sabeco không ngừng cải tiến
các hệ thống xử lý nước thải, thay đổi công nghệ, tận dụng tối đa phế phẩm giảm xả
thải độc hại cho môi trường. Bên cạnh đó công ty luôn xem các hoạt động vì môi
trường là nhiệm vụ thường xuyên, tham gia các hoạt động vì môi trường…nâng cao vị
thế uy tín thương hiệu.
Phấn đấu vì lợi ích quốc gia: Việt nam đang trên đường phát triển, mỗi cá nhân
mỗi doanh nghiệp phải có trách nhiệm xây dựng đất nước vững mạnh. Sabeco cũng
không ngoại lệ, công ty đặt vai trò phát triển cũng chính là vì mục tiêu sự phồng thịng
cho đất nước. Công ty mạnh chứng tỏ kinh tế trong nước phát triển, thu nhập người
dân nâng cao. Đặt lợi ích quốc gia làm mục tiêu phấn đấu, qua đó khẳng định thượng
hiệu.
- Đối với nhân viên
Chế độ khen thưởng và đào tạo hợp lý – cung cấp môi trường làm việc tốt nhất:
nhân viên là một thành phần rất quan trọng cho sự phát triển của công ty. Theo mô
hình quản trị nguồn nhân lực thì yếu tố động viên lớn nhất cho nhân viên là chế độ
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 12


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

lương bổng, cơ hội đào tạo và thăng tiến. Với sứ mệnh phát triển lâu dài thì việc giữ

chân và thu hút nhân tài bằng những chính sách hợp lý, sự coi trọng nhân viên cua
mình, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho họ làm việc.
Mục tiêu
Mục tiêu ngắn hạn:
Mục tiêu năm 2014
Tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu về sản xuất và cung ứng bia
Sản lượng tiêu thụ đạt 1,36 tỷ lít (tăng 5% so với năm ngoái)
Tổng doanh thu đạt 28.267,8 tỷ đồng (tăng 10% so với năm 2013)
Lợi nhuận trước thuế là 3757,44 tỷ (tăng 3% so với năm 2013)
Chia cổ tức ở mức 23%/năm
Quốc tế hóa thương hiệu
Mục tiêu 5 năm sau
Tái cấu trúc Sabeco hoàn chỉnh theo hướng minh bạch, hiệu quả
Quản lý doanh nghiệp bằng hệ thống quản trị DME(DCS, MCS, ERP)
(DCS là viết tắt của Hệ thống điều khiển phân tán (Distributed Control System),
1.2.3.

1.2.3.1.
-

thường được sử dụng trong các quá trình, hệ thống sản xuất và các hệ thống động
(dynamic system), trong đó các phần tử điều khiển không được đặt ở vị trí trung tâm,
nhưng mỗi một hệ thống con được điều khiển bằng một hoặc nhiều bộ điều khiển
trong toàn bộ hệ thống. Toàn bộ hệ thống điều khiển được nối mạng để giao tiếp, điều
khiển và giám sát. Một hệ thống DCS tiêu biểu gồm có bộ vi xử lý được thiết kế tùy
biến như các bộ điều khiển, kết nối vật lý và giao thức giao tiếp riêng. Module đầu
vào và đầu ra tạo nên các thành phần của DCS. Bộ vi xử lý nhận thông tin từ module
đầu vào và gửi thông tin đến module đầu ra. Hệ thống điều khiển phân tán DCS là hệ
thống chuyên dụng được dùng để điều khiển các quá trình sản xuất liên tục hoặc theo
mẻ (Batch- oriented) như trong lọc dầu, hóa dầu, trạm phát điện trung tâm, dược

phẩm, sản xuất thức ăn, nước uống, sản xuất xi măng, sản xuất thép và sản xuất giấy.
Một hệ thống thực hiện sản xuất (MES = Manufacturing Execution System) là
một hệ thống điều khiển để quản lý và giám sát công việc trong quá trình sản xuất
tại nhà máy. MES theo dõi tất cả thông tin sản xuất trong thời gian thực, nhận dữ liệu
từ các robot theo định thời, màn hình máy và nhân viên.
Mục tiêu của một hệ thống thực hiện sản xuất là cải thiện năng suất và giảm thời
gian chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí, chuyên nghiệp hóa đến từng khâu sản sản xuất
nhò nhất,…

