Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn SABECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.84 KB, 13 trang )

Phân tích môi trường kinh doanh tổng công ty bia-rượu-nước giải khát Sài
Gòn SABECO
MỤC LỤC
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CTY BIA-RƯỢU-NGK SÀI GÒN SABECO
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TỔNG CTY BIA-RƯỢU-NGK
SÀI GÒN SABECO
1.Môi trường vĩ mô
1.1 Yếu tố kinh tế
1.2 Yếu tố chính trị
1.3 Yếu tố xã hội
1.4 Yếu tố tự nhiên
1.5 Yếu tố công nghệ
2. Môi trường tác nghiệp
2.1 Đối thủ cạnh tranh
2.2 Người cung ứng
3. Môi trường nội tại
3.1 Nguồn nhân lực
3.2 Các yếu tố sản xuất
3.3 Yếu tố kế toán – tài chính
III. PHÂN TÍCH SWOT
1. Điểm mạnh Sabeco
2. Điểm yếu
3. Cơ hội
4. Thách thức
IV. CHIẾN LƯỢC CHO SABECO
1. Chiến lược phát triển thương hiệu: (Kết hợp S-O )
2. Chiến lược mở rộng phân phối và sản xuất: ( Phối hợp W-O)
3. Chiến lược đa dang hoá sản phẩm tăng sức cạnh tranh: (Phối hợp S-T)
4. Chiến lược giữ vững và phát triển thị phần. (Phối hợp T-W)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CTY BIA-RƯỢU-NGK SÀI GÒN
SABECO


_Lịch sử phát triển của Sabeco gắn liền với quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững của
thương hiệu bia Sài Gòn, thương hiệu dẫn đầu của Việt Nam
_01/06/1977 Cty Rượu Bia Miền Nam chính thức tiếp nhận và Quản ly Nhà máy Bia Chợ
Lớn từ hãng BGI và hình thành nên nhà máy bia Sài Gòn.
_Năm 1993 phát triển thành Công ty Bia Sài Gòn với 5 thành viên mới
_Đến năm 2004 Thành lập Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Sài Gòn ,SABECO chuyển sang
tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐ-
BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
_Năm 2006 Hoàn chỉnh hệ thống phân phối trên toàn quốc với 8 Công ty CPTM SABECO
khu vực
_Hiện nay Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Sài Gòn SABECO có tổng cộng 28 thành viên.
Lĩnh vực kinh doanh:
_Sản xuất, mua bán bia rượu, nước giải khát, cồn, nước khoáng…
_Mua bán vật tư, nguyên liệu, thiết bị ngành bia-rượu-nước giải khát.
_Hiện nay đang đầu tư vào lĩnh vực Tài chính, Bất động sản
II. PHÂN TÍCH MÔI TR ƯỜNG KINH DOANH
1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
1.1Các yếu tố kinh tế:
 Trong giai đoạn hiện nay nền kinh đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới, người tiêu dùng có khuynh hướng tiết kiệm, họ sẽ chi tiêu ít hơn cho tất cả các
mặt hàng trong đó có nước giải khát,điều này gây khó khăn cho công ty đặc biệt là đối với
dòng sản phẩm bia, rượu vì đây không phải là những mặt hàng thiết yếu.
 Hàng chục năm nay, chưa bao giờ các doanh nghiệp lại phải đối mặt với việc giá cả
tăng đột biến và khó kiểm soát như những tháng đầu năm 2008. Đối với Sabeco, ảnh hưởng
của lạm phát cùng với sự tăng giá mạnh mẽ của các loại hình dịch vụ, đặc biệt là 40 mặt hàng
nguyên vật liệu chính đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh đã dẫn đến chi phí vận
chuyển cũng bị tăng khiến cho hoạt động sản xuất của Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh việc tăng giá của các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tình
hình tăng giá sắt, thép, xi măng, cùng việc tăng lãi xuất ngân hàng đã ảnh hưởng lớn đến tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư của Sabeco.

 Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội nhưng cũng
mang lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và ngành nước giải khát cũng
không ngoại lệ khi phải cạnh tranh gay gắt với các công ty nước ngoài có năng lực mạnh về
thương hiệu,tài chính,công nghệ và trình độ quản lý.
1.2 Các yếu tố chính trị:
 Việt Nam có nền chính trị tương đối ổn định so với các nước nên việc phát triển kinh
doanh cúa Sabeco cung không gặp khó khăn gì so với một số doanh nghiệp tại các nước
khác.
 Hệ thống luật pháp ở nước ta còn một số điểm chưa rõ ràng nên cũng ảnh hưởng nhiều
đến việc bảo vệ bản quyền cũng như những công ty cạnh tranh không lành mạnh tác động
xấu đến việc phát triển của công ty.
1.3 Yếu tố xã hội:
 Dân số của Việt Nam hiện nay khoảng hơn 86 triệu dân và có cơ cấu dân số trẻ rất
thuận lợi cho việc tiêu thụ các sản phẩm của công ty Sabeco.
 Mức sống của người dân ngày càng tăng nên ngân sách dùng cho chi tiêu cũng tăng,
khi đó họ sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn.
1.4 Yếu tố tự nhiên:
 Môi trường ngày càng bị ô nhiễm đòi hỏi công ty phải đầu tư qui trình công nghệ hiện
đại để xử lí chất thải cho đúng với tiêu chuẩn cho phép, việc đó sẽ làm chi phí sản xuất của
công ty gia tăng.
 Tình hình thiên tai bão lũ gây khó khăn cho công tác vận chuyển từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ
1.4Yếu tố công nghệ:
Trong thời buổi cạnh tranh như ngày nay, chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản bắt buộc
doanh nghiệp nào cũng phải có nếu muốn tồn tại. Do vậy, để có thể thành công,phải tao nên
sự khác biệt vượt trội. Sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu trên. Việc đầu tư công nghệ,kỹ thuật tiên tiến trên thế giới sẽ ngày càng rút ngắn
khoảng cách giữa Việt Nam và các nước phát triển.
 Xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng lao động thực tế, cung cấp cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật lành nghề cho hệ thống SABECO và cho xã hội,

SABECO đã mạnh dạn lập đề án thành lập Trung tâm Đào tạo – Nghiên cứu Công nghệ đồ
uống và thực phẩm SABECO trình Bộ Công Thương và đã được Bộ phê duyệt ngày
4/5/2007.
 Công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn (SABECO) luôn đặt lên hàng đầu việc đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong quy trình sản xuất các sản phẩm của mình.Tất cả
nguyên liệu đầu vào, các hóa chất phụ gia và hỗ trợ chế biến luôn được Tổng công ty kiểm
tra chặt chẽ và đều phải có giấy chứng nhận của Bộ Y tế cho phép sử dụng, hoặc nằm trong
“Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm”. Nguồn nước sử dụng để
nấu bia và pha bia là nguồn nước máy của thành phố được qua hệ thống xử lý nhằm đảm bảo
đạt tiêu chuẩn nước nấu bia và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hệ thống máy móc thiết bị hiện
đại khép kín cũng như sự kiểm soát chặt chẽ trong quy trình sản xuất sẽ đảm bảo tuyệt đối
bán thành phẩm và thành phẩm xuất xưởng luôn đạt yêu cầu về các chỉ tiêu vi sinh. Chai, lon,
nắp chai, nắp lon trước khi đưa vào quy trình chiết rót cũng được xử lý và kiểm tra nhằm đảm
bảo không có sự xâm nhập của các vi sinh vật vào sản phẩm. Tổng công ty đã thực hiện việc
công bố tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm của mình và
định kỳ 06 tháng/lần gửi mẫu thành phẩm kiểm tra các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh tại Trung
tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3.
2. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP:
2.1 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, thị trường bia VN đang thu hút rất nhiều nhà đầu tư mới tham gia, như Zorok,
Budweiser, Kronenberg 1664… Các hãng bia trong nươc cũng đang đẩy mạnh sản lượng để
đáp ứng nhu cầu thị trương. Mặt khác, thị trường bán lẻ VN cũng đang hấp dẫn các nhà cung
cấp thực phẩm, nước giải khát.Hiện các tập đoàn bán lẻ tên tuổi đã và đang xúc tiến vào VN,
như Wall Mart, Home Mart, Lotte Mart, Dairy Fram Điều này cho thấy, sự cạnh tranh trên
thị trường bia, nước giải khát sẽ ngày càng gay gắt, nhất là thời điểm mở của hoàn toàn
ngành bán lẻ đang đến rất gần (từ ngày 01/01/2009), và các hãng bia đối thủ đang có nhiều
chiêu thức cạnh tranh , thực hiện nhiều chương trình khuyễn mãi lôi kéo khách hàng.
Theo ông Nguyễn Quang Minh, Tổng giám đốc Sabeco, khi vào WTO là phải cạnh tranh
sòng phẳng với toàn cầu, với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Đối với ngành bia
- rượu - nước giải khát, trước khi Việt Nam là thành viên WTO, đã phải cạnh tranh quyết liệt

