ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ngô Ngọc Hải
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI
LOÀI THẠCH SÙNG MÍ CÁT BÀ GONIUROSAURUS CATBAENSIS
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO TỒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ngô Ngọc Hải
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI LOÀI
THẠCH SÙNG MÍ CÁT BÀ GONIUROSAURUS CATBAENSIS
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO TỒN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Đức Minh
TS. Nguyễn Quảng Trường
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ hội đồng nào trước
đây.
Tác giả
Ngô Ngọc Hải
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin dành lời cảm ơn đặc biệt tới TS. Lê Đức Minh và TS.
Nguyễn Quảng Trường đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát
thực địa, phân tích số liệu và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô của Khoa Môi trường và Bộ môn Sinh thái
học (Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội) đã giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin cảm ơn các đồng
nghiệp của Phòng Bảo tồn thiên nhiên (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam) đã giúp đỡ,
cung cấp tài liệu và trang thiết bị trong quá trình thực hiện đề tài. Xin được cảm ơn
Phòng Động vật học có xương sống (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật) đã giúp
đỡ và trao đổi những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu.
Trong quá trình thực địa và phân tích số liệu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
ThS. Phạm Thế Cường (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật), KS. Nguyễn Xuân
Khu (VQG Cát Bà), CN. Leon Barthel và ThS. Mona van Schingen (Vườn thú
Cologne, CHLB Đức), TS. Phạm Thị Nhị (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật),
ThS. Nguyễn Trường Sơn (Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật), TS. Nguyễn Thiên
Tạo (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam), PGS.TS. Thomas Ziegler (Vườn thú Cologne,
CHLB Đức). Xin được trân trọng cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ kiểm lâm của VQG Cát Bà, người
dân địa phương các xã thuộc VQG Cát Bà đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa.
Xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và người thân đã động viên và ủng
hộ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Nghiên cứu thực địa trong năm 2014 và 2015 được hỗ trợ bởi Vườn thú
Cologne (CHLB Đức)
Hà Nội,
tháng
năm 2015
Học viên
Ngô Ngọc Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1.
Tổng quan về nghiên cứu bò sát ở Việt Nam ................................................ 2
1.1.1. Đa dạng loài bò sát ở Việt Nam ......................................................................... 2
1.1.2. Các nghiên cứu về bò sát ở vùng Đông Bắc....................................................... 2
1.1.3. Nghiên cứu về bò sát ở đảo Cát Bà .................................................................... 3
1.1.4. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài bò sát ........................ 4
1.2.
Tổng quan về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu .............................. 4
1.2.1.
Vị trí địa lý ......................................................................................................... 5
1.2.2.
Địa hình .............................................................................................................. 5
1.2.3.
Khí hậu ............................................................................................................... 8
1.2.4.
Đa dạng sinh học ................................................................................................ 9
1.3.
Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 10
1.3.1.
Phân loại giống Thạch sùng mí Goniurosaurus ............................................... 10
1.3.2.
Các loài Thạch sùng mí phân bố ở Việt Nam .................................................. 13
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 14
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 14
2.2.
Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 14
2.3.
Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.3.1.
Dụng cụ khảo sát thực địa ................................................................................ 15
2.3.2.
Khảo sát thực địa .............................................................................................. 15
2.3.3.
Ước tính mật độ và kích cỡ quần thể ............................................................... 17
2.3.3.1. Phương pháp bắt – đánh dấu – thả – bắt lại ..................................................... 17
2.3.3.2. Ước tính mật độ quần thể. ................................................................................ 19
2.3.3.3. Ước tính kích cỡ quần thể ................................................................................ 19
2.3.4.
Đặc điểm hình thái ........................................................................................... 20
2.3.5.
Đặc điểm sinh thái ............................................................................................ 22
2.3.6.
Phân tích thành phần thức ăn ........................................................................... 22
2.4.
Phân tích thống kê ......................................................................................... 24
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 26
3.1.
Đặc điểm hình thái của loài Thạch sùng mí cát bà ..................................... 26
3.1.1.
Đặc điểm nhận dạng ......................................................................................... 26
3.1.2.
Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng ...................................................... 33
3.1.3.
Thể trạng cơ thể theo nhóm tuổi....................................................................... 34
3.2.
Hiện trạng quần thể ....................................................................................... 36
3.2.1.
Hiện trạng phân bố ........................................................................................... 36
3.2.2.
Ước tính mật độ quần thể của loài Thạch sùng mí cát bà ................................ 38
3.2.3.
Ước tính kích cỡ quần thể của loài Thạch sùng mí cát bà ............................... 41
3.2.4.
Cấu trúc quần thể .............................................................................................. 43
3.3.
Một số đặc điểm sinh thái của loài Thạch sùng mí cát bà .......................... 48
3.3.1.
Sinh cảnh sống. ................................................................................................. 48
3.3.2.
Đánh giá phạm vi hoạt động của loài ............................................................... 54
3.3.3.
Thành phần thức ăn .......................................................................................... 55
3.4.