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 13


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Bằng cách kết hợp một MES với phần mềm ERP, quản lý nhà máy có thể được
chủ động về bảo đảm việc phân phối các sản phẩm chất lượng, hiệu quả kịp thời.
ERP là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên
của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý
toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là Phần Mềm phục vụ tin học hóa
tổng thể doanh nghiệp.Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên
thực tế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn
lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và tài lực
(tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên ERP là
hệ thống Phần Mềm rất lớn. Rất nhiều các giải pháp ERP chỉ thực hiện các chức năng
theo đúng phạm vi này. Tuy nhiên trên thực tế, khái niệm ERP đã được mở rộng rất

-

nhiều trong nhiều giải pháp ERP ngoại và nội)
Tiếp tục dẫn đầu thị trường với doanh thu, lợi nhuận tăng mỗi năm khoảng 3-5%
Thương hiệu này sẽ lọt vào top 2 nhà sản xuất bia hàng đầu tại Đông Nam Á.

-

Mục tiêu dài hạn
10 năm sau
Tiếp tục dẫn đầu thị trường bia nội địa với thị phầm chiếm khoảng 45%
Tiếp tục đạt được doanh thu và lợi nhuận tăng mỗi năm khoảng 3%

1.2.3.2.

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 14


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

CHƯƠNG 2:

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:

2.1.


2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Các yếu tố kinh tế:
Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội nhưng
cũng mang lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và ngành nước giải
khát cũng không ngoại lệ khi phải cạnh tranh gay gắt với các công ty nước ngoài có
năng lực mạnh về thương hiệu, tài chính, công nghệ và trình độ quản lý.
Nếu như nền kinh tế đang ở trong giai đoạn hưng thịnh hay phát triển sẽ tạo ra cơ
hội cho các hoạt động chiến lược của các ngành, các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; ngược lại, nếu nền kinh tế ở trong giai đoạn suy thoái thì sẽ
tạo nguy cơ và thách thức cho hoạt động của các ngành, của doanh nghiệp.


Lạm phát:
Về tổng thể, lạm phát trong 9 tháng đầu năm đã được kiểm soát ở mức thấp (tăng
4,63% so với đầu năm) và ổn định hơn so với nhiều năm trở lại đây, biểu hiện qua mức
độ phân tán của tốc độ tăng CPI so với giá trị trung bình đạt mức khá ổn định trong 9
tháng/2013, thấp hơn nhiều so với năm 2012 và năm 2011.
Theo đánh giá của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (UBGSTCGQ), lạm phát
trong những tháng gần đây, đặc biệt là trong 2 tháng, tháng 8 (tăng 0,83% so với tháng
7 và tăng 7,5% so với cùng kỳ) và tháng 9 (tăng 1,06% so với tháng 8 và tăng 6,3% so
với cùng kỳ), tăng chủ yếu là do tác động của việc điều chỉnh giá hàng hóa cơ bản, và
dịch vụ công (y tế, giáo dục) và một phần do yếu tố mùa vụ (chỉ số mùa vụ của CPI
thường có xu hướng tăng cao trong 2 đợt, từ tháng 9 cho đến cuối năm và trong dịp tết
nguyên đán) mà không chịu nhiều tác động của những yếu tố cơ bản (như mở rộng
chính sách tiền tệ hay chính sách tài khóa).
Lạm phát trong những tháng vừa qua tăng khá mạnh so với giai đoạn đầu năm.
Dù vậy, như đã phân tích, CPI tăng trong những tháng qua không phải do những yếu tố
cơ bản mà chủ yếu là do việc chủ động điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ
công. Vì vậy, việc điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có sự phối

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 15


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

hợp, tránh việc tăng giá tùy ý (về thời điểm tăng giá, mức tăng giá…) nhằm tránh gây
tác động lạm phát tâm lý trong thời gian tới.
Lạm phát không những làm tăng chi phí vốn của công ty mà còn có tác động trực
tiếp làm tăng chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhân công, chi phí vận chuyển… kéo
theo đó là giá thành sản phẩm tăng theo ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ và mở
rộng thị trường.