với các thương hiệu bia - nước giải khát lớn trên thế giới như: Coca Cola, Pepsi, Tiger,
Heneken, Foster, Samiguel… Nay sẽ có thêm nhiều thương hiệu nữa trên thế giới xâm nhập
vào thị trường trong nước, vì Việt Nam với hơn 80 triệu dân và khí hậu nhiệt đới là mảnh đất
màu mỡ cho các thương hiệu kinh doanh, phân phối rượu - bia - nước giải khát. Vì thế, sản
xuất bia - rượu - nước giải khát tại Việt Nam hiện tại và tương lai sẽ chịu sức cạnh tranh vô
cùng khốc liệt.
2.2 Người cung ứng:
Trong năm 2007, các doanh nghiệp ngành Đồ uống Việt Nam đã gặp rất nhiều khó
khăn trước những biến động của “cơn bão” giá nguyên liệu. Và cơn bão giá ấy dường như
chưa muốn dừng lại.Do hiện tượng thu hẹp diện tích trồng trọt, cùng với thiên tai nên sản
lượng malt (nguyên liệu chính để sản xuất bia) trên thế giới giảm đi đáng kể không đủ để
cung cấp cho thị trường. Đây chính là nguyên nhân đẩy giá malt tăng cao.
Trong ngành Đồ uống Việt Nam, ngành bia là ngành đang gặp khó khăn nhất về bài
toán nguyên liệu, bởi nước ta chưa có vùng nguyên liệu.
3. MÔI TRƯỜNG NỘI TẠI:
3.1 Nguồn nhân lực:
Tổng Công ty cũng rất chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, nâng cao trình
độ nghiệp vụ, quản lý chuẩn bị một nền tảng vững chắc về nhân lực cho chặng đường dài
phía trước Tuy nhiên, Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ chưa theo kịp
nhu cầu. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh, chuyên gia đầu ngành và cán bộ lãnh đạo
của Sabeco cũng như các công ty thành viên còn thiếu so với yêu cầu và nhiệm vụ kinh
doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là hiện nay đang có
hàng loạt các hãng bia nước ngoài đang chuẩn bị vào Việt Nam, trong khi đó Nhà nước lại
xóa bỏ chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất bia và thực hiện cam kết
WTO.
Trong tình hình khó khăn do lạm phát, sự cạnh tranh gay gắt giữa các loại đồ uống,
cùng với thiên tai dịch bệnh đã tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty. Sát cánh cùng ban lãnh đạo Tổng công ty, tổ chức Công đoàn (CĐ) với sức
mạnh của tập thể cán bộ công nhân viên đã phát huy sức mạnh đoàn kết, đồng hành cùng
Tổng công ty vượt qua bao gian khó. Ngoài việc chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên

trong Tổng công ty, CĐ còn phối hợp với chính quyền tổ chức các hoạt động văn hoá, thể
thao, nâng cao thể chất, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá và tinh thần của người lao động.
Tuyên truyền đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giảm định mức tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu, nâng cao hiệu suất thiết bị, tổ chức các hội thi tìm hiểu sinh hoạt
chuyên đề về những thuận lợi, khó khăn của đất nước, của đơn vị trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bước sang cơ chế thị trường, bằng chính sự năng động, sáng tạo của tập thể cán bộ
nhân viên tổng công ty trong việc xây dựng chất lượng các dòng sản phẩm, hiện đại hóa công
nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường đã
tạo thế và lực để công ty ngày một phát triển bền vững. Từ chỗ chỉ sản xuất một vài dòng sản
phẩm, đến nay Sabeco đã tung ra thị trường nhiều dòng sản phẩm mới được người tiêu dùng
cả nước ưa chuộng như Bia Sài gòn Export, Sài Gòn Special
3.2 Các yếu tố sản xuất:
Lĩnh vực sản xuất, phân phối rượu bia và đặc biệt là bia đã mang lại cho Tổng công ty
khoản lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp thèm muốn. Hơn nữa, Sabeco có kinh nghiệm, có
thâm niên, có thương hiệu, thị phần, bia Sài Gòn, bia 333 của Sabeco được mọi tầng lớp
người tiêu dùng chấp nhận, từ nơi sang trọng đến quán nhậu vỉa hè.
Năng lực sản xuất không ngừng tăng trưởng (sẽ đạt 1,2 tỷ lít bia/năm vào năm 2010);
chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu bia Sài Gòn đã được khẳng định; và một hệ thống
phân phối được phủ rộng trên 40 tỉnh trong cả nước.
Bên cạnh một loạt các nhà máy mới với công nghệ tiên tiến của nước ngoài được triển
khai xây dựng, SABECO còn liên kết với các nhà máy bia địa phương, hình thành một hệ
thống sản xuất bia Sài Gòn xuyên suốt từ Bắc vào Nam
3.3 Các yếu tố tài chính, kế toán:
Sabeco có vốn điều lệ trên 6.412 tỷ đồng, theo phương thức Nhà nước nắm giữ
79,61% vốn điều lệ (tương đương 510.501.286 cổ phần bán đấu giá công khai , 20% vốn điều
lệ (tương đương 128.257.000 cổ phần) và bán cho người lao động 0,39% vốn điều lệ.
Sabeco cũng đầu tư vào hàng lọat quỹ như: Quỹ đầu tư Việt Nam (chiếm 6% của
1.600 tỷ vốn điều lệ), Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A2 (10% của 500 tỷ), Quỹ thành viên
Vietcombank 11% của 550 tỷ), Quỹ đầu tư tăng trưởng Sabeco (51% của 700 tỷ) và đang

thành lập Công ty quản lý quỹ đầu tư Bảo Tín (5% của 50 tỷ).
Tham vọng lớn của Sabeco là đầu tư vào bất động sản. Hiện Sabeco đang làm thủ tục xin đầu
tư vào 4 công ty bất động sản gồm: Công ty Bất động sản Sabeco (Sabeco nắm 45% vốn điều
lệ 480 tỷ đồng), Công ty Đầu tư Thương mại Tân Thành (29% của 70 tỷ), Công ty Rồng
Vàng Phương Đông (23% của 7 tỷ) và Công Cổ phần Đầu tư và Phát triển không gian ngầm
(10% của 380 tỷ). Sabeco còn đang đầu tư xây dựng Công ty Cổ phần Kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp Sabeco và đã góp 10% vốn vào Công ty Cổ phần Thủy điện miền Nam (vốn
điều lệ 687 tỷ đồng).
BẢNG TỔNG HỢP MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Các yếu tố môi
trường
Mức độ quan
trọng của yếu
tố đối với
ngành
Tác động đối
với công ty
Tính chất tác
động
Điểm
-Yếu tố kinh tế.
-Yếutốchính trị.
-Yếu tố xã hội.
-Yếu tố cống nghệ.
-Đốithủ cạnh tranh.
-Nguồn cung ứng.
-Nguồn nhân lực.
-Yếu tố tài chính.
3
3

2
1
1
3
2
3
3
3
2
1
3
3
2
2
Xấu
Tốt
Tốt
Tốt
Xấu
Xấu
Tốt
Tốt
-9
+9
+4
+1
-3
-9
+4
+6