Đánh giá các nhân tố tác động đến loài Thạch sùng mí cát bà .................. 57
3.4.1.
Nhân tố tác động đến quần thể của loài ........................................................... 57
3.4.2.
Nhân tố tác động đến sinh cảnh sống của loài ................................................. 57
3.5.
Các vấn đề bảo tồn ......................................................................................... 57
3.5.1.
Bảo tồn quần thể ............................................................................................... 58
3.5.2.
Bảo vệ sinh cảnh ............................................................................................... 59
3.5.3.
Tuyên truyền và nâng cao nhận thức................................................................ 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61
1.
Kết luận ........................................................................................................... 61
2.
Kiến nghị ......................................................................................................... 62
2.1.
Đối với công tác nghiên cứu tiếp theo.............................................................. 62
2.2.
Đối với công tác bảo tồn .................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH LỤC HÌNH
Hình 1: Số lượng các loài bò sát được ghi nhận ở Việt Nam qua các năm. .................... 2
Hình 2: Bản đồ VQG và Khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà (Nguồn: Dự án bảo
tồn Voọc Cát Bà) ............................................................................................................. 6
Hình 3: A) Cảnh quan núi đá vôi đá vôi bị biển xâm lấn; B) Sinh cảnh núi đá vôi trên
quần đảo Cát Bà ............................................................................................................... 7
Hình 4: Các loài thuộc nhóm Thạch sùng mí lui A: G.kwangsiensis; B:
G.kadoorieorum; C: G.araneus; D: G.bawalingensis; E: G.luii; F: G.liboensis; G:
G.catbaensis; H: G.huuliensis (Nguồn ảnh A-F: Yang và Chan, 2015) ....................... 12
Hình 5: Phân bố của các loài thuộc giống Thạch sùng mí ở Việt Nam ........................ 13
Hình 6: A) Bản đồ các tuyến khảo sát ở đảo Cát Bà; B) Bản đồ vùng phân bố của hai
loài G.catbaensis và G.luii tại Việt Nam và Trung Quốc; C) Sinh cảnh núi đá vôi ở
tuyến T-1; D) Cá thể non (G-9.1) quan sát được ở tuyến T-1. ...................................... 16
Hinh 7: A) Đánh dấu cá thể bằng bút xóa; B) Chụp ảnh cá thể sau khi đánh dấu; C) Cá
thể được đánh dấu G.catbaensis (G-13.1); D) Cá thể bắt gặp lại đã mất dấu (G13.1)….. ......................................................................................................................... 18
Hình 8: Đo đạc các đặc điểm hình thái của loài Thạch sùng mí cát bà trên thực địa ... 21
Hình 9: Thụt dạy dày cá thể Thạch sùng mí cát bà ngoài thực địa ............................... 23
Hình 10: Xác định và đo đếm kích thước mẫu thức ăn dưới kính lúp soi nổi .............. 24
Hình 11: Phân tích PCA về kích thước theo nhóm tuổi của loài Thạch sùng mí cát
bà……………………………………………………………………………………..28
Hình 12: Đánh giá ảnh hưởng của các chỉ số đo hình thái tới sự khác biệt giữa các
nhóm tuổi của loài Thạch sùng mí cát bà ...................................................................... 29
Hình 13: Trọng lượng của loài Thạch sùng mí cát bà theo nhóm tuổi .......................... 29
Hình 14: Phân tích PCA (PC1) so sánh về kích thước giữa 2 loài G.catbaensis và loài
G.luii (kiểm định T-test, P=0,11>0,05) ......................................................................... 30
Hình 15: Sai khác có ý nghĩa giữa 2 loài G.catbaensis và G.luii về chỉ số Loading
PCA-2…. ....................................................................................................................... 31
Hình 16: Đánh giá ảnh hưởng của các chỉ số đo tới sự khác biệt về hình thái giữa hai
loài G.catbaensis và G.luii bằng chỉ số PC2 loading .................................................... 31
Hình 17: So sánh trọng lượng hai loài G.catbaensis và G.luii ...................................... 32
Hình 18: Tỷ lệ dài đầu với rộng đầu (HL/HW) giữa loài G.catbaensis và loài
G.luii…….. ..................................................................................................................... 33
Hình 19: Sự tương quan sinh trưởng giữa chiều dài cơ thể (SVL) và trọng lượng
(W)……………………………………………………………………………………34
Hình 20: Thể trạng cơ thể theo cấu trúc quần thể của loài Thạch sùng mí cát bà ........ 35
Hình 21: Biến thiên thể trạng cơ thể của loài Thạch sùng mí cát bà theo các tháng .... 35
Hình 22: Thể trạng cơ thể ở 2 loài G.catbaensis và G.luii ............................................ 36
Hình 23: Bản đồ vùng phân bố của loài Thạch sùng mí cát bà. .................................... 37
Hình 24: A) Sinh cảnh ghi nhận cá thể sát ven biển; B) Sinh cảnh nhỏ ghi nhận cá thể