Thu nhập người dân:
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới, người tiêu dùng có khuynh hướng tiết kiệm, họ sẽ chi tiêu ít hơn cho
tất cả các mặt hàng trong đó có nước giải khát, điều này gây khó khăn cho công ty đặc
biệt là đối với dòng sản phẩm bia, rượu vì đây không phải là những mặt hàng thiết yếu.
Bia là sản phẩm đồ uống mà sản lượng tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào thu nhập của
người dân cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự khủng hoảng kinh tế
toàn cầu và sự giảm sút về tốc độ tăng trưởng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến sản
lượng tiêu thụ bia.
Tuy nhiên, tăng trưởng GDP trong quý 3/2013 đạt cao hơn dự kiến (tăng 5,54%
so với quý II/2013), góp phần đưa GDP 9 tháng/2013 đạt mức tăng (5,14%) khá hơn
đôi chút so với cùng kỳ năm 2012 (5,1%, tính theo giá so sánh 2010). Theo đánh giá
của UBGSTCQG dựa trên đặc tính mùa vụ, chỉ số mùa vụ của tổng sản lượng thường

đạt mức cao nhất vào quí 4 hàng năm, tăng trưởng GDP quý 4/2013 do đó sẽ tiếp tục
đạt tốc độ tăng cao hơn so với quý 3/2013.
Thu nhập bình quân đầu người tăng cao thì nhu cầu bia rượu nước giải khát cũng
sẽ tăng lên, đòi hỏi phải thoả mãn hơn về số lượng và chất lượng, mẫu mã phong phú
hơn, phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự phân hoá thu nhập là một thách thức
đối với công ty, vì khi thu nhập thay đổi tương ứng với nó phải có sự thay đổi về sản
phẩm phù hợp với túi tiền của khách hàng.



Về lãi suất:
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay giảm khoảng 1-2%/ năm so với năm, các
NHTM đều tuân thủ nghiêm mức trần lãi suất huy động và cho vay ngắn hạn bằng
VND của NHNN.

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 16


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Hiện lãi suất huy động của TCTD phổ biến ở mức 1-2 %/năm đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng khoảng
6-7.5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên khoảng 9-10.5%/năm. Lãi suất cho vay phổ
biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-11%/năm, lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác ở mức 11-13%/năm ở khối NHTM Nhà nước, 12-15%/năm ở khối
NHTM cổ phần; trong đó, một số doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực ưu tiên, có tình

hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả
đã được các NHTM cho vay ở mức lãi suất chỉ từ 9-10%/năm.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, lãi suất huy động và lãi suất cho vay của hệ thống
NHTM giảm nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh Nghiệp. Tốc độ tăng huy động vốn và
cho vay được cải thiện, và đang có chuyển biến tích cực. Thị trường ngoại hối diễn
biến tương đối ổn định. Tính đến cuối tháng 6, tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 3,84% so với cuối năm 2012 và gấp đôi mức tăng cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy
các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khơi thông dòng
vốn bước đầu phát huy tác dụng.Huy động vốn của các ngân hàng thương mại cũng
tăng khá, tính đến 20/5/2013 mức huy động tăng 5.8% so với thời điểm cuối năm
2012.
Bên cạnh đó, xét về cơ cấu vốn của SABECO thì các khoản vay chiếm không
nhỏ.Mặc dù lãi suất cho vay giảm so với những năm trước nhưng vẫn còn ở mức cao,
cho nên chi phí vay tăng => một khó khăn cho công ty, giảm sức cạnh tranh cũng như
hạn chế phần nào đó kế hoạch phát triển. Ngoài ra khi chi phí đầu vào tăng kéo theo
giá thành tăng lên, mà công ty theo chủ đích là kiềm chế sự tăng lên giá bán  giữ ở
mức ổn định.
Về thuế suất:
Bia là sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của nhà nước. Do đặc thù như vậy nên
các công ty sản xuất Bia chịu ảnh hưởng lớn trong sự thay đổi chính sách thuế của
Chính phủ. Hiện nay thuế tiêu thụ đặc biệt với Bia là 50%. Ngày 14/11/2008 Quốc hôi
khoá XII kỳ họp thứ 4 đã ban hành luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Theo
đó thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm bia được áp dụng ở mức thuế suất 45% từ
ngày 01/01/2010 đến 31/12/2012 và chịu mức thuế suất 50% kể từ ngày 01/01/2013.