III. PHÂN TÍCH SWOT
1. ĐIỂM MẠNH CỦA SABECO:
 Là doanh nghiệp có thị phần lớn, chiếm khoảng 50 – 60 % thị phần bia rượu - nước giải
khát Việt Nam
 Đối với sản phẩm bia, Sabeco đã thành công trong việc tạo bản sắc riêng, vì khi khách
quốc tế đến Việt Nam , họ biết hương vị bia riêng là Sài Gòn, là 333… Thương hiệu
SABECO thực sự trở thành thương hiệu truyền thống được người tiêu dùng yêu thích và là
niềm tự hào của Việt Nam
 Sabeco luôn cải tiến đầu vào, sao cho nguyên vật liệu đầu vào tốt nhất, đảm bảo chất
lượng sản phẩm mà giá thành không tăng. Sản phẩm đến được tay người tiêu dùng với thời
gian nhanh nhất, vừa để quay nhanh vòng vốn vừa không tồn đọng hàng trong kho (giảm chi
phí). Với ngành ăn uống giải khát, thời gian quay vòng càng nhanh, sản phẩm đến với khách
hàng càng tươi, mới. Nên Sabeco áp dụng chiến lược sản xuất ở đâu tiêu thụ ngay ở đó. Với
tình hình giá cả nguyên vật liệu, chi phí sản xuất tăng như hiện nay, giá thành phẩm của
Sabeco hầu như không tăng bao nhiêu, vòng quay một dòng sản phẩm của Sabeco chỉ khoảng
3 tháng, có sản phẩm chỉ 1 tháng, 1 tuần.
 Các công ty con của Sabeco luôn gắn quyền lợi và trách nhiệm với Tổng công ty, phát
triển thị trường theo chiều sâu, tránh chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau, đồng thời mở rộng sự
tham gia trực tiếp của khách hàng vào công tác phân phối sản phẩm. Sau cổ phần hóa,
Sabeco hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con. Mô hình này tạo nên những lực đẩy mới,
trong đó công ty mẹ Sabeco chủ động về công nghệ, nhất là “bí mật” công nghệ sản xuất bia,
để tạo khẩu vị và chất lượng đồng nhất trong toàn hệ thống sản xuất. Quá trình này cũng mở
ra thêm nhiều kênh phân phối, hình thành thêm các kênh phân phối trực tiếp phù hợp với yêu
cầu mới.
 Công nghệ sản xuất tiên tiến, đội ngũ cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm marketing
được tuyển dụng, hệ thống phân phối được cấu trúc lại trên cơ sở nghiên cứu mô hình thành
công của những tập đoàn bia hàng đầu thế giới. Tám công ty cổ phần vừa được chuyển đổi
tạo thành bộ khung để hình thành lên mạng lưới phân phối rộng khắp phủ kín toàn quốc, tạo
lợi thế cạnh tranh trên thị trường nội địa cho sản phẩm của Tổng Công ty Bia Rượu Nước
giải khát Sài Gòn và cũng là tiền đề cho việc phát triển thương hiệu Sabeco trên toàn thế

giới…
2. PHÂN TÍCH ĐIỂM YẾU CỦA SABECO:
2.1. Lượng lớn nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài,ảnh hưởng đến chi
phí và giá thành sản phẩm
Vấn đề nguồn nguyên liệu luôn gây khó khăn cho ngành đồ uống nói chung, biện pháp khả
thi nhất cho các doanh nghiệp là phải chuẩn bị chu đáo trong việc kí kết mua bán nguyên
liệu,tìm hiểu diễn biến của thị trường,không chỉ với nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà cả với
nguồn nguyên liệu trong nước như:gạo,hoa quả…Với ngành bia nói riêng, nước ta chưa có
vùng nguyên liệu do điều kiện thổ nhưỡng,khí hậu chưa phù hợp cũng như chưa được đâù tư
đúng mức.Mặc dù trước đây Viện nghiên cứu Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam đã có dự
án trồng Đại mạnh thử nghiệm tại Cao Bằng ,kết quả khá khả quan, nhưng chưa được thực
hiện trên diện rộng mà chỉ ở dạng thí điểm.Do đó,hiện tại 60-70% lượng nguyên liệu phải
nhập khầu.Đây là điểm hạn chế của ngành bia nói chung và trên cả là Sabeco_Con chim đầu
đàn của ngành bia Việt.
2.2.Quy mô các nhà máy sản xuất còn hạn chế, đầu tư mang tính chấp vá.
Sabeco hiện tại có 2 nhà máy:
_Nhà máy Bia Sài Gòn 187 Nguyễn Chí Thanh Q.5 TP. HCM
_Nhà máy Bia Sài Gòn Củ Chi
Và các nhà máy nhận gia công cho Sabeco ở các tỉnh miền Bắc và Trung.
Chưa có giải pháp xử lý nước thải nơi khu vực đặt nhà máy,gây ô nhiểm môi trường.Điều
này sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến uy tính Sabeco trong khi các doanh nghiệp khác đều
hướng theo tiêu chí “Thân thiện với môi trường”.
2.3.Sản phẩm sản xuất tại nhiều nhà máy nên gặp khó khăn trong việc quản lý đồng bộ
chất lượng sản phẩm.
Việc liên kết,mua lại các doanh nghiệp dưới hình thức liên doanh hoặc mô hình công ty mẹ-
công ty con tại từng điạ phương tạo thuận lợi trong khâu sản xuất, phân phối, tiết kiệm chi
phí vận chuyển,hạ giá thành sản phẩm.Tuy nhiên,nhược điểm của vấn đề này sản phẩm sản
xuất tại từng vùng có thể bị “địa phương hoá”.Đơn cử như công nghệ kĩ thuật,quy trình
quản lý…ở từng nhà máy nhận gia công cho Sabeco theo từng vùng là khác nhau,dẫn đến
thiếu thống nhất và đồng bộ.Mặc khác,như chúng ta biết,khoảng 90% lượng bia được tạo