bám; C) Hình ảnh cá thể đánh dấu. ............................................................................... 38
Hình 25: Bản đồ ghi nhận số lượng cá thể theo các tuyến khảo sát tại VQG Cát Bà ... 39
Hình 26: A) Mật độ cá thể của loài Thạch sùng mí cát bà trên đơn vị chiều dài (km);
B) Mật độ quần thể loài trên đơn vị diện tích (km2) theo tháng. ................................... 41
Hình 27: Cấu trúc theo nhóm tuổi dựa trên sự khác biệt về chiều dài SVL .................. 44
Hình 28: Biến thiên giá trị SVL của các cá thể Thạch sùng mí cát bà quan sát theo các
tháng…. ......................................................................................................................... 45
Hình 31: Phân bố theo độ cao của loài G.catbaensis tại 2 điểm nghiên cứu ở VQG Cát
Bà và của loài G.luii tại huyện Hạ Lang, Cao Bằng ..................................................... 49
Hình 32: Tần suất bắt gặp các cá thể loài Thạch sùng mí cát bà theo độ cao ............... 49
Hình 33: Tần suất bắt gặp của loài Thạch sùng mí cát bà theo độ che phủ .................. 50
Hình 34: Tỉ lệ phân bố theo nơi ở của 2 loài G.catbaensis và G.luii ............................ 51
Hình 35: Độ cao từ vị trí bám so với mặt đất của loài Thạch sùng mí cát bà theo nhóm
tuổi và giữa các cá thể cái mang trứng và cá thể trưởng thành ..................................... 52
Hình 36: Tần suất ghi nhận các cá thể trên các dạng mặt bám theo nhóm tuổi của loài
Thạch sùng mí cát bà …… ............................................................................................ 52
Hình 37: Độ cao từ vị trí bám của các cá thể Thạch sùng mí cát bà so với mặt đất theo
từng loại mặt bám…….. ................................................................................................ 53
Hình 38: Tỉ lệ (%) thành phần thức ăn trong dạ dày của loài Thạch sùng mí cát bà .... 56
Hinh 39: Cá thể Thạch sùng mí cát bà nuôi nhốt tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê
Linh…………………………………………………………………………………..59
DANH LỤC BẢNG
Bảng 1: Các đặc điểm hình thái đo đạc trên mẫu Thạch sùng mí cát bà ....................... 21
Bảng 2: Đặc điểm hình thái của loài G.catbaensis và loài G.luii.................................. 27
Bảng 3: Ước tính mật độ quần thể của loài Thạch sùng mí cát bà theo thời gian......... 40
Bảng 4: Ước tính tỷ lệ ẩn nấp của loài Thạch sùng mí cát bà ....................................... 41
Bảng 5: Ước tính mật độ quần thể của loài Thạch sùng mí cát bà theo phương pháp chỉ
số Schnabel .................................................................................................................... 42
Bảng 6: Thông số vi khí hậu của loài Thạch sùng mí cát bà ......................................... 54
Bảng 7: Phạm vi di chuyển của các cá thể Thạch sùng mí cát bà ................................. 55
Bảng 8: Tần suất, số lượng, khối lượng và chỉ số quan trọng của các dạng thức ăn của
loài Thạch sùng mí cát bà .............................................................................................. 56
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS
Cộng sự
DTSQ
Dự trữ sinh quyển
GPS
Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System)
IEBR
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
IUCN
Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (The World Conservation
Union)
MVP
Quần thể tối thiểu để tồn tại (Minimum Viable Population)
PCA
Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis)
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (United
Nations Educational Scientific and Cultural Organization)
VQG
Vườn Quốc gia
MỞ ĐẦU
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có khu hệ bò sát đa dạng
nhất trên thế giới với khoảng hơn 450 loài bò sát được ghi nhận (Uetz & Hošek, 2015)
[54]. Số lượng các loài bò sát được ghi nhận ở Việt Nam không ngừng tăng trong
những năm gần đây với hàng trăm loài mới và ghi nhận mới được phát hiện, đặc biệt là
các nhóm còn ít được nghiên cứu như các loài thuộc họ Tắc kè (Gekkonidae) (Nguyen
và cs, 2009) [37]. Tuy nhiên, quần thể của các loài bò sát trong tự nhiên bị suy giảm
nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do mất và suy
thoái sinh cảnh sống. Ngoài ra, nhiều loài bò sát có giá trị kinh tế cao (rùa, rắn, tắc kè)
bị săn bắt cạn kiệt phục vụ nhu cầu của con người như làm thực phẩm, dược liệu, nuôi
làm cảnh nên quần thể của nhiều loài đã bị suy giảm nhanh chóng (IUCN, 2015) [22].
Theo ước tính của Böhme và cs (2013), có khoảng 20% tổng số loài bò sát đã ghi nhận
trên toàn cầu có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng [12]. Bên cạnh đó hiểu biết của chúng
ta về hiện trạng quần thể của các loài, đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài bò sát
còn rất hạn chế khiến cho công tác bảo tồn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở các khu
vực xa xôi hẻo lánh hoặc đối với các loài mới được phát hiện trong những năm gần
đây.