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 17


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh


GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Mức thuế suất mới sẽ làm các doanh nghiệp bia địa phương gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh cũng như đầu tư phát triển.
Tỷ giá ngoại tệ:
Trong những năm qua tỷ giá ngoại tệ có sự biến động, tăng dần. Đối với các công
ty sản xuất bia thì sự biến động về tỷ giá ảnh hưởng mạnh tới kết quả sản xuất kinh
doanh do trong số bốn loại nguyên vật liệu chính để sản xuất bia thì ba loại nguyên vật
liệu các công ty sản xuất bia phải nhập khẩu. Sự biến động về tỷ giá sẽ ảnh hưởng tới
giá nguyên vật liệu đầu vào và ảnh hường đến doanh thu và lợi nhuận của các công ty
trong ngành.

 Ảnh hưởng của yếu tố Kinh tế và phản ứng của SABECO
-

Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, biến động phức tạp của giá đôla ở
Việt Nam và yêu cầu phải ứng trước ngoại tệ khi mua hàng của các nhà cung ứng, làm
cho chi phí đầu vào của SABECO tăng cao do vẫn phải nhập khẩu các nguyên liệu
chính để sản xuất từ nước ngoài như: Malt đại mạch, hoa Houblon,…. Giá cả nguyên
vật liệu ngày càng tăng đã gây không ít khó khăn cho SABECO.

-

Mặt khác thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt tăng từ 45% lên 50% làm cho các doanh
nghiệp bia gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư phát triển.
2.1.1.2. Các yếu tố chính trị - pháp luật
Việc nắm bắt những quan điểm, những quy định, ưu tiên, những chương trình chi
tiêu của chính phủ cũng như thiết lập mối quan hệ tốt với chính phủ sẽ giúp cho doanh
nghiệp tận dụng được những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ do môi trường này

gây ra.
Ngày 01/05/2012, mức lương tối thiểu chung tăng lên 1.050.000 đồng/ tháng.
Lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần nào
được tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty Sabeco phải tăng chi phí do
quỹ lương tăng lên.
Thể chế chính trị: Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ
nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị
là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý
và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam.
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 18


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Chính sách đối ngoại: Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương
châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng
đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển".
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc tất cả
các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu Phi:

47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới.
Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức
phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước và vùng
lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC,
ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và UPU.
Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể hiện
thông qua việc tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà Nội.
Từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một bước ngoặt lớn trong tiến trình
hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Năm 2013 Chính phủ vừa yêu cầu liên bộ Tài chính - Công Thương tiếp tục cắt
giảm thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng trong thời gian tới.Các DN đồ uống trong nước
đang lo ngại bị thua ngay trên sân nhà khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP). Khi đó, thuế suất thuế nhập khẩu các loại bia rượu nước giải
khát hạ xuống còn 0%
Vai trò trên trường quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó có Công
ty Sabeco. Đồng thời cũng mang lại cho công ty Sabeco những thách thức lớn khi phải

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 19


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt
Nam do hiệp định TPP.

Chính sách phát triển kinh tế: Nước ta đang trong quá trình thực hiên công
nghiệp hóa hiện đại hóa nên nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi, chế độ chính sách,
hệ thống thuế đãi ngộ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp. Hàng năm nhà nước chi
ra ngân sách khá lớn xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cống, đường sá và các công trình
phụ trợ tác động gián tiếp đến sự hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó nước
ta có quan hệ giao lưu với nhiều nước trên thế giới tạo thuận lợi cho chúng ta xuất
khẩu và tìm các đối tác nhằm phát triển thị trường ở nước ngoài.
Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đồng thời chuẩn bị
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Sài Gòn, hoạt động của Công ty Sabeco chịu
ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường
chứng khoán bao gồm Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các văn bản dưới luật và
các quy định đối với công ty niêm yết. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực
này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra
và khi đó ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quảntrị, kinh doanh của Công ty.
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới .Nhà nước đã đẩy mạnh xây
dựng đổi mới về cơ chế . Các luật và pháp lệnh thể hiện sự thay đổi này: luật đầu tư
trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, bộ luật thuế áp dụng thống nhất cho ngành
kinh tế, luật bảo vệ môi trường, luật bảo vệ an toàn thực phẩm, luật doanh nghiệp và
luật bản quyền. Những yêu cầu đó bắt buộc công ty phải thực hiện, tuy ban đầu sẽ còn
gặp khó khăn nhưng không thể vì vậy mà lẩn tránh. Trong một xu thế mới công ty
muốn tồn tại phát triển thì cũng phải luôn bắt nhịp với những qui định, những yêu cầu
nhằm tạo vị thế riêng trên thương trường trong và ngoài nước.
=> Ảnh hưởng của yếu tố chính trị - pháp luật và phản ứng của SABECO