thành từ nước,như vậy nguồn nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nên đặc
trưng của bia,trong khi nguồn nước ở từng vùng là hoàn toàn khác nhau,do đó sản phẩm bia
của SABECO nếu không được kiểm duyệt chặc chẽ,sản phẩm Sabeco dễ mất đi bản sắc của
nó.
3. THÁCH THỨC CHO SABECO
Từ tháng 1 năm 2009 Thị trường Bán lẻ Việt nam chính thức mở của và cho phép
thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài . Đây là một thách thức lớn trong ngành
đồ uống.
Kinh tế suy thoái nhu cầu của người dân giảm mạnh nhất là đối với sản phẩm của
Sabeco, họ sẽ có xu hướng chuyển sang những loại thức uống đơn giản và rẽ tiền hơn.
Với tình hình giá cả nguyên vật liệu, chi phí sản xuất tăng như hiện nay, giá thành
phẩm của Sabeco hầu như không tăng bao nhiêu, vòng quay một dòng sản phẩm của Sabeco
chỉ khoảng 3 tháng, có sản phẩm chỉ 1 tháng, 1 tuần.Điều này đặt ra bài toán khó cho
Sabeco: không tăng giá mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận
Nay sẽ có thêm nhiều thương hiệu nữa trên thế giới xâm nhập vào thị trường trong
nước. Việt Nam với hơn 80 triệu dân và khí hậu nhiệt đới là mảnh đất màu mỡ cho các nhà
kinh doanh, phân phối rượu - bia - nước giải khát. Vì thế, sản xuất bia - rượu - nước giải khát
tại Việt Nam hiện tại và tương lai sẽ chịu sức cạnh tranh vô cùng khốc liệt.
Thị trường bia cao cấp tại Việt Nam có sự góp mặt của nhiều hãng bia nổi tiếng thế
giới như Heniken, Tiger, Zorok các doanh nghiệp nước ngoài này sẽ vượt trội về qui mô
vốn, kỹ năng quản lý, kinh nghiệm điều hành, kinh doanh, marketing và đội ngũ CBCNV
được đào tạo bài bản. Nếu không chuẩn bị mọi điều kiện tốt để cạnh tranh, các doanh nghiệp
sản xuất trong ngành Đồ uống sẽ gặp khó khăn, không loại trừ bị thôn tính hoặc sẽ trở thành
các đại lý của các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. Hiện các tập đoàn bán lẻ tên tuổi đã
và đang xúc tiến vào VN, như Wall Mart, Home Mart, Lotte Mart, Dairy Fram Điều này
cho thấy, sự cạnh tranh trên thị trường bia, nước giải khát sẽ ngày càng gay gắt, nhất là thời
điểm mở của hoàn toàn ngành bán lẻ đang đến rất gần (từ ngày 01/01/2009), và các hãng bia
đối thủ đang có nhiều chiêu thức cạnh tranh , thực hiện nhiều chương trình khuyễn mãi lôi
kéo khách hàng.
4.CƠ HỘI CHO SABECO