Loài Thạch sùng mí cát bà Goniurosaurus catbaensis mới được phát hiện và
mô tả vào năm 2008 dựa trên bộ mẫu chuẩn thu được tại đảo Cát Bà, thành phố Hải
Phòng (Ziegler và cs, 2008) [62]. Loài này cũng là một trong 21 loài đặc hữu của đảo
Cát Bà nên có giá trị đặc biệt đối với bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Cát
Bà cũng như của Việt Nam (Ban Tuyên giáo Huyện uỷ Cát Hải, 2012) [1]. Tuy nhiên
cho đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về kích cỡ quần thể cũng như đặc điểm
sinh thái của loài Thạch sùng mí này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà Goniurosaurus catbaensis và
đề xuất biện pháp bảo tồn”. Kết quả của đề tài không chỉ cung cấp thông tin khoa
học về đặc điểm sinh thái học của một loài bò sát đặc hữu mà còn làm cơ sở phục vụ
công tác quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Cát Bà.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tổng quan về nghiên cứu bò sát ở Việt Nam
1.1.1. Đa dạng loài bò sát ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng Indo-Burma, là một trong 34 điểm nóng trên thế giới
về đa dạng sinh học (Conservation International 2013) [16]. Việt Nam cũng được đánh
giá là một trong 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao nhất thế giới (Myers và
cs, 2000) trong đó có khu hệ bò sát [29]. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc
ghi nhận 258 loài bò sát, số lượng loài tăng lên 368 loài vào năm 2009 (Nguyễn và cs,
2009) và lên tới 420 loài vào năm 2013 [37]. Chỉ tính riêng trong hai năm trở lại đây
có tới hơn 30 loài mới được công bố hoặc ghi nhận tại Việt Nam (tính đến tháng 72015 theo Uetz & Hošek, 2015) [54] (Hình 1). Số lượng loài tăng lên nhanh chóng và
những phát hiện mới chứng tỏ khu hệ bò sát của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp tục
những nghiên cứu chi tiết hơn.
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
420
450
368
296
258
Nguyen & Ho
(1996)
Nguyen và cs.
(2005)
Nguyen và cs.
(2009)
Uetz & Hošek Uetz & Hošek
(Tháng 3-2013) (Tháng 7-2015)
Hình 1: Số lƣợng các loài bò sát đƣợc ghi nhận ở Việt Nam qua các năm
1.1.2. Các nghiên cứu về bò sát ở vùng Đông Bắc
Trong khoảng 15 năm trở lại đây, có rất nhiều công trình công bố về bò sát ở
khu vực Đông Bắc Việt Nam nhưng hầu hết các nghiên cứu tập trung điều tra về thành
phần loài hoặc đa dạng khu hệ.
2
Về thành phần loài, Orlov và cs (2000) ghi nhận hơn 80 loài rắn ở Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc [40]. Năm 2008, Trần Thanh Tùng thống kê 89 loài bò sát ở khu vực
Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang [10]. Hoàng Văn Ngọc (2010) đã ghi nhận 101 loài bò sát
ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Hà Giang [4]. Hecth và cs (2014) thống kê ở
vùng núi Tây Yên Tử (tỉnh Bắc Giang) có 40 loài Bò sát [20].
Về mô tả loài mới và ghi nhận mới cho Việt Nam: Le & Ziegler (2003) lần đầu
tiên ghi nhận loài Shinisaurus crocodilurus ở Việt Nam [25]. Darevsky và cs (2004)
mô tả loài mới Sphenomorphus devorator ở Quảng Ninh [19]. Böhme và cs (2005) mô
tả mới loài Tylototriton vietnamensis ở Bắc Giang [13]. Vu và cs (2006) ghi nhận bổ
sung loài Goniurosaurus luii cho khu hệ bò sát của Việt Nam [59]. Ziegler và cs
(2008) mô tả mới Goniurosaurus catbaensis ở đảo Cát Bà [62]. Ziegler và cs (2008)
phát hiện loài mới Opisthotropis tamdaoensis ở Tam Đảo [61]. Năm 2009, Orlov và cs
mô tả loài rắn mới Protobothrops trungkhanhensis với mẫu chuẩn thu tại tỉnh Cao
Bằng [41]. Nguyen và cs (2010) mô tả loài mới Scincella apraefrontalis tại tỉnh Lạng
Sơn [32]. Rosler và cs (2010) mô tả loài Gekko canhi thu tại tỉnh Lạng Sơn [46].
David và cs (2012) mô tả mới loài Oligodon nagao tại tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng
[17]. Nguyen và cs (2012) ghi nhận bổ sung loài Sphenomorphus incognitus cho khu
hệ bò sát của Việt Nam với mẫu vật thu tại tỉnh Bắc Giang [35]. Orlov và cs (2013)
mô tả loài mới Azemiops kharini với mẫu vật thu tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn và
Vĩnh Phúc [42].