Như vậy, cũng như các công ty khác, công ty SABECO cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi
các chính sách pháp luật của nhà nước, những yếu tố phân tích như trên đã đem đến

-


cho công ty SABECO những cơ hội như:
Hệ thống pháp luật của nhà nước ngày càng hoàn thiện, tạo môi trường kinh doanh

-

bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp.
Môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 20


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh
-

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Việt Nam sẽ trở
thành một điểm đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đây là cơ hội cho các
nhà đầu tư mở rộng các loại hình dịch vụ, đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu và thâm
nhập vào thị trường mới.



Tuy các chính sách pháp luật nhà nước tạo ra các cơ hội tốt cho doanh nghiệp nhưng
cũng cũng mang lại không ít những thách thức cho SABECO:

-


Việc giảm thuế nhập khẩu từ 45% đối với bia, 30% đối với nước giải khát có gas
xuống 0% khi Việt Nam gia nhập TPP đang đặt ngành bia, nước giải khát trong nước
trước 1 thách thức lớn là cuộc cạnh tranh cực kỳ khốc liệt với những dòng sản
phẩm bia ngoại nhập.
2.1.1.3. Các nhân tố văn hóa - xã hội:
Sự tác động của các yếu tố văn hoá thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với
các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường rất rộng. Các khía
cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động
kinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp;
những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình
độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh này cho thấy cách thức
người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như sản xuất và cung cấp dịch vụ. Vấn đề đặt
ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉ nhận thấy sự hiện diện của nền văn
hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những xu hướng thay đổi của nó, từ đó chủ động
hình thành chiến lược thích ứng.
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa
phương Đông vì thế người Việt Nam rất chú trọng đến quan hệ gia đình, bạn bè. Thứ
nữa là Việt Nam rất coi trọng tinh thần quốc gia nên việc tiêu dùng sản phẩm của một
công ty trong nước là một xu hướng mới nổi lên trong thời gian gần đây và công ty
cần phải nắm bắt được cơ hội mới này (Người Việt nam ưu tiên dùng hàng việt nam).
Tuy nhiên tâm lý chuộng hàng ngoại của người dân thì không thể nào một sớm một
chiều khắc phục được. Do đó công ty phải tạo ra những sản phẩm chất lượng, mẫu mã
bắt mắt, tạo thương hiệu và uy tín trong lòng người tiêu dùng. Với nét văn hóa đó thì

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 21


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh


GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

thói quen dùng bia rượu trong các dịp lễ tết, cưới hỏi...là không thể thiếu - mang đậm
nét văn hóa phương đông tốt đẹp.
Bia không phải là sản phẩm truyền thống của nước ta nhưng từ khi được du nhập
vào thì nó đã nhanh chóng được người dân Việt Nam chấp nhận và trở thành thói quen
sử dụng phổ biến, nhất là với nam giới. Lối sống của từng vùng cũng ảnh hưởng rất
lớn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm bia rượu. Ở các vùng nông thôn, người ta
thường có thói quen sử dụng các loại rượu truyền thống, tuy nhiên khi thu nhập tăng
cao, sự du nhập của văn hóa phố thị dần tạo ra xu hướng sử dụng bia.
Trước kia người dân nước ta chỉ biết đến rượu nhưng bây giờ thì số người dân
uống bia đã tăng cao cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Tôn giáo, tín ngưỡng: Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn
giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất
thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc
thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em.Mỗi dân
tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng
của mình. Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ cũng ông bà tổ
tiên, thờ Thành hoàng, thờ những người có công với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ
thánh…Hoạt động văn hóa phong phú đa dạng trên khắp các miền tạo cơ hội tiêu thụ
các sản phẩm từ bia rượu, nước giải khát.
Dân số, lao động : Việt Nam là một quốc gia có cơ cấu theo dân số trẻ khoảng
90 triệu người, trong đó từ 15-64 tuổi chiếm 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)
tổng số dân. Điều này là một lợi thế cho các doanh nghiệp của chúng ta về nguồn cung
ứng đội ngũ lao động. Ngoài ra lượng khách hàng mà công ty bia đáp ứng là rất nhiều.
Dân số tạo ra một cơ hội lớn mà công ty cần nắm bắt và tận dụng triệt để cơ hội này.
Dân số đông, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải thiện, đời sống
vật chất ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng tăng lên, với một môi trường được thiên