 Thị trường đồ uống Việt Nam còn nhiều tiềm năng. Với 85 triệu dân, trong đó có 33
triệu người ở độ tuổi (từ 20 - 40) có tỷ lệ tiêu thụ bia, rượu, nước giải khát nhiều nhất. Tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010 được dự báo đạt trên 8%. Theo
đó, GDP bình quân đầu người sẽ đạt mục tiêu 1000$ vào năm 2010, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm bia, đặc biệt là bia cao cấp và trung cấp, đảm bảo cho tăng trưởng theo chiều
sâu của thị trường bia Việt Nam trong tương lai. Sản lượng tiêu thụ bia của Việt Nam được
dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 13% - 14% /năm trong những năm tới. Trong đó thị
trường bia Trung cấp được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, do có sự chuyển dịch
của nhóm khách hàng thuộc thị trường bia bình dân sang thị trường trung cấp khi mức thu
nhập tăng lên. Đây chính là một tiềm năng lớn để ngành đồ uống phát triển.
 Theo con số thống kê và dự báo hoạt động dịch vụ phân phối và bán lẻ của Việt Nam
hàng năm đóng góp trên 15% GDP, riêng doanh số năm 2008 dự báo tăng khoảng 20,5%
(tương đương 975.000 tỷ đồng, khoảng 54,3 tỷ USD). Như vậy, việc mở cửa thị trường bán
lẻ sẽ mở ra những cơ hội phát triển cho nền kinh tế đất nước và có lợi cho người tiêu dùng.
Đây là vấn đề đặt ra đối với toàn thể cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp trong ngành Đồ uống nói riêng.
 Với tốc độ phát triển bình quân 20%/năm (trong khi toàn ngành rượu - bia - nước giải
khát là 11%), Tổng công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) đang tiến tục
mở rộng thị phần trong nước, dự kiến sẽ phát triển trở thành thương hiệu mạnh ở thị trường
Đông Nam Á.
Ma trận SWOT
Cơ hội –O (Opportunities)
1.Thị trường bia nước ta có
tốc độ tăng trưởng nhanh.
2.Đời sống nhân dân được cải
thiện, nhu cầu về bia, rượu
nước giải khát do đó cũng
được tăng cao.Chính sách
kích cầu nhà nước.
3.Thị trường đồ uống Việt

Nam còn nhiều tiềm năng.
Thách thức-T (threats)
1.Kinh tế suy thoái nhu cầu giảm
mạnh đối với đồ ưống.
2.Giá nguyên vật liệu đầu vào liên
tục tăng cao.
3.Thị trường cạnh tranh trong nước
khốc liệt.
4.Thị trường tự do, thuế nhập khẩu
bia giảm, đối thủ nước ngoài tấn
công vào VN
Điễm mạnh –S (strengths)
1.Thị phần lớn,bia mang vị
bản sắc của người Việt
2.Mạng lưới phân phối lớn.
3.Đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm
Phối hợp S-O
1.Thị trường bia nước ta có
tốc độ tăng trưởng nhanh.
2. Đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm
Phối hợp S-T
1. .Thị trường cạnh tranh trong nước
khốc liệt.
2. .Thị phần lớn,bia mang vị bản sắc
của người Việt
Mặt yếu- W (Weaknesses)
1.Nguyên liệu chủ yếu phải
nhập khẩu từ nước ngoài,