1.1.3. Nghiên cứu về bò sát ở đảo Cát Bà
Darevsky (1990) ghi nhận 7 loài bò sát phân bố trên đảo Cát Bà [18]. Năm
1993, Bobrov ghi nhận 18 loài bò sát ở các đảo thuộc vịnh Bắc Bộ, trong đó có đảo
Cát Bà [11]. Nguyen và Shim (1997) ghi nhận 20 loài, bao gồm cả 2 loài rùa biển [38].
Gần đây nhất, Nguyen và cs (2011) đã ghi nhận 40 loài bò sát trong đó có 1 loài rùa,
19 loài thằn lằn và 20 loài rắn ở đảo Cát Bà [34]. Về loài mới, Ziegler và cs (2008)
công bố loài Thạch sùng mí cát bà Goniurosaurus catbaensis [62]. Nguyen và cs
(2011) công bố loài Thằn lằn phê-nô bắc bộ Sphenomorphus tonkinensis với mẫu
chuẩn thu ở Cát Bà (Hải Phòng), đảo Ba Mùn (Quảng Ninh), Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và
đảo Hải Nam (Trung Quốc) [31].
3
Như vậy các nghiên cứu về bò sát ở Việt Nam tập trung ghi nhận về thành phần
loài ở các khu vực khác nhau và khám phá loài mới.
1.1.4. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài bò sát
Số lượng các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài bò sát
ở Việt Nam còn khá hạn chế, chủ yếu là nghiên cứu về thành phần thức ăn trong tự
nhiên và trong điều kiện nhân nuôi như: Nghiên cứu dinh dưỡng của Rắn ráo trâu
Ptyas mucosa trong điều kiện nuôi tại Nghệ An thực hiện bởi Ông Vĩnh An và cs
(2012) [8]; Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh dục của rắn nước Xenochrophis
flavipunctatus của Ngô Đắc Chứng và Lê Anh Tuấn (2012) [5]. Ngo và cs (2014) tiến
hành nghiên cứu thành phần thức ăn của loài Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)
[30]. Một vài nghiên cứu tiến hành theo dõi đặc điểm sinh sản trong điều kiện nuôi
nhốt như: nghiên cứu của Trần Quốc Dung và Ngô Quốc Trí (2012) ở loài Nhông cát
Leiolepis guentherpetersi [9].
Nghiên cứu về kích cỡ và cấu trúc quần thể các loài bò sát còn rất hạn chế ở
Việt Nam. Van Schingen và cs (2014a, b, 2015) đã công bố một số công trình về hiện
trạng quần thể, thành phần thức ăn và tình hình buôn bán loài Thằn lằn cá sấu
(Shinisaurus crocodilurus) ở Việt Nam [56; 57; 58]. Như vậy, có thể nói hướng nghiên
cứu về đặc điểm sinh thái quần thể còn khá mới mẻ ở Việt Nam và có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác bảo tồn, đặc biệt là những loài bò sát quý hiếm và có nguy cơ bị
đe dọa tuyệt chủng.
1.2.
Tổng quan về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu
Theo số liệu của Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà (2013), Quần
đảo Cát Bà thuộc huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng, chính thức được tổ chức
Giáo dục Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) công nhận là khu dự trữ
sinh quyển vào ngày 10/07/2003. Đây cũng là khu dự trữ sinh quyển thứ 3 tại Việt
Nam. Quần đảo Cát Bà tiêu biểu cho các hệ sinh thái nhiệt đới, cận nhiệt đới, và nổi
trội là hệ sinh thái quần đảo đá vôi lớn nhất Châu Á. Đây cũng là khu vực có mức độ
đa dạng cao nhất của hệ sinh thái nhiệt đới và cận nhiệt đới điển hình, liền kề và kế
4
tiếp nhau. Vườn quốc gia Cát Bà chiếm phần lớn diện tích của quần đảo đá vôi thuộc
khu dự trữ sinh quyển [2] (Hình 2).
1.2.1. Vị trí địa lý
VQG Cát Bà có tọa độ địa lý: 20°41' - 22°53' vĩ độ Bắc, 106°58' - 107°14' kinh
độ Đông; phía Đông, Đông Nam và Đông Bắc giáp vịnh Hạ Long được ngăn cách bởi
lạch Ngăn và lạch Đầu Xuôi của tỉnh Quảng Ninh; phía Tây và Tây Nam là sông Bạch
Đằng, sông Cấm và biển Đồ Sơn. Đảo Cát bà cách trung tâm thành phố Hải Phòng
khoảng 50 km về phía Đông, cách Hà Nội khoảng 150 km về phía Đông Bắc, nằm
giáp ranh với Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long (Birdlife International 2004)
[2].
1.2.2. Địa hình
₋
Diện tích
Tổng diện tích Khu dự trữ sinh quyển Quần đảo Cát Bà 26.241 ha (17.041 ha
phần đảo và 9.200 ha phần biển) bao gồm hầu hết 366 hòn đảo lớn nhỏ thuộc quần đảo
Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng (Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Quần
đảo Cát Bà, 2013). Khu Dự trữ Sinh quyển có đầy đủ 3 vùng chức năng: Vùng lõi
(8.500 ha), vùng đệm (7.741 ha) và vùng chuyển tiếp (10.000ha) [2] (Hình 2).