nhiên ưu đãi, những chính sách hỗ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích phát triển
công nghiệp góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành bia rượu Việt nam.
=> Ảnh hưởng của yếu tố văn hoá - xã hội đến SABECO


Cơ hội:
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 22


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

Việt Nam với dân số đông, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thu
nhập ngày càng cao, ảnh hưởng phong tục tập quán từng vùng =>Việc tiêu thụ các
sản phẩm của công ty Sabeco ngày càng tăng.

- Nguồn nhân lực dồi dào, nhiều khách hàng có nhu cầu về bia kể cả phụ nữ.


Thách thức:
- Với số lượng trên 300 nhà máy sản xuất bia, sản lượng trên tỷ lít mỗi năm
và cùng với sự góp mặt của các thương hiệu bia nổi tiếng thế giới khác đã có mặt
ở Việt Nam qua con đường nhập khẩu hoặc liên doanh; cộng với sự tiếp cận
thông tin tương đối thuận tiện và dễ dàng của khách hàng về chất lượng và về giá
cả… Các sản phẩm bia đã mang đến cho khách hàng tại Việt Nam nhiều sự lựa
chọn. Điều này tạo ra 1 thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp về việc
thảo mãn nhu cầu của khách hàng về chất lượng và giá cả của sản phẩm.

2.1.1.4. Các yếu tố tự nhiên:
Việt Nam nằm ở cửa ngõ của Đông Nam Á với khí hậu nhiệt đới gió mùa và các
ưu đãi về tự nhiên. Với bờ biển kéo dài, giáp biển Đông nên việc giao thương giữa các
nước rất thuận lợi, thu hút sự quan tâm đầu tư từ nước ngoài vào. Đặc điểm về địa chất
khá ổn định, tuy nhiên nước ta lại có bất lợi là thường xuyên chịu thiên tai như bão lũ
gây thiệt hại ngiêm trọng không chỉ cho các công ty sản xuất nói riêng mà còn tới
người dân – khách hàng của công ty. Khí hậu Việt nam nhiệt đới nên nhu cầu bia cho
giải khát là rất lớn. Theo thống kê cứ vào hè thì hàng triệu lít bia được tiêu thụ.
Nguyên liệu chủ yếu sản xuất bia chúng ta phải nhập khẩu từ nước ngoài còn số
ít thì mua trong nước. Nên giá cả nguyên liệu trong nước phần nào tác động đến việc
kinh doanh của công ty, những năm mất mùa thiên tại, giá gạo tăng lên cũng gây
không ít thiệt hại cho công ty, tuy nhiên xét về tỷ trọng thì không đáng kể lắm. Thời
tiết nước ta không phù hợp lắm để trồng Malt – nguyên liệu chính trong sản xuất bia.
Đây là bất lợi khá lớn khi ta luôn phải phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài, yếu tố
tỷ giá khi nhập khẩu...
Bên cạnh đó nguồn nước phục vụ cho quá trình sản xuất ở nước ta luôn dồi dào
với hệ thống sông ngòi dày đặc, tuy nhiên hiện nay vấn đề nước ô nhiễm là vấn nạn

Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 23


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

lớn cho toàn xã hội, nhất là tại các khu công nghiệp. Cho nên phải có kế hoạch bảo
đảm nguồn nước sạch cho sản xuất lâu dài.
Ngày nay vấn đề môi trường và sức khỏe đang được quan tâm một cách cẩn

trọng. Trong thời gian qua đã có nhiều chế độ, quy tắc, hình thức xử lý vi phạm đối với
vấn đề bảo đảm môi trường. Là một nhà máy sản xuất bia rượu nên nước thải ra hàng
ngày rất lớn, với yêu cầu xả thải đúng quy trình không chứa các chất độc hại. Điều này
một mặt tạo uy tín về thượng hiệu, chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên
xét trên khía cạnh đầu tư hệ thống xử lý nước thải hiện đại thì doanh nghiệp phải bỏ ra
khoản chi phí không nhỏ.
=> Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến SABECO
- Khí hậu Việt Nam nhiệt đới nên nhu cầu bia cho giải khát là rất lớn tạo cơ hội
rất lớn cho SABECO.
- Là một công ty sản xuất bia rượu, nguyên liệu chủ yếu sản xuất bia phần lớn
phải phập khẩu từ nước ngoài còn số ít thì mua trong nước. Thời tiết nước ta không
phù hợp lắm để trồng Malt- nguyên liệu chính trong sản xuất bia. Đây là bất lợi khá
lớn khi ta luôn phải phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài.
2.1.1.5. Các yếu tố Kỹ thuật - Công nghệ:
Đối với bất kỳ ngành nào thì yếu tô công nghệ cũng là một yếu tô có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây là một trong những yêu tố rất năng
động, chứa nhiều cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp như:
-

Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản

-

phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu
Sự bùng nổ của công nghệ làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo lực cho các doanh

-

nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Sự ra đời của công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới

và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành.
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động hầu
hết đối với các quốc gia.Một trong những điểm nổi bật của toàn cầu hóa là sự phát
triển của khoa học công nghệ và vai trò của chúng trong đời sống.
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện tại, tình trạng công nghệ hết sức lạc hậu, chưa được
đầu tư mới nhiều, thiếu trang thiết bị tinh tế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 24


TKMH Môn: Chiến Lược Kinh Doanh

GVHD: Thầy NGUYỄN VĂN TIẾP

phẩm không đồng đều, năng suất thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh
của sản phẩm, cùng với việc vệ sinh công nghiệp không được chú trọng nhiều, tất cả
hầu như đều được làm thủ công mà không qua thiết bị giám sát hay điều khiển tiên
tiến trên thê giới. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kỹ thuật quản lí công nhân phần lớn
không được đào tạo đầy đủ theo yêu cầu mới. Đặc biệt thiếu đội ngũ cán bộ có trình
độ, có ngoại ngữ để tiếp cận những tiễn bộ khoa học ký thuật của thế giới.
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu triển khai
công nghệ của nước ta còn yếu.đặc biệt là công nghệ sinh học công nghệ cơ khí, công
nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ nước ta nói chung còn lạc hậu hơn
so với thế giới hang chục năm. Đây là một hạn chế rất lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam

 Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đến SABECO
Cũng với sự phát triển của công nghệ tạo điều kiện cho các nhà máy bia, rượu
Sài Gòn áp dụng sự phát triển này để nâng cao năng lực sản xuất của công ty mình, để

sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng với chi phí cắt giảm.
2.1.2. Môi trường vi mô
2.1.2.1.
Nhà cung cấp.
 Ảnh hưởng của nhà cung cấp

Đối với các công ty sản xuất bia trong nước hiện tại, đặc biệt là các doanh nghiệp
nội như Sabeco thì chi phí cho nguyên vật liệu luôn chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên, với các
nguồn nguyên liệu quan trọng như malt, houblon thì công ty rơi vào tình trạng thụ
động do nguồn cung chủ yếu từ nước ngoài. Nguồn cung này trong nước còn rất ít và
chất lượng chưa cao vì thế Sabeco sẽ phải chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng. Trong
trường hợp này sức mạnh của nhà cung cấp không thể coi nhẹ.
 Hoạt động của Sabeco

Sabeco ký kết hợp đồng mua vỏ lon bia với các đối tác cũng như với Crown
Saigon và Crown Hà Nội.
Năm 2008, Công ty Thái Tân là nhà cung cấp malt cho Sabeco. Sabeco vẫn có
những hợp đồng nguồn malt trực tiếp với nhà cung cấp Joe White Malting/ADM Ôxtrây-li-a.
Năm 2008 Sabeco ký hợp đồng với ADM Malting và Thanh Tùng mua malt với
Nhóm BB&BG – Lớp KX10

Trang 25


×