2.Quy mô các nhà máy sản
xuất còn hạn chế, đầu tư
mang tính chấp vá.
3.Khó khăn trong việc quản
lý đồng bộ chất lượng sản
phẩm.
Phối hợp W-O
1.Khó khăn trong việc quản
lý đồng bộ chất lượng sản
phẩm
2.Nhu cầu về bia, rượu nước
giải khát cũng được tăng
cao.Do chính sách kích cầu
của nhà nước
Phối hợp W-T
1. Nguyên liệu chủ yếu phải nhập
khẩu từ nước ngoài,
2. Thị trường tự do, thuế nhập khẩu
bia giảm, đối thủ nước ngoài tấn
công vào VN
.
IV. CHIẾN LƯỢC ĐỀ RA:
1.Chiến lược phát triển thương hiệu: (Kết hợp S-O )
Dù đã từng được bình chọn ở vị trí 54/72 tập đoàn sản xuất bia lớn nhất trong tổng số
1.200 nhà sản xuất bia trên toàn thế giới và thương hiệu SABECO thực sự trở thành thương
hiệu truyền thống được người tiêu dùng yêu thích và là niềm tự hào của Việt Nam, nhưng
Sabeco sẽ phải chấp nhận cuộc chơi rất khốc liệt để giành thị phần khi Việt Nam gia nhập
WTO - thuế nhập khẩu mặt hàng bia giảm và các hãng giải khát nước ngoài tràn vào Việt
Nam.
Chính vì vậy SABECO phải một chiến lược phát triển thương hiệu gắn liền với chiến

lược kinh doanh và marketing như: Thiết lập một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị
trường, xây dựng và phát triển thương hiệu; đầu tư tài chính mạnh mẽ cho việc tổ chức sự
kiện quảng cáo các sản phẩm của SABECO trên các phương tiện truyền thông.
Chú trọng việc tuyển dụng nhân sự, hệ thống phân phối phải cấu trúc lại trên cơ sở
nghiên cứu mô hình thành công của những tập đoàn bia hàng đầu thế giới.Hiện tại Tám công
ty cổ phần vừa được chuyển đổi tạo thành bộ khung để hình thành lên mạng lưới phân phối
rộng khắp phủ kín toàn quốc, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường nội địa cho sản phẩm của
Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn và cũng là tiền đề cho việc phát triển thương
hiệu SABECO trên toàn thế giới…
2. Chiến lược mở rộng phân phối và sản xuất: ( Phối hợp W-O)
Triển khai xây dựng thêm nhà máy tại khu vực tiêu thụ để nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí. Chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại tại các nhà máy mới
Xây dựng hệ thống sử ly nước thải tiên tiến, đảm bảo môi trường xanh sạch.
Hình thành nhiều kênh phân phối phù hợp với tình hình mới. Liên kết vơi các nhà
máy bia địa phương song song với việc đầu tư công nghệ để tranh tình trang chất lượng
không đồng bộ
3. Chiến lược đa dang hoá sản phẩm tăng sức cạnh tranh: (Phối hợp S-T)
Muốn tăng sức cạnh tranh, điều không thể thiếu là sản phẩm phải có bản sắc riêng,
khác biệt, phải đi trước các sản phẩm cùng loại khác (không làm theo, hoặc hao hao giống
họ). Đối với sản phẩm bia, Sabeco đã thành công trong việc tạo bản sắc riêng, vì khi khách
quốc tế đến Việt Nam họ biết Việt Nam có hương vị bia riêng là Sài Gòn, là 333… Đây cũng
là niềm tự hào riêng cho Sabeco và cho ngành bia - rượu - nước giải khát Việt Nam nói
chung.
Theo quy luật, mỗi dòng sản phẩm có vòng đời riêng. DN nên nắm bắt chu kỳ của
vòng đời một dòng sản phẩm để sau khi từ điểm cực thịnh và bắt đầu đi xuống phải chuẩn bị
ngay
Dòng sản phẩm mới để thay thế
4.Chiến lược giữ vững và phát triển thị phần. (Phối hợp T-W)
Thị trường mở cửa các hãng Bia đai gia trên thế giới xâm nhập vào Việt Nam, và
Sabeco đã có được bản sắc riêng nên giữ vững thị phần. Đồng thời kết hợp với việc mở của

giá nguyên vật liệu rẽ có thể là cơ hội để phát triển thị phần.
Chiến lược đề xuất là cạnh tranh về giá với các hãng khác để mở rộng và phát triển thị
trường. Dựa vào lợi thế sân nhà và hương vị bia quen thuộc với người tiêu dùng trong nước
đồng thời tận dụng được nguồn nguyên vật liệu giá rẽ mang đến người tiêu dùng sản phẩm
Chất lượng với giá cả phải chăng.

×