Nghiên cứu của chúng tôi tập trung trên địa bàn của VQG Cát Bà. Theo Quyết
định số 79/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký ngày 31/03/1986 thì VQG Cát Bà
có tổng diện tích là 15.200 ha, bao gồm khu vực đất liền trên đảo 9.800 ha và vùng
biển 5.400 ha (Birdlife International 2004) [2].
5
Hình 2: Bản đồ VQG và Khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà
(Nguồn: Dự án bảo tồn Voọc Cát Bà)
₋
Địa mạo, địa chất
Vịnh Hạ Long, trong đó có quần đảo Cát Bà tách biệt từ lục địa trong khoảng
thời gian tương đối ngắn khoảng 7000-8000 năm khi quá trình tan chảy băng đạt đỉnh
điểm và mực nước biển dâng cao. Trước đó, vào khoảng thời gian cách nay 17.000
năm, mực nước biển thấp hơn so với hiện nay khoảng 100-200 m, vịnh Hạ Long và
nhiều đảo thuộc vịnh Bắc Bộ lúc đó vẫn còn nối liền với lục địa (Tran & Waltham
2001) [53].
Đặc điểm địa mạo nổi trội nhất của quần đảo Cát Bà là cảnh quan núi đá vôi
(karst) trưởng thành, trước kia phát triển trên cạn, sau đó bị biển xâm lấn và tiếp tục
biến cải. Quần đảo Cát Bà nói riêng và quần thể đảo trong vịnh Hạ Long nói chung là
một trong những thí dụ điển hình nhất trên thế giới về cảnh quan núi đá vôi bị biển
xâm lấn với những dãy núi đá vôi có dạng hình chóp nón (fengling) và các khối núi đá
vôi hình tháp có đỉnh tương đối bằng phẳng, biệt lập (fengcong) (Tran & Waltham
2001) [53](Hình 3-A), chúng ngăn cách với nhau bởi các tùng hay thung và áng. Quần
6
đảo Cát Bà còn tồn tại một dạng địa hình đặc biệt, đó là các vỉa san hô cao trên mực
nước 1m, bề mặt lộ tảng cuội, các sạn sỏi và vụn vỏ sò, ốc… Hệ thống hang động
trong khu vực rất phong phú, đa dạng và phức tạp còn chưa được nghiên cứu đánh giá
đầy đủ (Hình 3-B) (Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà, 2013) [2].
Hình 3: A) Cảnh quan núi đá vôi đá vôi bị biển xâm lấn; B) Sinh cảnh núi đá vôi
trên quần đảo Cát Bà
Quần đảo Cát Bà gồm 366 hòn đảo lớn, nhỏ quây quần xung quanh nó là di chỉ
của một nếp lồi lớn thuộc phức nếp lồi Quảng Ninh có trục phát triển theo hướng Tây
Bắc-Nam. Tại đây còn lộ ra các đá cổ hơn so với các đảo còn lại của Vịnh Hạ Long.
Hoạt động đứt gãy, phá hủy xảy ra mạnh mẽ ở khu vực quần đảo Cát Bà, làm dịch
chuyển các thành tạo địa chất và làm biến dạng các nếp uốn, đồng thời khống chế sự
phát triển của địa hình, tạo nên những thung lũng dạng tuyến kéo dài. Hoạt động đứt
gãy đồng thời tạo nên khe nứt trong đá vôi, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đá
vôi hóa (Tran & Waltham, 2001) [53].
Đảo Cát Bà là đảo lớn nhất, có độ cao phổ biến khoảng 100 m, những đỉnh có
độ cao trên 200 m không nhiều, cao nhất có đỉnh Cao Vọng 322 m. Các đảo nhỏ có
7
đầy đủ các dạng địa hình của một miền đá vôi bị ngập nước biển. Nhìn chung, Cát Bà
có các kiểu địa hình chính: Địa hình núi đá vôi, địa hình đồi đá phiến, kiểu địa hình
thung lũng giữa các núi, địa hình bồi tích ven biển.
Các loại đá trên quần đảo Cát Bà được chia thành 3 hệ tầng hình thành trong
các kỷ từ Devon qua Carbon đến Permi, tức là khoảng thời gian từ 385 triệu năm đến
248 triệu năm trước. Ngay trên đảo lớn Cát Bà có thể quan sát được ranh giới thời địa
tầng chuyển tiếp Devon-Carbon (khoảng 360 triệu năm trước) (Khu Dự trữ sinh quyển
thế giới Quần đảo Cát Bà, 2013) [2].
1.2.3. Khí hậu
₋
Nhiệt độ
Theo số liệu của Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà (2013), nhiệt
độ trung bình năm ở khu vực đảo Cát Bà là 23,60C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 7, nhiệt độ trung bình từ 28-290C, cao nhất 320C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là
tháng 1, nhiệt độ trung bình từ 16-170C, thấp nhất 100C, đôi khi xuống tới 50C. Mùa
nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, giữa
hai mùa chênh lệch từ 11-120C. Tổng số ngày nắng trong năm dao động từ 150 đến
160 ngày, tháng cao nhất có 188 giờ nắng (tháng 5, tháng 7) [2].
₋
Lượng mưa
Theo số liệu của Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà (2013):
Lượng mưa trung bình năm từ 1.500-2.000 mm. Một năm có hai mùa rõ rệt:
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) với lượng mưa trong mùa này chiếm 80-90% tổng
lượng mưa cả năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9; mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau), đầu mùa khô thường hanh, cuối mùa ẩm ướt và có mưa phùn (từ tháng 2 đến
tháng 4) [2].
Độ ẩm không khí trung bình cả năm là 86%, thấp nhất vào tháng 1 (73%), cao
nhất tháng 4 (91%). Lượng bốc hơi nước hàng năm khoảng 700 mm, trong các tháng
khô hanh thường xảy ra khô hạn thiếu nước [2].
8
Sương mù thường xuất hiện vào mùa đông và mùa xuân từ tháng 12 đến tháng
4 năm sau. Thời gian này còn có mưa phùn (20-40 ngày/năm) đã làm giảm đáng kể
chế độ khô hạn trong vùng [2].
₋
Gió bão
Trong vùng, có hai loại gió chính: về mùa khô là gió Đông-Đông Bắc, về mùa
mưa là gió Đông - Đông Nam. Ngoài ra, bão thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng
10, bình quân có 2,5 trận bão/năm. Bão thường kéo theo mưa lớn gây lụt lội, nhất là
trong các thung, áng. Bão kèm theo mưa lớn gây ảnh hưởng nặng đến các hệ thống đê,
các khu vực canh tác nuôi trồng thuỷ sản (Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo
Cát Bà, 2013) [2].
1.2.4. Đa dạng sinh học
- Hệ sinh thái
Khu DTSQ quần đảo Cát Bà hội tụ nhiều hệ sinh thái tiêu biểu của Việt Nam
như: rừng mưa nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, vùng triều, hồ nước mặn
(tùng, áng), rạn san hô, đáy mềm (động thực vật phù du, thảm rong, cỏ biển,…) và hệ
thống các hang động đá vôi.
Những hệ sinh thái này trải khắp quần đảo Cát Bà như khu vực trung tâm VQG
Cát Bà, Ao Ếch, Đồng Công, Vạn Tà, Tai Kéo, và các đảo thuộc vịnh Lan Hạ (Khu
Dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà, 2013) [2].
- Hệ động, thực vật
Theo tài liệu Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Quần đảo Cát Bà (2013), đã ghi
nhận 3.885 loài động vật và thực vật (trên cạn 2.163 loài, dưới biển 1.711 loài, cá nước
ngọt 11 loài). Đặc biệt từ năm 2004 đến tháng 7/2013 tại đảo Cát Bà đã ghi nhận 4 loài
mới cho khoa học gồm hai loài dơi Dơi mũi xám lớn (Hipposideros grandis), Dơi nếp
mũi Grip-phin (Hipposideros griffin), một loài Thằn lằn phê-nô bắc bộ
(Sphenomorphus tonkinensis) và loài Thạch sùng mí cát bà (Goniurosaurus
catbaensis) [2; 36].
9
Các loài sinh vật cạn đã ghi nhận gồm 55 loài thú, 160 loài chim, 47 loài bò sát,
21 loài ếch nhái, 1 loài giáp xác cạn, 274 loài côn trùng, và 1.561 loài thực vật bậc cao,
44 loài nấm [2].
Sinh vật biển gồm 196 loài cá, 193 loài san hô, 658 loài động vật đáy và 131
loài động vật phù du, 400 loài thực vật phù du, 102 loài rong biển, 31 loài thực vật
ngập mặn [2].
Đã ghi nhận ở quần đảo Cát Bà có 130 loài quý hiếm (15 loài thú, 1 loài chim,
70 loài thực vật, 12 loài bò sát và lưỡng cư, 32 loài sinh vật biển). Có 21 loài động vật
và thực vật đặc hữu cho khu vực, trong đó loài Voọc Cát Bà (Trachypithecus
poliocephalus) là một trong 25 loài linh trưởng có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất thế
giới theo xếp hạng trong Danh lục Đỏ của IUCN (2014), hiện chỉ còn dưới 60 cá thể bị
phân tán thành nhiều tiểu quần thể tại quần đảo Cát Bà (Khu Dự trữ sinh quyển thế
giới Quần đảo Cát Bà, 2013) [2].
1.3.
Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Phân loại giống Thạch sùng mí Goniurosaurus
Theo Nguyen và cs. (2009), giống Thạch sùng mí (Goniurosaurus) thuộc họ
Tắc kè mí (Eublepharidae), bộ Có vảy (Squamata), lớp Bò sát (Reptilia) [37].
Hiện nay trên thế giới đã ghi nhận 17 loài thuộc giống Thạch sùng mí (Orlov và
cs, 2008; Ziegler và cs, 2008; Yang và cs, 2015). Trong các năm 2014-2015, có 3 loài
mới được mô tả với mẫu vật thu ở Nam Trung Quốc gồm: G. zhelongi Wang, Jin, Li &
Grismer, 2014, G. kadoorieorum Yang & Chan, 2015 và G. kwangsiensis Yang &
Chan, 2015. Các loài thạch sùng mí phân bố ở Đông Nam châu Á, ghi nhận ở vùng
Đông Bắc Việt Nam (kể cả các đảo trong Vịnh Hạ Long), Nam Trung Quốc (kể cả đảo
Hải Nam) và quần đảo Ryukyu của Nhật Bản (Ziegler và cs, 2008; Nguyen và cs,
2009; Yang và cs, 2015) [37; 43; 60; 62].
Các loài thuộc giống Thạch sùng mí được phân thành 4 nhóm:
Nhóm G. lichtenfelderi bao gồm loài G. lichtenfelderi (Mocquard, 1897) phân
bố ở Đông Bắc Việt Nam và loài G. hainanensis Barbour, 1908 phân bố ở đảo
Hải Nam, Trung Quốc.
10
Nhóm G. kuroiwae gồm 5 loài phân bố ở quần đảo Ryukyu của Nhật Bản: G.
kuroiwae (Namiye, 1912), G. orientalis (Maki, 1931), G. splendens (Nakamura
& Uano, 1959), G. toyamai Grismer, Ota và Tanaka, 1994, và G. yamashinae
(Okada, 1936).
Nhóm G.luii gồm 8 loài: G. araneus Grismer, Viets & Boyle, 1999 phân bố ở
Đông Bắc Việt Nam và phía Tây Nam tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), G.
bawanglingensis Grismer, Haitao, Orlov & Anajeva, 2002 ở đảo Hải Nam; G.
catbaensis Ziegler, Nguyen, Schmitz, Stenke & Rosler, 2008 ở đảo Cát Bà
(Việt Nam), G. huuliensis Orlov, Ryabov, Nguyen, Nguyen & Ho, 2008 ở tỉnh
Lạng Sơn (Việt Nam), G. liboensis Wang, Yang & Grismer, 2013 phân bố ở
Quảng Tây và Quý Châu (Trung Quốc), G. luii Grismer, Viets & Boyle, 1999 ở
khu vực Tây Nam tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) và các tỉnh Cao Bằng, Lạng
Sơn (Việt Nam) và 2 loài mới mô tả gần đây G. kadoorieorum và
G.kwangsiensis Yang & Chan, 2015 phân bố ở tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc)
(Hình 4).
Nhóm G. yingdeensis bao gồm 2 loài: G. yingdeensis Wang, Yang & Cui, 2010
và loài G. zhelongi Wang, Jin, Li & Grismer, 2014 phân bố ở tỉnh Quảng Đông
(Trung Quốc) [60].
11
Hình 4: Các loài thuộc nhóm Thạch sùng mí lui A: G. kwangsiensis; B: G.
kadoorieorum; C: G. araneus; D: G. bawalingensis; E: G. luii; F: G. liboensis; G:
G. catbaensis; H: G. huuliensis (Nguồn ảnh A-F: Yang và Chan, 2015)
12
1.3.2. Các loài Thạch sùng mí phân bố ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện đã ghi nhận 5 loài gồm: Goniurosaurus araneus, G.
catbaensis, G. huuliensis, G. lichtenfederi, và G. luii (Nguyen và cs. 2009) [37] (Hình
5).
Hình 5: Phân bố của các loài thuộc giống Thạch sùng mí ở Việt Nam
13
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
₋ Bổ sung đặc điểm hình thái của loài Thạch sùng mí cát bà dựa trên số liệu mới
thu thập.
₋ Đánh giá hiện trạng và ước tính kích cỡ quần thể của loài Thạch sùng mí cát bà
ở VQG Cát Bà.
₋ Xác định sinh cảnh sống, đặc điểm sinh thái và thành phần thức ăn của loài
Thạch sùng mí cát bà.
₋ Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Thạch sùng mí cát bà.
2.2.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Mô tả một số đặc điểm hình thái của loài Thạch sùng mí cát bà.
₋
Mô tả đặc điểm nhận dạng của loài
₋
Xác định mối tương quan giữa chiều dài và cân nặng
₋
Xác định thể trạng cơ thể của loài
Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng và ước tính kích cỡ quần thể của loài Thạch
sùng mí cát bà.
₋
Xác định các điểm phân bố của loài ở VQG Cát Bà
₋
Ước tính mật độ của loài
₋
Ước tính kích cỡ quần thể của loài
₋
Xác định cấu trúc quần thể theo nhóm tuổi và giới tính
Nội dung 3: Xác định một số đặc điểm sinh thái của loài Thạch sùng mí cát bà
₋
Mô tả sinh cảnh sống của loài
₋
Đánh giá phạm vi hoạt động của loài
₋
Xác định thành phần thức ăn và dạng thức ăn ưa thích của loài
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài
₋
Đánh giá mức độ đe dọa của loài
₋
Đánh giá các nhân tố tác động đến loài
₋
Các biện pháp bảo tồn quần thể
14